1
Phần 1. Mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Nhân loại đang sống trong những năm đầu thế kỷ XXI thế kỷ của tri thức
khoa học với sự phát triển mạnh mẽ nh vũ bão của công nghệ thông tin, khoa học
ứng dụng. Nhiệm vụ của nhà trờng Phổ thông nói chung, bậc tiểu học nói riêng
là giáo dục con ngời phát triển toàn diện, đáp ứng yêu cầu đòi hỏi của xã hội.
Các môn học ở tiểu học cùng với môn Tiếng Việt, môn Toán chiếm vị trí vô cùng
quan trọng. Các kiến thức, kỹ năng của môn Toán ở tiểu học có nhiều ứng dụng
trong đời sống, rất cần thiết cho ngời lao động và là cơ sở để học tập các môn
học khác và để học tiếp môn Toán ở các bậc học tiếp theo.
Để dạy học Toán thực sự đạt đợc hiệu quả, ngời GV phải đợc đào tạo một
cách cơ bản hàng loạt kỹ năng hoạt động. Trong đó phân tích chơng trình là một
kỹ năng cơ bản, cốt lõi có ý nghĩa mở đờng cho các kỹ năng dạy học khác.
Phân tích chơng trình giúp GV nhận biết đợc sự thể hiện của mục tiêu trong từng
nội dung theo tiến trình giờ dạy học, còn thấy đợc mục tiêu của từng nội dung
kiến thức, thấy đợc mối quan hệ của một đơn vị kiến thức với toàn bộ chơng
trình của một tiết học, của một cụm bài, một chơng, thậm chí của một kỳ học ,
một năm học hoặc cả bậc học. Khi phân tích chơng trình GV còn phát hiện đợc
yêu cầu đồng thời về kiến thức, về kỹ năng, về t duy trên một đơn vị kiến thức
trong một giờ dạy học. Trên cơ sở đó GV mới xác định đợc nội dung phù hợp
cho mỗi tiết dạy học, sắp xếp các nội dung tạo nên cấu trúc lôgíc hợp lý nhất của
bài giảng. Từ đó lựa chọn phơng pháp dạy học phù hợp.
Những kiến thức toán lớp 3 kế thừa kiến thức toán lớp 1, lớp 2 và là nền
tảng để học kiến thức toán lớp 4, lớp 5. Nhận thấy đợc tầm quan trọng của việc
phân tích chơng trình và vị trí của môn Toán lớp 3 trong toàn bộ chơng trình Toán
Tiểu học em đã chọn đề tài Phân tích chơng trình Toán lớp 3 làm đề tài khoá
luận cho mình với mong muốn bớc đầu biết phân tích chơng trình môn Toán Tiểu
học, nhằm nâng cao chất lợng và hiệu quả dạy học.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài Phân tích chơng trình Toán lớp 3 nhằm
phát hiện đợc ý đồ s phạm của tác giả chơng trình và SGK Toán lớp 3. Từ đó
giúp GV chủ động lựa chọn phơng pháp dạy học phù hợp với đối tợng HS góp
phần nâng cao chất lợng, hiệu quả dạy học.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài
- Tìm hiểu nội dung chơng trình SGK Toán 3
1
- Xây dựng yêu cầu cơ bản về dạy học Toán 3
- Tìm hiểu đặc điểm chung của chơng trình SGK Toán 3
4. Các phơng pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận: Nghiên cứu các tài liệu liên quan đến đề tài.
- Tổng kết kinh nghiệm
5. Cấu trúc đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo khoá luận gồm hai ch-
ơng
Chơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn
Chơng 2: Phân tích chơng trình Toán lớp 3
Nội dung
Chơng 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn
1.1. Một số vấn đề về định hớng quá trình dạy học môn
Toán ở Tiểu học
1.1.1. Vị trí của môn Toán ở Tiểu học
Mỗi môn học ở Tiểu học đều góp phần vào việc hình thành và phát triển
những cơ sở ban đầu, rất quan trọng của nhân cách con ngời Việt Nam. Trong
các môn học ở Tiểu học, cùng với môn Tiếng việt, môn Toán có vị trí quan trọng
vì:
- Các kiến thức, kỹ năng của môn Toán ở Tiểu học có rất nhiều ứng dụng
trong đời sống, chúng rất cần thiết cho ngời lao động, rất cần thiết để học các
môn học khác ở Tiểu học và học tập tiếp môn Toán ở các bậc học tiếp theo.
- Môn Toán giúp HS nhận biết những mối quan hệ về số lợng và hình dạng
1
không gian của thế giới hiện thực. Nhờ đó mà HS có phơng pháp nhận thức một
số mặt của thế giới xung quanh và biết cách hoạt động có hiệu quả trong đời
sống
- Môn Toán góp phần rất quan trọng trong việc rèn luyện suy nghĩ, phơng
pháp lý luận, phơng pháp giải quyết vấn đề, nó góp phần vào phát triển trí thông
minh, cách suy nghĩ độc lập, linh hoạt, sáng tạo, nó góp phần vào sự hình thành
các phẩm chất cần thiết và quan trọng của ngời lao động nh cần cù, cẩn thận, có
ý trí vợt khó khăn, làm việc có kế hoạch, có nề nếp và tác phong khoa học.
1.1.2. Mục tiêu và nhiệm vụ của môn Toán ở Tiểu học
1.1.2.1. Mục tiêu
- Giáo dục môn Toán ở Tiểu học nhằm giúp HS có những kiến thức cơ sở
ban đầu về số học các số tự nhiên, các số thập phân, các đại lợng cơ bản và một
số yếu tố hình học đơn giản.
- Hình thành và rèn luyện kỹ năng thực hành phân tích , đo lờng giải bài
toán có nhiều ứng dụng thiết thực trong đời sống.
- Bớc đầu hình thành và phát triển năng lực trừu tợng hoá, khái quát hoá,
kích thích trí tởng tợng, gây hứng thú trong học tập môn Toán, phát triển hợp lý
khả năng suy luận và biết diễn đạt đúng (bằng lời, bằng viết) các suy nghĩ đơn
giản, góp phần rèn luyện phơng pháp học tập, làm việc khoa học, linh hoạt sáng
tạo.
- Ngoài các mục tiêu trên, cũng nh các môn khác ở Tiểu học, môn Toán góp
phần hình thành và rèn luyện các tố chất, các đức tính cần thiết của ngời lao
động trong xã hội hiện đại.
1.1.2.2. Nhiệm vụ
Môn Toán ở Tiểu học có nhiệm vụ giúp HS:
- Hình thành hệ thống các kiến thức cơ bản, đơn giản có nhiều ứng dụng
trong đời sống về số học các số tự nhiên, các số thập phân bao gồm: cách đọc,
viết, so sánh các số tự nhiên, phân số, số thập phân, một số đặc điểm của tập số
tự nhiên, số thập phân.
- Có những hiểu biết ban đầu, thiết thực nhất về các đại lợng cơ bản nh: độ
dài, khối lợng, thời gian, diện tích, dung tích, tiền Việt Nam và một số đơn vị đo
thông dụng nhất của chúng. Biết sử dụng các dụng cụ để thực hành đo lờng, biết
ớc lợng các số đo đơn giản.
- Rèn luyện để nắm chắc các kỹ năng thực hành tính nhẩm, tính viết về bốn
phép tính với các số tự nhiên, số thập phân, số đo đại lợng.
- Biết nhận dạng và bớc đầu biết phân biệt một số các hình học thờng gặp.
Biết tính chu vi, diện tích, thể tích, biết sử dụng các dụng cụ đơn giản để đo và
1
vẽ hình.
- Có những hiểu biết ban đầu, sơ giản về dùng chữ thay số, về biểu thức
toán học, về phơng trình và bất phơng trình đơn giản nhất bằng phơng pháp phù
hợp với tiểu học.
- Biết cách giải và cách trình bày bài giải với những bài toán có lời văn.
Nắm chắc, thực hiện đúng quy trình bài toán. Bớc đầu biết giải một số bài toán
bằng những cách khác nhau.
- Thông qua những hoạt động học tập toán để phát triển đúng mức một số
khả năng trí tuệ và thao tác t duy quan trọng nh: so sánh, phân tích, tổng hợp,
trừu tợng hoá, khái quát hoá, cụ thể hoá, lập luận có căn cứ, bớc đầu làm quen
với những chứng minh đơn giản.
- Hình thành tác phong học tập và làm việc có suy nghĩ, có kế hoạch, có
kiểm tra, có tinh thần hợp tác, độc lập và sáng tạo, có ý trí vợt khó khăn, cẩn
thận, kiên trì, tự tin.
1.1.3. Thực hiện nguyên lý giáo dục trong dạy học Toán ở Tiểu học
1.1.3.2. Sự cần thiết và tầm quan trọng của thực hiện nguyên lý giáo dục
trong dạy học Toán ở Tiểu học
- Trong dạy học Toán, quán triệt nguyên lý giáo dục học đi đôi với hành,
giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, nhà trờng gắn liền với xã hội là thiết
thực góp phần thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ giáo dục toán học ở Tiểu học.
- Thực hiện nguyên lý giáo dục còn góp phần đổi mới nội dung và phơng
pháp dạy học Toán theo tinh thần cập nhật hoá nội dung dạy học, làm cho nội
dung dạy học Toán gắn bó với thực tiễn của địa phơng, tăng cờng khả năng vận
dụng kiến thức, kỹ năng, phơng pháp của môn Toán để giải quyết những vấn đề
thờng gặp trong cuộc sống.
1.1.3.2. Một số biện pháp chủ yếu để thực hiện nguyên lý giáo dục trong
dạy học Toán ở Tiểu học
1.1.3.2.1. Giới thiệu mối liên hệ giữa toán học và thực tiễn bằng cách:
- Làm rõ nguồn gốc thực tiễn của toán học: giới thiệu số tự nhiên ra đời do
nhu cầu đếm, hình học ra đời do nhu cầu đo đạc ruộng đất
- Thông qua ví dụ cụ thể giúp HS nhận biết số và hình, phản ánh các mối
quan hệ về số lợng và hình dạng không gian của thế giới hiện thực.
- Tổ chức các hoạt động thực hành tính, đo lờng, giải toán có nội dung thực
tế để giúp HS nhận biết toán học và có nhiều ứng dụng trong thực tiễn.
1.1.3.2.2. Tổ chức, hớng dẫn HS vận dụng những kiến thức, kỹ năng, phơng
pháp toán học để giải quyết những vấn đề thực tiễn
- Trớc hết, nên tổ chức hớng dẫn HS vận dụng kiến thức, kỹ năng, phơng
1
pháp toán học trong học tập các môn khoa học ở trờng Tiểu học
VD:
+ Vận dụng các kiến thức, kỹ năng đo lờng, tính nhẩm, tính tỷ lệ phần
trăm, sử dụng tỷ lệ xích khi học các nội dung lịch sử, điạ lý, khoa học
+ Sử dụng các kiến thức, kỹ năng đo đạc, vẽ hình và tính toán đơn giản khi
học và thực hành các bài về vẽ kỹ thuật.
+ Vận dụng các phơng pháp t duy thờng sử dụng trong dạy học toán (nh
quy nạp, suy diễn, khái quát hoá.) để tiến hành các hoạt động học tập các môn
học khác.
- Cập nhật hóa nội dụng thực tế của các bài toán có lời văn. Mỗi bài toán có
lời văn thờng là một tình huống có vấn đề của thực tiễn. Vì vậy, GV nên cập nhật
hoá nội dung thực tế của các bài toán có lời văn bằng cách:
+ Thờng xuyên đổi mới nội dung thực tế của bài toán có lời văn (trong sách
giáo khoa) cho phù hợp với những vấn đề đang diễn ra trong cộng đồng.
+ Lựa chọn những nội dung thực tế, thích hợp để lập một số bài toán có lời
văn và phù hợp với nội dung và yêu cầu của bài học.
+ Hớng dẫn học sinh thu thập t liệu trong thực tế rồi lập và giải một số bài
toán có nội dung thực tế gắn với những vấn đề cấp bách đang cần giải quyết ở
địa phơng.
- Tăng cờng rèn luyện và tổ chức thực hành, vận dụng các kỹ năng tính, đặt
tính, đặc biệt là tính nhẩm (ở tất cả các lớp) và tính bằng máy (ở lớp cuối cấp) đo
và ớc lợng, lập bảng số liệu thống kê, vẽ biểu đồ, lập và giải bài toán.
Ngoài công tác thực hành trong các tiết học toán, nên tổ chức các tiết học
hoặc buổi học ở hiện trờng, tham quan một cơ sở sản xuất của t nhân hay tập thể,
làm việc ở cơ quan lu trữ số liệu ở địa phơng, đo đạc ngoài lớp học.
Trong các tiết học, buổi học ở trờng nên tổ chức hớng dẫn HS thu thập và
xử lý các số liệu để tập rợt viết báo cáo khoa học (của cá nhân hoặc từng nhóm)
dới dạng các bảng số liệu thống kê, biểu đồ, bài toán và những vấn đề đợc xử lý
(bảng tính, vẽ, đo, giải bài toán).
1.1.4. Cấu trúc nội dung môn Toán ở trờng Tiểu học
Nội dung môn Toán ở Tiểu học bao gồm các chủ đề kiến thức sau:
1.1.4.1. Số học
- Khái niệm ban đầu về số tự nhiên: số tự nhiên liên trớc, liên sau, ở giữa
hai số tự nhiên: các chữ số từ 0 đến 9.
- Cách đọc và ghi số tự nhiên: hệ ghi số thập phân.
- Các quan hệ bé hơn, lớn hơn, bằng nhau(=) giữa các số tự nhiên, so sánh
các số tự nhiên, xếp thứ tự các số tự nhiên thành dãy số tự nhiên. Một số đặc
1
điểm của dãy số tự nhiên (rời rạc, xếp thứ tự tuyến tính, có phần tử đầu, không
có phần tử cuối,)
- Các phép tính cộng, trừ, nhân, chia các số tự nhiên: ý nghĩa, bảng tính,
một số tính chất cơ bản của phép tính, tính nhẩm và tính viết (theo thuật toán),
thứ tự thực hiên các phép tính trong một biểu thức có nhiều phép tính, mối quan
hệ giữa các phép tính (đặc biệt giữa cộng và trừ, nhân và chia, cộng và nhân).
- Giới thiệu bớc đầu về phân số: khái niệm ban đầu, cách đọc, cách viết, so
sánh, thực hành cộng, trừ, nhân, chia trong các trờng hợp đơn giản.
- Khái niệm ban đầu về số thập phân: cách đọc, cách viết (trên cơ sở mở
rộng hệ ghi số thập phân); so sánh và xếp thứ tự: cộng, trừ, nhân, chia các số
thập phân (ý nghĩa, một số tính chất cơ bản của phép tính, tính nhẩm và tính viết
theo thuật toán,) một số đặc điểm tập hợp các số thập phân (xếp thứ tự tuyến
tính, giữa hai số thập phân bất kỳ có nhiều số thập phân).
- Làm quen với việc dùng chữ thay số.
- Biểu thức số và biểu thức chữ, giá trị của biểu thức, bớc đầu làm quen với
biến số, với mối quan hệ phụ thuộc giữa hai đại lợng.
- Giải phơng trình và bất phơng trình đơn giản bằng phơng pháp phù hợp
với Tiểu học (sử dụng quan hệ giữa thành phần và kết quả tính, thử chọn).
1.1.4.2. Đo đại lợng thông dụng
- Khái niệm ban đầu về các đại lợng thông dụng nh: độ dài, khối lợng, dung
tích, thời gian, diên tích, thể tích, tiền Việt Nam.
- Khái niệm ban đầu về đo đại lợng: một số đơn vị đo thông dụng nhất, ký
hiệu và quan hệ và một số đơn vị đo thông dụng nhất, ký hiệu và quan hệ giữa
một số đơn vị đo và việc chuyển đổi đơn vị đo (của cùng một đại lợng).
- Thực hành đo đại lợng: giới thiệu một số dụng cụ đo và thực hành đo đại
lợng
- Cộng, trừ, nhân, chia các số đo đại lợng cùng loại.
1.1.4.3. Một số yếu tố hình học
- Các biểu tợng về hình học đơn giản (điểm, đoạn thẳng, đờng thẳng, đờng
gấp khúc, góc, tam giác, tứ giác, hình chữ nhật, hình thang, hình vuông, hình
tròn, hình hộp chữ nhật, hình lập phơng).
- Khái niệm ban đầu về chu vi, diện tích của các hình, cách tính chu vi,
diện tích của một số hình.
- Các tính thể tích hình hộp chữ nhật và hình lập phơng.
1.1.4.4. Giải bài toán có lời văn
- Giải các bài toán đơn (bằng một phép tính cộng, trừ, nhân hoặc chia).
1
- Giải các bài toán hợp (toán hợp là sự kết hợp của một số bài toán đơn).
Trong số các bài toán hợp có một dạng bài toán có cấu trúc toán học giống nhau
và có thể sử dụng phơng pháp giải giống nhau, chúng thờng đợc gọi bằng tên
riêng nh: các bài toán tìm trung bình cộng, tìm hai số khi biết tổng và hiệu của
chúng, (có khi ngời ta gọi các bài toán này là các bài toán điển hình).
Điều quan trọng của dạy học giải toán có lời văn là giúp HS biết cách giải
quyết các vấn đề thờng gặp trong đời sống, các vấn đề này đợc nêu dới dạng các
bài toán có lời văn. Đây là sự vận dụng có tính chất tổng hợp các kiến thức, kỹ
năng, phơng pháp học đợc ở môn Toán ở Tiểu học.
1.1.5. Yêu cầu cơ bản về kiến thức và kỹ năng của môn Toán ở trờng Tiểu
học
- Biết đọc, viết, so sánh các số tự nhiên, các số thập phân, các phân số, các
số đo đại lợng với đơn vị đo thông dụng.
- Thuộc các bảng tính đã học. Biết thực hiện các phép tính cộng, trừ, nhân,
chia các số thự nhiên, số thập phân, phân số đơn giản, số đo đại lợng.
- Biết tên gọi, ký hiệu và mối quan hệ giữa một đơn vị đo thông dụng của
các đại lợng, độ dài, khối lợng, diện tích, thể tích, thời gian, dung tích, tiền Việt
Nam.
- Biết dùng dụng cụ đo độ dài, khối lợng thời gian, biết ớc lợng độ dài, khối
lợng trong một số trờng hợp đơn giản
- Biết nhận dạng và gọi đúng tên các hình đã học. Biết tính chu vi, diện tích
hình chữ nhật, hình vuông, hình tam giác, hình thang, hình tròn, biết tính diện
tích và thể tích hình hộp chữ nhật, hình lập phơng, hình vuông, hình tròn.
- Biết giải và trình bày bài giải toán có lời văn với mối quan hệ trực tiếp
giữa các đại lợng thờng gặp.
1.2. Phân tích chơng trình
1.2.1. Phân tích chơng trình
Phân tích chơng trình có thể bao gồm các hoạt động sau:
- Xác định rõ nội dung (các mạch biểu thức) cụ thể của chơng trình.
- Phát hiện ra cách phân bố các nội dung (cấu trúc và đặc điểm của cấu
trúc).
- Chỉ ra đợc mối quan hệ giữa các nội dung trong chơng trình.
- Xác định đợc vị trí, ý nghĩa mối quan hệ của từng nội dung trong toàn bộ
chơng trình.
- Từ mục tiêu chung của chơng trình phát hiện đợc sự thể hiện của mục tiêu
riêng qua các nội dung cụ thể đó.
1
Dựa vào phân tích chơng trình GV sẽ lựa chon đợc nội dung dạy học thích
hợp cho một tiết học cụ thể, lựa chọn và sử dụng hợp lý các phơng pháp dạy học
trong một giờ học, xác định đợc nội dung và phơng pháp đánh giá kết quả học
tập của HS.
1.2.2. Vai trò của phân tích chơng trình
Phân tích chơng trình giúp GV:
- Phát hiện đợc mục tiêu riêng của từng nội dung về kiến thức, về kỹ năng,
về t duy trên mỗi đơn vị kiến thức trong một giờ dạy học.
- Thấy đợc mối quan hệ của một đơn vị kiến thức với toàn bộ chơng trình
của một tiết dạy học, của một cụm bài, một chơng thậm chí của một kỳ học, một
năm học hoặc cả một bậc học.
- Xác định đợc nội dung phù hợp cho mỗi tiết dạy học, sắp xếp các nội
dung tạo nên cấu trúc lôgíc hợp lý nhất của bài giảng, các mức độ yêu cầu cần
đạt đợc của giờ dạy cũng nh sắp xếp phát triển dần. Trên cơ sở đó GV sẽ có căn
cứ để lựa chọn các phơng pháp dạy học thích hợp
- Ngoài ra, phân tích chơng trình còn có thể giúp GV phát hiện đợc ý đồ s
phạm của tác giả chơng trình và SGK. Đó là căn cứ quan trọng giúp GV chủ
động lựa chọn nội dung và phơng pháp dạy học phù hợp với mỗi đối tợng HS
trong lớp. Đó cũng là một điều kiện thúc đẩy và phát huy khả năng sáng tạo của
GV trong các yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
1.3. Thực trạng của việc phân tích chơng trình môn
Toán ở Tiểu học
Theo đánh giá của Vũ Quốc Chung -trờng Đại học S phạm Hà Nội (tạp chí
giáo dục số 45/2002):
Nhìn vào thực tiễn công tác đào tạo, bồi dỡng GV Tiểu học hiện nay có
những hạn chế tất yếu về năng lực phân tích chơng trình của GV Tiểu học. Phải
nói rằng, thời gian đầu t cho hoạt động rèn luyện kỹ năng phân tích chơng trình
trong các trờng S phạm rất hạn hẹp. Sau này, khi ra công tác mỗi GV càng ít có
cơ hội để thực hiện và phát triển kỹ năng phân tích chơng trình dạy học toán học.
Điều đó cũng lý giải tại sao nhiều GV còn lúng túng trong khi soạn bài và trình
bày bài giảng, thậm chí GV đa ra những sáng tạo kiểu kinh nghiệm nhng không
lý giải đợc lý luận.
1
Chơng 2. Phân tích chơng trình toán lớp 3
2.1. Nội dung chơng trình SGK Toán 3
Toán 3
5 tiết/ tuần x 35 tuần = 175 tiết
2.1.1. Số học
2.1.1.1. Phép nhân và phép chia trong phạm vi 1000 (tiếp)
- Củng cố các bảng nhân với 2, 3, 4, 5 (tích không quá 50) và các bảng chia
cho 2, 3, 4, 5 (số bị chia không quá 50). Bổ sung cộng, trừ các số có ba chữ số
nhớ không quá một lần.
- Lập các bảng nhân với 6, 7, 8, 9, 10 (tích không quá 100) và các bảng
chia cho 6, 7, 8, 9, 10 (số bị chia không quá 100).
- Hoàn thiện các bảng nhân và các bảng chia.
- Nhân chia ngoài bảng trong phạm vi 1000: nhân số có hai, ba chữ số với
một số có một chữ số có nhớ không quá một lần, chia số có hai, ba chữ số cho số
có một chữ số. Chia hết và chia có d.
- Thực hành tính: tính nhẩm trong phạm vi các bảng tính, nhân nhẩm số có
hai chữ số với số có một chữ số không nhớ, chia nhẩm số có hai chữ số với số có
một chữ số không có d ở từng bớc chia. Củng cố về cộng, trừ, nhân, chia trong
phạm vi 1000 theo các mức độ đã xác định.
- Làm quen với biểu thức số và giá trị biểu thức.
- Giới thiệu các thứ tự thực hiện các phép tính trong biểu thức số có đến 2
dấu phép tính, có hoặc không có ngoặc.
- Giải các bài tập dạng:
Tìm x biết: a : x = b (với a, b là số trong phạm vi đã học)
2.1.1.2. Giới thiệu các số trong phạm vi 100.000 - giới thiệu hàng nghìn,
hàng vạn, hàng chục vạn
- Phép cộng và phép trừ có nhớ không liên tiếp và không quá hai lần, trong
phạm vị 100.000. Phép nhân số có đến bốn chữ số với số có một chữ số có nhớ
không liên tiếp và không quá hai lần, tích không quá 100000. Phép chia số có
đến năm chữ số cho số có một chữ số (chia hết và chia có d).
- Tính giá trị các biểu thức số có đến ba dấu phép tính, có hoặc không có
dấu ngoặc.
1
- Giới thiệu các phần bằng nhau của đơn vị (dạng 1/n, với n là các số tự
nhiên từ 2 đến 10 và n = 100; n = 1000). Thực hành so sánh các phần bằng nhau
của đơn vị trên hình vẽ trong trờng hợp đơn giản.
- Giới thiệu bớc đầu về chữ số La Mã.
2.1.2. Đại lợng và đo đại lợng
- Bổ sung và lập bảng các đơn vị độ dài từ mi-li-mét đến ki-lô-mét. Nêu
mối quan hệ giữa hai đơn vị tiếp liền nhau, giữa mét và ki-lô-mét, giữa mét và
xăng-ti-mét, mi-li-mét. Thực hành đo và ớc lợng độ dài.
- Giới thiệu đơn vị đo diện tích xăng-ti-mét vuông.
- Giới thiệu gam. Đọc, viết, làm tính với các số đo theo đơn vị gam. Giới
thiệu 1kg = 1000g.
- Ngày, tháng, năm. Thực hành xem lịch.
- Phút, giờ. Thực hành xem đồng hồ, chính xác đến phút. Tập ớc lợng
khoảng thời gian trong phạm vi một số phút
- Giới thiệu tiếp về tiền Việt Nam. Tập đổi tiền với các trờng hợp đơn giản.
2.1.3. Yếu tố hình học
- Giới thiệu góc vuông, góc không vuông. Giới thiệu êke vẽ góc bằng thớc
thẳng và êke.
- Giới thiệu đỉnh, góc, cạnh của các hình đã học.
- Tính chu vi hình chữ nhật, hình vuông.
- Giới thiệu compa. Giới thiệu tâm, bán kính và đờng kính của hình tròn.
Vẽ đờng tròn bằng compa.
- Thực hành vẽ, trang trí hình tròn.
- Giới thiệu diện tích của một hình, tính diện tích hình chữ nhật và diện tích
của một hình vuông.
2.1.4. Yếu tố thống kê
- Giới thiệu bảng số liệu đơn giản.
- Tập sắp xếp lại số liệu của bảng theo mục đích, yêu cầu cho trớc.
2.1.5. Giải bài toán có lời văn
- Giải bài toán có đến hai bớc tính với các mối quan hệ trực tiếp và đơn
giản
- Giải bài toán quy về đơn vị và các bài toán có nội dung hình học
Kết luận:
- Nội dung SGK Toán 3 gồm 169 tiết học (trừ 6 tiết kiểm tra). Trong đó:
+ 74 tiết dạy bài mới
+ 94 tiết luyện tập, thực hành, luyện tập chung, ôn tập.
- Với tiết học bài mới: Gồm phần bài mới đặt trong khung có nền xanh,
1
phần các bài tập thực hành từ 3 đến 4 bài tập.
- Tiết luyện tập, thực hành, luyện tập chung, ôn tập: gồm từ 3 đến 5 bài
tập(bao gồm cả các bài tập trặc nghiệm)
2.2. Yêu cầu cơ bản về kiến thức và kỹ năng môn toán
lớp 3
- Biết đọc, viết so sánh các số từ 0 đến 1000.
- Học thuộc bảng nhân, bảng chia biết thực hiện phép cộng, phép trừ trong
phạm vi 1000, biết tính nhẩm trong những phép tính đơn giản.
- Biết tính giá trị các biểu thức có đến hai dấu phép tính theo quy tắc thứ tự
thực hiện các phép tính trong biểu thức. Biết gọi tên thành phần và kết quả của
phép tính, biết tìm một thành phần cha biết của phép tính trong các bài toán
dạng:
x + a = b; x - a = b; a - x = b; a x x = b; x : a = b; a : x = b
Với a, b là các số trong phạm vi 100.
- Biết gọi tên, ký hiệu và mối quan hệ của một đơn vị đo thông dụng và
cùng loại: km và m, m và mm; kg và g; ngày và giờ; giờ và phút; phút và giây;
năm và tháng. Biết đo độ dài các đoạn thẳng theo các đơn vị đo m, dm, cm. Biết
xem đồng hồ và lịch.
- Nhận biết và gọi đúng tên: góc (góc vuông hoặc không vuông, đỉnh,
cạnh, góc của hình tam giác, hình tứ giác, hình chữ nhật, hình vuông)
- Biết giải bài toán bằng hai phép tính (dạng đơn giản); trong có các bài
toán liên quan đến rút về đơn vị quan hệ gấp (giảm) một số lần, tìm một thành
phần cha biết của phép tính, một số bài toán có nội dung hình học và một số bài
toán dạng trắc nghiệm phổ biến.
2.3. Đặc điểm chung của chơng trình và SGK Toán 3
2.3.1. Cấu trúc nội dung môn Toán lớp 3
Các mạch kiến thức trong SGK Toán lớp 3 bao gồm:
- Số học.
- Đại lợng và đo đại lợng.
- Yếu tố hình học.
- Giải bài toán có lời văn.
Các mạch kiến thức đợc sắp xếp xen kẽ, bổ sung cho nhau thành môn
Toán thống nhất, tơng đối hoàn chỉnh.
2.3.2. Đặc điểm chung của nội dung dạy học môn Toán lớp 3
a, Môn toán ở lớp 3 là môn học thống nhất, tích hợp các nội dung giáo dục
khác, với số học là nội dung trọng tâm và là hạt nhân của môn Toán lớp 3.
- Toán 3 có bốn mặt nội dung: Số học; đại lợng và đo đại lợng; yếu tố hình
1
học và giải bài toán có lời văn. Bốn mạch nội dung này đợc tích hợp với nhau,
tạo thành môn học thống nhất về cơ sở khoa học và cấu trúc nội dung. Các nội
dung giáo dục khác (về tự nhiên và xã hội, về dân số và môi trờng, về an toàn
giao thông,) đợc tích hợp với các nội dung toán học trong quá trình dạy học và
thực hành, đặc biệt là thực hành giải các bài toán có lời văn.
Mức độ học rộng và sâu dần về các kiến thức và kỹ năng cơ bản cũng nh sự
phát triển của trình độ t duy và các năng lực khác đợc tăng dần trong từng mạch
nội dung xuyên suốt Toán 1 đến Toán 3. Đồng thời, nhờ tích hợp mà có sự hỗ trợ
lẫn nhau trong từng mạch nội dung, giữa các mạch nội dung, giữa Toán 3 và các
môn học khác
- Số học là trọng tâm của Toán 3 vì:
+ Số học góp phần chủ yếu vào việc hình thành và phát triển kỹ năng tính
toán, một trong số các kỹ năng cơ bản của ngời lao động trong thế kỷ XXI.
+ Thời lợng dạy học của số học chiếm 70% tổng thời lợng dạy học ở Toán
lớp 3 (xem bảng ớc lợng thời lợng dạy học từng mạch nội dung so với tổng thời
lợng dạy học toán 3 nêu dới đây).
Mạch nội dung
Số
học
Đại lợng và đo
đại lợng
Yếu tố
hình học
Giải bài
toán
Thời lợng (so với tổng
thời lợng của Toán 3)
70% 11% 10% 9%
- Số học còn là hạt nhân của nội dung Toán 3 vì:
+ Việc dạy học các mạch nội dung khác (đại lợng và đo đại lợng, yếu tố
hình học, giải bài toán có lời văn) về cơ bản phải dựa vào kết quả của số học.
Đặc biệt, ngay trong mạch số học, Toán 3 đã tích hợp các nội dung về yếu tố đại
số và yếu tố thống kê vừa giảm nhẹ khối lợng nội dung vừa tăng tính ứng
dụng của hạt nhân số học.
- Kiến thức của các mạch nội dung khác đợc sắp xếp gắn bó với các kiến
thức thích hợp của số học, tạo ra sự hỗ trợ nhau trong từng bài học, trong từng
chơng, mục của SGK Toán 3 tạo nên một môn học thống nhất với hạt nhân là số
học.
b, Toán 3 củng cố và phát triển các nội dung của Toán 1, đặc biệt của Toán
2; bớc đầu hệ thống hoá, hoàn thiện kiến thức và kỹ năng cơ bản của môn Toán
trong giai đoạn lớp 1, lớp 2, lớp 3; chuẩn bị cho HS chuyển sang giai đoạn học
tập phát triển tiếp theo ở lớp 4 và lớp 5.
- Toán 3 tiếp tục những đổi mới về nội dụng của Toán 1 và Toán 2, cụ thể là:
+ Đã lựa chọn đợc các nội dung và xác định đợc mức độ của các nội dung
thuộc vùng phát triển gần nhất của trẻ em ở độ tuổi lớp 3, để mọi trẻ em phát
1
triển bình thờng và với sự cố gắng học tập đúng mức đều thành công trong học
tập Toán 3.
+ Các nội dung trong từng mạch đều đợc sắp xếp theo kiểu đồng tâm để kiến
thức học sau là sự ứng dụng mở rộng và sự ôn tập củng cố kiến thức đã học trớc.
+ Giảm một cách đáng kể việc diễn giải tờng minh nhiều nội dung lý
thuyết, tăng cờng thực hành vận dụng, thực hiện học gắn đi đôi với hành, dành hơn
70% thời lợng dạy học toán để tổ chức các hoạt động thực hành, thông qua thực
hành giúp HS từng bớc nhận biết đợc các cơ sở lý luận ẩn tàng trong nội dung
Toán 3.
- Toán 3 bớc đầu thực hiện hệ thống hoá và hoàn thiện một số kiến thức và
kỹ năng cơ bản của Toán 1, Toán 2, Toán 3 chuẩn bị cho HS chuyển sang giai
đoạn học tập ở lớp 4, lớp 5 với mức phát triển cao hơn.
+ Một trong những đặc điểm của dạy học toán ở Tiểu học là việc hình
thành mỗi kiến thức và kỹ năng cơ bản đều phải trải qua một quá trình, các mức
độ từ đơn giản, cụ thể đến phức tạp và khái quát dần. Với các t liệu và các phơng
pháp tự học đã đợc chuẩn bị từ lớp 1 đến lớp 3 đã có điều kiện giúp HS tự hệ thống
hoá và hoàn thiện các kiến thức và kỹ năng cơ bản đó, với sự hớng dẫn của GV.
Chẳng hạn, việc dạy học các đơn vị đo độ dài đợc dải từ lớp 1 đến lớp 3.
Sau khi đã học đủ các đơn vị đo từ milimét (mm) đến kilômét (km) và qua thực
hành nắm đợc mối quan hệ giữa hai đơn vị đo độ dài liền kề nhau. Toán 3 đã tạo
điều kiện tổ chức cho HS hệ thống hoá thành bảng đơn vị đo độ dài. Vừa giới
thiệu một mô hình thực tế của hệ đếm thập phân, chuẩn bị cho hệ thống hóa về
số tự nhiên ở Toán 4.
+ Toán 3 tập dợt cho HS khái quát hoá một số nội dung cơ bản đã đợc
chuẩn bị trong quá trình dạy học toán ở lớp 1, lớp 2, lớp 3. Số lợng các bài học
đòi hỏi HS phải nêu nhận xét hoặc tự rút ra kết luận bằng câu có nội dung khái
quát ở lớp 3 nhiều hẳn hơn so với lớp 2. Đây là sự chuẩn bị để HS có thể chuyển
sang học tập có kết quả một số kiến thức ở mức độ trừu tợng và khái quát hơn trong
Toán lớp 4.
c, Toán lớp 3 quán triệt quan điểm phổ cập giáo dục và dạy học phát triển,
đem lại sự bình đẳng về chất lợng giáo dục toán học và khuyến khích phát triển
năng lực của các đối tợng HS.
- Toán 3 chỉ gồm những nội dung liên quan trực tiếp đến hình thành và phát
triển các kiến thức và kỹ năng cơ bản nhất, cần thiết nhất, phù hợp với khả năng
học tập của các đối tợng HS, từng bớc tiếp cận với trình độ dạy học toán của các
nớc phát triển trong khu vực và tiếp cận thế giới. Vì vậy, dạy học Toán 3 sẽ đem
lại chất lợng mới và sự bình đẳng trong giáo dục toán học cho mọi HS.
1
- Trên cơ sở các nội dung dạy học rất cơ bản và thiết thực, Toán 3 đã chọn
các giải pháp thích hợp để ngay trong các nội dung cơ bản và tối thiểu của SGK
cũng có thể khai thác phục vụ cho dạy học phân hoá theo đối tợng HS.
Chẳng hạn, đối với số đông HS, chỉ yêu cầu thực hiện đúng các lệnh của
các bài thực hành cơ bản trong SGK. Nhng đối với một số bộ phận HS có nhu
cầu và năng lực học tập toán phát triển hơn thì có thể hớng dẫn để HS tự tập giải
thích cách làm bài, tập khai thác các nội dung ẩn chứa trong một số bài thực
hành và giải quyết hết các nhiệm vụ học tập ngay trong từng tiết học theo phơng
pháp thích hợp với từng cá nhân HS.
2.3.3. Đặc điểm nội dung của từng mạch kiến thức và SGK Toán 3
2.3.3.1. Số học
2.3.3.1.1. Nội dung
Có thể chia nội dung của mạch kiến thức số học trong Toán 3 thành hai
phần:
a, Đọc, viết, so sánh các số và phép tính
* Nội dung dạy học đọc, viết, so sánh các số ở lớp 3 gồm:
- Ôn tập về đọc, viết, so sánh các số có ba chữ số (tr.3 Toán 3)
- Các số đến 10.000.
+ Giới thiệu các hàng (đơn vị, chục, trăm, nghìn) viết rồi đọc số có bốn chữ
số trong trờng hợp:
. Các chữ số ở từng hàng đều khác 0.
. Chữ số ở một, hai hoặc cả ba hàng đơn vị, chục, trăm là chữ số 0 (chẳng
hạn 2402; 2750; 2700; 2005;2000).
+ Viết số có bốn chữ số thành tổng các đơn vị ở từng hàng và ngợc lại.
Chẳng hạn: 5247 = 5000 + 200 + 40 + 7
Hoặc: 4000 + 500 + 60 + 7 = 4567
+ Số 10.000.
+ So sánh các số trong phạm vi 10.000.
- Các số đếm 100.000.
+ Giới thiệu các hàng từ đơn vị đến hàng chục nghìn, viết số rồi đọc số có
năm chữ số trong các trờng hợp:
. Các chữ số ở từng hàng đều khác 0
. Các chữ số ở hàng 1, 2, 3, hoặc cả 4 hàng từ hàng đơn vị đến hàng nghìn
đều là chữ số 0 (chẳng hạn: 32505; 32560; 32500; 32050; 30050; 30005; 30000;
).
+ So sánh các số trong phạm vi 100.000.
- Làm quen với chữ số La Mã đủ để HS nhận biết các số ghi trên mặt đồng
1
hồ (bằng chữ số La Mã) thứ tự của các đề mục trong một văn bằng (chẳng hạn I;
II; III;) hoặc khi viết thế kỷ XX; XXI.
* Nội dung dạy học các phép tính ở lớp 3 gồm:
- Phép cộng và phép trừ các số có ba chữ số nhớ không quá một lần.
- Phép công hoặc phép trừ các số có bốn hoặc năm chữ số (không nhớ và có
nhớ, chủ yếu là có nhớ đến hai lần và không liên tiếp).
- Bảng nhân, bảng chia 6, 7, 8, 9.
- Phép nhân số có hai, ba, bốn hoặc năm chữ số với một số có một chữ số
(không nhớ và có nhớ, chủ yếu là có nhớ đến hai lần và không liên tiếp).
- Phép chia số có hai, ba, bốn hoặc năm chữ số cho các số có một chữ số
(chia hết và chia có d).
- Tính nhẩm trong phạm vi các bảng tính, cộng, trừ nhẩm các số trong
nghìn, tròn chục nghìn với số có một chữ số (không nhớ); chia nhẩm số tròn
trăm, tròn nghìn, tròn chục nghìn cho số có một chữ số (chia hết).
b, Một số yếu tố đại số và yếu tố thống kê đơn giản
* Yếu tố đại số:
- Tìm số chia cha biết dạng a : x = b; chủ yếu với a là số có hai hoặc ba chữ
số, b là số có một chữ số.
- Tính giá trị các biểu thức số có đến hai dấu phép tính, có hoặc không có dấu
ngoặc.
* Yếu tố thống kê:
- Làm quen với dãy số liệu.
Ví dụ: GV cho HS ghi lại số đo chiều cao của bốn bạn HS, chẳng hạn:
122cm, 130cm, 127cm, 118cm rồi giới thiệu ta có một dãy số liệu.
- Thực hành phân tích một dãy số liệu.
Ví dụ: (Bài 4 trang 35 - Toán 3) cho dãy số liệu:
5, 10, 15, 20, 25, 30, 35, 40, 45
Nhìn vào dãy trên rồi trả lời các câu hỏi sau:
+ Dãy trên có tất cả bao nhiêu số? Số 25 là số thứ mấy trong dãy?
+ Số thứ ba trong dãy là số nào? Số đó lớn hơn số thứ nhất trong dãy bao nhiêu đơn
vị?
- Giới thiệu bảng số liệu đơn giản.
Ví dụ: Giới thiệu bảng thống kê số đo chiều cao của một nhóm HS và yêu
cầu HS đọc bảng
Tên Chiều cao
1
Hơng
Nam
Hằng
Minh
Tú
1m 32cm
1m 15cm
1m 20cm
1m 25cm
1m 20cm
- Thành lập bảng số liệu đơn giản
Ví dụ: (Bài 1 trang 138 - Toán 3) số thóc gia đình chị út thu hoạch trong ba
năm nh sau:
Năm 2001: 4200 kg
Năm 2002: 3500 kg
Năm 2003: 5400 kg
Hãy điền số liệu thích hợp vào ô trống trong bảng sau:
Năm 2001 2002 2003
Số thóc
- Tập nhận xét bảng số liệu.
Ví dụ: Nhìn vào bảng thống kê chiều cao của các bạn HS hãy trả lời
+ Nêu chiều cao của mỗi bạn?
+ Bạn nào cao nhất, bạn nào thấp nhất,?
2.3.3.1.2. Mục tiêu
Mục tiêu dạy học số học ở lớp 3 là:
Giúp HS:
- Biết đếm (từ một số nào đó, đếm thêm một đơn vị) trong phạm vi
100.000.
- Biết đọc, viết các số có đến bốn hoặc hoặc chữ số.
- Biết so sánh và sắp xếp các số theo thứ tự từ bé đến lớn hoặc ngợc lại.
- Biết thực hiện các phép tính cộng, trừ, nhân hay chia trong phạm vi
100.000, bao gồm:
+ Thuộc các bảng tính và biết tính nhẩm trong phạm vi các bảng hoặc trong
một số trờng hợp đơn giản, thờng gặp về cộng, trừ, nhân, chia.
+ Biết thực hiện phép cộng và phép trừ với các số có đến năm chữ số.
+ Biết thực hiện phép nhân số có ba chữ số hoặc bốn chữ số với một số có một
chữ số.
+ Biết thực hiện phép chia số có đến năm chữ số cho một số có một chữ số
(chia hết hoặc chia có d).
+ Biết tính giá trị của các biểu thức số có đến hai dấu phép tính (có hoặc
không có dấu ngoặc).
- Biết tìm một thành phần cha biết của phép tính.
1
- Biết tìm một trong các thành phần bằng nhau của một số (trong phạm vi
các phép chia đơn giản đã học).
- Biết đọc và sắp xếp các số liệu thông kê.
- Bớc đầu nhận xét các số liệu thống kê.
- Làm quen với chữ số La Mã.
2.3.3.1.3. Đặc điểm nội dung dạy số học lớp 3
Nhận xét chung: Trong Toán 3, nội dung số học chiếm tới 70% tổng thời l-
ợng dạy học toán (122 tiết). Cấu trúc nội dung môn toán nói riêng, toán tiểu học
nói chung đều lấy số học là hạt nhân của toàn bộ chơng trình. Các mạch nội
dung đại lợng và đo đại lợng, yếu tố hình học, giải bài toán, đều đợc sắp xếp
gắn bó với nội dung thích hợp của số học, tạo ra sự hỗ trợ lẫn nhau giữa các nội
dung đó, thể hiện tính thống nhất và tích hợp của môn Toán ở Tiểu học. Có thể
nói, việc dạy học các nội dung đại lợng, đo đại lợng, yếu tố hình học, giải bài
toán, về cơ bản phải dựa vào kết quả học tập số học của HS.
a. Đặc điểm của dạy học đọc, viết, so sánh các số và phép tính ở lớp 3
* Đặc điểm của dạy học đọc, viết, so sánh các số ở lớp 3 là:
- Nội dung dạy đọc, viết các số ở lớp 3 có tính trừu tợng, khái quát cao hơn
lớp 2.
+ ở lớp 2 khi dạy học đọc, viết mỗi số đều dựa vào hình ảnh trực quan, cụ
thể. HS có thể đểm đợc đầy đủ số lợng các ô vuông biểu thị cho dạng số học
+ Đến lớp 3 vẫn dựa vào hình ảnh trực quan nhng ở mức độ trừu tợng khái
quát hơn lớp 2. Đó là HS làm quen với các thẻ số
: Biểu thị cho 1 đơn vị.
: Biểu thị cho 1 chục đơn vị.
: Biểu thị cho 1 trăm đơn vị.
: Biểu thị cho 1 nghìn đơn vị.
Tức là SGK Toán 3 giúp HS dựa vào kinh nghiệm đã tích luỹ đợc trong khi
học Toán 2 để học đọc, viết số với các hình ảnh trực quan có mức độ trừu trợng
và khái quát nhất định. Đến lớp 3, khi thấy HS phải tự hình dung ra có
một nghìn ô vuông (hoặc một nghìn chấm tròn, que tính,).
Tiếp đó, chỉ cần viết, chẳng hạn 8 ở cột hàng nghìn HS phải tự hiểu rằng
8 ở đây biểu thị cho 8 tấm bìa tức là tám nghìn . Đây là sự tiếp tục
1
10
100
1000
1000
1000
1
củng cố về cách viết số giá trị theo vị trí của chữ số đã chuẩn bị từng bớc ở lớp
1 và lớp 2.
- Nội dung dạy học đọc, viết các số có bốn chữ số có năm chữ số đều có
cùng cấu trúc (tức là sắp xếp các nội dung cụ thể tơng tự nhau ), chẳng hạn đều
sắp xếp nh sau:
+ Dạy học đọc, viết các số có các chữ số đều khác 0.
+ Dạy học đọc, viết các số có các chữ số hàng cao nhất (ở tận cùng bên
trái) khác 0 và các chữ số còn lại hoặc đều là 0 hoặc ít nhất một chữ số là 0.
+ Dạy học đọc, viết số 10.000 và 100.000 đều tách thành bài riêng.
+ Trong quá trình dạy học đọc, viết các số đều có các bài luyện tập về đọc,
viết một nhóm các số liên tiếp nhau để làm rõ dần đặc điểm của dãy số tự nhiên
(cứ thêm 1 đơn vị vào một số thì đợc số liền sau nó) và củng cố về đọc, viết các
số đó.
- Nội dung dạy học so sánh các số ở lớp 3 là sự hệ thống hoá và khái quát
hoá nội dung dạy học so sánh các số ở lớp 1 và lớp 2 cụ thể là:
+ Bằng cách nêu một số ví dụ cụ thể (đã gặp trong các bài có trớc). GV
giúp HS tự nêu nhận xét thành quy tắc so sánh hai số trong từng trờng hợp:
. Hai số có số chữ số khác nhau.
. Hai số có cùng chữ số.
Quy tắc này tuy cha thực sự khái quát nhng cũng đủ để HS dựa vào đó mà
so sánh hai số bất kỳ trong phạm vi các số đang học.
+ Quá trình học và vận dụng quy tắc so sánh hai số ở lớp 3 còn giúp HS hệ
thống hoá một số kiến thức quan trọng nh:
. Khi so sánh các số có thể xảy ra quan hệ: lớn hơn, bé hơn, bằng nhau.
VD: 10000 > 9999; 6579 < 6580; 6579 = 6579
. Nếu số thứ nhất lớn hơn số thứ hai thì số thứ hai bé hơn số thứ nhất.
VD: 10000 > 9999 thì 9999 < 10000
. Quan hệ lớn hơn, bé hơn, bằng nhau có tính chất bắc cầu.
VD: 6579 < 6580 và 6580 < 6581
thì có 6579 < 6581
Các kiến thức trên tuy cha nêu ở dạng khái quát nhng HS vẫn có thể vận
dụng với các số đem ra so sánh. Nếu đối chiếu với dạy học so sánh các số ở lớp 2
thì dạy học so sánh các số ở lớp 3 là bớc chuyển tiếp từ giai đoạn dạy học chủ
yếu dựa vào hình ảnh trực quan sang giai đoạn dạy học đòi hỏi HS có trình độ
khái quát hoá cao hơn trớc.
* Đặc điểm dạy học các phép tính ở lớp 3 là:
- Cũng nh ở lớp 1, lớp 2, nội dung dạy học các phép tính ở lớp 3 đợc xây
1
dựng theo quan điểm hiện đại, nghĩa là những nội dung truyền thống đợc trình
bày dới ánh sáng của các t tởng của toán học hiên đại cha sử dụng ngôn ngữ và
ký hiệu của toán học hiện đại
Ví dụ:
+ Các phép tính đợc giới thiệu trong mối quan hệ với nhau (giữa cộng và
trừ, cộng và nhân, nhân và chia)
+ Một số tính chất của phép cộng, phép nhân đã đợc làm nổi rõ dần từ toán
lớp 1 đến toán lớp 3, chẳng hạn: đặc điểm của số 0 trong phép cộng, của 1 trong
phép nhân đã đợc giới thiệu ở lớp 1, lớp 2 và tiếp tục củng cố khi dạy các bẳng
nhân 6, 7, 8, 9 và khi thực hành tính ở lớp 3; SGK Toán 1, Toán 2, Toán 3 đã từng
bớc cho học sinh làm quen với tính chất giao hoán của phép cộng và phép nhân
(thông qua ví dụ cụ thể)
- Nội dung dạy học phép cộng, trừ ở lớp 3 thực chất là kế thừa, ứng dụng,
mở rộng của dạy học phép cộng, phép trừ ở lớp 2; chẳng hạn: ở lớp 2 HS đã có kĩ
năng đặt tính và tính với phép cộng (phép trừ) có 3 chữ số khôngnhớ và đối với
phép cộng, trừ các số có 2 chữ số có nhớ một lần. Đến lớp 3, HS tập trung vào
cộng trừ các số có ba, bốn, năm chữ số chủ yếu có nhớ đến hai lần không liên
tiếp:
Ví dụ: 18257 + 64439 ; 63780 -18546
- Trong quá trình dạy học các bảng nhân (chia) 6, 7, 8, 9 trong SGK đã thực
hiện dạy học đan xen với nhân chia ngoài bảng: nhân số có hai, ba, bốn chữ số
với số có một chữ số (không nhớ, có nhớ không quá một lần) chia hai, ba, bốn
chữ số cho số có một chữ số (chia hết và chia có số d).
b. Đặc điểm dạy học yếu tố đại số và yếu tố thống kê.
* Đặc điểm dạy học yếu tố đại số:
- Nội dung dạy học tính giá trị của biểu thức ở lớp 3 chính là sự hoàn
thiện, khái quát hoá những kiến thức, kĩ năng về vấn đề này mà đã đợc chuẩn bị
từ lớp 1, lớp 2.
+ Ngay từ lớp 1, lớp 2, HS đã đợc làm quen với việc tính giá trị biểu thức
có đến hai dấu phép tính, dới dạng các bài tập nh:
Tính: 3 + 6 - 4 =
5ì 7 - 15 =
ở lớp 1, lớp 2 HS mới chỉ biết thực hiện phép tính theo thứ tự từ trái sang
phải.
+ Đến lớp 3, HS mới đợc học quy tắc khái quát về thứ tự thực hiện các phép
tính khi tính giá trị của biểu thức trong các trờng hợp:
. Trong biểu thức chỉ có các phép tính cộng, trừ hoặc chỉ có các phép tính
1
nhân, chia.
. Trong biểu thức có các phép tính cộng, trừ, nhân, chia.
. Trong biểu thức có dấu ngoặc.
+ Cũng nh ở lớp 1, lớp 2, cùng với việc dạy học kĩ thuật tính (tính viết)
trong SGK Toán 3 đã chú ý rèn luyện cho HS kĩ năng tính nhẩm.
+ ở lớp 3 HS bớc đầu làm quen với một số tính chất phép cộng và phép
nhân các số tự nhiên thông qua ví dụ cụ thể:
VD: so sánh 4 ì 5 5 ì 4
Nhằm chuẩn bị cho việc học chính thức, tờng minh với một số tính chất của
phép cộng và phép nhân số tự nhiên.
* Đặc điểm dạy học yếu tố thống kê:
- Nội dung dạy học các yếu tố thống kê đợc thực hiện trong mối liên hệ với
nội dung đo lờng gắn bó với thực tiễn sinh hoạt đời sống phù hợp với trìng độ
nhận thức của HS.
Dữ liệu thực tế đợc sử dụng để xây dựng các bài tập mang ý nghĩa và ứng
dụng của kiến thức thống kê, gồm ba dạng:
. Dữ liệu liên quan đến gia đình, nhà trờng, xã hội,
. Dữ liệu liên quan đến các yếu tố thể chất của HS
. Dữ liệu liên quan đến sở thích cá nhân của HS.
- Kiến thức thống kê đợc tích hợp với các kiến thức khác, chẳng hạn: các
kiến thức về dân số (ví dụ: số con trong một gia đình) về môi trờng (ví dụ: trồng
cây gây rừng) để góp phần hớng dẫn HS thực hiện các yêu cầu giáo dục chung
cũng nh yêu cầu giáo dục của từng địa phơng.
- Lên lớp 3 HS bắt đầu có biểu tợng trực quan về thống kê chủ yếu là làm
quen với dãy số liệu và bảng thống kê số liệu để làm cơ sở phân tích bảng
thống kê số liệu và lập bảng số liệu thống kê ở lớp 4, lớp 5.
2.3.1. Một số lu ý khi dạy học nội dung số học
Nắm đợc nội dung và xác định đợc mục tiêu dạy học số học trong Toán 3,
GV sẽ lập kế hoạch dạy học phù hợp với từng loại nội dung góp phần nâng cao
hiệu quả dạy học các nội dung quan trọng của Toán 3.
a. Dạy học đọc, viết, so sánh các số và phép tính
* Dạy học đọc, viết, so sánh các số
- Khi dạy học về đọc, viết các số nên căn cứ vào nội dung bài học trong
SGK Toán 3 và tham khảo những hớng dẫn trong Toán 3 (SGV) để xác định:
+ Đồ dùng trực quan của bài học cụ thể đó gồm những gì? Đối với các đối
tợng HS ở lớp đang dạy, GV nên sử dụng các đồ dùng trực quan đó đến mức nào,
nh thế nào?
1
+ Để đạt đợc mục tiêu dạy học nên có những hoạt động nào? GV nên tổ
chức, hớng dẫn HS tham gia các hoạt động đó nh thế nào để tự HS nêu đợc cách
viết, cách đọc các số? Chẳng hạn: khi đọc bài: Số 100.000 -luyện tập (tr 146) khi
giới thiệu số 100.000 không dùng đến 100.000 ô vuông nữa mà sử dụng các thẻ
số nh sau:
8.0
000 100000
100000 đọc là một trăm nghìn
- Hoạt động 1. Giới thiệu số 80.000
GV: Yêu cầu HS quan sát lên bảng 1 và trả lời câu hỏi:
Bảng trên có bao nhiêu thẻ số, mỗi thẻ số có giá trị là bao nhiêu? .
HS: Bảng trên có 8 thẻ số mỗi thẻ số là một chục nghìn (mời nghìn)
GV: Vậy bảng một có giá trị là bao nhiêu?
HS: Bảng một có giá trị là tám chục nghìn (tám mơi nghìn)
- Hoạt động 2. Giới thiệu số 90.000
Từ bảng 1, GV gắn thêm một thẻ giá trị một chục nghìn và hỏi: Bảng này có
mấy chục nghìn.
HS: Bảng này có chín chục nghìn (chìn mơi nghìn)
- Hoạt động 3. Giới thiệu số 100.000
GV : Gắn thêm một thẻ có giá trị một chục vào GV hỏi: Bảng này có giá trị
bằng bao nhiêu?
HS : Bảng này có giá trị là mời chục nghìn.
+ GV giới thiệu: Mời chục nghìn hay còn gọi là một trăm nghìn.
Đọc là: Một trăm nghìn.
Cách viết là có 6 chữ số : Một chữ số 1ở đầu.
Năm chữ số 0 ở phía sau.
10000
10000
10000 10000
10000 10000
10000 10000
10000
10000 10000
10000 10000
10000 10000
10000 10000
10000 10000
10000 10000
10000 10000
10000 10000
10000 10000
1
- Về viết số: ở lớp 3, khi HS mới làm quen với số có năm chữ số, đặc biệt khi
học viết và đọc các số đó, SGK đã viết số tách các chữ theo lớp, chẳng hạn số 42316
viết tách ra nh sau: 42 316 nhng khi thực hiện phép tính hoặc khi kiểm tra HS về viết
số không theo yêu cầu HS phải viết số tách ra nh thế.
- Về đọc số: Nên tập cho HS thói quen tự tách các số theo lớp (lúc đầu có thể
tách ở giấy nháp, sau có thể tách thầm bằng mắt) rồi đọc các nhóm chữ số trong mỗi
lớp theo chiều từ trái qua phải nh hớng dẫn của SGK Toán.
Ví dụ: Có số 42316, trớc khi đọc ta nên tách thầm thành 42 316 rồi đọc là:
Bốn mơi hai nghìn ba trăm mời sáu. Nh vậy đọc số 42316 nên quy về đọc hai nhóm số
42 và 316 theo cách đã học ở lớp 2 chỉ thêm từ nghìn sau bốn mơi hai.
Chú ý. Với các số có bốn chữ số, SGK Toán 3 không viết tách các chữ số theo
lớp khi dạy học về viết số, còn cách dạy học đọc số cũng thực hiện tơng tự nh dạy
học đọc số có năm chữ số.
- Trong quá trình dạy học và thực hành so sánh các số ở lớp 3 nên khuyến
khích HS tập dợt nêu các nhận xét có nội dung khái quát. Tuy nhiên, khi cần thiết
vẫn phải dựa vào các ví dụ bằng số và phân tích trên các số cụ thể đó, đặc biệt là
khi so sánh các số có cùng chữ số.
Ví dụ:
+ So sánh hai số có số chữ số không bằng nhau thì số nào có nhiều chữ số hơn
thì lớn hơn và ngợc lại
12345 > 5946
9999 < 10000
+ So sánh hai số có cùng số chữ số.
76200 và 76199
Ta so sánh các cặp chữ số cùng hàng kể từ trái sang phải.
. Các cặp chữ số hàng chục nghìn, hàng nghìn nh nhau (bằng 76).
. ở hàng trăm có 2 > 1
Vậy: 76200 > 76199
* Dạy học về phép tính.
- Dạy học phép cộng trừ.
+ ở lớp 3, việc dạy học phép cộng, phép trừ tập trung vào dạy học thực hành
tính đối với phép cộng, phép trừ các số có ba, bốn, năm chữ số, chủ yếu có nhớ đến
hai lần và không liên tiếp.
Chẳng hạn: 18257 + 64439 63780 -18546
Khi dạy học nội dung này, GV nên hớng dẫn để HS thực hiện các phép cộng,
phép trừ có dạng nêu trên vì thực chất đây chỉ là sự ứng dụng các kỹ thuật cộng, trừ
đã học với các số có nhiều chữ số hơn.
1
- Dạy học phép nhân, phép chia.
Khi dạy học các bảng nhân (chia) 6, 7, 8, 9, GV có thể hớng dẫn HS tự lập các
bảng này tơng tự nh đối với các bảng nhân (chia) 2, 3, 4, 5 ở lớp 2.
Ví dụ 1: Khi hớng dẫn HS tự lập bảng nhân 6, GV yêu cầu HS dùng các tấm
bìa, mỗi tấm bìa có 6 chấm tròn để tự lập các phép nhân:
6 x 1 = 6
6 x 2 = 12
6 x 3 = 18
Sau đó cho HS nêu nhận xét từ: 6 x 2 = 12 suy ra đợc 6 x 3 = 18
Chẳng hạn với 3 tấm bìa:
Có thể nêu: 6 đợc lấy 3 lần ta có: 6 x 3
Mặt khác cũng từ 3 tấm bìa này ta thấy: 6 x 3 chính là 6 x 2 + 6
Vậy 6 x 3 = 6 x 2 + 6
= 12 + 6
= 18
Bằng cách đó HS có thể không dùng các tấm bìa mà vẫn tự tìm đợc kết quả.
Chẳng hạn: 6 x 4 = 6 x 3 + 6
= 18 + 6
= 24
Trong quá trình trên, khi có HS cha lập đợc phép nhân mới thì vẫn có thể sử
dụng đồ dùng học tập để lập phép nhân mới đó hoặc để giải thích về mối quan hệ
giữa phép nhân liền trớc với phép nhân liền sau.
Chẳng hạn: 6 x 9 = 6 x 8 + 6
= 48 + 6
= 54
Ví dụ 2: Khi HS lập bảng chia 6, theo hớng dẫn của GV, HS nhận biết đợc
phép chia đầu tiên của bảng là: 6 : 6 = 1 (xem Toán 3- SGV - trang 59). Đến phép
chia thứ hai HS có thể tự lập theo cách làm sau:
+ Lấy 2 tấm bìa
Để từ đó có 6 x 2 = 12 (đây là phép nhân tơng ứng với phép chia cần lập).
+ Sử dụng phép chia theo nhóm 6. Chẳng hạn có 12 chấm tròn chia thành các
nhóm, mỗi nhóm có 6 chấm tròn thì đợc 2 nhóm để có 12 : 6 = 2
1
Làm tơng tự để có: 18 : 6 = 3
24 : 6 = 4
HS dựa vào phép nhân 6 x 5 = 30 và phép chia theo nhóm 6 để lập đợc:
30 : 6 = 5
Tơng tự ta lập đợc: 36 : 6 = 6
42 : 6 = 7
48 : 6 = 8
54 : 6 = 9
60 : 6 = 10
Sau khi HS lập đợc bảng nhân (chia) thì GV hớng dẫn cho HS học thuộc bảng
nhân (chia) bằng cách cho HS đọc xuôi, đọc ngợc hoặc xoá đi một phần nào đó để
HS tự điền vào.
Đối với các phép nhân (chia) ngoài bảng GV cần lu ý HS:
+ Phép nhân có thừa số tròn chục.
+ Phép nhân có thừa số bằng 1.
+ Phép chia có số bị chia là 0.
+ Không thể chia cho số 0.
+ Phép chia có số bị chia tròn chục.
Đây có thể coi là bớc đầu giới thiệu một số tính chất của phép nhân và phép
chia.
b, Dạy học về yếu tố đại số và yếu tố thống kê.
* Khi dạy học về yếu tố đại số cần chú ý:
- Đối với các biểu thức GV cần lu ý HS:
+ Cách viết biểu thức: Viết lần lợt từ trái sang phải, hết một số rồi đến dấu phép
tính, rồi lại đến một số, tiếp theo là dấu phép tính, rồi viết tiếp một số nữa, cứ nh thế cho
đến số cuối cùng. Nếu biểu thức có dấu ngoặc thì phải ghi đủ cặp (mở và đóng ngoặc).
+ Cách đọc biểu thức:
. Nếu biểu thức chỉ có một dấu phép tính thì đọc nh sau:
Chẳng hạn: 15 + 8 đọc là tổng của 15 và 8
24 - 5 đọc là hiệu của 24 và 5
2 x 3 đọc là tích của 2 và 3
9 : 3 đọc là hiệu của 9 và 3
. Nếu biểu thức có nhiều dấu phép tính thì đọc từ trái sang phải (nh cách viết)
Chẳng hạn: 4 + 5 x 2 - 7 đọc là: 4 cộng 5 nhân 2 trừ 7
+ Khi tính giá trị biểu thức cần lu ý HS nhớ ba quy tắc:
. Đối với những biểu thức chỉ có dấu phép cộng, phép trừ hoặc phép nhân, phép
chia thì thực hiện từ trái sang phải (quy tắc 1).
1
. Đối với những biểu thức có các dấu phép tính cộng, trừ, nhân, chia thì thực
hiện: nhân chia trớc, cộng trừ sau (quy tắc 2).
. Nếu biểu thức có dấu ngoặc thì trớc hết phải thực hiện trong ngoặc (theo
quy tắc 1 hoặc quy tắc 2). Sau đó thực hiện phép tính ngoài ngoặc (theo quy tắc 1
hoặc quy tắc 2).
+ Khi so sánh biểu thức cần tính giá trị biểu thức rồi mới so sánh .
* Dạy học yếu tố thống kê.
- Nội dung dạy học yếu tố thống kê chủ yêu đợc tích hợp trong dạy học đo l-
ờng. Vì vậy, trớc hết GV cần phân tích, khai thác những bài tập đo lờng mang ý
nghĩa thống kê hoặc chứa đựng yếu tố thống kê để giúp HS hình thành biểu tợng
trực quan về thống kê và bớc đầu rèn luyện kỹ năng thống kê (thu thập, ghi chép,
phân tích và sử lý số liệu). Qua đó HS sẽ vừa củng cố đợc kiến thức về đo lờng đã
biết vừa bồi dỡng khả năng áp dụng kiến thức thống kê vào các trờng hợp thực tiễn
đơn giản.
Ví dụ: (Bài 2 trang 48 - Toán 3 ). Đo chiều cao của các bạn ở tổ em rồi viết kết
quả đo vào bảng sau.
Tên Chiều cao
ở tổ em bạn nào cao nhất, bạn nào thấp nhất.
- Nội dung kiến thức phần này có nhiều ứng dụng trong đời sống thực tế cũng
nh trong thực hành tính toán, thực hành giải quyết vấn đề. Vì vậy, cần tăng cờng các
bài tập thực hành, tiết thực hành, tận dụng những giờ học trên hiện trờng, những giờ
tham quan để yêu cầu HS thực hiện một số thao tác thống kê cụ thể, nhằm giúp HS
rèn luyện kỹ năng thực hành thông kê, tập vận dụng kiến thức thống kê và giải thích
một số hiện tợng trong đời sống.
2.3.3.2. Đại lợng và đo đại lợng.
2.3.3.2.1. Nội dung
Nội dung dạy học Đai lợng và đo đại lợng ở lớp 3 gồm:
- Dạy học về độ dài:
+ Giới thiệu tên gọi, ký hiệu, độ lớn của các đơn vị đo độ dài: Đề_ca_mét.
héc_tô_mét.
+ Đọc, viết số đo độ dài có một hoặc hai tên đơn vị đo.
+ Giới thiệu bảng đơn vị đo độ dài: giúp HS có hiểu biết ban đầu về hệ thống
đơn vị đo độ dài, quan hệ giữa hai đơn vị tiếp liền (chỉ đổi từ đơn vị lớn ra đơn vị
nhỏ: 1km = 10hm; 1hm = 10dam; 1dam = 10m; 1m = 10dm; 1dm = 10cm; 1cm =