ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HUẾ
------
KHẢO SÁT CÔNG TÁC CHĂM SÓC BỆNH NHÂN
SAU MỔ U XƠ TỬ CUNG TẠI KHOA PHỤ SẢN
BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HUẾ
VÀ BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG HUẾ
Giáo viên hướng dẫn
Thạc sĩ - Bác sĩ Võ Văn Đức
Nhóm sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Bích Tú
Phan Thị Hồng Thắm
Võ Thị Quỳnh
Lớp: ĐDPS44
Huế - 2009
Khảo sát công tác chăm sóc bệnh nhân sau mổ u xơ tử cung
Lời cảm ơn
Để hoàn thành đề tài này, chúng em xin trân trọng gửi lời
cảm ơn đến:
- Ban Giám hiệu, phòng đào tạo trường Đại học Y Dược Huế.
- Bộ môn phụ sản Trường Đại học Y Dược Huế.
- Khoa Phụ sản Bệnh viện Trung ương Huế/Trường Đại học
Y Dược Huế.
- Bộ môn Điều dưỡng Trường Đại học Y Dược Huế.
- Thư viện trường Đại học Y Dược Huế
- Đặc biệt sự giúp đỡ tận tình của Thầy giáo Thạc só, Bác só
Võ Văn Đức đã hướng dẫn, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện cho
chúng em hoàn thành đề tài này.
- Các bệnh nhân đã giúp đỡ hợp tác trong quá trình điều tra.
Nhóm sinh viên thực hiện đề tài
Nguyễn Thị Bích Tú
Phan Thị Hồng Thắm
Võ Thị Quỳnh
1
Khảo sát công tác chăm sóc bệnh nhân sau mổ u xơ tử cung
ĐẶT VẤN ĐỀ
U xơ tử cung là khối u lành tính, có nguồn gốc từ tế bào cơ trơn tử cung,
tỉ lệ 20-25% phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ. Thường gặp ở phụ nữ từ 30-45
tuổi, nhất là những người bị cường oestrogen, không sinh nở hoặc sinh muộn.
U xơ tử cung có thể gây nhiều biến chứng, thường gặp và nguy hiểm
nhất là chảy máu.
Việc điều trị u xơ tử cung phụ thuộc vào kích thước của khối u tuổi và
nhu cầu sinh con của người phụ nữ. Nếu bệnh nhân cịn có nhu cầu sinh con,
khối u nhỏ thì nên điều trị nội khoa, dùng các thuốc progesron. Nếu khối u
lớn hơn 5 cm thì bóc tách, bảo tồn tử cung. Nếu bệnh nhân đã nhiều tuổi, đủ
số con mong muốn hoặc khối u q lớn thì phải mổ cắt tử cung.
Phẫu thuật nói chung và phẫu thuật u xơ tử cung nói riêng là một biến cố
lớn về giải phẫu tinh thần và ít nhiều ảnh hưởng đến chức năng sinh lý của
người phụ nữ như sốc do phẫu thuật, chảy máu, nhiễm trùng…Vì vậy, sự
quan tâm của người thầy thuốc đối với bệnh nhân không chỉ dừng lại ngay từ
khi kết thúc cuộc mổ mà cần phải tiếp tục trong suốt thời kỳ hậu phẫu.
Qua nhiều thời kỳ phát triển của xã hội, phẫu thuật u xơ tử cung cũng có
nhiều tiến bộ về kỉ thuật và các thay đổi trong thực hành phẫu thuật nhằm
giảm bớt biến chứng do phẫu thuật gây ra.
Chăm sóc sau mổ u xơ tử cung là một công việc rất quan trọng, giúp
phần nào sự thành cơng của cuộc mổ, làm giảm những nguy cơ có thể trong
và sau mơt u xơ tử cung. Chăm sóc sau mổ u xơ tử cung là chăm sóc cả về thể
chất lẫn tinh thần cho người bệnh. Vì vậy, chúng em tiến hành nghiên cứu đề
tài: “Khảo sát công tác chăm sóc bệnh nhân sau mổ u xơ tử cung tại khoa
phụ sản Bệnh viện trường Đại học Y Dược Huế và Bệnh viện TW Huế”
nhằm mục đích:
2
Khảo sát công tác chăm sóc bệnh nhân sau mổ u xơ tử cung
- Góp phần vào việc dự phịng và phát hiện các biến chứng sau mổ u xơ
tử cung.
- Đúc kết một số kinh nghiệm để chăm sóc bệnh nhân sau mổ các bệnh
lý phụ khoa.
3
Khảo sát công tác chăm sóc bệnh nhân sau mổ u xơ tử cung
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Phẫu thuật u xơ tử cung bao gồm điều trị bảo tồn như bốc tách nhân xơ
hoặc điều trị triệt để như cắt tử cung bán phần, cắt tử cung hồn tồn, có thể
cắt một hay 2 phần phụ thuộc vào kích thước khối u, tuổi và nhu cầu sinh sản
của người phụ nữ.
1. Chỉ định mổ u xơ tử cung
- U xơ có biến chứng: Chảy máu, điều trị nội khoa thất bại, chèn ép, hoại
tử, xoắn hay kết hợp với vô sinh.
- U xơ phối hợp tổn thương khác: sa sinh dục, u nang buồng trứng, loạn
sản cổ tử cung.
- U xơ tử cung to hay lớn dần lên (> 8cm)
- U xơ làm biến dạng buồng trứng tử cung: U xơ dưới niêm mạc gây
chảy máu và nhiễm khuẩn.
2. Chăm sóc sau mổ u xơ tử cung
Chăm sóc sau mổ bắt đầu sau khi bệnh nhân được chuyển từ phòng mổ
đến phòng hồi sức sau gây mê. Người điều dưỡng nhận định, đánh giá dấu
hiệu sống và vị trí phẫu thuật mà bệnh nhân đã thực hiện, các đáp ứng về
phương pháp phẫu thuật và phát hiện các dấu hiệu thay đổi lâm sàng. Việc
đánh giá trạng thái tâm thần và mức độ tỉnh của bệnh nhân là nhiệm vụ của
điều dưỡng viên, bệnh nhân phải được yêu cầu trả lời về thời gian, địa điểm
và về cá nhân. Việc vận động tinh thần cũng quan trọng vì bệnh nhân đang ở
trong tình trạng phụ thuộc và dễ bị tổn thương.
Việc tiếp tục và ngay lập tức đánh giá bệnh nhân tại bệnh phòng là cần
thiết để phát hiện và phòng ngừa các biến chứng. Việc dánh giá bệnh nhân từ
đầu đến chân bao gồm các dấu hiệu sau:
4
Khảo sát công tác chăm sóc bệnh nhân sau mổ u xơ tử cung
- Nhận định loại phẫu thuật, mổ nội soi hay mở bụng, mổ qua đường âm
đạo.
- Thời gian phẫu thuật kéo dài bao lâu.
- Cách thức gây mê hay gây tê.
- Thời gian nhận người bệnh giờ thứ mấy hoặc ngày thứ mấy sau phẫu
thuật.
- Toàn trạng của người bệnh:
+ Tỉnh hồn tồn hay cịn ảnh hưởng của thuốc mê.
+ Da/niêm mạc.
+ Mạch, huyết áp, nhiệt độ.
+ Hô hấp:
- Tinh thần của người bệnh sau phẫu thuật.
- Tình trạng vết…: khơ hay có dịch, có máu…
- Khám bụng.
- Ra máu âm đạo: nếu có cần xác định vị trí, số lượng, màu sắc…
- Khả năng vận động: Tùy theo thời gian sau mổ, toàn trạng người bệnh
để đánh giá vận động phù hợp hay chưa.
- Đại/tiểu tiện.
- Các xét nghiệm cần làm.
- Y lệnh của bác sĩ.
Chăm sóc và theo dõi bệnh nhân sau mổ cần thực hiện liên tục trong suốt
thời gian nằm viện cho đến khi ra viện. Trước khi ra viện bệnh nhân được tư
vấn và hẹn tái khám hoặc tái khám bất kỳ lúc nào khi có dấu hiệu bất thường.
3. Các bước tiến hành nghiên cứu
3.1. Tiến hành theo dõi
Chúng tôi lập mẫu phiếu theo dõi (có bảng mẫu kèm theo) dựa vào đó để
tiến hành theo dõi, thăm khám 30 bệnh nhân được mổ u xơ tử cung.
5
Khảo sát công tác chăm sóc bệnh nhân sau mổ u xơ tử cung
Các vấn đề quan trọng cần được theo dõi và chăm sóc trong thời kỳ hậu
phẫu.
- Tiền sử sản phụ khoa.
- Phương pháp mổ u xơ tử cung.
- Tình trạng tồn thân sau mổ.
- Tình trạng vết mổ.
- Tình trạng trung tiện, tiểu tiện, đại tiện.
- Sử dụng dịch truyền, máu, kháng sinh và tai biến.
- Theo dõi về vấn động và chế độ ăn uống.
- Theo dõi các biến chứng sau mổ.
3.2. Tiến hành khám lâm sàng
* Các giá trị của bệnh nhân trong thời gì hậu phẫu:
+ Các dấu hiệu sinh tồn: Theo Trần Hán Chúc, Phan Trường Duyệt.
Thơng số
Giá trị bình thường
Nhiệt độ
36.50 - 370C
Mạch
60-90 lần/phút
Huyết áp tối đa
90-140 mmHg
Huyết áp tối thiểu
60-90 mmHg
Hiệu số huyết áp
> 20 mmHg
Nhịp thở
16-24 lần/phút, đều
Nước tiểu
1200 - 1500 ml/24 giờ
+ Bình thường bệnh nhân trung tiện sau mổ < 24 giờ.
* Thăm hỏi lâm sàng
- Tiến hành bắt mạch, đo nhiệt độ, đo huyết áp, đếm nhịp thở đo lượng
nước tiểu. Nếu có bất thường thì tiến hành thăm khám toàn thân kỹ để phát
hiện sớm các biến chứng sau mổ.
- Thăm khám vết mổ xem có chảy máu, có nhiễm trùng khơng?
6
Khảo sát công tác chăm sóc bệnh nhân sau mổ u xơ tử cung
- Thăm hỏi và khun bệnh nhân vận động, ăn uống sớm, hỏi vấn về
trung tiện, đại tiện và vệ sinh của bệnh nhân.
- Thu thập biên bản mổ thông qua hồ sơ bệnh án.
* Các xét nghiệm lâm sàng trước mổ: công thức máu, hematocrit,
Hemoglobin…
* Tư vấn sau mổ và phát hiện các biến chứng sau mổ.
7
Khảo sát công tác chăm sóc bệnh nhân sau mổ u xơ tử cung
CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu
- Điều tra bệnh nhân sau mổ u xơ tử cung tại phòng phụ sản khoa sản
Trường Đại học Y Dược Huế/Bệnh viện TW Huế.
- Số liệu: 30 bệnh nhân
2. Thời gian thực hiện
Từ ngày 25/05/2009 đến ngày …./05/2009.
3. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp mô tả cắt ngang
- Các bước tiến hành
+ Lập phiếu điều tra theo nội dung đề tài.
+ Phỏng vấn trực tiếp các bệnh nhân bằng bọ câu hỏi sẵn có ở phiếu điều
tra.
4. Xử lý số liệu
Theo phương pháp thống kê y học.
8
Khảo sát công tác chăm sóc bệnh nhân sau mổ u xơ tử cung
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
I. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu
Bảng 1: Độ tuổi của đối tượng nghiên cứu
Độ tuổi
Số người
Tỷ lệ (%)
30-45
17
57
> 45
13
43
Tổng cộng
30
100
43%
57%
30-45
> 45
Biểu đồ 1: Độ tuổi đối tượng nghiên cứu
Nhận xét:
Qua điều tra cho thấy phần lớn đối tượng nằm trong độ tuổi 30-45
(57%). Đây là độ tuổi hay gặp của u xơ tử cung. 43% ở độ tuổi trên 45 tuổi.
Không có bệnh nhân < 30 tuổi.
Bảng 2: Nghề nghiệp của đối tượng nghiên cứu
Nghề nghiệp
Số người
Tỉ lệ (%)
Làm nông
9
30
Buôn bán
6
20
Cán bộ - Công nhân
12
40
Khác
3
10
Tổng số
30
100
viên
9
Khảo sát công tác chăm sóc bệnh nhân sau mổ u xơ tử cung
100
80
60
40
20
0
Làm ruộng
Cán bộ - CNV
Bn bán
Khác
Biểu đồ: Nghề nghiệp của đối tượng nghiên cứu
Nhận xét:
Phần lớn đối tượng là cán bộ - công nhân viên (40%). Đối tượng này
thường xuyên khám sức khỏe nên bệnh u xơ tử cung chủ yếu được phát hiện
quan siêu âm hoặc kiểm tra sức khỏe định kì.
Bảng 3: Trình độ văn hóa của nhóm đối tượng nghiên cứu
Trình độ văn hóa
Số lượng
Tỉ lệ (%)
Cấp I
4
13
Cấp II
6
20
Cấp III
9
30
TC, ĐH, CĐ
11
37
Tổng số
30
100
37%
40
30%
30
20
20%
13%
10
0
Cấp I
Cấp I
Cấp II
Cấp III
Cấp II
Cấp III
TC, CĐ, ĐH
TC, CĐ, ĐH
Biểu đồ 3: Trình độ văn hóa của đối tượng nghiên cứu
10
Khảo sát công tác chăm sóc bệnh nhân sau mổ u xơ tử cung
Nhận xét:
Phần lớn đối tượng có trình độ TC, CĐ, ĐH chiếm tỉ lệ 37%. Số đối
tượng có trình độ cấp I thấp chiếm 13%.
II. Kết quả khảo sát cơng tác chăm sóc theo dõi sau mổ u xơ tử cung
1. Tiền sử phụ khoa
Bảng 4: Tiền sử phụ khoa
Bình thường
Tính chất kinh nguyệt
Khơng bình thường
Số người
Tỉ lệ (%)
Số người
Tỉ lệ (%)
Tuổi có kinh
25
83
5
17
Chu kỳ kinh nguyệt
21
70
9
30
Số ngày có kinh
12
40
18
60
Đau bụng kinh
17
57
13
43
Nhận xét: Đa số đối tượng có tiền sử phụ khoa bình thường. Riêng
trường hợp số ngày có kinh khơng bình thường chiếm tỷ lệ cao (60%), chủ
yếu là kinh nguyệt kéo dài. Đây là đặc điểm của bệnh u xơ tử cung.
2. Tiền sử sản khoa
Bảng 5: Tiền sử sản khoa
Số lần sinh
Vô sinh
1-4 con
> 4 con
Số người
02
27
1
Tỷ lệ (%)
7
90
3
Số liệu
3%
7%
90%
Vô sinh
1-4 con
Biểu đồ 4: Tiền sử phụ khoa
11
> 4 con
Khảo sát công tác chăm sóc bệnh nhân sau mổ u xơ tử cung
Nhận xét:
U xơ tử cung chiếm tỉ lệ cao ở người sinh 1-4 con (90%), ở người vơ
sinh chiếm 7 % và ít gặp hơn ở người sinh nhiều (3%).
3. Lý do vào viện
Bảng 6: Lý do vào viện
Số người
Tỷ lệ (%)
Ra máu âm đạo
11
37
Đau bụng dưới
6
20
Siêu âm phát hiện
7
23
Ngẫu nhiên
6
20
Tổng số
30
100
Lý do
Nhận xét:
Phần lớn bệnh nhân vào viện với lý do ra máu âm đạo chiếm tỉ lệ 37%.
Còn 20% phát hiện u xơ tử cung ngẫu nhiên qua khám sức khỏe định kỳ
chứng tỏ những đối tượng này quan tâm đến sức khỏe.
4. Loại u xơ tử cung
Bảng 7: Phân loại u xơ tử cung
Loại u xơ
Số người
Tỉ lệ (%)
U dưới phúc mạc
7
23
U dưới niêm mạc
8
27
U kẻ
15
50
Tổng số
30
100
12
Khảo sát công tác chăm sóc bệnh nhân sau mổ u xơ tử cung
50%
50
40
27%
23%
30
20
10
0
U dưới phúc mạc
U dưới niêm mạc
U kẻ
Biểu đồ: Loại u xơ tử cung
Nhận xét:
Phần lớn bệnh nhân có loại u kẻ chiếm tỉ lệ cao (50%), 7 trường hợp u
xơ dưới phúc mạc chiếm tỉ lệ 23% và 8 trường hợp u dưới niêm mạc chiếm tỉ
lệ 27%.
5. Kết quả xét nghiệm cận lâm sàng trước mổ
Bảng 8: Kết quả xét nghiệm
Xét nghiệm cận lâm sàng
Bình thường
Khơng bình thường
Số người
Tỉ lệ (%)
Số người
Tỉ lệ (%)
Hồng cầu
23
80
6
20
Hemoglobin
21
70
9
30
Hematocrit
28
97
1
3
Bạch cầu
26
87
4
13
Tiểu cầu
28
93
2
7
Nhận xét:
Đa số bệnh nhân có cơng thức máu trước mổ bình thường nhưng 3
trường hợp có số lượng Hồng Cầu thấp hơn bình thường chiếm tỉ lệ 10%, 4
trường hợp có số lượng bạch cầu cao hơn bình thường chiếm tỉ lệ 13%.
13
Khảo sát công tác chăm sóc bệnh nhân sau mổ u xơ tử cung
6. Phương pháp mổ u xơ tử cung
Bảng 9: Phương pháp mổ
Phương pháp
Số người
Tỉ lệ (%)
Cắt tử cung tồn phần
27
70
Cắt tử cung bán phần
0
0
Bóc u xơ
3
10
Cắt phần phụ
6
20
70%
70
60
50
40
30
20%
20
10%
10
0
0%
Cắt tử cung Cắt tử cung
tồn phần
bán phần
Bóc u xơ
Cắt phần
phụ
Biểu đồ 6: Phương pháp mổ u xơ tử cung
Nhận xét:
Phương pháp u xơ tử cung phần lớn là cắt tử cung tồn phần chiếm tỷ lệ
70% trong đó có 6 trường hợp cắt tửu cung toàn phần kèm 1 hoặc 2 bên phần
phụ. Đây là những trường hợp lớn tuổi. Có 3 trường hợp bóc nhân xơ chiếm tỉ
lệ 10% những trường hợp này trẻ tuổi cịn có nhu cầu sinh đẻ.
14
Khảo sát công tác chăm sóc bệnh nhân sau mổ u xơ tử cung
7. Theo dõi dấu hiệu sinh tồn sau mổ
a. 24 giờ đầu
Bảng 10: 24 giờ đầu
Số liệu
Dấu chứng
Giảm
Bình thường
Tăng
Số người
Tỉ lệ (%)
Số người Tỉ lệ (%) Số người
Tỉ lệ (%)
Mạch
0
0
27
90
3
10
Nhiệt độ (0C)
0
0
26
87
4
13
Huyết áp (mmHg)
3
10
25
83
2
7
Nhịp thở (lần/phút)
0
0
27
90
3
10
Nước tiểu (ml)
0
0
30
100
0
0
Nhận xét: Trong 24 giờ đầu sau mổ các dấu hiệu sinh tồn đa số trở về.
Có 3 trường hợp mạch nhanh, huyết áp giảm, nhịp thở tăng chiếm tỉ lệ 10%.
b. Những ngày tiếp theo (ngày thứ 2 đến thứ 7)
Bảng 11. Những ngày tiếp theo.
Số liệu
Dấu chứng
Giảm
Bình thường
Tăng
Số người
Tỉ lệ (%)
Số người
Tỉ lệ (%)
Số người
Tỉ lệ (%)
Mạch
0
0
30
100
0
0
Nhiệt độ (0C)
0
0
29
97
1
3
Huyết áp (mmHg)
0
0
30
100
0
0
Nhịp thở (lần/phút)
0
0
30
100
0
0
Nước tiểu (ml)
0
0
30
100
0
0
Nhận xét:
Chỉ có 1 trường hợp nhiệt độ tăng chiếm tỉ lệ 3 %. Hầu hết các trường
hợp các dấu hiệu sống bình thường.
15
Khảo sát công tác chăm sóc bệnh nhân sau mổ u xơ tử cung
8. Tình trạng sau mổ
Bảng 12. Tình trạng bệnh nhân sau mổ
Bình thường
Các dấu hiệu
Khơng bình thường
Số người
Tỉ lệ (%)
Số người
Tỉ lệ (%)
Đau vết mổ
25
83
5
17
Ra máu âm đạo
30
100
0
0
Trung tiện
28
93
2
7
Tiểu tiện
29
27
1
3
Đại tiện
30
100
0
0
Nhận xét:
Hầu hết tình trạng bệnh nhân sau mổ đều bình thường, chỉ có 5 trường
hợp đau vết mổ bất thường, 2 trường hợp trung tiện chậm, 1 trường hợp bí
tiểu.
9. Thời gian ăn sau mổ
Bảng 13. Thời gian ăn sau mổ
Thời gian ăn
Số người
Tỷ lệ (%)
< 6 giờ
0
0
6-12 giờ
27
90
> 12 giờ
3
10
Tổng cộng
30
100
90%
100
80
60
40
20
10%
0%
0
< 6 giờ
6-12 giờ
Biểu đồ 7: Thời gian ăn sau mổ của bệnh nhân.
16
> 12 giờ
Khảo sát công tác chăm sóc bệnh nhân sau mổ u xơ tử cung
Nhận xét:
Hầu hết bệnh nhân đều được cho ăn sớm sau sau mổ không chờ đến khi
trung tiện chiếm tỉ lệ 90%, chứng tỏ công tác chăm sóc tư vấn đội ngũ y tế đối
với bệnh nhân sau mổ tốt.
10. Thời gian thay băng vết thương
Bảng 14. Thời gian thay băng sau mổ
Thời gian
Số người
Tỉ lệ (%)
1 ngày
1
3
2 ngày
29
97
3-4 ngày
0
0
5 ngày
0
0
Tổng cộng
30
100
Nhận xét:
Thời gian thay băng vết thương sau mổ 2 ngày 1 lần chiếm đa số (97%),
chỉ có 1 trường hợp thay băng 1 lần/ngày do vết mổ nhiễm trùng.
11. Tình trạng vết mổ
Bảng 15. Tình trạng vết thương sau mổ
Tình trạng vết mổ
Số người
Tỷ lệ (%)
Khơ
29
97
Có dịch
1
3
Chảy máu
0
0
Phù nề
0
0
Tổng số
30
100
Nhận xét:
Phần lớn tình trạng vết thương sau mổ khơ khong có dấu hiệu nhiễm
trùng, chỉ có một trường hợp vết mổ có dịch thấm băng, không liền.
Qua số liệu trên cho thấy công tác vơ khuẩn trong và sau mổ đảm bảo
q trình phẫu thuật và cơng tác chăm sóc sau mổ tốt.
17
Khảo sát công tác chăm sóc bệnh nhân sau mổ u xơ tử cung
12. Tình trạng nhiễm trùng sau mổ
Bảng 16. Tình trạng bệnh nhân nhiễm trùng sau mổ
Số người
Tỉ lệ (%)
Nhiễm trùng
1
3
Khơng nhiễm trùng
29
97
Tổng cộng
30
100
Nhận xét:
Sau mổ chỉ có một trường hợp nhiễm trùng chiếm tỉ lệ 3%. Điều này nói
lên q trình chăm sóc và điều trị tốt.
13. Truyền máu
Bảng 17: Truyền máu
Truyền máu
Số người
Số lượng (ml)
Tỉ lệ (%)
Trước mổ
0
0
0
Trong mổ
03
1000
10
Sau mổ
02
500
7
Nhận xét:
Khơng có trường hợp nào truyền máu trước mổ, có 3 trường hợp truyền
máu trong mổ chiếm tỉ lệ 10%, 02 trường hợp truyền máu sau mổ. Số lượng
truyền máu tùy thuộc vào tình trạng thiếu máu của bệnh nhân mà truyền 1
hoặc 2 đơn vị.
14. Sử dụng dịch truyền
* Trong mổ
Bảng 18. Sử dụng dịch truyền trong mổ
Số lượng
1000-2000
> 2000
Số người
27
3
Tỉ lệ (%)
90
10
Số liệu
18
Khảo sát công tác chăm sóc bệnh nhân sau mổ u xơ tử cung
10%
90%
1000-2000
> 2000
Biểu đồ 9: Sử dụng dịch truyền trong mổ
Nhận xét:
Phần lớn lượng dịch truyền sau mổ 1000-2000ml chiếm tỉ lệ 90%, có 3
trường hợp truyền 2000-3000 ml chiếm tỉ lệ 10%.
Loại dịch truyền chủ yếu là Ringer lactat, Dextrosse.
* Sau mổ
Bảng 19: Sử dụng dịch truyền sau mổ
Số lượng
2000-3000
> 3000
Số người
25
5
Tỉ lệ (%)
83
17
Số liệu
17%
83%
Biểu đồ 10: Sử dụng dịch truyền sau mổ
19
2000-3000
> 3000
Khảo sát công tác chăm sóc bệnh nhân sau mổ u xơ tử cung
Nhận xét:
Lượng dịch truyền sau mổ phần lớn là 2000-3000ml, chiếm tỉ lệ 83%. Số
lượng dịch truyền phụ thuộc vào tình trạng bệnh nhân.
15. Sử dụng thuốc sau mổ
Bảng 20. Sử dụng kháng sinh sau mổ
Loại thuốc
Số người
Đạm
Tỷ lệ
10
Kháng sinh
33
1 loại
21
70
2 loại
9
30
30
100
Khác (giảm đau, vita, sắt)
Nhận xét:
Phần lớn kháng sinh sau mổ được sử dụng 1 loại chiếm tỉ lệ (70%) chủ
yếu nhóm Céphalosporanes thế hệ 3, các trường hợp phối hợp 2 loại gồm
Céphalosporanes phối hợp thêm Aminoglycosides hoặc Metronidazol.
16. Các vấn đề tư vấn sau mổ
Bảng 21. Tư vấn sau mổ
Vấn đề tư vấn
Số người
Tỉ lệ (%)
Dinh dưỡng
30
100
Tinh thần
30
100
Vận động
30
100
Vệ sinh bộ phận sinh dục
30
100
Các bất thường kinh nguyệt
25
83
Các dấu hiệu rối loạn tiền mãn kinh
27
90
Các dấu hiệu bất thường cần báo bác sĩ
30
100
Nhận xét:
Đa số bệnh nhân được tư vấn đầy đủ sau mổ. Chứng tỏ công tác giáo dục
- tư vấn các cán bộ y tế thực hiện tốt.
20
Khảo sát công tác chăm sóc bệnh nhân sau mổ u xơ tử cung
17. Tinh thần của bệnh nhân sau mổ
Bảng 22. Tinh thần bệnh nhân sau mổ
Số người
Tỉ lệ (%)
Lo lắng
1
3
Yên tâm
29
97
Tin tưởng
29
97
97%
100
97%
Yên tâm
Tin tưởng
80
60
40
3%
20
0
Lo lắng
Biểu đồ 11. Tinh thần bệnh nhân sau mổ
Nhận xét:
Hầu hết bệnh nhân yên tâm tin tưởng vào thầy thuốc và quá trình điều trị
chiếm tỉ lệ (97%), chứng tỏ công tác động viên tinh thần giải thích tình trạng
bệnh được tốt.
18. Các biến chứng dạ dày ruột sau mổ
Bảng 23. Biến chứng dạ dày ruột sau mổ
Biến chứng
Số người
Tỉ lệ (%)
Nôn - Buồn nơn
9
30
Ợ hơi
2
7
Chướng bụng
0
0
Táo bón
0
0
Tắc ruột
0
0
Tiêu chảy
0
0
21
Khảo sát công tác chăm sóc bệnh nhân sau mổ u xơ tử cung
Nhận xét:
Sau mổ chỉ có 9 trường hợp nôn và buồn nôn (30%)., 2 trường hợp ợ hơi
(7%).
19. Sự hài lịng về cơng tác chăm sóc và điều trị của nhân viên y tế
Bảng 24. Sự hài lịng về cơng tác chăm sóc và điều trị của nhân viên y tế
Số người
Tỷ lệ (%)
Rất hài lòng
0
0
Hài lòng
28
93%
Chưa hài lịng
0
0
Khơng có ý kiến
2
7
93%
100
80
60
40
20
0
0%
0%
Rất hài lịng
Rất hài lịng
7%
Hài lịng Chưa hài lịng khơng có ý
kiến
Chưa hài lịng
Hài lịng
khơng có ý kiến
Biểu đồ 12. Sự hài lòng của bệnh nhân đối với nhân viên y tế.
Nhận xét:
Phần lớn bệnh nhân đều hài lịng trong cơng tác chăm sóc và điều trị của
nhân viên y tế chiếm tỉ lệ 93%.
Còn 7% bệnh nhân khơng dám nói lên ý kiến của mình.
22
Khảo sát công tác chăm sóc bệnh nhân sau mổ u xơ tử cung
CHƯƠNG 5
KẾT LUẬN
Từ kết quả nghiên cứu trên 30 bệnh nhân sau mổ u xơ tử cung đang nằm
điều trị tại phòng phụ sản khoa sản Trường Đại học Y Dược Huế và phòng
phụ khoa bệnh viện Trung ương Huế. Chúng tôi rút ra một số kết luận sau:
* Về đặc điểm của đối tượng nghiên cứu:
- 57% mổ u xơ tử cung ở độ tuổi từ 30-45 tuổi, 43% ở độ tuổi trên 45
tuổi. Đây là bệnh hay gặp ở độ tuổi sinh đẻ, nhất lf độ tuổi từ 30-45.
- Các đối tượng điều tra phần lớn là cán bộ - công nhân viên (40%), 30%
làm nghề nông, 20%, làm nghề buôn bán.
- 100% đối tượng có trình độ văn hóa từ cấp I trở lên, trong đố có 37%
có trình độ trung cấp, cao đẳng và đại học. Điều này thuận lợi trong công tác
chăm sóc và tư vấn về bệnh. Chứng tỏ rằng bệnh u xơ tử cung có thể gặp ở
bất kỳ nghề nghiệp gì và trình độ văn hóa nào nhưng cách phát hiện và hiểu
biết về bệnh u xơ tử cung phụ thuộc vào trình độ văn hóa và nghề nghiệp.
* Về kết quả khảo sát cơng tác chăm sóc theo dõi sau mổ u xơ tử cung.
- 60% đối tượng tiền sử kinh nguyệt kéo dài, 43% đối tượng đau bụng
khi hành kinh. 30% đối tượng có chu kỳ kinh nguyệt khơng bình thường.
- 90% đối tượng u xơ tử cung sinh từ 1 đến 4 con, 7% gặp ở người vô
sinh.
- 37% bệnh nhân vào viện với lý do ra máu âm đạo, 43% đối tượng phát
hiện qua siêu âm và ngẫu nhiên kiểm tra sức khỏe.
- 50% đối tượng bị u xơ tử cung thuộc loại u kẻ.
- 30% đối tượng bị u xơ tử cung có hemoglobin thấp, 20% có số lượng
hồng cầu thấp và 13% trường hợp có số lượng bạch cầu cao.
23
Khảo sát công tác chăm sóc bệnh nhân sau mổ u xơ tử cung
- 90% trường hợp mổ u xơ tử cung bằng phương pháp cắt tử cung toàn
phần.
- Đa số bệnh nhân sau mổ u xơ tử cung có dấu hiệu sinh tồn ổn định.
- Hầu hết tình trạng bệnh nhân sau mổ đều ổn định, chỉ có 17% trường
hợp có đau vết mổ bất thường, 7% trung tiện muộn.
- 90% bệnh nhân được ăn sớm sau mổ, không chờ trung tiện.
- 97% bệnh nhân được thay băng 2 ngày 1 lần.
- 97% bệnh nhân có tình trạng vết mổ bình thường.
- Hầu hết bệnh nhân sau có biểu hiện nhiễm trùng chiếm tỉ lệ 97%.
- 17% bệnh nhân được truyền máu trong và sau mổ.
- 100% bệnh nhân được truyền dịch trong và sau mổ tùy theo tình trạng
bệnh nhân có thể truyền loại và số lượng khác nhau.
- 70% bệnh nhân được sử dụng 1 loại khác sinh sau mổ.
- 100% bệnh nhân được tư vấn sau mổ.
- 97% bệnh nhân yên tâm tin tưởng vào cán bộ y tế.
- 37% trường hợp có biến chứng nơn - buồn nôn, ợ hơi sau mổ.
- 93% bệnh nhân hài lịng về cơng tác chăm sóc và điều trị của nhân viên
y tế.
24