Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Phân tích nội dung các chính sách và các công cụ quản lý hàng hóa xuất nhập khẩu. Liên hệ thực tiễn với điều kiện Việt Nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (234.11 KB, 30 trang )

BÀI TẬP LỚN CHUYÊN ĐỀ - MÔN HỌC: KINH TẾ QUỐC TẾ
LỜI NÓI ĐẦU
Nhận thức được thực tế của đất nước, Đảng đã vạch ra những đường lối
chiến lược đúng đắn, đó là sự nhận thức và vận dụng đúng chủ nghĩa Mác-Lênin
và tư tưởng Hồ Chí Minh trong hoàn cảnh mới. Một trong những chính sách đó
của Nhà nước ta là khuyến khích xuất nhập khẩu (XNK), khuyến khích giao
thương với bên ngoài (cả những nước TBCN mà trước đó chúng ta không đặt
quan hệ) để nâng cao năng lực cho đất nước trên nhiều mặt (công nghệ,sản
xuất,trình độ quản lý…).
Kim ngạch XNK đã tăng qua từng năm cùng với tốc độ tăng trưởng cao của
đất nước đã nâng cao mức sống cho người dân, đưa đất nước ta ra khỏi tình
trạng đói nghèo, nâng vị thế của nước ta lên một tầm cao mới. Thành công đó
chính là sự phát huy tích cực của cả nguồn nội lực và cả những nguồn lực được
tận dụng tốt từ bên ngoài. Để có cái nhìn tổng thể và khách quan về thực tại và
những năm gần đây của XNK nước ta, em chọn chuyên đề: “ Phân tích nội
dung các chính sách và các công cụ quản lý hàng hóa xuất nhập khẩu. Liên
hệ thực tiễn với điều kiện Việt Nam hiện nay” để làm bài tiểu luận.
Đối tượng của đề tài là các công cụ, chính sách,chương trình…của Nhà
nước đối với vấn đề XNK, nhằm điều chỉnh hợp lý vấn đề này để mang lại một
hiệu quả tối ưu cho đất nước. Phạm vi của đề tài là tất cả các hàng hoá dịch
vụ,các ngành mà Việt Nam giao thương với thế giới. Chúng ta sẽ tìm hiểu xem
rằng các chính sách của Nhà nước ta khuyến khích ưu tiên cho những sản phẩm
hay ngành nghề nào hơn hay rằng các công cụ đó của Nhà nước tác động như
thế nào đối với XNK nước ta.
Nhiệm vụ của chuyên đề là tìm ra được những điểm mạnh điểm yếu hay
năng lực thực tế của Việt Nam trước những cơ hội , thách thức trong vấn đề
XNK để từ đó chỉ ra được những biện pháp, phương hướng cho giai đoạn hiện
tại và tiếp theo.
Học viên: PHẠM THỊ HƯƠNG – Lớp: QLKT 4 Trang 1
BÀI TẬP LỚN CHUYÊN ĐỀ - MÔN HỌC: KINH TẾ QUỐC TẾ
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÁC CHÍNH SÁCH VÀ CÁC


CÔNG CỤ QUẢN LÝ HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU
1.1 Khái niệm về chính sách thương mại, thương mại XNK và vai trò
quản lý kinh tế của nhà nước
* Khái niệm về chính sách thương mại: Chính sách thương mại là hệ
thống các nguyên tắc và biện pháp thích hợp mà nhà nước áp dụng để điều chỉnh
hoạt động thương mại trong một thời kỳ nhất định phù hợp với lợi ích chung của
xã hội. Nó là một bộ phận quan trọng của chính sách kinh tế - xã hội của đất
nước. Có quan hệ chặt chẽ và phục vụ cho sự phát triển của nền kinh tế quốc
dân. Nó ảnh hưởng mạnh mẽ đến quá trình tái sản xuất, cải tiến cơ cấu kinh tế,
đến quy mô và phương thức của nền kinh tế quốc dân tham gia vào phân công
lao động và thị trường quốc tế.
* Vai trò quản lý kinh tế của nhà nước: trong quá trình phát triển kinh tế
của đất nước thì nhà nước luôn đóng một vai trò rất quan trọng trong quản lý
kinh tế đó là ổn định và phát triển kinh tế của đất nước, điều tiết kinh tế cả về vi
mô và vĩ mô để đa nền kinh tế nước nhà đi đúng hướng.
* Chính sách thương mại XNK : Chính sách thương mại XNK là một hệ
thống các nguyên tắc, công cụ và biện pháp thích hợp mà nhà nước áp dụng
quản lý, điều chỉnh các hoạt động thương mại XNK của một quốc gia trong một
thời kỳ nhất định nhằm đạt được các mục đích đã định trong chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội trong một quốc gia.
Việc tham gia mạnh mẽ vào phân công lao động quốc tế và mậu dịch quốc
tế, đang đa lại nhiều lợi ích to lớn nhưng với nhiều lý do khác nhau, mỗi quốc
gia có chủ quyền đều có chính sách thương mại quốc tế cũng như chính sách
thương mại XNK riêng thể hiện ý chí và mục tiêu của nhà nước đó trong việc
can thiệp và điều chỉnh các hoạt động thương mại XNK có liên quan đến nền
kinh tế quốc gia.
Chính sách thương mại XNK của một quốc gia có ảnh hưởng đến nhiều
quốc gia khác. Bởi vậy nó chịu ảnh hưởng của nhiều nguyên tắc nhằm chống lại
Học viên: PHẠM THỊ HƯƠNG – Lớp: QLKT 4 Trang 2
BÀI TẬP LỚN CHUYÊN ĐỀ - MÔN HỌC: KINH TẾ QUỐC TẾ

sự phân biệt đối sử, đảm bảo sự có đi có lại cho các bên tham gia hợp tác và
buôn bán quốc tế.
Do môi trường kinh tế thế giới đang còn bị chi phối và tác động bởi vì mối
quan hệ chính trị và các mục tiêu phi kinh tế khác cho nên chính sách thương
mại quốc tế và chính sách thương mại XNK của mỗi quốc gia cùng phải đáp ứng
với nhiều mục tiêu cụ thể khác nhau của từng thời kỳ. Những mục tiêu chung
của chính sách thương mại XNK là nhằm điều chỉnh các hoạt động thương mại
XNK theo chiều hướng có lợi cho sự phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia
trong điều kiện mở rộng và phát triển các quan hệ hợp tác và phân công lao
động quốc tế.
* Nội dung của chính sách thương mại XNK.
Chính sách XNK bao gồm nhiều nội dung khác nhau của hoạt động xuất
nhập khẩu như xuất khẩu các hàng hoá hữu hình (như nông lâm hải sản, hàng
hoá công nghiệp, khoáng sản .v.v.) và các hàng hoá vô hình (các sản phẩm dịch
vụ như dịch vụ viễn thông, du lịch .v.v.), tạm nhập để tái xuất hay tạm xuất để
tái nhập, quá cảnh hàng hoá, chuyển giao sử dụng công nghiệp, gia công chế
biến hàng hoá xuất khẩu, đầu tư cho xuất khẩu, thuê nước ngoài gia công chế
biến, đại lí bán hàng hoá, uỷ thác hoặc nhận uỷ thác xuất khẩu, nhập khẩu và
XNK trực tiếp .v.v. đi cùng với chính sách này là một loạt các công cụ hỗ trợ
cho hoạt động XNK này là các chính sách như :
 Chính sách thị trường và chính sách mặt hàng.
 Chính sách thuế xuất nhập khẩu
 Chính sách phi thuế quan
 Chính sách quản lý ngoại tệ và tỷ giá hối đoái.
 Chính sách cán cân thương mại và cán cân thanh toán
 Chính sách tài trợ xuất khẩu
 Chính sách kỹ thuật thực thi nhập khẩu
 Chính sách điều chỉnh về thể chế thương mại
 Chính sách điều chỉnh về khuôn khổ luật pháp
Học viên: PHẠM THỊ HƯƠNG – Lớp: QLKT 4 Trang 3

BÀI TẬP LỚN CHUYÊN ĐỀ - MÔN HỌC: KINH TẾ QUỐC TẾ
 Chính sách điều chỉnh về hệ thống kinh doanh phục vụ

* Chính sách quản lý xuất nhập khẩu là: Nhà nước quản lý và điều tiết hoạt
động thương mại quốc tế thông qua công cụ rất quan trọng là chính sách quản
lý. Chính sách quản lý thương mại quốc tế của nhà nước là các nghị định, quyết
định, quy định của chính phủ và các cơ quan của chính phủ về lĩnh vực thương
mại quốc tế đó là các chính sách quản lý xuất nhập khẩu .
Nội dung của chính sách quản lý xuất nhập khẩu bao gồm: Chính sách
quản lý về mặt hàng xuất nhập khẩu, chính sách quản lý về cơ chế giá cả,chính
sách quản lý về quốc tế và giấy phép xuất nhập khẩu, chính sách quản lý về tỷ
giá hối đoái, chính sách quản lý về đối tượng kinh doanh xuất nhập khẩu, chính
sách quản lý về thuế xuất nhập khẩu, chính sách quản lý về cán cân thương mại
và cán cân thanh toán quốc tế, chính sách quản lý về tài trợ và bảo hiểm xuất
khẩu.
1.1 Một số công cụ chủ yếu điều tiết hoạt động của chính sách thương
mại XNK.
1.1.2.1 Chính sách thị trường và chính sách mặt hàng.
a) Chính sách thị trường đây là chính sách có tầm quan trọng đặc biệt với
sự phát triển kinh tế của một quốc gia và với mục đích đề ra là khai thông những
cản trở của thị trường. Chính sách này chia thị trường thành hai loại nh sau :
-Với thị trường trong nước chính sách đa ra định hướng cho tập trung
nguồn lực để tổ chức sản xuất hàng hoá sao cho phù hợp với nhu cầu của sản
xuất và của thị trường, đồng thời nó đưa ra những quy hoạch và cơ cấu lại các
vùng chuyên canh một cách hợp lí và nâng cao hiệu quả trong sản xuất nông
nghiệp. Đảm bảo cho hệ thống lưu thông hàng hoá thông suốt giữa các vùng, các
địa phương và đảm bảo cho sản xuất, lưu thông và tiêu dùng hàng hoá cân đối
tránh những khủng hoảng và bất ổn trên thị trường. Bên cạnh đó chính sách thị
Học viên: PHẠM THỊ HƯƠNG – Lớp: QLKT 4 Trang 4
BÀI TẬP LỚN CHUYÊN ĐỀ - MÔN HỌC: KINH TẾ QUỐC TẾ

trường đa ra để hình thành đồng bộ các loại thị trường và thực hiện chính sách
nhất quán, ổn định để các chủ thể chủ động với các tình thế trên thị trường
-Với thị trường ngoài nước: nó bao hàm những chính sách thúc đẩy xuất
khẩu và đa dạng hoá thị trường xuất khẩu nh để đa dạng hoá thị trường xuất
khẩu thì cụ thể cần có chính sách cung cấp các thông tin thị trường cho các nhà
xuất khẩu.
+Chính sách thị trường nước ngoài yêu cầu tập trung chú trọng phát triển
những thị trường truyền thống đồng thời tiếp cận và phát triển thị trường mới do
vậy nhà nước đa ra những chính sách khuyến khích động viên các doanh nghiệp
tìm kiếm thị trường xuất khẩu, tìm kiếm đối tác nước ngoài của doanh nghịêp
như chính sách thưởng cho những doanh nghiệp có tốc độ tăng trưởng từ 20%
trở lên hoặc đa ra chính sách hỗ trợ tăng cường tổ chức các cuộc gặp gỡ tiếp xúc
giữa doanh nghiệp trong nước và nước ngoài .
+Trong chính sách việc tập trung hoạt động nghiên cứu thị trường và công
tác thông tin về thị trường có ý nghĩa hết sức quan trọng ảnh hởng lớn đến khả
năng thành công trong công tác XNK của các doanh nghiệp cũng như lợi nhuận
của họ. Vì vậy cần nâng cao hiệu quả của công tác nghiên cứu dự báo thị trường
hiệu quả đảm bảo thông tin thường xuyên, thông suốt, nhiều chiều và các thông
tin dự báo về tình hình thị trường trong nước và quốc tế. Kết hợp chặt chẽ mạng
lới thu thập thông tin chuyên ngành và đa ngành đồng thời ta cũng cần phải thấy
được vai trò của các tham tán và tuỳ viên thương mại trong việc cung cấp thông
tin tìm kiếm thị trường nước ngoài.
b) Chính sách mặt hàng:
Chính sách mặt hàng là nền tảng của chính sách thương mại quốc gia nói
chung cũng như chính sách thương mại XNK nói riêng, nó là cơ sở để xác định
đầu tư và cơ cấu lại sản xuất một cách hợp lí.
Chính sách mặt hàng bao gồm: Chính sách mặt hàng cấp quốc gia đa ra
danh mục mặt hàng được đa vào cân đối của nhà nước, được nhà nước quản lí
tập trung. Đây là những mặt hàng quan trọng đối với nền kinh tế của một nước
Học viên: PHẠM THỊ HƯƠNG – Lớp: QLKT 4 Trang 5

BÀI TẬP LỚN CHUYÊN ĐỀ - MÔN HỌC: KINH TẾ QUỐC TẾ
như vũ khí, các mặt hàng công nghệ cao Danh mục mặt hàng cấp quốc gia gồm
tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng có ảnh hưởng tới an ninh quốc gia; những mặt
hàng xuất khẩu mũi nhọn và những mặt hàng cạnh tranh cấp quốc gia.
Trong chính sách này cần xây dựng cơ cấu những mặt hàng xuất khẩu chủ
lực (mũi nhọn) đó là những mặt hàng có khả năng phát triển sản xuất trong nước
và đa nhanh sản xuất lên cao, có hiệu quả kinh tế nhiều hơn so với loại hàng
khác, có thị trường tiêu thụ rộng rãi, ổn định, vững chắc và lâu dài. Những mặt
hàng chủ lực cần thoả mãn được 3 điều kiện; Một là phải chiếm vị trí trọng yếu
trong cơ cấu hàng xuất khẩu, có khối lượng lớn, có giá trị cao trong kim ngạch
XK, nếu là nguyên liệu sản suất thì phải có khả năng đảm bảo cung cấp thường
xuyên cho nhu cầu xuất khẩu, có phẩm chất và giá cả ổn định trong thời gian
dài, nếu là hàng tiêu dùng thì phải có số lượng lớn và phẩm chất ổn định, gây
thói quen cho ngời tiêu dùng. Hai là phải có điều kiện thuận lợi để sản xuất
trong nước với chi phí thấp nhất và ngày càng tiến bộ về công nghệ sản xuất. Ba
là phải có thị trường tiêu thụ vững chắc và lâu dài, tạo thế chủ động trong việc
trao đổi quốc tế. Nếu thiếu một trong 3 điều kiện này thì không thể coi là hàng
xuất khẩu chủ lực.
Chính sách mặt hàng thay thế hàng nhập khẩu và chính sách xuất khẩu là
những măt hàng mà sản xuất trong nước đã đáp ứng được nhu cầu. Đó là những
mặt hàng dựa trên lợi thế tài nguyên quốc gia, lao động, công nghệ ví dụ như Hà
Lan xuất khẩu hoa, Việt nam XK gạo, Mĩ XK các mặt hàng có hàm lượng công
nghệ cao như con chíp điện tử .v.v. Lúc đầu nhà nước đa ra chính sách mặt hàng
thay thế nhập khẩu sau đó khi năng lực sản xuất đã có, đáp ứng tốt được nhu cầu
tiêu dùng trong nước thì tiến tới xuất khẩu cùng với những mặt hàng mà trong
nước có lợi thế.
1.1.2.2 Chính sách thuế xuất nhập khẩu
Thuế quan là loại thuế đánh vào mỗi đơn vị hàng hoá xuất nhập khẩu hoặc
quá cảnh như vậy là thuế quan bao gồm cả thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu .
Học viên: PHẠM THỊ HƯƠNG – Lớp: QLKT 4 Trang 6

BÀI TẬP LỚN CHUYÊN ĐỀ - MÔN HỌC: KINH TẾ QUỐC TẾ
Thuế nhập khẩu là loại thuế đánh vào mỗi đơn vị hàng nhập khẩu, theo đó
người mua trong nước phải trả cho những hàng hoá nhập khẩu một khoản lớn
hơn mức mà người xuất khẩu ngoại quốc thu đợc. Khác với thuế nhập khẩu thuế
xuất khẩu là thuế đánh vào mỗi đơn vị hàng hoá xuất khẩu.Thuế nhập khẩu và
thuế xuất khẩu đều tác động đến giá hàng hoá có liên quan nhưng thuế xuất khẩu
khác thuế nhập khẩu ở hai điểm: Một là, nó đánh vào hàng hoá xuất khẩu chứ
không phải hàng hoá nhập khẩu; Hai là, nó làm cho giá cả quốc tế của hàng hoá
bị đánh thuế vượt quá xa giá cả trong nước (chứ không phải ngược lại), hay nói
cách khác nó hạ thấp tương đối mức giá cả trong nớc của hàng hoá có thể xuất
khẩu xuống so với mức giá cả quốc tế. Điều đó sẽ làm cho sản lượng trong nước
của hàng hoá có thể xuất khẩu giảm đi và sản xuất trong nước sẽ thay đổi bất lợi
cho mặt hàng này (trong một số trường hợp việc đánh thuế xuất khẩu không làm
cho khối lượng xuất khẩu giảm đi nhiều mà vẫn có lợi nhiều cho nước xuất
khẩu). Vì vậy mà các nước công nghiệp phát triển hiện nay hầu như không áp
dụng thuế xuất khẩu cho nên thuế quan ở những nước này thường đồng nhất với
thuế nhập khẩu. Thuế nhập khẩu được áp dụng phổ biến ở các nước, tuy rằng
mức thuế có khác nhau. Đương nhiên, kết quả kinh tế của thuế nhập khẩu là làm
cho giá trị hàng hoá trong nước vượt cao hơn mức giá nhập khẩu và chính người
tiêu dùng trong nước phải trang trải cho gánh nặng thuế quan này. Bởi vậy, việc
quy định tỷ lệ thuế nhập khẩu luôn là đề tài quan tâm từ nhiều phương diện.
Thuế quan được chia làm 3 loại: thuế quan tính theo giá trị, thuế quan tính
theo số lượng và thuế quan hỗn hợp nhưng đa số các nước người ta dùng
phương pháp tính thuế quan theo giá trị hàng hoá thương mại đây là một loại
thuế đánh theo bằng tỉ lệ phần trăm theo giá trị của hàng hoá thương mạ. Phần
lớn nội dung các hiệp định thương mại quốc tế đều dùng phương pháp này để
tính thuế.
Thuế quan được biết đến từ lâu như một hình thức lâu đời nhất của chính
sách thơng mại và là một công cụ mang tính chất truyền thống làm tăng nguồn
thu cho ngân sách nhà nước.

Học viên: PHẠM THỊ HƯƠNG – Lớp: QLKT 4 Trang 7
BÀI TẬP LỚN CHUYÊN ĐỀ - MÔN HỌC: KINH TẾ QUỐC TẾ
Thuế xuất nhập khẩu tác động đến hoạt động xuất khẩu trong hai trường
hợp sau:
Thuế nhập khẩu: Xem xét trong trường hợp một nước nhỏ áp dụng thuế đối
với nhập khẩu để giảm sức cạnh tranh của hàng hoá nhập khẩu với hàng hoá sản
xuất trong nước. Tại mức giá thế giới Pw, khi không có thuế, nước này sẽ sản
xuất ở mức So nhu cầu tiêu dùng ở mức Do, do vậy cần phải nhập khẩu một
khối lợng là Do-So (hình a). Khi chính phủ đánh thuế nhập khẩu, giá hàng hoá
trong nước sẽ tăng lên tới Pw(1+t), cầu tiêu dùng trong nước sẽ giảm xuống D1,
sản xuất trong nước sẽ tăng lên S1 và khối lợng hàng nhập khẩu sẽ giảm xuống
còn D1-S1. Như vậy là đánh thuế nhập khẩu giúp cho sản xuất trong nước tăng
lên làm giảm lượng cầu về hàng hoá trên thị trường nội địa và tăng thu ngân
sách nhà nước phân phối lại thu nhập từ những người tiêu dùng trong nước cho
những ngời sản xuất trong nước (tức là chuyển một phần tiềm năng sản xuất
hàng hoá có hiệu quả sang duy trì sản xuất một hàng hoá không hiệu quả).
Thuế xuất khẩu: Khi đánh thuế xuất khẩu, giá cả trong nước sẽ thấp hơn giá cả
quốc tế. Sản xuất trong nước sẽ giảm từ S0 xuống S1, tiêu dùng trong nước sẽ
tăng từ Do lên D1, do vậy xuất khẩu sẽ giảm từ So-Do xuống còn S1-D1 (xem
hình b). Thuế xuất khẩu đã làm giảm khả năng xuất khẩu của hàng hoá trong
nước vì vậy mà hiện nay ngời ta ít áp dụng thuế xuất khẩu trừ một số trường hợp
đánh vào các hàng hoá truyền thống nhằm thu được giá sao hơn và tăng lợi ích
quốc gia.
Học viên: PHẠM THỊ HƯƠNG – Lớp: QLKT 4 Trang 8
BÀI TẬP LỚN CHUYÊN ĐỀ - MÔN HỌC: KINH TẾ QUỐC TẾ
Sơ đồ: Tác động của thuế xuất nhập khẩu đến hoạt động xuất khẩu.

1.1.2.3 Chính sách phi thuế quan
Sau chiến tranh thế giới thứ 2 vai trò của thuế quan đã bị suy giảm đặc biệt
ở các nước công nghiệp, ngày nay mức thuế quan trung bình không quá 10%

trên các hàng hoá công nghiệp, xu hướng ngày nay của các nước là chuyển từ
hình thức thuế quan sang các hình thức phi thuế quan để bảo vệ sản xuất trong
nước. Hạn ngạch là trở ngại phi thuế quan quan trọng nhất nó là hình thức hạn
chế lượng trực tiếp đối với hàng hoá nhập khẩu hay xuất khẩu, nó ấn định mức
nhập khẩu hay xuất khẩu cao nhất của một hàng hoá trong một thời kì nhất định
thông thường qua hình thức cấp giấy phép xuất nhập khẩu. Trên thế giới quản lý
bằng hạn ngạch thường chỉ đặt ra đối với hàng nhập khẩu, hạn ngạch nhập khẩu
có thể mang tính chất chung nhằm quy định số lượng (hoặc giá trị) nhập khẩu
đối với từng nước nhằm bảo vệ thị trường nội địa và cải thiện cán cân thanh toán
hoặc là điều kiện để mặc cả trong các cuộc thương lượng buôn bán. Hạn ngạch
nhập khẩu là một trong những biện pháp đầu tiên được đề cập đến trong các
cuộc đàm phán thương mại, nhất là khi cần thiết phải có một quyết định nhanh
chóng vẫn đảm bảo tính hiệu quả và việc vận dụng hạn ngạch nhập khẩu tương
đối đơn giản và dễ dàng hơn vì những quy định khá rõ ràng về lượng hàng và
thời gian.
Học viên: PHẠM THỊ HƯƠNG – Lớp: QLKT 4 Trang 9
P
W
(1+t)
P
W
P
E
P
W
(1+t)
D1So
S1
S1 So
Dd

P
W
Sd
Do
D1
Hình a. Hình b.
P
Dd Sd
BÀI TẬP LỚN CHUYÊN ĐỀ - MÔN HỌC: KINH TẾ QUỐC TẾ
Ở các nước phát triển hạn ngạch nhập khẩu là hình thức quan trọng nhất
nhằm bảo vệ ngành công nghiệp của họ còn đối với các nước đang phát triển
hạn ngạch nhập khẩu cũng có một vị trí quan trọng không kém nhằm thực hiện
chiến lược thay thế hàng nhập khẩu và giải quyết các vấn đề về cán cân thanh
toán.
Cũng như thuế quan, hạn ngạch xuất khẩu ít được sử dụng hơn so với hạn
ngạch nhập khẩu. Biện pháp này thường được áp dụng trong những trường hợp
sau:
Đối với những mặt hàng thiết yếu cần đảm bảo an toàn cho thị trường trong
nước( chẳng hạn mặt hàng gạo đối với Việt Nam).
Những mặt hàng xuất sang các thị trường mà ở đó có quy định hạn ngạch
(nh hàng dệt may của Việt Nam xuất khẩu sang EU và Canada) nhằm tránh tình
trạng “cung vượt quá cầu” và bị ép giá.
-Nhìn chung, hạn ngạch có một số tác động tương tự như thuế quan nhưng
giữa chúng có một số điểm khác biệt, thể hiện:
+Hạn ngạch cho biết trước số lượng hàng hoá xuất khẩu, còn thuế quan
thì không.
+Hạn ngạch không đem lại thu nhập cho chính phủ và không có tác dụng
hỗ trợ các loại thuế khác.
+Hạn ngạch có thể biến một doanh nghiệp trong nước trở thành nhà độc
quyền (trong trường hợp chỉ có doanh nghiệp đó là người duy nhất nhận được

hạn ngạch).
Bên cạnh hạn ngạch nhập khẩu, ngày nay các quốc gia trên thế giới áp
dụng một loạt các biện pháp hạn chế thương mại khác ngoài thuế quan gọi là
hàng rào thương mại phi thuế quan(Nontariff trade bariers-NBT) .Thuộc NBT
có rất nhiều hình thức hạn chế xuất nhập khẩu như:
-Hạn chế xuất khẩu tình nguyện là một biện pháp hạn chế xuất khẩu mà ở
đó một quốc gia nhập khẩu đòi hỏi quốc gia xuất khẩu phải hạn chế bớt lượng
Học viên: PHẠM THỊ HƯƠNG – Lớp: QLKT 4 Trang 10
BÀI TẬP LỚN CHUYÊN ĐỀ - MÔN HỌC: KINH TẾ QUỐC TẾ
hàng xuất khẩu sang nước mình một cách “ tình nguyện” nếu không họ sẽ áp
dụng biện pháp trả đũa kiên quyết
-Những quy định về kỹ thuật, quản lý và các quy định khác là những quy
định hoặc tập quán của các quốc gia làm cản sự lưu thông tự do hàng hoá, dịch
vụ và các yếu tố sản xuất giữa các nước.
-Những cartels quốc tế là một tổ chức của các nhà cung ứng về một hàng
hoá nào đó, phân bố ở các quốc gia khác nhau (hay một nhóm khác chính phủ)
đồng ý hạn chế sản xuất và xuất khẩu với mục đích cực đại hoá hay tăng lợi tức
của tổ chức đó.
- Bán phá giá (dumping) là xuất khẩu một hàng hoá nào đố thấp hơn giá nội
địa làm chiếm lĩnh thị trường thế giới. Hai điều kiện để các nhà độc quyền bán
phá giá là thị trường cạnh tranh không hoàn toàn và bị chia cắt. Thông thường
bán phá giá chia làm ba loại: bền vững, chớp nhoáng và không thường xuyên.
- Trợ cấp xuất khẩu là một hình thức khuyến khích xuất khẩu do các chính
phủ tiến hành trợ cấp trực tiếp hoặc cho vay với lãi suất thấp đối với các nhà
xuất khẩu quốc gia hay những nhà xuất khẩu có năng lực. Bên cạch đó, chính
phủ còn thực hiện một khoản cho vay ưu đãi đối với những bạn hàng nước ngoài
để họ có điều kiện nhập khẩu các hàng hoá xuất khẩu từ quốc gia. Như vậy, trợ
cấp xuất khẩu cũng có thể đợc coi như là một hình thức của bán phá giá.
1.1.2.4 Chính sách quản lý ngoại tệ và tỷ giá hối đoái.
Đây là hình thức nhà nước đòi hỏi tất cả các khoản thu chi ngoại tệ phải

được thực hiện qua hệ thống ngân hàng hoặc cơ quan quản lý ngoại hối. Trên cơ
sở đó nhà nước có thể kiểm soát được các nghiệp vụ thanh toán ngoại tệ của các
đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu để qua đó điều tiết hoạt động ngoại thương.
Ví dụ nhà nước hạn chế việc rút ngoại tệ ở tài khoản để thanh toán hàng
nhập khẩu với các mặt hàng hạn chế nhập khẩu và tạo điều kiện thanh toán
nhanh, đơn giản các mặt hàng khuyến khích xuất khẩu.
-Tỷ giá hối đoái danh nghĩa (The nominal exchange rate - NER):Tỷ giá hối
đoái có thể định nghĩa theo nhiều cách. Cách định nghĩa đơn giản nhất, tỷ giá
Học viên: PHẠM THỊ HƯƠNG – Lớp: QLKT 4 Trang 11
BÀI TẬP LỚN CHUYÊN ĐỀ - MÔN HỌC: KINH TẾ QUỐC TẾ
hối đoái danh nghĩa (NER) là giá đồng nội tệ của một đơn vị ngoại tệ. Cách
định nghĩa khác, NER là tỷ lệ trao đổi tiền tệ hay tỷ lệ mà hai đồng tiền trao đổi
với nhau. Một đồng tiền được coi là giảm (tăng) giá trị khi tăng (giảm) đơn vị
nội tệ được mua bởi một đơn vị ngoại tệ. Tỷ giá hối đoái danh nghĩa có thể được
xác định chính thức hoặc không chính thức. Do vậy, ở trên thị trường không
được thừa nhận chính thức hoặc không có một thị trường tương tự. Điều này có
nghĩa là tỷ giá hối đoái danh nghĩa không nhất thiết phải là duy nhất. Thông
thường, có thể có hai tỷ giá danh nghĩa hoặc nhiều hơn cùng được xác định.
-Tỷ giá hối đoái thực tế (The real exchange rate - RER): Tỷ giá hối đoái
thực tế được sử dụng để đo tỷ lệ trao đổi hàng hoá và dịch vụ giữa nền kinh tế
trong nước và nước ngoài. Nó được xác định bởi sự điều chỉnh tỷ giá hối đoái
danh nghĩa theo giá trong nước và nước ngoài.
RER = Ro(Pw/Pd)
Trong đó: RER là tỷ giá hối đoái thực tế, Ro là tỷ giá hối đoái danh nghĩa,
Pw là chỉ số giá quốc tế, Pd là chỉ số giá trong nước, hoặc chỉ số giá cả tiêu
dùng.
Khi tỷ giá thực tế tăng, đồng tiền nội tệ giảm giá, và khi tỷ giá thực tế
giảm, đồng tiền nội tệ tăng giá. Tỷ giá hối đoái danh nghĩa giảm dẫn đến sự
giảm giá đồng tiền nội tệ, nhng nếu giá trong nước tăng nhanh hơn giá quốc tế,
đồng tiền nội tệ sẽ tăng giá.

Tỷ giá thực tế cũng có thể được áp dụng cho hàng hoá phi thương mại mà
được đo bằng đơn vị của hàng hoá thương mại. Trong ngắn hạn, mối quan hệ
giữa tỷ giá thực tế và lợi nhuận của khu vực xuất khẩu và nhập khẩu được giải
thích bởi Montiel. Xem xét một nền kinh tế bao gồm 3 khu vực: xuất khẩu (X) ,
nhập khẩu (Z) và hàng hoá phi thương mại (N). Hoạt động sản xuất cần có lao
động và vốn, nhưng trong ngắn hạn , vốn đã được xác định. Lợi nhuận cũng
như mức sản lượng đầu ra tỷ lệ nghịch với chi phí sản phẩm trong từng khu vực.
Theo Montiel, tỷ giá thực tế giảm làm giảm chi phí sản phẩm trong khu vực xuất
khẩu, do vậy làm tăng lợi nhuận ngắn hạn của khu vực xuất khẩu và khuyến
Học viên: PHẠM THỊ HƯƠNG – Lớp: QLKT 4 Trang 12
BÀI TẬP LỚN CHUYÊN ĐỀ - MÔN HỌC: KINH TẾ QUỐC TẾ
khích đầu tư phát triển sản xuất xuất khẩu. Hơn nữa, chi phí cận biên của khu
vực này tăng, việc duy trì tỷ giá hối đoái thực tế giảm sẽ làm tăng đầu tư và do
vậy mở rộng quy mô sản xuất xuất khẩu trong dài hạn (độ co giãn xuất khẩu
trong ngắn hạn nhỏ hơn trong dài hạn, do vậy cần thiết phải mở rộng quy mô
khu vực xuất khẩu).
Tỷ giá hối đoái được coi là một công cụ tác động tới thương mại quốc tế,
mà trước hết là tác động tới xuất nhập khẩu, trong hai trường hợp: nâng giá hoặc
giảm đồng nội tệ.
1.1.2.5 Chính sách cán cân thương mại và cán cân thanh toán
Cán cân thư ơng mại:
Cán cân kim ngạch xuất nhập khẩu vừa phản ánh “độ mở” của nền kinh tế
sự tiến triển của quốc tế công nghiệp hoá, vừa phản ánh “thể trạng sức khoẻ của
nền kinh tế” quốc gia. Tuy nhiên vấn đề không chỉ đơn thuần là xuất siêu hay
nhập siêu mà là những mục tiêu phát triển dài hạn. Ví dụ như Hàn Quốc, Đài
Loan những năm 60, Trung Quốc thập kỷ 80 - khi mà các nước này mới bắt đầu
tiến hành công nghiệp hoá đều ở trong tình trạng nhập siêu nhưng chỉ ít năm sau
trên cơ sở nhập siêu trong trạng thái “nóng” của nền kinh tế nên các nước này đã
cân bằng được xuất nhập và chuyển sang xuất siêu (Hàn quốc, Đài Loan đầu
thập kỷ 70 Trung quốc đầu thập kỷ 90). Rõ ràng chấp nhận nhập siêu trong

tương lai là phương hướng chiến lược và là vấn đề phương pháp luận của việc
sử lý cán cân thương mại của nước ta hiện nay. Cố nhiên để thực hiện được ph-
ương hướng đó thì phải có điều kiện và những biện pháp đồng bộ.
Cán cân thanh toán quốc tế:
Cán cân thanh toán là một bản trình bày ngắn gọn các nguyên tắc, những
giao dịch của dân cư một quốc gia với một quốc gia khác trong một thời kì nhất
định thường là một năm. Hay cán cân thanh toán quốc tế là một bản kết toán
tổng hợp toàn bộ các luồng hàng hoá, dịch vụ, vốn giữa các quốc gia và các nư-
ớc khác trên thế giới. Cán cân thanh toán phản ánh vị trí của quốc gia trên thế
giới. Tài liệu cán cân thanh toán biểu hiện một cách chính xác, rõ ràng về tài
Học viên: PHẠM THỊ HƯƠNG – Lớp: QLKT 4 Trang 13
BÀI TẬP LỚN CHUYÊN ĐỀ - MÔN HỌC: KINH TẾ QUỐC TẾ
chính, tiền tệ và chính sách thương mại của quốc gia. Đồng thời thông qua
nguồn tài liệu của cán cân thanh toán giúp chính phủ đề ra những chính sách
kinh tế, đối ngoại phù hợp. Ngoài ra cácn cân thanh toán cần thiết cho ngân
hàng. Công ty, cá nhân có liên quan trực tiếp và gián tiếp đến thương mại quốc
tế trong qua trình kinh doanh của mình.
Tuy vậy là một bảng ngắn gọn nên cán cân thanh toán tập hợp tất cả các
hình thức thương mại hàng hoá vào một vài khoản mục chính. Có nghĩa là cán
cân thanh toán không chia thương mại quốc tế thành những tiêu thức nhỏ cũng
như vậy tất cả các luồng vốn vào ra của một quốc gia cũng chỉ được phản ánh
trong một khoản mục của cán cân thanh toán. Cán cân thanh toán giúp đánh giá
được luồng ngoại tệ ra hoặc vào của một quốc gia với các quốc gia khác trên
giới. Cho chúng ta thấy được mối quan hệ về kinh tế giữa hai hay nhiều quốc
gia.
Cán cân thanh toán quốc tế bao gồm:
- Cán cân thanh toán vãng lai (trao đổi hàng hoá về dịch vụ) ghi chép các
luồng buôn bán hàng hoá và dịch vụ cũng như các khoản thu nhập ròng khác từ
nước ngoài.
- Cán cân vốn (trao đổi vốn) ghi chép các giao dịch, trong đó tư nhân hoặc

chính phủ cho vay và đi vay và phần lớn thực hiện dưới dạng mua hay bán tài
sản – tài sản tài chính hoặc tài sản thực.
Tổng hợp các cán cân thanh toán vãng lai và cán cân vốn là cán cân thành
toán quốc tế. Khi dòng ngoại tệ ra lớn hơn dòng vào gọi là thâm hụt cán cân
thanh toán quốc tế. Trong trường hợp ngược lại gọi đó là thặng dư cán cân thanh
toán. Cán cân vãng lai là tổng hợp các giao dịch về hàng hoá và dịch vụ được
thực hiện giữa nước ta với nước ngoài, bao gồm tất cả các hoạt động xuất nhập
khẩu chênh lệch xuất nhập khẩu chỉ là một thành phần của cán cân vãng lai
nhưng là phần quan trọng nhất. Hiện nay tất cả các nước, các tổ chức quốc tế
đều chú trọng biến động của cán cân thanh toán vãng lai.
Học viên: PHẠM THỊ HƯƠNG – Lớp: QLKT 4 Trang 14
BÀI TẬP LỚN CHUYÊN ĐỀ - MÔN HỌC: KINH TẾ QUỐC TẾ
CHƯƠNG 2: LIÊN HỆ THỰC TIỄN VỚI ĐIỀU KIỆN CỦA VIỆT NAM
HIỆN NAY
2.1 Tình hình xuất, nhập khẩu hàng hóa 6 tháng đầu năm 2014 của Việt
Nam.
2.1.1 Xuất khẩu hàng hoá
Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu tháng 5 đạt 12,4 tỷ USD tăng 408 triệu USD so
với ước tính. Trong đó một số mặt hàng xuất khẩu tăng mạnh so với số ước tính:
Dầu thô tăng 299 triệu USD; dệt may tăng 94 triệu USD; giày dép tăng 143 triệu
USD. Ngược lại, kim ngạch hàng điện thoại và linh kiện các loại giảm khá mạnh
so với ước tính với mức giảm 589 triệu USD.
Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu tháng 6 ước tính đạt 12,1 tỷ USD, giảm 2,5% so
với tháng trước, trong đó khu vực đầu tư trực tiếp nước ngoài (kể cả dầu thô)
ước tính đạt 8,2 tỷ USD, giảm 2,7%. Kim ngạch xuất khẩu một số mặt hàng
tháng Sáu giảm so với tháng trước: Điện thoại các loại và linh kiện giảm 11%;
dầu thô giảm 29,4%; sắt thép giảm 24,8%; thủy sản giảm 9,8%. Một số mặt
hàng đạt kim ngạch tăng cao: Cao su tăng 37,9%; hàng dệt may tăng 13,3%; gỗ
và sản phẩm gỗ tăng 14,3%. Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu tháng Sáu tăng
10,2% so với cùng kỳ năm 2013, trong đó khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước

ngoài (kể cả dầu thô) tăng 11,9%.
Tính chung 6 tháng đầu năm, kim ngạch hàng hóa xuất khẩu đạt 70,9 tỷ USD,
tăng 14,9% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: Khu vực kinh tế trong nước đạt
23,1 tỷ USD, tăng 11,5%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) đạt
47,8 tỷ USD, chiếm 67,5% tổng kim ngạch và tăng 16,6%.
Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu 6 tháng đầu năm tăng cao chủ yếu ở khu vực có
vốn đầu tư nước ngoài với các mặt hàng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kim
ngạch xuất khẩu các mặt hàng tương ứng của cả nước như: Điện thoại các loại
và linh kiện chiếm 99,6%; hàng dệt may 60,2%; giày dép 78,1%; máy móc thiết
bị và phụ tùng 89,6%; phương tiện vận tải và phụ tùng 95%; máy vi tính và linh
kiện 98,4%. Trong 6 tháng đầu năm nay, mức tăng kim ngạch hàng hóa xuất
Học viên: PHẠM THỊ HƯƠNG – Lớp: QLKT 4 Trang 15
BÀI TẬP LỚN CHUYÊN ĐỀ - MÔN HỌC: KINH TẾ QUỐC TẾ
khẩu của khu vực đầu tư trực tiếp nước ngoài đóng góp 11 điểm phần trăm vào
mức tăng chung; khu vực kinh tế trong nước đóng góp 3,9 điểm phần trăm.
Trong các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu, một số mặt hàng có kim ngạch tăng cao
so với cùng kỳ năm trước là: Điện thoại các loại và linh kiện đạt 11,7 tỷ USD,
tăng 17,1%; hàng dệt may đạt 9,3 tỷ USD, tăng 18,2%; giày dép đạt 4,8 tỷ USD,
tăng 21,9%; thủy sản đạt 3,5 tỷ USD, tăng 26,5%; máy móc thiết bị dụng cụ phụ
tùng khác đạt 3,4 tỷ USD, tăng 20,4%; gỗ và sản phẩm gỗ đạt 2,9 tỷ USD, tăng
16%; cà phê đạt 2,1 tỷ USD, tăng 24,8%; túi xách, va li, mũ, ô dù đạt 1,3 tỷ
USD, tăng 38,1%; hạt điều đạt 848 triệu USD, tăng 22,2%; hạt tiêu đạt 819 triệu
USD, tăng 53,2%. Một số mặt hàng có kim ngạch tăng khá là: Dầu thô đạt 4,1 tỷ
USD, tăng 10,8% so với cùng kỳ năm trước; phương tiện vận tải và phụ tùng đạt
2,9 tỷ USD, tăng 12,8%; sắt thép đạt 966 triệu USD, tăng 10,4%. Kim ngạch
xuất khẩu một số mặt hàng giảm so với cùng kỳ năm trước là: Điện tử, máy tính
và linh kiện đạt 4,5 tỷ USD, giảm 4,8%; gạo đạt 1,5 tỷ USD, giảm 5%; cao su
đạt 651 triệu USD, giảm 32,3%; sắn và sản phẩm sắn đạt 574 triệu USD, giảm
12,1%; than đá đạt 335 triệu USD, giảm 38,2%.
Về thị trường xuất khẩu trong 6 tháng, EU vươn lên vị trí dẫn đầu với tổng kim

ngạch ước tính đạt 13,1 tỷ USD, tăng 12,8% so với cùng kỳ năm 2013, trong đó
kim ngạch một số mặt hàng đạt giá trị tăng: Điện thoại các loại và linh kiện tăng
4,7%; giày dép tăng 22,1%; hàng dệt may tăng 23,2%; hải sản tăng 25,7%.
Đứng thứ 2 là Hoa Kỳ với kim ngạch đạt 13 tỷ USD, tăng 19,5% với kim ngạch
một số mặt hàng tăng: Hàng dệt may tăng 13,7%; giày dép tăng 21,2%; gỗ và
sản phẩm gỗ tăng 17%; điện thoại tăng 543,5%. Thị trường ASEAN đứng thứ 3
với 9,6 tỷ USD, tăng 4,8% với một số mặt hàng tăng: Điện thoại tăng 6,5%; dầu
thô tăng 19,7%; máy móc tăng 26,1%. Tiếp đến là Trung Quốc với 7,4 tỷ USD,
tăng 20,8%, trong đó dầu thô tăng 336,2%; gạo tăng 5,5%; phương tiện vận tải
và phụ tùng tăng 763,4%; xơ, sợi dệt các loại tăng 52,7%. Thị trường Hàn Quốc
ước tính đạt 2,9 tỷ USD, giảm 3,5%, trong đó kim loại thường khác và sản phẩm
giảm 2%; than đá giảm 5,6%.
Học viên: PHẠM THỊ HƯƠNG – Lớp: QLKT 4 Trang 16
BÀI TẬP LỚN CHUYÊN ĐỀ - MÔN HỌC: KINH TẾ QUỐC TẾ
Về cơ cấu nhóm hàng xuất khẩu trong 6 tháng đầu năm, tỷ trọng nhóm hàng
công nghiệp nặng và khoáng sản giảm nhẹ so với cùng kỳ năm 2013 (từ 45,6%
xuống 45,4%). Tuy nhiên, kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này vẫn đạt 32,2 tỷ
USD, tăng 14,6% so với cùng kỳ năm trước. Tỷ trọng nhóm hàng công nghiệp
nhẹ và tiểu thủ công nghiệp chiếm 36,8%, giảm so với mức 37% của cùng kỳ
năm 2013 với kim ngạch đạt 26,1 tỷ USD, tăng 14,3%. Nhóm hàng nông, lâm
sản ước đạt 9,1 tỷ USD, tăng 13,8% so với cùng kỳ 2013, chiếm tỷ trọng 12,8%
so với mức 13% của năm 2013. Hàng thủy sản đạt 3,5 tỷ USD, tăng 26,5% so
với cùng kỳ năm 2013, chiếm tỷ trọng 5%, tăng so với mức 4,5% của cùng kỳ
năm 2013.
2.1.2 Nhập khẩu hàng hoá
Kim ngạch hàng hóa nhập khẩu thực hiện tháng 5/2014 đạt 12,8 tỷ USD, tăng
377 triệu USD so với số ước tính, trong đó kim ngạch một số sản phẩm thay đổi
nhiều: Sắt thép cao hơn 315 triệu USD; phương tiện vận tải khác và phụ tùng
cao hơn 158 triệu USD. Kim ngạch hàng hóa nhập khẩu tháng Sáu ước tính đạt
12,3 tỷ USD, giảm 3,7% so với tháng trước, trong đó khu vực có vốn đầu tư trực

tiếp nước ngoài đạt 6,95 tỷ USD, tăng 1,8%; khu vực các doanh nghiệp trong
nước đạt 5,35 tỷ USD, giảm 10,1%. Một số mặt hàng có kim ngạch nhập khẩu
tháng Sáu giảm so với tháng 5: Sắt, thép giảm 68,6% do quy định về quản lý
chất lượng sắt, thép có hiệu lực từ ngày 01/6/2014; phương tiện vận tải và phụ
tùng giảm 71,9% do tháng 5 nhập khẩu máy bay; chất dẻo giảm 5,9%; gỗ và sản
phẩm gỗ giảm 11,9%. Kim ngạch hàng hóa nhập khẩu tháng Sáu tăng 14,1% so
với cùng kỳ năm trước, trong đó khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
tăng 15,6%; khu vực doanh nghiệp trong nước tăng 12,1%.
Tính chung 6 tháng đầu năm, kim ngạch hàng hóa nhập khẩu đạt 69,6 tỷ USD,
tăng 11% so với cùng kỳ năm 2013, trong đó khu vực kinh tế trong nước đạt
30,3 tỷ USD, tăng 10,3%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 39,3 tỷ USD,
tăng 11,6%. Kim ngạch nhập khẩu của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng
chủ yếu ở các mặt hàng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kim ngạch nhập khẩu các
Học viên: PHẠM THỊ HƯƠNG – Lớp: QLKT 4 Trang 17
BÀI TẬP LỚN CHUYÊN ĐỀ - MÔN HỌC: KINH TẾ QUỐC TẾ
mặt hàng tương ứng của cả nước như: Điện thoại các loại và linh kiện; vải các
loại; nguyên phụ liệu dệt may, giày dép.
Trong 6 tháng đầu năm nay, kim ngạch nhập khẩu các mặt hàng phục vụ sản
xuất gia công, lắp ráp vẫn duy trì ở mức tăng cao so với cùng kỳ năm trước:
Máy móc thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác đạt 10,5 tỷ USD, tăng 22,2%; vải đạt
4,6 tỷ USD, tăng 17,9%; xăng dầu đạt 4,1 tỷ USD, tăng 15,1%; chất dẻo đạt 3 tỷ
USD, tăng 10,1%; nguyên phụ liệu dệt, may, giày dép đạt 2,3 tỷ USD, tăng
28,5%; kim loại thường khác đạt 1,6 tỷ USD, tăng 17,4%; sản phẩm hóa chất đạt
1,5 tỷ USD, tăng 16,2%; sản phẩm chất dẻo đạt 1,4 tỷ USD, tăng 25%; ô tô đạt
1,4 tỷ USD, tăng 34,2%, trong đó ô tô nguyên chiếc đạt 497 triệu USD, tăng
53,9%; bông đạt 828 triệu USD, tăng 43,8%.
Về thị trường hàng hóa nhập khẩu trong 6 tháng đầu năm nay, Trung Quốc vẫn
duy trì vị trí dẫn đầu với kim ngạch ước tính đạt 20,4 tỷ USD, tăng 21,1% so với
cùng kỳ năm 2013 với một số mặt hàng đạt giá trị tăng: Máy móc tăng 30,3%;
điện thoại tăng 11,3%; vải tăng 25,6%; sắt thép tăng 35,5%. Nhập siêu từ thị

trường Trung Quốc vẫn trên đà gia tăng với giá trị ước tính đạt 13,1 tỷ USD,
tăng 21,2%. Thị trường ASEAN đạt 11,2 tỷ USD, tăng 5,9%, trong đó xăng dầu
tăng 6,6%; máy móc tăng 26%; gỗ và sản phẩm gỗ tăng 144,3%; chất dẻo tăng
8,4%. Hàn Quốc đạt 10,4 tỷ USD, tăng 4,7% với mặt hàng máy vi tính tăng 2%;
máy móc thiết bị tăng 12,2%; vải tăng 10,5%. Nhật Bản đạt 5,6 tỷ USD, tăng
1,5%, trong đó máy móc tăng 15,7%. EU đạt 4,5 tỷ USD, giảm 5% với kim
ngạch nhập khẩu một số mặt hàng giảm: Phương tiện vận tải và phụ tùng giảm
69,9%; thức ăn gia súc và nguyên liệu giảm 3,8%; sữa và sản phẩm từ sữa giảm
8%. Hoa Kỳ đạt 3,2 tỷ USD, tăng 24%, trong đó máy vi tính tăng 41,1%; máy
móc thiết bị tăng 13,7%; bông tăng 19,3%.
Về cơ cấu nhóm hàng nhập khẩu trong 6 tháng đầu năm nay, tỷ trọng nhóm
hàng tư liệu sản xuất ước tính chiếm 93,4% (năm 2013 là 93,3%) với kim ngạch
đạt 64,96 tỷ USD, tăng 11,1% so với cùng kỳ 2013. Trong đó, máy móc, thiết bị,
dụng cụ phương tiện vận tải và phụ tùng chiếm 36,3% tổng kim ngạch nhập
Học viên: PHẠM THỊ HƯƠNG – Lớp: QLKT 4 Trang 18
BÀI TẬP LỚN CHUYÊN ĐỀ - MÔN HỌC: KINH TẾ QUỐC TẾ
khẩu (cùng kỳ năm trước là 36,1%) với kim ngạch đạt 25,3 tỷ USD, tăng 11,7%
so với cùng kỳ năm 2013; tỷ trọng nhóm hàng nguyên nhiên vật liệu là 57,1%,
xấp xỉ cùng kỳ năm 2013 và kim ngạch đạt 39,7 tỷ USD, tăng 10,7%; nhóm
hàng vật phẩm tiêu dùng chiếm tỷ trọng 6,6%, không biến động so với tỷ trọng
của cùng kỳ năm trước với kim ngạch ước tính đạt 4,6 tỷ USD, tăng 9,5%.
Kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa tháng 5 cùng tăng nên mức nhập siêu đạt
369 triệu USD, xấp xỉ số ước tính 400 triệu USD. Nhập siêu tháng 6 ước tính
200 triệu USD, bằng 1,7% kim ngạch hàng hóa xuất khẩu, kéo xuất siêu 6 tháng
đầu năm 2014 xuống còn 1,3 tỷ USD, bằng 1,9% kim ngạch hàng hóa xuất
khẩu. Trong 6 tháng, khu vực đầu tư trực tiếp nước ngoài (kể cả dầu thô) xuất
siêu khá cao với 8,5 tỷ USD, tăng 47,5%; khu vực trong nước tiếp tục nhập siêu
với 7,2 tỷ USD, tăng 6,5%. Nhập siêu khu vực doanh nghiệp trong nước tăng
chưa thể khẳng định sản xuất trong nước phục hồi vì phần lớn hàng nhập khẩu
chủ yếu phục vụ cho hoạt động gia công, lắp ráp của khu vực doanh nghiệp đầu

tư trực tiếp nước ngoài.
2.2 Các chính sách thúc đẩy xuất khẩu của Việt Nam trong thời gian tới.
2.2.1 Chính sách thuế ưu đãi đối với hàng xuất khẩu .
Thuế là một công cụ Nhà nước dùng để đánh vào các loại hàng hoá và dịch vụ.
Tác động của thuế tới hoạt động xuất khẩu là tác động xuôi chiều, khi thuế thấp
kích thích xuất khẩu (thuế ưu đãi). Phần lớn các nước hiện nay có xu hướng
khuyến khích xuất khẩu nên việc đánh thuế vào hàng hoá xuất khẩu hay đầu vào
dùng để xuất khẩu đều được hưởng những ưu đãi nhất định. Đặc biệt là ở Việt
Nam khi mà thiếu ngoại tệ để nhập công nghệ mới, cải tiến kỹ thuật thì những
chính sách thuế đối với hàng hoá xuất khẩu được các nhà lập chính sách cân
nhắc rất kỹ sao cho có lợi nhất cho doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu, tham
gia hoạt động xuất khẩu. Cụ thể là :
Điều 3 của luật thuế tiêu thụ đặc biệt(TTĐB) quy định đối tượng không chịu
thuế TTĐB là hàng hoá quy định tại khoản 1 điều 1 luật thuế TTĐB khi cơ sở
Học viên: PHẠM THỊ HƯƠNG – Lớp: QLKT 4 Trang 19
BÀI TẬP LỚN CHUYÊN ĐỀ - MÔN HỌC: KINH TẾ QUỐC TẾ
sản xuất gia công trực tiếp xuất khẩu hoặc bán, uỷ thác cho các cơ sở kinh doanh
xuất khẩu .
Hiện nay do chính sách ưu tiên xuất khẩu nên hàng hoá đặc biệt khi xuất khẩu
không phải là đối tượng chịu thuế TTĐB. Như vậy ngay trong việc thực hiện
chính sách và ban hành chính sách ưu tiên xuất khẩu cũng có những vấn đề đặt
ra:
Hàng hoá đặc biệt khi xuất khẩu, thoát ly khỏi ràng buộc của thuế TTĐB do
người tiêu dùng ở ngoài lãnh thổ Việt Nam Nhà nước không điều chỉnh tiêu
dùng của đối tượng này.
Mặt khác việc xác định hàng hoá đặc biệt khi xuất khẩu thuộc đối tượng chịu
thuế nào?
Ngoài việc, xác định đối tượng chịu thuế đối với hàng hoá xuất khẩu đã có
những ưu đãi thì việc hoàn thuế với hàng hoá xuất khẩu cũng được khuyến
khích.

Luật thuế giá trị gia tăng quy định việc áp dụng thuế suất 0% không theo mặt
hàng hay nhóm hàng như các mức thuế suất 5%, 10% hoặc 20% được quy định
theo mục đích và hàng hoá xuất khẩu. Luật thuế giá trị gia tăng quy định việc áp
dụng thuế suất 0% không theo mặt hàng hay nhóm hàng như các mức thuế suất
5%, 10% hoặc 20% được quy định theo mục đích và hàng hoá xuất khẩu. Điều
này có nghĩa là bất cứ mặt hàng nào thuộc đối tượng chịu thuế VAT khi đem
xuất khẩu đều được áp dụng thuế suất 0% và được hoàn thuế VAT đầu vào. Như
vậy cùng với việc khuyến khích xuất khẩu, kích thích sản xuất cùng với vấn đề
giải quyết việc làm, hàng hoá đặc biệt khi xuất khẩu được bình đẳng với hàng
hoá khác khi xuất khẩu .
2.2.2 Chính sách tỷ giá hối đoái.
Cũng giống như các biến số kinh tế vĩ mô khác, tỷ giá hối đoái rất nhạy cảm với
sự thay đổi của nó có những tác động rất phức tạp, ảnh hưởng đến toàn bộ nền
kinh tế quốc dân theo những tác động khác nhau thậm chí trái ngược nhau. Đưa
đến những kết quả khó lường trước, đụng chạm không chỉ tới xuất nhập khẩu,
Học viên: PHẠM THỊ HƯƠNG – Lớp: QLKT 4 Trang 20
BÀI TẬP LỚN CHUYÊN ĐỀ - MÔN HỌC: KINH TẾ QUỐC TẾ
cán cân thương mại mà còn tới mặt bằng giá cả, lạm phát và tiền lương thực tế,
đầu tư và vay nợ nước ngoài, ngân sách nhà nước ,cán cân thanh toán quốc tế
cũng như sự ổn định kinh tế vĩ mô nói chung .
Trong điều kiện Việt Nam hiện nay, xuất khẩu là một trong những nguồn cung
ngoại tệ chủ chốt song cung cầu ngoại tệ luôn luôn căng thẳng và VND không
có khả năng chuyển đổi hoàn toàn nên trong thời gian tới vẫn tập chung ngoại tệ
vào các ngân hàng, để ngân hàng thống nhất ngoại hối. Đồng thời tự do hoá
quyền sở hữu và sử dụng ngoại tệ, đặt ngoại tệ thành một hàng hoá đặc biệt
được trao đổi trên thị trường. Đẩy mạnh các biện pháp khuyến khích không tiêu
dùng tiền mặt trong thanh toán ngoại tệ, mở rộng tiến tới tự do hoá mở và sử
dụng tài khoản nước ngoài và kinh tế trong nước. Để kích thích xuất khẩu giảm
dần tiến tới xoá bỏ việc bảo đảm cân đối ngoại tệ từ phía chính phủ. Mở rộng
quyền sử dụng ngoại tệ của các doanh nghiệp xuất khẩu, tăng cường quyền hạn

và vai trò của ngân sách Nhà nước trong dịch vụ xuất khẩu. Để đảm bảo cho nhà
xuất khẩu một mặt cần điều chỉnh giá mua ngoại tệ linh hoạt không để doanh
nghiệp bị thua lỗ do biến động tỷ giá. Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh
nghiệp xuất khẩu mở, sử dụng, chuyển cũng như đóng tài khoản của mình.
Trong dài hạn, mục tiêu là khả năng chuyển đổi hoàn toàn của Việt Nam và một
tỷ giá thích hợp có tác dụng khuyến khích tăng trưởng kinh tế và khuyến khích
xuất khẩu. Khi VND có khả năng chuyển đổi hoàn toàn thì quy định về ngoại hố
nói chung về bản tệ nói riêng sẽ được dần dần nới lỏng và các nhà xuất khẩu có
toàn quyền sở hữu và chủ động sử dụng số ngoại tệ của mình theo cơ chế thị
trường.
Tóm lại trong thời gian tới vẫn tiếp tục duy trì chính sách tỷ giá hợp lý để ngân
hàng Nhà nước điều chỉnh tỷ giá một cách linh hoạt, phù hợp cung cầu không
gây biến động lớn cho nền kinh tế, góp phần khuyến khích xuất khẩu trong ngắn
hạn và trung hạn không đặt vấn đề kích thích xuất khẩu bằng công cụ phá giá và
nới lỏng quản lý ngoại hối mà chỉ dừng lại ở chính sách tỷ giá không cản trở hay
bóp chết xuất khẩu .
Học viên: PHẠM THỊ HƯƠNG – Lớp: QLKT 4 Trang 21
BÀI TẬP LỚN CHUYÊN ĐỀ - MÔN HỌC: KINH TẾ QUỐC TẾ
2.2.3 Chính sách đầu tư đối với doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu và
tham gia hoạt động xuất khẩu .
Đầu tư là hoạt động bỏ vốn và làm tăng quy mô của tài sản quốc gia.
Hoạt động đầu tư bao gồm đầu tư trong nước và đầu te nước ngoài. Đối với đầu
tư trong nước đặc biệt là những doanh nghiệp tham gia sản xuất hàng hoá xuất
khẩu được Nhà nước khuyến khích xuất khẩu nhất là các mặt hàng chủ lực có
lợi thế so sánh thông qua vận hành quỹ hỗ trợ xuất khẩu, quỹ bảo lãnh xuất khẩu
cũng như các biện pháp hỗ trợ về thông tin, tìm kiếm khách hàng, tham dự triển
lãm
Đối với khu vực đầu tư nước ngoài nói chung và đầu tư trực tiếp nước ngoài là
một trong những tiêu chí quan trọng để đánh giá mức độ hội nhập kinh tế của
một đất nước, là một cầu nối quan trọng giữa kinh tế nội địa với nền kinh tế toàn

cầu. Do đó, tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài được coi là giải
pháp quan trọng húc đẩy xuất khẩu. Trong đề án này em xin đưa ra giải pháp thu
hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thúc đẩy xuất khẩu .
Trước tiên, cần phải khẳng định rằng, trong thời gian qua khu vực có vồn đầu tư
nước ngoài cung cấp cho xã hội khối lượng hàng hoá ngày càng lớn, nhất là
hàng hoá xuất khẩu và thay thế nhập khẩu Trong những năm tới Nhà nước liên
tục có những điều chỉnh chính sách đầu tư nước ngoài nhằm phát huy vai trò của
nố đối với hoạt động xuất khẩu thông qua: Bổ sung nguồn vốn cho doanh
nghiệp, chuyển giao công nghệ hiện đại, kinh nghiệm quản lý tiên tiến, mở rộng
thị trường
Như vậy có thể thấy rằng gia tăng quy mô và nâng cao hiệu quả sử dung vốn
đầu tư trực tiếp từ nước ngoài là một trong những giải pháp hữu hiệu nhất nhằm
đạt mục tiêu thúc đẩy xuất khẩu .
Hoạt động xuất khẩu nói chung và hoạt động thuỷ sản nói riêng đều “khát vốn”.
Như ta đã biết, ngành khai thác và chế biến thuỷ sản có tiềm năng phát triển rất
lớn mà quy mô vốn đầu tư mới chỉ đáp ứng được 20%. Trong đó chưa kể đầu tư
Học viên: PHẠM THỊ HƯƠNG – Lớp: QLKT 4 Trang 22
BÀI TẬP LỚN CHUYÊN ĐỀ - MÔN HỌC: KINH TẾ QUỐC TẾ
còn chưa đồng bộ mang nặng tính tự phát khiến dự án thuỷ sản chưa phát huy
được hiệu quả.
Có lẽ việc quy hoạch vùng nuôi còn dang dở nên các tổ chức cho vay tín dụng tỏ
ra khá e dè trong việc thẩm định dự án vay vốn để nuôi trồng. Đây là nguyên
nhân đầu tiên khiến cho khu vực nuôi thuỷ sản “khát vốn”
Hiện nay, nhiều tỉnh chưa có quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội hoặc
có nhưng lại không cập nhật với thực tiễn cộng với việc chưanh chấp và thiếu
phân định rõ ràng giữa nuôi trồng thuỷ sản và đất nông nghiệp gây trở ngại
klhông nhỏ cho quá trình xét duyệt cấp vốn.
Theo các chuyên gia thuỷ sản, trong khi vốn trong nước còn hạn chế thì việc thu
hút thêm nguồn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài sẽ giúp ngành thuỷ sản thành
công.

Giải quyết vấn đề vấn đề vốn thứ trưởng bộ thuỷ sản cho rằng: chỉ nhà nước mới
giám đầu tư vốn vào các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng, đòi hỏi vốn lớn, khó và
lâu thu hồi vốn nhu cầu cảng, bến cá…, mua sắm thiết bị phục vụ nghiên cứu
khoa học điều tra nguồn lợi đào tạo khuyến ngư.
2.2.4 Chính sách, chiến lược xúc tiến xuất khẩu .
Khái niệm xúc tiến thương mại được coi là mới ở những nước có nền kinh tế kế
hoạch hoá tập trung. Nhìn từ góc độ nghiệp vụ kinh doanh quốc tế xúc tiến
thương mại có thể là xúc tiến xuất khẩu, xúc tiến nhập khẩu và phát triển thương
mại nội địa. Xúc tiến xuất khẩu là một bộ phận của xúc tiến thương mại nhưng
do tầm quan trọng của nó nên nhiều khi người ta thường nói tới như một khái
niện riêng biệt. Xúc tiến xuất khẩu gồm ba nhóm yếu tố sau:
Kết cấu hạ tầng cơ bản.
Chế độ tỷ giá hối đoái, chính sách lãi suất và những biện pháp khuyến khích
nhằm tạo ra môi trường thuận lợi cho xuất khaảu.
Biện pháp công cụ cụ thể để một nước tham gia thành công vào thị trường quốc
tế.
Học viên: PHẠM THỊ HƯƠNG – Lớp: QLKT 4 Trang 23
BÀI TẬP LỚN CHUYÊN ĐỀ - MÔN HỌC: KINH TẾ QUỐC TẾ
Quá trình phát triển xuất khẩu ở Việt Nam, vấn đề kết cấu hạ tầng còn thiếu trên
mọi lĩnh vực đặc biệt là hệ thống giao thông vận tải, thông tin liên lạc đã cản trở
rất nhiều cho hoạt động xuất khẩu nói chung và xuất khẩu thuỷ sản nói riêng.
Hầu hết sản phẩm hải sản khai thác đều có tính tương đồng cao. Do đó sức cạnh
tranh của mặt hàng với công nghệ bảo quản sau thu hoạch sẽ quyết định phần
lớn ưu thế trên thị trưường quốc tế. Trong khi đó ở Việt Nam bảo quản thuỷ sản
chủ yếu trong hầm đá và các mắt tre…do đó gây ra sự giảm sút chất dinh dưỡng
dẫn đến giá cả bị tụt xuống. Mặt khác, đối với khai thác thuỷ sản ở nước ta,
phương tiện đánh bắt xa bờ còn hết sức thô sơ, lạc hậu và thiếu thốn cho nên ảnh
hưởng không nhỏ tới việc bảo quản sau thu hoạch.
Vai trò to lớn của kết cấu hạ tầng đòi hỏi chúng ta phải thành lập khu chế xuất
để tạo ra nguồn xuất khẩu sản phẩm chế biến. Việc cung cấp một số kết cấu hạ

tầng trong các khu vực địa lý được phân định rõ theo các khu chế xuất có thể
góp phần xúc tiến xuất khẩu trong một thời gian tương đối ngắn thông qua khả
năng cung cấp cho các nhà công nghiệp Việt Nam nhiều kinh nghiệm, kiến thức
chuyên môn về quản lý, marketing, thu hút công nghệ,…Tuy nhiên lợi ích của
khu chế xuất mang lại không được như người ta mong đợi nên không coi chúng
là biện pháp xúc tiến xuất khẩu. Ở Việt Nam, chúng ta áp dụng biện pháp xúc
tiến xuất khẩu sau:
Thứ nhất, về tỷ giá hối đoái: Việt Nam áp dụng chế độ tỷ giá hối đoái thống
nhất. Ngày 27/2/1998, thống đốc ngân hàng Nhà nước Việt nam ra quyết định
45/QĐ-NH về việc quy định nguyên tắc ấn định tỷ giá mua, bán ngoại tệ của các
tổ chức tín dụng được phép kinh doanh ngoại tệ trong phạm vi biên độ dao động
± 5% so với tỷ giá chính thức do thống đốc ngân hàng công bố hàng ngày. theo
quyết định 16-1998 QĐNHNN7 ra ngày 10/1/1998 thì biên độ này là ±10 so với
tỷ giá chính thức. Điều đó đã tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp xuất
khẩu đẩy mạnh công tác xuất khẩu ở doanh nghiệp mình.
Thứ hai, về tín dụng xuất khẩu được thông qua ngân hàng thương mại. Việc mở
rộng quyền cấp tín dụng xuất khẩu cho các doanh nghiệp xuất khẩu trong nước
Học viên: PHẠM THỊ HƯƠNG – Lớp: QLKT 4 Trang 24
BÀI TẬP LỚN CHUYÊN ĐỀ - MÔN HỌC: KINH TẾ QUỐC TẾ
của các ngân hàng thương mại là một bước tiến lớn trong hệ thống ngân hàng.
Chủ trương chuyển hoá từ cho vay nhập khẩu sang cho vay đầu tư xuất khẩu của
các ngân hàng góp phần nâng cao hệ số sử dụng vốn.
Để khắc phục vấn đề khát vốn cho doanh nghiệp xuất khẩu ở Việt Nam đó là
một hình thức tín dụng thuê mua ra đời. Công ty cho thuê tài chính quốc tế tại
Việt Nam ra đời có ý nghĩa rất lớn đối với doanh nghiệp không đủ vốn vẫn có
thể thuê được máy móc, thiết bị hiện đại để thay đổi công nghệ sản xuất, chất
lượng sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng xuất khẩu Việt Nam
trên thị trường quốc tế.
Thứ ba về chính sách lãi suất: Sự điều chỉnh linh hoạt chính sách lãi suất của
ngân hàng là một việc làm tích cực giúp doanh nghiệp xuất khẩu mạnh dạn vay

vốn phát triển sản xuất kinh doanh xuất khẩu, hạ giá thành nhờ lợi thế quy mô,
và nâng cao khả năng cạnh trang của hàng Việt Nam.
Tóm lại, trong 10 năm tới GDP nước ta phát triển tăng chí ít là gấp đôi và đến
năm 20 về cơ bản trở thành nước công nghiệp. Để thực hiện nhiệm vụ này, xuất
khẩu chiếm vị trí cực kỳ quan trọng, tốc độ phát triển của nó chí ít phải gấp đôi
tốc độ tăng trưởng của GDP, đồng thời hạn chế đi tới chấm dứt tình trạng nhập
siêu, cân bằng cán cân thương mại quốc tế. Để đẩy mạnh xuất khẩu trong những
năm tới có ba khâu then chốt gắn quyện với nhau là đổi mới cơ cấu mặt hàng,
mở rộng thị trường và nâng cao sức cạnh tranh.
Về cơ cấu mặt hàng thuận chiều với cơ cấu kinh tế thế giới, bám sát tín hiệu thị
trường, phù hợp với nhu cầu không ngừng của người tiêu dùng. Tức là chúng ta
sản xuất những mặt hàng xuất khẩu mà thiên hạ cần chứ không chỉ làm ra những
gì ta có. Theo đó tỷ trọng hàng thô và sơ chế không ngừng giảm tương đối, sản
phẩm chế biến, chế tạo tăng mạnh, sản phẩm của các ngành công nghệ cao, hàm
lượng chất xám nhiều phải chiếm vị trí thoả đáng.
Tuy nhiên đi đôi với phương châm trên cần khai thác mọi nguồn lực để đẩy
mạnh xuất khẩu theo phương châm “nặng nhặt, chặt bị”. Bởi quá trình chuyển
Học viên: PHẠM THỊ HƯƠNG – Lớp: QLKT 4 Trang 25

×