Tải bản đầy đủ (.ppt) (55 trang)

ỨNG DỤNG LASER CÔNG SUẤT CAO TRONG ĐIỀU TRI GIAN TINH MACH CHAN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (812.87 KB, 55 trang )

ỨNG DỤNG LASER CÔNG
SUẤT CAO TRONG ĐIỀU TRỊ
GIÃN TĨNH MẠCH CHÂN
HVTH: TRẦN THIÊN HẬU
MSHV: 10120658
GVHD: PGS.TS. TRẦN MINH THÁI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TP.HCM
KHOA KHOA HỌC ỨNG DỤNG
MỤC LỤC
I. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ TĨNH MẠCH VÀ
CÁC BỆNH LÝ VỀ GIÃN TĨNH MẠCH
1. KHÁI NIỆM VỀ TĨNH MẠCH
2. CÁC BỆNH LÝ GIÃN TĨNH MẠCH
3. NGUYÊN NHÂN GÂY SUY GIÃN TĨNH MẠCH
4. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ HIỆN NAY VÀ TÁC
DỤNG PHỤ CỦA ĐIỀU TRỊ HIỆN NAY.
5. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ PHỔ BIẾN HIỆN NAY
MỤC LỤC
II. SỬ DỤNG LASER CÔNG SUẤT CAO
TRONG ĐIỀU TRỊ GIÃN TĨNH MẠCH
CHÂN
1. GIỚI THIỆU PHƯƠNG PHÁP
2. NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA PHƯƠNG PHÁP
3. NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
4. KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ
5. KẾT LUẬN
MỤC LỤC
III. GIỚI THIỆU PHƯƠNG PHÁP EVLT
1. DÙNG KỸ THUẬT EVLT

Nguyên lý



Kỹ thuật điều trị
2. KẾT QUẢ
3. CÁC BIẾN CHỨNG
4. DÙNG LASER NỘI TĨNH MẠCH ĐIỀU TRỊ
GIÃN TĨNH MẠCH CHÂN Ở VIỆT NAM.
(TRUNG TÂM Y KHOA MEDIC)

T ÀI LIỆU THAM KHẢO
I. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ TĨNH MẠCH VÀ CÁC
BỆNH LÝ VỀ GIÃN TĨNH MẠCH
1. KHÁI NIỆM VỀ TĨNH MẠCH
Hệ thống tĩnh mạch là một trong các thành phần
chính của hệ tuần hoàn. Tĩnh mạch sẽ mang máu
thiếu ôxy từ cơ quan và mô về tim. Khi đến phổi
nó được tái nạp ôxy ở phổi. Trong khi đó, dòng
máu trở về tim có xu hướng bị động (yếu hơn
dòng máu từ tim đi) và tùy thuộc mức co bóp
của các cơ ở tay và chân.
2. BỆNH GIÃN TĨNH MẠCH
Giãn tĩnh mạch chân là tình trạng tĩnh mạch ở chi
dưới nổi ngoằn ngoèo, tạo thành từng búi nằm ngay
sát dưới da chi dưới như khoeo, cẳng chân, cổ chân,
có khi gặp cả vùng đùi. Da của vùng tĩnh mạch bị
giãn có màu xanh.
Bệnh giãn tĩnh mạch chân là một bệnh gặp ở mọi lứa
tuổi và mọi giới, nữ thường mắc nhiều hơn nam do
ảnh hưởng của nội tiết tố oestrogen và thai nghén (tử
cung bị to ra, chèn ép lên thành tĩnh mạch), càng lớn
tuổi thì người bị mắc bệnh giãn tĩnh mạch chân càng

nhiều.
BỆNH GIÃN TĨNH MẠCH
Bệnh giãn tĩnh mạch chi dưới được chia làm bốn
nhóm gồm:

Nhóm giãn tĩnh mạch nguyên phát, hay còn gọi
là giãn tĩnh mạch vô căn. Trong nhóm này, ban
đầu các tĩnh mạch bị giãn dài ra, sau đó các van
tĩnh mạch mất dần chức năng.

Nhóm giãn tĩnh mạch thứ phát, thường do viêm
tĩnh mạch. Ở nhóm này, các van tĩnh mạch bị mất
chức năng trước, sau đó các tĩnh mạch mới bị giãn
và dài ra.

Giãn tĩnh mạch ở người có thai do tác dụng của
nội tiết tố sinh dục nữ và chèn ép của tử cung bị
to ra khi có thai.

Giãn tĩnh mạch bẩm sinh, nguyên nhân do bất
thường của thành tĩnh mạch làm nghẹt tĩnh mạch
sâu và rò động tĩnh mạch (dạng u máu hỗn hợp).
Triệu chứng suy giãn tĩnh mạch
Tĩnh mạch có thể to lên thành hồ chứa máu khi mất
khả năng cho máu lưu thông bình thường. Những tĩnh
mạch phồng lên này có thể thấy được rất rõ. Chứng
này thường kết hợp với các triệu chứng như mệt,
nặng và đau các chi. Trong các trường hợp nặng, các
tĩnh mạch giãn trên da có thể hình thành vỡ hay đau
(được gọi là ‘loét’). Suy tĩnh mạch thường xảy ra nhất

ở đùi và chân.
Các triệu chứng thường gặp nhất trong giai đoạn đầu
là phù hai chi dưới kèm cảm giác nặng, chuột rút về
ban đêm
Về sau, các triệu chứng nặng dần, các tĩnh mạch
giãn dần và nổi ngoằn ngoèo trên mặt da, có thể
có những đợt viêm tắc tĩnh mạch với các triệu
chứng nhiễm khuẩn toàn thân như sốt cao, môi
khô, lưỡi bẩn và tại chỗ tĩnh mạch bị viêm đỏ,
trong lòng mạch xuất hiện những cục thuyên tắc
cứng.
Ngoài ra còn có dạng ‘tĩnh
mạch hình mạng nhện’ nhỏ
xuất hiện trên bề mặt da.
Chúng trông giống như những
đường nhỏ, ngắn, các đám
‘hình sao’ hay giống như
mạng mê cung. Tĩnh mạch
hình mạng nhện thường gặp ở
đùi, mắc cá, bàn chân, cũng
có thể gặp ở trên mặt.
NGUYÊN NHÂN GÂY GIÃN TĨNH MẠCH
CHÂN
o
Di truyền
o
Tuổi
o
Béo phì

Giới tính (phụ nữ)
Thai kỳ
Nằm lâu, đứng lâu
Chức năng của thành mạch và các van của tĩnh
mạch bị suy giảm một cách đáng kể trong khi áp
lực máu trong lòng tĩnh mạch lại tăng.
Ngoài ra còn có các nguyên nhân khác như:
CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ PHỔ BIẾN
HIỆN NAY
1. Phương pháp phẫu thuật:
Bằng cách gây mê cục bộ, tòan bộ các tĩnh mạch
này sẽ được ‘lột’ ra qua một dụng cụ linh hoạt
đưa vào trong tĩnh mạch. Sau đó chúng được lấy
đi qua vết cắt nhỏ ở háng. Các tĩnh mạch nhánh
nhỏ hơn của tĩnh mạch được lột cũng được lấy đi
bằng thiết bị này qua một số vết rạch nhỏ. Những
tĩnh mạch có nối với những tĩnh mạch ở sâu hơn
cũng được lột bỏ đi. Phương pháp lột bỏ tĩnh
mạch được sử dụng từ năm 1950.
Các biến chứng:
Sau khi hết thuốc tê, bạn sẽ bị đau gần như bị rạch
mổ. Và còn có các dạng phản ứng phụ khi gây tê:
gồm có nôn, buồn nôn và các nguy cơ của nhiểm
trùng vết thương. Mổ cũng để lại sẹo nhỏ nơi rạch
da và đôi khi có thể gây ra cục huyết khối.
Phương pháp này hiện này không còn phổ biến
nữa vì nó được coi là rất xâm hại và mang tỷ lệ
biến chứng đáng kể
2. Liệu pháp xơ hoá
Các tĩnh mạch hình mạng nhện, hình sao không thể

lấy đi bằng phẫu thuật. Các tĩnh mạch này có thể
được điều trị bằng ‘liệu pháp xơ hoá’.
Liệu pháp xơ hoá sử dụng một chiếc kim nhỏ tiêm
một loại dung dịch hóa chất mạnh vào trực tiếp vào
tĩnh mạch giãn để thử đóng nó lại. Dung dịch này sẽ
làm viêm tấy lòng tĩnh mạch gây sưng và hình thành
cục máu đông. Tĩnh mạch sẽ hoá sẹo và nhạt màu,
sau khi tiêm dịch vào, các mô quanh tĩnh mạch
thường được băng ép đè trong vài ngày để các thành
tĩnh mạch dính vào nhau.
Các biến chứng
Mức độ đau tuỳ thuộc vào kích thước của loại
kim sử dụng và loại dịch tiêm vào.
Hầu hết cho rằng muối ưu trương là dung dịch
gây đau nhiều nhất, cảm giác đau như cháy bỏng,
co rút trong vài phút khi tiêm vào. Sorradecol có
thể gây nên phản ứng dị ứng, đôi khi trầm trọng.
Dịch muối ưu trương cũng có thể gây ra phản ứng
dị ứng. Dầu các chất này có thể làm bỏng da (nếu
kim không vào đúng chỗ) hay đốm khó mất hoặc
là ‘vết hoen’ trên da.Đòi hỏi phải điều trị nhiều
lần và tỉ lệ tái phát là rất cao.
3. Phương pháp giật: Được gây tê tại chỗ, các tĩnh
mạch giãn được giật ra bằng những đường rạch nhỏ.
Phương pháp này chỉ chữa được những tĩnh mạch dễ
nhìn thấy và không thể giải quyết được các tĩnh mạch
nằm sâu. Và chúng sẽ luôn tái phát trong vài tháng tới.
4. Kĩ thuật Laser Endovenous trong tĩnh mạch
(EVLT): Chỉ với một lần điều trị, một dây laser nhỏ
được đưa vào tĩnh mạch bằng Sóng hướng dẫn siêu

âm. Xung laser được bắn co lại và đóng các tĩnh mạch
giãn. Đây là điều trị tốt nhất cho các tĩnh mạch giãn,
nó loại bỏ tất cả các tĩnh mạch mà không có bất kỳ
phẫu thuật, gây mê hay nằm viện. Bệnh nhân có thể đi
bộ ngay sau đó và không để lại sẹo một khi các vết
kim nhỏ đã lành

.
Kĩ thuật đóng kín VNUS: Phương pháp này tương
tự như EVLT, ngoại trừ thay vì sử dụng laser, các
tần số phóng xạ sẽ được sử dụng
Laser công suất cao: dùng tia laser để đốt tĩnh
mạch bị giãn, thường áp dụng cho những tĩnh mạch
ở sát dưới da.
Dùng sóng điện từ có năng lượng cao bằng cách
dùng một ống luồn vào lòng tĩnh mạch phát ra sóng
điện từ năng lượng cao làm xơ teo tĩnh mạch.
Điều trị bằng áp lực và vai trò của vớ y khoa: mang
vớ y khoa giúp giảm đau nhức và giảm biến chứng
xấu cho tĩnh mạch nhưng hiệu quả không cao chỉ áp
dụng cho cấp độ nhẹ
II.SỬ DỤNG LASER CÔNG SUẤT CAO 800nm
TRONG ĐIỀU TRỊ GIÃN TĨNH MẠCH CHÂN (tĩnh
mạch nhỏ, tĩnh mạch hình mạng nhện)
GIỚI THIỆU PHƯƠNG PHÁP:
Nghiên cứu liều đáp ứng này tại phòng thí nghiệm
Wellman (Wellman Laboratories of
Photomedicine, Harvard Medical school) trên 25
bệnh nhân với 200 điểm điều trị đã được xác định
thông số cho một laser diode công suất cao 800

nm. Tình trạng bệnh nhân với đường kính tĩnh
mạch chân từ 0,4 đến 1 mm.
NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA PHƯƠNG
PHÁP
Điều trị các tĩnh mạch hình mạng nhện quanh mắt
cá chân có thể được điều trị tốt nhất bằng các
phương pháp điều trị thay thế như là laser. Các
nguồn ánh sáng/các laser khác nhau, gồm có:
laser KTP(532nm), laser pulsed dye (585-
600nm), laser alexandrite (755nm), laser Nd:
YAG (1064nm), các đèn chiếu xenon được lọc
dùng để điều trị tĩnh mạch chân.
Các laser diode bước sóng 800 nm chế độ xung
được sử dụng trong nghiên cứu phát ra các xung
laser năng lượng cao, kết hợp với một hệ thống
làm mát da độc quyền, chiếu vào tĩnh mạch chân
mục tiêu.
Hoạt động điều trị dựa trên nguyên tắc phản ứng
quang nhiệt có chọn lọc, kết hợp sự hấp thụ có
chọn lọc của năng lượng ánh sáng bởi
oxyhemoglobin trong các tĩnh mạch chân với
năng lượng xung và độ rộng xung phù hợp tương
ứng với thời gian thư giãn nhiệt tại mục tiêu.
Việc phát năng lượng laser là thông qua một tay
khoan có chứa chùm tia laser diode công suất cao.
Tay khoan tích hợp với một tụ điện mà nó được
trộn ánh sáng để sinh ra một tín hiệu của 10-40
J/cm2 trên một diện tích đồng nhất 9x9 mm. Tay
khoan có chứa một thấu kính lồi sapphire làm mát
tích cực khi ấn nhẹ vào da của bệnh nhân trước và

trong khi chiếu mỗi xung laser, nó cung cấp bảo
vệ nhiệt cho lớp biểu bì. Các thấu kính làm mát
cho phép dùng năng lượng laser liều cao hơn một
cách an toàn và hiệu quả đối với tĩnh mạch chân
cần điều trị.
Trong thời gian điều trị tĩnh mạch chân,
oxyhemoglobin hấp thụ năng lượng laser, truyền
nhiệt đến biểu mô mạch máu, và làm biến tính các
thành mạch. Tại bước sóng này có ít năng lượng
hấp thụ bởi các chromophore cạnh tranh
(melanin) hơn khi bước sóng ngắn hơn được sử
dụng. Điều này có thể làm giảm tác dụng phụ gây
ra bởi sự tương tác với các melanin ở lớp biểu bì.
Bước sóng 800nm dài hơn thâm nhập sâu vào da
hơn hầu hết các hệ thống khác và do đó có thể đạt
hiệu quả hơn ở khu vực điều trị.

×