Tải bản đầy đủ (.pdf) (39 trang)

Tiểu luận môn Thị trường tài chính Công ty cho thuê tài chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (812.95 KB, 39 trang )

CÔNGTYCHOTHUÊTÀICHÍNH  GVHD:PGS.TSBùiKimYến

Nhóm2–Caohọc‐NHĐêm1 Trang1

DANH SÁCH NHÓM 2
YZUZY
1.Trần Thị Mỹ Chi
2. Đặng Thị Ngọc Diễm
3. Nguyễn Thành Luân
4. Nguyễn Hoàng Nam
5. Ngô Thị Hồng Nga
6. Lê Thị Hà Thanh
7. Lê Hoài Khánh Vi

CÔNGTYCHOTHUÊTÀICHÍNH  GVHD:PGS.TSBùiKimYến

Nhóm2–Caohọc‐NHĐêm1 Trang2

LỜI MỞ ĐẦU
Khi thị trường tài chính của Việt Nam chưa thật sự phát triển, thì vấn
đề vốn kinh doanh luôn là một bài toán đau đầu cho các nhà quản trị.
Thực tế cho thấy, việc đổi mới công nghệ cũng như mua máy móc
hiện đại ở các doanh nghiệp là một vấn đề bức thiết cần phải giải
quyết.Nhìn chung, số máy móc hiện đại trong các nhà máy sản xuất không
nhiều và quá trình đổi mới công nghệ không diễn ra th
ường xuyên. Với máy
móc hiện đại sẽ giúp nâng cao chất lượng sản phẩm, năng suất lao động,
giảm chi phí, nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường. Phần lớn máy móc ở
các doanh nghiệp Việt Nam đã rất lạc hậu, cũ kỹ, lỗi thời, kém chết
lượng.Làm thế nào để có được nguồn vốn dồi dào để đầu tư mua máy
móc?Sử dụng nguồn vốn nào có hiệu quả nhất?V


ấn đề thật nan giải!
Nắm bắt được nhu cầu đó, các công ty cho thuê tài chính đã ra
đời.Vậy cho thuê tài chính là gì, hoạt động của công ty cho thuê tài chính ra
sao.Dân hoạt động tài chính vẫn nói rằng, cho thuê tài chính là một kênh tín
dụng hữu hiệu cho doanh nghiệp, câu nói này có ý nghĩa ra sao?Chính vì
những lý do như thế, nhóm chúng tôi đã chọn đề tài “CÔNG TY CHO
THUÊ TÀI CHÍNH”

CÔNGTYCHOTHUÊTÀICHÍNH  GVHD:PGS.TSBùiKimYến

Nhóm2–Caohọc‐NHĐêm1 Trang3

NHẬN XÉT CỦA GVHD
YZUZY











CÔNGTYCHOTHUÊTÀICHÍNH  GVHD:PGS.TSBùiKimYến

Nhóm2–Caohọc‐NHĐêm1 Trang4



MỤC LỤC
YZUZY
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 6
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHO THUÊ TÀI CHÍNH 6
1. Khái niệm 6
2. Vai trò công ty cho thuê tài chính 8
3. Các loại hình công ty cho thuê tài chính 8
4. Thời hạn hoạt động 8
5. Đặc điểm 9
6. Các chủ thể tham gia 10
7.Điều kiện cho thuê tài chính 12
8.Tài sản cho thuê 13
9. Số tiền cho thuê (P) 13
10. Thời hạn cho thuê 13
11. Kỳhạn thanh toán tiền thuê 14
12. Lãi suất cho thuê 14
13. Tỷ lệ đặt cọc 14
14. Giá chọn mua 14
15. Thanh lý và bảo đảm trong giao dịch cho thuê 14
II. CÁC HÌNH THỨC CHO THUÊ TÀI CHÍNH 15
1. Cho thuê tài chính thông thường 15
2. Mua và cho thuê lại 17
3. Cho thuê trả góp 18
4. Cho thuê tài chính giáp lưng 18
CÔNGTYCHOTHUÊTÀICHÍNH  GVHD:PGS.TSBùiKimYến

Nhóm2–Caohọc‐NHĐêm1 Trang5

5. Cho thuê hợp tác 20
III. QUY TRÌNH CHO THUÊ TÀI CHÍNH 21

1. Lập hồ sơ đề nghị tài trợ 21
2. Phân tích tín dụng 21
3. Quyết định tài trợ 22
4. Giải ngân (cho thuê) 22
5. Xử lý tài sản khi chấm dứt hợp đồng thuê 23
IV. Lợi ích của cho thuê tài chính 24
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH TRÊN THẾ GIỚI
VÀ Ở VN HIỆN NAY 27
1.Sơ l
ược về thị trường cho thuê tài chính trên thế giới 27
2. Thực trạng cho thuê tài chính tại VN 28
3. Đề xuất giải pháp phát triển 34
KẾT LUẬN 37
TÀI LIỆU THAM KHẢO 38
CÔNGTYCHOTHUÊTÀICHÍNH  GVHD:PGS.TSBùiKimYến

Nhóm2–Caohọc‐NHĐêm1 Trang6


CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT

I. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHO THUÊ TÀI CHÍNH
1. Khái niệm
 CTTC là hình thức cấp tín dụng trung dài hạn, trong đó bên cho thuê chuyển
giao cho bên thuê quyền sử dụng tài sản cho thuê trong một khoảng thờigian xác định. Trong
thời gian sử dụng tài sản, bên thuê phải trả tiền cho bên cho thuê. Khi kết thúc thời hạn cho
thuê, bên thuê được quyền mua lại tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê tài sản hoặc hoàn trả lại tài
sản cho bên cho thuê.
 Tại Việt Nam, Nghị định số 16/2001/NĐ-CP, Nghị
định số 65/2005/NĐ-CP

và Nghị định số 95/2008/NĐ-CP của Chính phủ, Luật Các TCTD năm 2010 đưa ra khái
niệm CTTC: CTTC phải có một trong 04 điều kiện sau:
- Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng cho thuê tài chính, bên thuê được
nhận quyền sở hữu tài sản cho thuê hoặc tiếp tục thuê theo thỏa thuận của hai bên.
- Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được quyền ưu tiên mua
tài sản cho thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn giá tr
ị thực tế của tài sản cho thuê tại thời điểm
mua lại.
- Thời hạn cho thuê một tài sản phải ít nhất bằng 60% thời gian cần thiết để khấu
hao tài sản cho thuê đó.
- Tổng số tiền cho thuê một tài sản quy định tại hợp đồng cho thuê tài chính ít
nhất bằng giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng

9 CTTC có những đặc trưng như: thời gian thuê chiếm phần lớn thời gian hữu
dụng của tài sản; bên thuê chịu mọi chi phí vận hành, bảo trì, bảo hiểm,… CTTC có sự khác
biệt với cho thuê vận hành và cho vay của các ngân hàng thương mại (NHTM) về thời
hạn, tài sản cho thuê,
9 Hợp đồng cho thuê tài chính
CÔNGTYCHOTHUÊTÀICHÍNH  GVHD:PGS.TSBùiKimYến

Nhóm2–Caohọc‐NHĐêm1 Trang7

Hợp đồng CTTC là phương thức thực hiện giao dịch CTTC, là hình
thức pháp lý của quan hệ CTTC hình thành trên cơ sở sự thỏa thuận của các bên tham gia
giao dịch CTTC.
Hợp đồng CTTC được phân loại dựa vào các tiêu chí khác nhau. Chủ thể
chính tham gia hoạt động CTTC theo quy định pháp luật hiện hành là Bên cho thuê và Bên
thuê (trong một số một số giao dịch CTTC, còn có thể có nhà cung cấp và bên cho vay). Các
bên giao kết hợp đồng CTTC phải đảm bảo các điều kiện để h
ợp đồng có hiệu lực.Hợp đồng

CTTC có thể được chấm dứt theo thỏa thuận hoặc chấm dứt trước thời hạn.


9 Hoạt động huy động vốn
Công ty CTTC huy động vốn từ các nguồn khác nhau: nguồn vốn chủ sở hữu,
tiền gửi của tổ chức; vốn huy động từ tổ chức thông qua phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ
phiếu, tín phiếu, trái phiếu; vốn vay của TCTD, tổ chức tài chính trong nước và nước ngoài,
vay NHNN dưới hình thức tái cấp vốn.

9 Hoạt động khác
Các công ty CTTC được thực hiện hoạt động khác như: Tư vấn khách hàng về
những vấn đề có liên quan đến nghiệp vụ CTTC; dịch vụ ủy thác; thực hiện dịch vụ bảo
lãnh liên quan đến CTTC theo hướng dẫn NHNN; cho thuê vận hành và các hoạt động
khác theo quy định pháp luật. Các hoạt động khác này góp phần tạo nguồn lực hỗ trợ, thúc
đẩy sự phát triển của hoạt động CTTC, t
ạo điều kiện cho khách hàng tiếp cận giao dịch
CTTC, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty CTTC

 Bên cho thuê (công ty cho thuê tài chính) cam kết mua máy móc thiết bị,
phương tiện vận chuyển và các động sản khác theo yêu cầu của Bên thuê và nắm quyền sở
hữu đối với các tài sản thuê trong suốt quá trình thuê.

 Bên thuê được sử dụng tài sản thuê, thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn
thuê đã được hai bên thoả thuận và không được hủy bỏ hợp đồng thuê trước thời hạn. Khi kết
thúc thời hạn thuê, Bên thuê được chuyển quyền sở hữu, mua lại hoặc tiếp tục thuê lại tài sản
đó theo các điều kiện đã được hai bên thoả thuận. Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy
định
tại hợp đồng cho thuê tài chính ít nhất phải tương đương với giá trị tài sản đó tại thời điểm ký
CÔNGTYCHOTHUÊTÀICHÍNH  GVHD:PGS.TSBùiKimYến


Nhóm2–Caohọc‐NHĐêm1 Trang8

hợp đồng (trích nghị định 95/2008/NĐ-CP sửa đổi và bổ sung nghị định 16/2001/NĐ-CP
của chính phủ về tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính.
2. Vai trò công ty cho thuê tài chính
Công ty CTTC là tổ chức tài chính trung gian giữa người thừa vốn và người thiếu vốn,
tạo sự luân chuyển vốn trong nền kinh tế, phá vỡ thế độc quyền cho vay trung và dài hạn của
các ngân hàng thương mại, tạo ra sự cạnh tranh có lợi cho khách hàng và nề
n kinh tế, giúp
các DN tái cấu trúc nguồn vốn
3. Các loại hình công ty cho thuê tài chính:
Công ty cho thuê tài chính là một tổ chức tín dụng phi ngân hàng, là pháp nhân Việt
Nam. Công ty cho thuê tài chính được thành lập và hoạt động tại Việt Nam dưới các hình
thức sau:
1. Công ty cho thuê tài chính Nhà nước.
2. Công ty cho thuê tài chính cổ phần.
3. Công ty cho thuê tài chính trực thuộc của tổ chức tín dụng.
4. Công ty cho thuê tài chính liên doanh.
5. Công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài

4. Thời hạn hoạt động:
Thời hạn hoạt động của công ty cho thuê tài chính tại Việt Nam tối đa là 50
năm.Trường hợp cần gia hạn thời hạn hoạt động phải được Ngân hàng Nhà nước chấp
thuận.Mỗi lần gia hạn không quá 50 năm.
Đối với những công ty cho thuê tài chính đã được thành lập và cấp Giấy phép hoạt
động trước khi Nghị định này có hiệu lực, thời hạn hoạ
t động được áp dụng như quy định
trong Giấy phép hoạt động đã cấp.
CÔNGTYCHOTHUÊTÀICHÍNH  GVHD:PGS.TSBùiKimYến


Nhóm2–Caohọc‐NHĐêm1 Trang9

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là cơ quan quản lý Nhà nước về hoạt động cho thuê
tài chính, có nhiệm vụ cấp và thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động; giám sát và thanh tra
hoạt động của các công ty cho thuê tài chính; trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban
hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy định về hoạt động cho thuê tài chính.

5.Đặc điểm.
-Tín dụng trung dài hạn;
- Bên đi thuê được tài trợ lên đến 100% nhu cầu đầu tư. Nếu so sánh với trường hợp
vay trung dài hạn trong đó chủ đầu tư phải một số vốn đối ứng nhất định thì tín dụng thuê
mua rõ ràng là có lợi hơn tín dụng đầu tư.
- Người thuê là người chủ động hoàn toàn trong việc tìm và lựa chọn phương tiện hay
tài sản để thuê, do vậy bên cho thuê không ph
ải bỏ ra những chi phí liên quan đến công việc
đó.
- Phù hợp với những doanh nghiệp vừa và nhỏ với số vốn hạn chế không có khả năng
tự tài trợ hình thành tài sản để hoạt động.
- Giá cả thuê được xác định theo nguyên tắc đủ bù đắp khấu hao, chi phí và có lãi
tương ứng với thời gian và số vốn đã bỏ ra của bên cho thuê
- Khi hết hạn hợp đồng, bên thuê được quyền lựa ch
ọn 1 trong 3 cách giải quyết: mua
lại tài sản thuê theo giá đã thoa thuận hoặc tiếp tục thuê tài sản hoặc trả lại tài sản cho bên
cho thuê.
- Về mặt pháp lý, bên thuê chỉ là người quản lý sử dụng tài sản thuê còn quyền sở hữu
tài sản thuê vẫn thuộc về bên cho thuê.
- Tất cả các chi phí về bảo hiểm, bảo quản… tài sản thuê do bên thuê chịu. Các chi phí
về bảo trì, sửa chữa nếu trong hợp đồng ghi do bên cung cấp chị
u thì bên cung cấp phải thực
hiện nghĩa vụ này.

- Thời hạn cho thuê là bất biến, không thể thay đổi và thời hạn này phụ thuộc vào tuổi
thọ của tài sản. Thông thường thời hạn này ít nhất phải lớn hơn ½ tuổi thọ tài sản.
CÔNGTYCHOTHUÊTÀICHÍNH  GVHD:PGS.TSBùiKimYến

Nhóm2–Caohọc‐NHĐêm1 Trang10

- Quyền bên cho thuê được ưu tiên trong trường hợp bên thuê bị phá sản nghĩ là bên
thê được quyền lấy lại tài sản của mình ngay lập tức nếu bên thuê bị tuyên bố phá sản.

6. Các chủ thể tham gia.








Quyền và nghĩa vụ của các bên:
 Bên cho thuê:
9 Quyền:
- Yêu cầu bên thuê cung cấp các báo cáo quý, quyết toán tài chính năm và tình
hình hoạt động sản xuất kinh doanh và các vấn đề có liên quan đến tài sản cho thuê.
- Kiểm tra việc quản lý và sử dụng tài sản cho thuê.
- Mua, nhập khẩu tài sản cho thuê theo yêu cầu của bên thuê.
- Gắn ký hiệu sở hữu trên tài sản cho thuê trong suốt thời hạn cho thuê.
- Chuyển nhượng các quyền và nghĩa vụ của mình trong hợp đồng cho thuê tài
chính cho một công ty cho thuê tài chính khác. Trong trường hợp này, bên cho thuê chỉ cần
thông báo trước bằng văn bản cho bên thuê.
- Yêu cầu bên thuê đặt tiền ký cược hoặc có ngườ

i bảo lãnh thực hiện hợp đồng
cho thuê tài chính nếu thấy cần thiết.
BÊN CHO
THUÊ
BÊN
CUNG
CẤP
BÊN
THUÊ
CÔNGTYCHOTHUÊTÀICHÍNH  GVHD:PGS.TSBùiKimYến

Nhóm2–Caohọc‐NHĐêm1 Trang11

- Giảm tiền thuê, gia hạn thời hạn trả tiền thuê, bán tài sản cho thuê theo quy
định của Ngân hàng Nhà nước.
- Yêu cầu bên thuê bồi thường thiệt hại khi bên thuê vi phạm hợp đồng cho thuê
tài chính.
• Bên cho thuê có quyền chấm dứt hợp đồng cho thuê tài chính trước hạn khi
có một trong các trường hợp sau:
- Bên thuê không trả tiền thuê theo quy định trong hợp đồng cho thuê tài chính;
- Bên thuê vi phạm các điều khoản của hợp đồng cho thuê tài chính;
-
Bên thuê bị phá sản, giải thể;
- Người bảo lãnh bị phá sản, giải thể và bên cho thuê không chấp thuận đề nghị
chấm dứt bảo lãnh hoặc đề nghị người bảo lãnh khác thay thế của Bên thuê.

9 Nghĩa vụ
- Ký hợp đồng mua tài sản với bên cung ứng theo các điều kiện đã được thoả
thuận giữa bên thuê và bên cung ứng. Bên cho thuê không chịu trách nhiệm về việc tài sản
cho thuê không được giao hoặc giao không đúng với các điều kiện do bên thuê thoả thuận

với bên cung ứng.
- Đăng ký quyền sở hữu, làm thủ tục mua bảo hiểm đối với tài sản cho thuê.
- Thự
c hiện đầy đủ, đúng các điều khoản đã cam kết trong hợp đồng.

 Bên thuê
9 Quyền:
- Lựa chọn, thoả thuận với bên cung ứng về đặc tính kỹ thuật, chủng loại, giá cả,
cách thức và thời hạn giao nhận, lắp đặt và bảo hành tài sản cho thuê.
- Trực tiếp nhận tài sản cho thuê từ bên cung ứng theo thoả thuận trong hợp đồng
mua tài sản.
- Quyết định việc mua tài sản hoặc tiếp tục thuê sau khi kết thúc hợp
đồng cho
thuê tài chính.
- Yêu cầu bên cho thuê bồi thường thiệt hại khi bên cho thuê vi phạm hợp đồng
cho thuê tài chính.
• Bên thuê có thể chấm dứt hợp đồng trước hạn khi bên cho thuê vi phạm một
trong các trường hợp sau:
CÔNGTYCHOTHUÊTÀICHÍNH  GVHD:PGS.TSBùiKimYến

Nhóm2–Caohọc‐NHĐêm1 Trang12

- Bên cho thuê không giao đúng hạn tài sản cho thuê;
- Bên cho thuê vi phạm hợp đồng.
- Hợp đồng cho thuê tài chính được chấm dứt trước hạn cho thuê trong trường
hợp tài sản cho thuê bị mất, hỏng không thể phục hồi sửa chữa.
- Hợp đồng cho thuê tài chính được chấm dứt trước khi kết thúc thời hạn cho
thuê trong trường hợp bên cho thuê chấp thuận để bên thuê thanh toán toàn bộ tiền thuê trước
thời hạ
n ghi tại hợp đồng cho thuê tài chính.


9 Nghĩa vụ
- Cung cấp các báo cáo quý, quyết toán tài chính năm và tình hình hoạt động sản xuất
kinh doanh, các vấn đề liên quan đến tài sản thuê khi bên cho thuê yêu cầu; tạo điều kiện để
bên cho thuê kiểm tra tài sản cho thuê.
- Chịu trách nhiệm về sự lựa chọn, thoả thuận nêu tại khoản 1 Điều 25 của Nghị định
này.
- Sử dụng tài sản thuê đúng mục đích đã tho
ả thuận trong hợp đồng cho thuê tài
chính; không được chuyển quyền sử dụng tài sản thuê cho cá nhân, tổ chức khác nếu không
được bên cho thuê đồng ý bằng văn bản.
- Trả tiền thuê theo thoả thuận trong hợp đồng cho thuê tài chính và thanh toán các
chi phí có liên quan đến việc nhập khẩu, thuế, lệ phí đăng ký quyền sở hữu, bảo hiểm đối với
tài sản thuê.
- Chịu mọi rủi ro về việc mất mát, hư h
ỏng đối với tài sản thuê và chịu trách nhiệm
về mọi hậu quả do việc sử dụng tài sản thuê gây ra đối với tổ chức và cá nhân khác trong quá
trình sử dụng tài sản thuê.
- Bảo dưỡng, sửa chữa tài sản thuê trong thời hạn thuê. Không được tẩy xoá, làm
hỏng ký hiệu sở hữu gắn trên tài sản thuê.
- Không được dùng tài sản thuê để thế chấp, cầm cố hoặc để đả
m bảo thực hiện nghĩa
vụ khác.
- Thực hiện đầy đủ, đúng các điều khoản đã cam kết trong hợp đồng.

7.Điều kiện cho thuê tài chính.
CÔNGTYCHOTHUÊTÀICHÍNH  GVHD:PGS.TSBùiKimYến

Nhóm2–Caohọc‐NHĐêm1 Trang13


-Có đủ năng lực pháp lý theo quy định của pháp luật, phải chịu trách nhiệm dân sự
trước pháp luật.
-Có khả năng tài chính đảm bảo trả được tiền thuê tài chính cho bên cho thuê trong
thời hạn đã thỏa thuận.
-Phương án sản xuất kinh doanh và phương án sử dụng tài sản thuê phải hợp pháp có
tính khả thi và có hiệu quả.
-Thực hiện đầy đủ các quy định khác phù hợp với quy chế cho thuê tài chính hiện
hành.
8. Tài sả
n cho thuê:
-Tài sản cho thuê là động sản (Thiếtbị, máy móc, phương tiện vận chuyển phục vụ cho
sản xuất kinh doanh).
-Do bên thuê lựa chọn.
-Tài sản mua mới hoặc đã có sẵn
-Tài sản mua trong nước hoặc nhậpkhẩu.
-Phải đăng ký giao dịch bảo đảm.
-Phải tham gia bảo hiểm tài sản.
9. Số tiền cho thuê (P):
Là tổng số tiền mà bên cho thuê phải trả cho việc hình thành nên tài sản cho thuê.
-Tiền mua,nhậptàis
ản
-Thuế, chi phí nhậpkhẩu.
- Chi phí chuyển giao công nghệ,CPgiámđịnh, tư vấnkỹ thuật, đăng kiểm
- Chi phí vậnchuyển, vậnhànhchạythửvà các khoảnchiphíkhác…v.v.
10. Thời hạn cho thuê.
Thời hạn cho thuê là khoản thời gian tính từkhibên cho thuê nhậntàisảnthuêchođến khi
bênthuê thựchiện xong nghĩavụtrảnợcho bên chothuê theo thỏathuận trong hợpđồng cho thuê
CÔNGTYCHOTHUÊTÀICHÍNH  GVHD:PGS.TSBùiKimYến

Nhóm2–Caohọc‐NHĐêm1 Trang14


Với tổ chức nước ngoài thời hạn CTTC không vượt quá thời hạn hoạt động còn lại
theo quyết định thành lập hoặc giấy phép hoạt động tại VN, đối với cá nhân nước ngoài
ngoài thời hạn CTTC không vượt quá thời hạn được phép sinh sống và làm việc tại VN
11. Kỳhạn thanh toán tiền thuê.
Kỳhạn thanh toán tiềnthuêlàcáckhoảnthờigian trong thờihạn cho thuê mà tại
đầu/cuốimỗikhoảnthờ
i gianđó bên thuê phải thanh toán tiềncho bên cho thuê.
12. Lãi suất cho thuê:
- Lãi suất cho thuê do bên cho thuê và bên thuêthỏathuận;
- Lãi suất cho thuêđượcghicụthểvào hợpđồngcho thuê;
- Lãi suấtchothuêđượcđiềuchỉnh theo nhữngđiềukiệnthỏathuận trong hợpđồng cho
thuê.
13. Tỷ lệ đặt cọc thường từ 0-5% tổng giá trị tài sản
14. Giá chọn mua: 0.3% trị giá cho thuê nhưng không dưới 2 triệu đồng và không
vượt quá 30 triệu đồng cho 1 hợ
p đồng thuê TC.
15. Thanh lý và bảo đảm trong giao dịch cho thuê:

CÔNGTYCHOTHUÊTÀICHÍNH  GVHD:PGS.TSBùiKimYến

Nhóm2–Caohọc‐NHĐêm1 Trang15



CÔNGTYCHOTHUÊTÀICHÍNH  GVHD:PGS.TSBùiKimYến

Nhóm2–Caohọc‐NHĐêm1 Trang16



II. CÁC HÌNH THỨC CHO THUÊ TÀI CHÍNH
1. Cho thuê tài chính thông thường.
- Cho thuê tài chính 2 bên:
Trước khi thực hiện nghiệp vụ cho thuê, tài sản thuê đã thuộc quyền sở hữu của bên
cho thuê bằng cách mua tài sản hoặc tự xây dựng.










(1) Bên cho thuê và bên đi thuê ký hợp đồng cho thuê
(2a) Bên cho thuê lập thủ tục chuyển giao quyền sử dụng cho bên đi thuê
(2b) Bên cho thuê giao tài sản cho bên đi thuê
(3) Bên đi thuê thannh toán tiền theo định kỳ cho bên cho thuê





CÔNGTYCHOTHUÊTÀICHÍNH  GVHD:PGS.TSBùiKimYến

Nhóm2–Caohọc‐NHĐêm1 Trang17


- Cho thuê tài chính 3 bên:

Trước khi thực hiện nghiệp vụ cho thuê, tài sản thuê chưa hình thành do đó trong hình
thức thuê này có sự tham gia của 3 bên đó là bên cho thuê, bên thuê và nhà cung cấp. Theo
đó bên thuê và bên cho thuê sẽ ký hợp đồng thuê trước rồi bên cho thuê sẽ mua tài sản thuê
từ nhà cung cấp theo yêu cầu của bên thuê và chuyển giao cho bên thuê sử dụng.











(1) Bên thuê chủ động lựa chọn tài sản tại nhà cung tấp
(2) Bên cho thuê và bên đi thuê ký hợp đồng cho thuê tài sản
(3) Bên cho thuê ký hợp đồng mua tài sản với nhà cung cấp
(4) Bên cung cấp giao tài sản cho bên đi thu, lắp đặt chạy thử nghiệm
(5) Nhà cung cấpyêu cầu bên cho thuê thanh toán tiền mua tài sản
(6) Bên cho thuê thanh toán tiền cho nhà cung cấp
(7) Bên cho thuê yêu cầu bên thuê thanh toán tiền theo hợp đồng CTTH
(8) Bên thuê thanh toán tiền cho bên cho thuê
(9) Thanh lý hợp đồ
ng

CÔNGTYCHOTHUÊTÀICHÍNH  GVHD:PGS.TSBùiKimYến

Nhóm2–Caohọc‐NHĐêm1 Trang18


Ưu điểm:
- Bên thuê được quyền lụa chọn nhà cung cấp trực tiếp thỏa thuận, đàm phán về
những đạc tính của sản phẩm nhằm lựa chọn sản phẩm phù hợp nhất.
- Bên cho thuê không phải mua sản phẩm trước, như vậy sẽ giảm bớt những chi
phí về kho bãi, hao mòn trong quá trình dự trữ, hơn nữa còn giúp vòng quay vốn nhanh hơn
nhờ không dự tr
ữ hàng tồn kho
- Bên thuê nhận hàng trực tiếp từ nha cung cấp nhờ vậy nên giảm được rui ro khi
bên thuê từ chối nhận hàng do sai sót về mặt kỹ thuật
- Việc lắp đặt bảo dưỡng đề thuộc trách nhiệm của nhà cung cấp và bên thuê nên
bên cho thuê không cần quan tâm đến tình trạng hoạt động của tài sản.
2. Mua và cho thuê lại:
- Tái cho thuê (còn gọi là mua và cho thuê lại): là hình thức cho thuê mà tài sản thuê
ban đầu do bên thuê đầu tư hình thành nên nhưng do không còn
đủ nguồn lực để vận hành tài
sản này mà phải bán tài sản cho bên cho thuê rồi thuê lại tài sản này để sử dụng.

.

CÔNGTYCHOTHUÊTÀICHÍNH  GVHD:PGS.TSBùiKimYến

Nhóm2–Caohọc‐NHĐêm1 Trang19

(1) Bên cho thuê mua tài sản doanh nghiệp của bên thuê
(2) Bên thuê (bên bán) lập thủ tục chuyển giao tài sản cho bên cho thuê (bên mua)
(3) Bên cho thuê trả tiền mua tài sản cho bên thuê
(4) Bên cho thuê và bên thuê ký hợp đồng CTTC
(5) Bên cho thuê lập thủ tục chuyển giao quyền sử dụng cho bên đi thuê được phép
sử dụng tài sản
(6) Theo định kỳ bên đi thuê thanh toán tiền thuê cho bên cho thuê.

(7) Thanh lý hợp đồng.
Nếu thực hiện tốt được nghiệp vụ này, doanh nghi
ệp sẽ có vốn lưu động phục vụ
kinh doanh, các công ty CTTC an tâm để cho vay vì hiệu quả của thiết bị cho thuê gần
như đảm bảo chắc chắn.
Tuy nhiên, việc bán tài sản cho các công ty CTTC làm phát sinh các khoản thuế
VAT, thuế thu nhập từ việc bán tài sản nên chi phí cho việc bán và tái thuê trở nên khá
cao làm cho hình thức cho thuê này trở nên kém hiệu quả
3. Cho thuê trả góp:
Theo thỏa thuận, bên cho thuê sẽ chuyển nhượng quyền sở hữu tài sản thuê cho bên
thuê sau khi bên cho thuê đ
ã thu được một tỷ lệ nhất định tiền thuê tài sản, đồng thời bên
thuê vẫn có trách nhiệm tiếp tục thanh toán khỏan tiền còn lại cho bên cho thuê dưới danh
nghĩa tiền trả góp mua máy móc, thiết bị.Trong thực tế, phương pháp này cũng không mấy
phổ biến do phát sinh nhiều công đoạn với những thủ tục rườm rà. Hơn nữa, bên cho thuê
không muốn gánh chịu rủi ro khi chuyển quyền sở hữu tài sản cho bên thuê mà ch
ưa thu hồi
đủ giá trị tài sản, hoặc bên cho thuê sẽ tăng chi phí trả góp để bù lại rủi ro phải chịu nên
phương thức này không còn hấp dẫn.
4. Cho thuê tài chính giáp lưng:
Thông qua sự đồng ý của bên cho thuê, bên thuê thứ nhất cho bên thuê thứ hai thuê lại
tài sản mà họ đã thuê của bên cho thuê.Lúc này người thuê thứ nhất không chịu những rủi ro
liên quan trực tiếp đến tài sản thuê nhưng vẫn phải chịu trách nhiệm như là một ng
ười thuê
thật sự.Bên cho thuê chú trọng đến người thuê thứ nhất hơn là người thuê thứ hai và hình
CÔNGTYCHOTHUÊTÀICHÍNH  GVHD:PGS.TSBùiKimYến

Nhóm2–Caohọc‐NHĐêm1 Trang20

thức này thường đuợc sử dụng trong trường hợp bên thuê thứ nhất không còn sử dụng đối với

tài sản thuê, họ tìm bên thứ hai để trút bỏ gánh nặng tiền thuê.
Phương thức này giúp tận dụng hết giá trị sử dụng của tài sản thuê, giúp các DN
không đủ điều kiện thuê tài chính vẫn được sử dụng tài sản phù hợp với nhu cầu của mình,
đồng thời bên cho thuê vẫn đảm b
ảo thu hồi được nợ của mình. Tuy nhiên, khi qua một
người thuê khác, bên cho thuê sẽ khó kiểm sóat tình trạng của tài sản thuê hơn nên trong thực
tế hình thức này thường được thực hiện theo cách bên thứ nhất sang nhượng hợp đồng thuê
tài chính cho bên thứ hai. Bên cho thuê thẩm định tình hình hoạt động của bên thuê thứ hai
rồi đưa ra quyết định về việc sang nhượng hợp đồng. Nếu hợp đồng đã được sang nhượng thì
bên thuê thứ nh
ất không còn trách nhiệm gì đối với bên cho thuê nữa, bên cho thuê coi bên
thuê thứ hai là bên thuê thứ nhất.


CÔNGTYCHOTHUÊTÀICHÍNH  GVHD:PGS.TSBùiKimYến

Nhóm2–Caohọc‐NHĐêm1 Trang21



5. Cho thuê hợp tác
Hình thức này có sự tham gia của bên thứ tư – bên cho vay gồm một hay nhiều ngân
hàng hay nhà tài chính cho bên cho thuê vay vốn để mua thiết bị cho thuê.Mối quan hệ giao
dịch giữa bên cho thuê, bên thuê và bên cung cấp giống như các quan hệ trong cho thuê
thuần.Riêng bên cho thuê phải ký thêm hợp đồng tín dụng với bên cho vay và thanh toán
tiền vay.


















CÔNGTYCHOTHUÊTÀICHÍNH  GVHD:PGS.TSBùiKimYến

Nhóm2–Caohọc‐NHĐêm1 Trang22

III. QUY TRÌNH CHO THUÊ TÀI CHÍNH

CÔNGTYCHOTHUÊTÀICHÍNH  GVHD:PGS.TSBùiKimYến

Nhóm2–Caohọc‐NHĐêm1 Trang23



CÔNGTYCHOTHUÊTÀICHÍNH  GVHD:PGS.TSBùiKimYến

Nhóm2–Caohọc‐NHĐêm1 Trang24





5
.
CÔNGTYCHOTHUÊTÀICHÍNH  GVHD:PGS.TSBùiKimYến

Nhóm2–Caohọc‐NHĐêm1 Trang25


IV. Lợi ích của cho thuê tài chính.
¾ Đối với nền kinh tế:
Trong bất cứ xã hội nào, nền kinh tế nào mà tìm được phương thức để người có vốn
và người cần vốn gặp nhau hiệu quả, tối ưu thì xã hội đó, nền kinh tế đó sẽ phát triển. Bản
chất của hoạt động cho thuê tài chính là một hình thức cấp tín dụng trung và dài hạn, thị
trường cho thuê tài chính cũng là một bộ
phận của thị trường vốn, thị trường này diễn ra các
hoạt động trao đổi mua bán quyền sử dụng các nguồn tài chính trung dài hạn theo những
phương thức giao dịch nhất định. Như vậy, cho thuê tài chính hay thị trường cho thuê tài
chính đã góp một phần để giải quyết bài toàn về vốn cho nền kinh tế.
Cho thuê tài chính gắn chặt với việc trang bị và đổi mới máy móc, công nghệ và mở
rộng sản xuấ
t đặc biệt là trong lĩnh vực sản xuất của các ngành công nghiệp vừa và nhỏ thuộc
khu vực dân doanh.Phát triển tốt thị trường cho thuê tài chính sẽ giúp cho các doanh nghiệp
đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất của doanh nghiệp cũng như của toàn nền kinh tế.
Đặc biệt thông qua hình thức cho thuê tài chính có thể thu hút một lượng vốn lớn từ
dân cư thông qua các hình thức huy động vốn trung dài hạn hoặc liên doanh với nước ngoài
để tạo ra kênh d
ẫn vốn từ bên ngoài vào cho nền kinh tế. Mức độ rủi ro trong hoạt động thấp
nên có thể khuyến khích các thành phần kinh tế đặc biệt là các tổ chức tín dụng đầu tư kinh
doanh trong lĩnh vực này.

×