Ứng dụng phần mềm Cabri 3D trong dạy học
phần "Hình học giải tích trong khơng gian:
chương trình Tốn lớp 12 (Ban cơ bản)
Phạm Văn Phi
Trường Đại học Giáo dục
Luận văn ThS ngành: Quản lý giáo dục; Mã số: 60 14 05
Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Chí Thành
Năm bảo vệ: 2012
Abstract: Làm rõ cơ sở lý luận và thực trạng của việc vận dụng phần mềm dạy học toán
hiện nay trong việc ứng dụng công nghệ thông tin đổi mới phương pháp dạy học. Đề xuất
một số biện pháp sử dụng phần mềm Cabri 3D trong dạy học phần hình học giải tích
trong khơng gian chương trình Tốn lớp 12 (Ban cơ bản) thông qua các giáo án giảng
dạy.
Keywords: Phương pháp dạy học; Tốn học; Lớp 12; Hình học giải tích; Ứng dụng phần
mềm
Content
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
- Hình học khơng gian là một phần tốn học khó của chương trình tốn trung học phổ
thơng, đặc biệt đối với học sinh trung bình. Đã có nhiều đề tài nghiên cứu về đổi mới phương
pháp, phương tiện dạy và học hình học khơng gian.
- Cabri 3D là phần mềm hình học mạnh về mơ tả hình khơng gian, có thể trợ giúp cho
học sinh nhận thức tốt hơn về hình học khơng gian, giảm tính trừu tượng trong việc mơ tả phần
hình học này.
- Với các tính năng của Cabri 3D mang lại, đặc biệt với tính năng phép đo về độ dài, thể
tích, diện tích, tọa độ, phương trình, ... mà phần mềm này mang lại thì phần mềm có thể trợ giúp
rất nhiều trong việc nhận thức về bài học hình học giải tích trong khơng gian, góp phần mô tả
sinh động hơn, khắc sâu hơn kiến thức.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Sử dụng Cabri 3D để thiết kế bài giảng và giảng dạy hình học khơng gian lớp 12 phần
phương pháp tọa độ trong khơng gian chương trình cơ bản.
3. Phạm vi nghiên cứu
Những ứng dụng của Cabri 3D trong dạy học chương 3 “Phương pháp tọa độ trong không
gian” hình học lớp 12 (chƣơng trình cơ bản).
4. Mẫu khảo sát
Học sinh lớp 12 trường THPT C Nghĩa Hưng
5. Câu hỏi nghiên cứu
Làm thế nào học sinh có thể nhận thức tốt hơn hình học giải tích trong khơng gian để
nâng cao được chất lượng trong dạy – học?
6. Giả thuyết nghiên cứu
Sử dụng phần mềm Cabri 3D sẽ giúp học sinh nhận thức tốt hơn và học tập hiệu quả hơn
về hình học giải tích trong khơng gian.
7. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Giáo viên dạy toán 12
- Khách thể nghiên cứu: Việc sử dụng phần mềm Cabri 3D của giáo viên trong dạy học
phần hình học giải tích trong khơng gian lớp 12 THPT chương trình Cơ bản
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Phương pháp nghiên cứu điều tra
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo luận văn dự kiến được
trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn
Chương 2: Ứng dụng phần mềm Cabri 3D trong dạy học phần hình học giải tích trong
khơng gian (chương trình cơ bản)
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Phƣơng pháp dạy học
1.1.1.1. Một số phƣơng pháp dạy học
Người dạy là người chủ đạo, điều khiển và định hướng cho người học đồng thời người
học là chủ thể nhận thức. Phương pháp dạy học là cách thức mà người dạy thực hiện trong quá
trình giáo dục nhằm đạt được mục đích đề ra, là một trong những nhân tố quyết định đến chất
lượng giáo dục cùng với mục tiêu, phương tiện dạy học, môi trường. Mỗi phương pháp dạy học
dù cổ điển hay hiện đại thì đều hàm chứa những yếu tố tích cực mà trong đó vai trị của người
dạy thể hiện rất rõ. Dù phương pháp đó thể hiện hiệu quả như thế nào thì nó vẫn tồn tại một khía
cạnh mà người dạy và người học chưa khai thác hết. Do đó khơng có một phương pháp dạy học
nào được cho là lý tưởng.
Một số phương pháp dạy học đang được sử dụng:
- Phương pháp dạy học thuyết trình
- Phương pháp dạy học gợi mở vấn đáp
- Phương pháp dạy học trực quan
- Phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề
- Phương pháp dạy học ôn tập, luyện tập
- Phương pháp dạy học tình huống
1.1.1.2. Đổi mới phƣơng pháp dạy học
- Thứ nhất phương pháp dạy học ở nước ta hiện nay còn tồn tại những nhược điểm phổ
biến đó là:
+ GV thuyết trình tràn lan.
+ Tri thức được truyền thụ dưới dạng có sẵn, ít yếu tố tìm tịi phát hiện.
+ GV thường áp đặt kiến thức, học sinh thụ động.
+ Thiên về dạy, yếu về học, thiếu tính tự giác và sáng tạo của học sinh.
+ Khơng kiểm sốt được việc học.
- Thứ hai là với sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ trong những thập niên
gần đây, trái ngược với nó là khả năng khơng thể dạy hết cho người học mọi điều.
- Thứ ba do nhu cầu xã hội: Phát triển kinh tế, tri thức và phương tiện dạy học; sự phát
triển của các lĩnh vực khoa học liên quan như tâm lý học, sư phạm và bản thân phương pháp dạy
học
1.1.2. Vai trị của cơng nghệ thơng tin trong đổi mới phƣơng pháp dạy học
1.1.2.1. Dạy học theo quan điểm tích hợp cơng nghệ thơng tin
Với tác động của CNTT, mơi trường dạy học cũng thay đổi, nó tác động mạnh mẽ tới quá
trình quản lý, giảng dạy, đào tạo và học tập dựa trên sự hỗ trợ của các phần mềm ứng dụng,
website và hạ tầng CNTT đi kèm. Việc ứng dụng CNTT vào quá trình dạy học sẽ góp phần nâng
cao chất lượng học tập, tạo ra mơi trường giáo dục mang tính tương tác cao chứ khơng chỉ đơn
thuần là thầy giảng, trị nghe, thầy đọc, trị chép, học sinh được khuyến khích và tạo điều kiện để
chủ động tìm kiếm tri thức, sắp xếp hợp lý quá trình tự học.
Chúng ta cần nhận thức rằng, việc ứng dụng CNTT chỉ là một trong những phương tiện
giúp giáo viên chúng ta đổi mới PPDH chứ khơng thể thay đổi cả một q trình dạy học . Để tiế t
học có hiệu quả , chúng ta phải biết kết hợp nhuầ n nhuyễn nhiều PPDH cũng như vận dụng linh
hoạt các phương tiện, thiết bị dạy học khác nhau nhằm đạt được mục tiêu của bài dạy.
1.1.2.2. Ƣu điểm và nhƣợc điểm của phƣơng pháp dạy học bằng công nghệ thông tin.
Sử dụng phần mềm dạy học làm phương tiện hỗ trợ dạy học một cách hợp lý sẽ cho hiệu
quả cao, bởi lẽ khi sử dụng phần mềm dạy học bài giảng sẽ sinh động hơn, sự tương tác hai chiều
được thiết lập. Học sinh sẽ đỡ tốn thời gian vào những việc thủ công không cần thiết, tránh
những nhầm lẫn do đó có điều kiện đi sâu vào bản chất bài học.
Tuy nhiên khó khăn, vướng mắc và những thách thức vẫn cịn ở phía trước bởi những vấn
đề nảy sinh từ thực tiễn.
1.1.3. Sử dụng công nghệ thơng tin vào dạy học mơn Tốn
1.1.3.1. Vấn đề khai thác sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học tốn
Tốn học là một mơn khoa học trừu tượng, do đó việc khai thác sử dụng phần mềm và
máy tính điện tử trong dạy và học tốn có tính đặc thù riêng. Ngoài mục tiêu giúp học sinh chiếm
linh tri thức thì vấn đề phát triển tư duy suy luận logic, óc tưởng tượng sáng tạo tốn học và đặc
biệt là khả năng tự tìm tịi chiếm lĩnh kiến thức là một mục tiêu rất quan trọng. Việc tổ chức dạy
– học với sự hỗ trợ của máy tính điện tử và các phần mềm toán học nhằm xây dựng một môi
trường dạy – học với một số đặc trưng sau:
- Tạo ra một mơi trường học tập hồn tồn mới mà trong mơi trường này tính chủ động,
sáng tạo của học sinh được phát triển tốt nhất. Người học có điều kiện phát huy khả năng phân
tích, suy đốn và xử lý thơng tin một cách có hiệu quả.
- Cung cấp một môi trường cho phép đa dạng hóa mối quan hệ tương tác hai chiều giữa
thầy và trị.
- Tạo ra một mơi trường dạy và học linh hoạt, có tính mở.
1.1.3.2. Các phần mềm hỗ trợ dạy học Tốn
Cơng nghệ phần mềm phát triển mạnh, trong đó các phàn mềm giáo dục cũng đạt được
những thành tựu đáng kể như: bộ Office, Cabri, Crocodile, SketchPad/GeomasterSketchPad,
Maple/Mathenatica, ChemWin, LessonEditor/Violet, hệ thống WWW, Elearning và các phần
mền đóng gói, tiện ích khác.
Một số phần mềm hình học động hiện nay đang hỗ trợ đắc lực trong dạy học toán, ta phải
kể đến các phần mềm như Sketchpad, Cabri II plus, Geogebra. Các phần mềm dạy học này đặc
biệt hiệu quả trong dạy – học phân mơn Hình học của tốn học, nó cho phép người sử dụng thao
tác hình và làm tốn hình ngay trên máy tính, trên một khơng gian mở với các công cụ thật dễ
dàng thao tác trên đó.
1.1.3.3. Một số ngun tắc khi sử dụng cơng nghệ thông tin trong dạy học
Một số nguyên tắc sử dụng CNTT:
- Chính xác, khoa học.
- Đáp ứng được mục tiêu tiết dạy.
- Đảm bảo tính trực quan sinh động.
- Đảm bảo tính thẩm mỹ, phù hợp với đặc điểm lứa tuổi học sinh.
Một số nguyên tắc sử dụng phần mềm dạy học:
- Nghiên cứu kĩ trọng tâm bài học để xác định rõ nội dung cần sử dụng phần mềm dạy
học.
- Xác định thời điểm thích hợp, độ dài thời gian khi sử dụng phần mềm dạy học.
Tìm biện pháp, cách thức thích hợp để tổ chức dạy học, chuẩn bị hệ thống câu hỏi dẫn dắt
học sinh thực hành.
1.1.4. Sử dụng phần mềm Cabri 3D trong đổi mới phƣơng pháp dạy học toán ở trƣờng THPT.
1.1.4.1. Giới thiệu phần mềm Cabri 3D trong dạy học toán
Phần mềm Cabri, thế giới tương tác của hình học khơng gian và của tốn học, việc dựng
các hình hình học trên máy tính điện tử mở ra các triển vọng mới so với phép dựng hình truyền
thống sử dụng giấy, bút, thước kẻ và compa.
Cabri 3D là phần mềm hình học động có tính tương tác cao, với triết lý tương tác trực
tiếp, “những gì bạn nhìn thấy là những gì bạn có thể làm được”. Trong môi trường Cabri 3D học
sinh dễ dàng thực hiện các phép dựng hình, dịch chuyển các hình vẽ và các thao tác của học sinh
với công cụ của phần mềm đều có sự phản hồi lại của mơi trường.
Hình vẽ 1.1. Sự tƣơng tác của học sinh trong môi trƣờng Cabri 3D
Dịch chuyển hình
Các phản hồi của MT
HS
CABRI
Các tính chất hình học
(Nguyễn Chí
Thành, 2007)
Qua
đó, học sinh điều chỉnh hành động của mình để tiến dần đến mục đích mà GV nhắm tới. GV
cũng dựa vào các phản hồi của môi trường để điều khiển, dẫn dắt học sinh khám phá kiến thức.
Cabri 3D có chức năng trợ giúp tương tác cho các cơng cụ. Để kích hoạt chúng hãy chọn
mục Trợ giúp (hoặc nhấn phím F1).
Thứ tự các bảng chọn từ trái qua phải trên thanh công cụ: Con trỏ; Điểm; Đường; Mặt;
Các phép dựng; Các phép biến hình; Đa giác đều; Đa diện; Đa diện lồi; Tính tốn.
Bảng chọn ngữ cảnh: Chọn các thuộc tính đồ họa như chép, dán, xóa, che/hiện đối tượng.
Chức năng hình cầu kính: Thay đổi các góc nhìn
Chức năng này cho phép người sử dụng có thể hiển thị được các hình đã dựng dưới các
góc độ khác nhau, giống như chúng nằm trong một hình cầu kính mà ta có thể xoay theo mọi
hướng để quan sát.
Nhấn giữ chuột phải và rê chuột theo các góc nhìn phù hợp.
Bảng chọn Điểm:
- Dựng các điểm ở tại bất kì vị trí nào trên các đối tượng trừ phần trong của đa diện
không lồi.
- Dựng các điểm nằm trên hoặc bên dưới mặt phẳng cơ sở: Rê chuột và nhấn phím Shift
của bàn phím, dịch chuyển theo chiều thẳng đứng lên trên hoặc xuống dưới. Ngồi cách trên ta
có thể sử dụng hộp cơng cụ tọa độ để xác định vị trí điểm trong khơng gian.
- Chức năng hoạt náo: Có thể dịch chuyển tự động điểm thơng qua bài tốn quỹ tích.
Kết luận
Đổi mới phương pháp dạy học hiện đang là vấn đề then chốt để nâng cao chất lượng dạy
học. Đó là một trong những mục tiêu quan trọng nhất trong cải cách giáo dục ở nước ta hiện nay.
Tuy nhiên, việc ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông nhằm đổi mới nội dung, phương
pháp dạy học là một cơng việc lâu dài, khó khăn địi hỏi rất nhiều điều kiện về cơ sở vật chất, tài
chính và năng lực của đội ngũ giáo viên.
Cần nâng cao nhận thức và năng lực của giáo viên giảng dạy toán về các phần mềm dạy
học tốn học phổ thơng, nó sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy – học tốn hiện nay.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Thực trạng sử dụng phần mềm dạy học Tốn tại cơ sở cơng tác
Trường THPT C Nghĩa Hưng là một trong những trường THPT của tỉnh Nam Định, theo
đánh giá của bản thân và nghiên cứu thực trạng sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học của
trường việc ứng dụng công nghệ thông tin và các phương tiện dạy học hiện đại là chưa được sâu
và rộng, nó mới chỉ mang tính chất trình diễn chứ chưa thực sự đi cùng các bài giảng hàng ngày
của các thầy. Thực sự nhà trường chưa có phong trào nào về sử dụng công nghệ thông tin trong
dạy học, thứ hai chưa có sự quan tâm và đầu tư đúng mức của các cấp lãnh đạo, trang thiết bị quá
thiếu thốn. Nhận thức về tầm quan trọng của việc sử dụng phương tiện dạy học, việc ứng dụng
công nghệ thông tin trong dạy và học là chưa cao.
1.2.2. Nội dung phần “Phƣơng pháp tọa độ trong không gian” trong SGK hình học 12 (Ban
cơ bản)
Với sự phân tích chương trình sách giáo khoa tốn lớp 12, sách giáo viên và tài liệu
hướng dẫn thực hiện chương trình sách giáo khoa lớp 12 mơn Tốn do Nguyễn Thế Thạch
(2008, chủ biên), theo [20, tr. 63-70] đã trình bày nội dung phần hình học giải tích trong khơng
gian của chương III: Phương pháp tọa độ trong không gian. Nội dung chương này được phân
phối 17 tiết thực dạy.
1.2.2.1. Hệ tọa độ trong không gian – Tọa độ của điểm và của vectơ – Các phép toán vectơ.
Hệ tọa độ trong khơng gian thường được kí hiệu là Oxyz gồm ba trục Ox, Oy, Oz đơi một
vng góc với nhau và trên các trục Ox, Oy, Oz có các vectơ đơn vị i, j, k . Người ta thường
kí hiệu hệ tọa độ đó là (O; i, j,k ).
2
2
2
Ta cần lưu ý đẳng thức: i j k 1 và i.j j.k k.i 0
1.2.2.2. Phƣơng trình mặt cầu
Phương trình mặt cầu tâm I(a; b; c) và bán kính R có dạng:
x a y b z c
2
2
2
R2
Hoặc x y z 2ax 2by 2cz d 0 với d a b c R
2
2
2
2
2
2
2
1.2.2.3. Phƣơng trình mặt phẳng
Bài tốn thường gặp khi viết phương trình tổng quát của mặt phẳng là: Lập phương trình
tổng quát của mặt phẳng (P) đi qua một điểm M0 x 0 ;y 0;z 0 cho trước, nhận n
vectơ pháp tuyến cho trước.
Phương trình tổng quát: Ax + By + Cz + D = 0 ( A2 B2 C 2 0 )
1.2.2.4. Phƣơng trình đƣờng thẳng trong khơng gian
làm
Phương trình của đường thẳng đi qua điểm M0 x 0 ;y 0 ;z 0 và nhận vectơ
u (a;b;c) làm vectơ chỉ phương có phương trình tham số:
1.2.3. Các dạng bài tập điển hình của chƣơng “Phƣơng pháp tọa độ trong không gian”
1.2.3.1. Đối với hệ trục tọa độ
Các dạng tốn điển hình:
- Xác định tọa độ của một điểm khi biết vectơ với gốc là gốc toạ độ.
- Xác định tọa độ các đỉnh của một hình hộp chữ nhật khi được gắn trên hệ trục toạ độ.
- Xác định tích vơ hướng của hai vectơ khi biết toạ độ của chúng.
Mặt cầu
Các dạng toán điển hình về định nghĩa mặt cầu:
- Xác định tâm và bán kính của mặt cầu khi đã cho biết phương trình khai triển dạng:
x 2 y2 z 2 2ax 2by 2cz d 0
- Lập phương trình mặt cầu khi biết tọa độ tâm và bán kính.
- Lập phương trình mặt cầu khi biết tọa độ tâm và đi qua một điểm cho trước.
- Lập phương trình mặt cầu khi biết đường kính.
- Xác định vị trí tương đối giữa mặt cầu và mặt phẳng, giữa mặt cầu và đường thẳng.
Phƣơng trình mặt phẳng
Các dạng tốn điển hình:
- Viết phương trình mặt phẳng đi qua một điểm và có một vectơ pháp tuyến cho trước.
- Viết phương trình mặt phẳng đi qua một điểm cho trước và song song với một mặt
phẳng cho trước.
- Viết phương trình mặt phẳng đi qua hai điểm cho trước và vng góc với một mặt
phẳng cho trước.
- Viết phương trình mặt phẳng đi qua ba điểm khơng thẳng hàng cho trước.
- Viết phương trình mặt phẳng trung trực của đoạn thẳng AB.
- Viết phương trình mặt phẳng đi qua một điểm và song song với một trong các mặt
phẳng tọa độ.
- Tính khoảng cách từ một điểm đến một mặt phẳng.
Phƣơng trình đƣờng thẳng
Các dạng tốn điển hình:
- Viết phương trình đường thẳng khi biết vectơ chỉ phương và một điểm nó đi qua.
- Viết phương trình đường thẳng đi qua hai điểm.
- Viết phương trình đường thẳng đi qua một điểm và song song với một đường thẳng cho
trước.
- Viết phương trình đường thẳng đi qua một điểm và vng góc với một mặt phẳng.
- Xét vị trí tương đối của các cặp đường thẳng.
- Tìm giao điểm của đường thẳng và mặt phẳng.
- Xác định tọa độ hình chiếu của một điểm xuống một mặt phẳng.
CHƢƠNG 2
ỨNG DỤNG PHẦN MỀM CABRI 3D TRONG DẠY HỌC PHẦN
HÌNH HỌC GIẢI TÍCH TRONG KHƠNG GIAN
2.1. Phƣơng hƣớng và tổ chức thực hiện
2.1.1. Các tính năng của Cabri 3D
Ta có thể khai thác chức năng vẽ hình của Cabri 3D, phần mềm cho phép người sử dụng
vẽ hình nhanh và chính xác. Người sử dụng Cabri 3D có thể khai thác hộp cơng cụ tính tốn
khoảng cách, độ dài, … (hình 14.2) của Cabri 3D để hỗ trợ việc dạy học phần tọa độ trong khơng
gian. Nó cho phép người sử dụng có thể tính độ dài của một đoạn thẳng, có thể tính diện tích của
một hình đa diện, có thể tính thể tích của một khối chóp bất kì, có thể hiển thị tọa độ của một
điểm bất kì hay hiển thị phương trình một mặt cầu, phương trình một mặt phẳng bất kì.
Ngồi ra Cabri 3D với cơng cụ tính tích có hướng của hai vectơ, nó phục vụ rất đắc lực
cho người sử dụng khi phải sử dụng đến trong việc kiểm nghiệm, tính tốn và xây dựng vectơ
pháp tuyến của mặt phẳng.
2.1.2. Xây dựng phƣơng án sử dụng Cabri 3D
Khai thác Cabri vào dạy học hình học ở các hình thức như:
- Sử dụng Cabri trong các lớp học truyền thống: Sử dụng Cabri trong các tiết học với số
HS từ 35 – 50, các hoạt động chủ yếu là GV trực tiếp sử dụng máy tính điện tử, khai thác các
tính năng của Cabri, HS quan sát các thông tin do máy tính điện tử cung cấp và đưa ra các dự
đoán nhận định.
- Sử dụng Cabri trong dạy học theo nhóm:
Các thành viên trong nhóm sử dụng chung một máy tính đã cài sẵn phần mềm Cabri 3D,
có trách nhiệm cộng tác, chia sẻ những ý tưởng của bản thân để hồn thành nhiệm vụ của nhóm.
- Sử dụng Cabri 3D theo cá nhân độc lập tại lớp
Lớp học được tổ chức tại phịng máy tính, mỗi HS một máy.
- Sử dụng Cabri 3D tại nhà
Trong điều kiện gia đình HS có máy tính điện tử, GV có thể tổ chức, hướng dẫn HS sử
dụng Cabri 3D để thực hiện một số nội dung trước khi đến lớp.
- Thiết kế phiếu học tập để tổ chức các hoạt động hình học với Cabri
Hoạt động phiếu học tập được sử dụng xen kẽ trong các hoạt động của bài học. GV căn
cứ vào bài học mà đưa ra các nhiệm vụ cụ thể trong phiếu học tập và kiểm tra đánh giá kết quả
của HS trong từng nhiệm vụ cụ thể đó.
2.2. Đề xuất phƣơng án sử dụng phần mềm Cabri 3D hỗ trợ dạy học chƣơng: Phƣơng pháp
tọa độ trong không gian
Để dạy học theo phương án này, một điều kiện tiên quyết là lớp học phải được trang bị
đầy đủ các phương tiện kĩ thuật như: máy tính điện tử cho mỗi học sinh, máy chiếu đa năng cho
giáo viên, học sinh được phát tài liệu hướng dẫn sử dụng phần mềm Cabri 3D. Mục tiêu dạy học
chung cho các bài của chương này là chẳng những trang bị tri thức cho học sinh theo quy định
chương trình mà cịn từng bước hướng dẫn cho học sinh sử dụng được phần mềm Cabri 3D.
2.2.1. Bài: “Hệ tọa độ trong không gian”
Tiết 1. Tọa độ của điểm và của vectơ
I. Mục tiêu
1. Về kiến thức
- HS hiểu được khái niệm hệ trục tọa độ Oxyz, biết được khái niệm tọa độ của điểm, tọa
độ của một vectơ trong không gian.
- HS hiểu được các xác định tọa độ của một điểm trên hệ trục, cách xác định tọa độ của
một vectơ.
2. Về kĩ năng
- Biểu diễn tọa độ một điểm, tọa độ một vectơ trên hệ trục tọa độ.
- Biết cách đưa ra tọa độ một điểm khi biết tọa độ của một vectơ có gốc tọa độ.
3. Về tƣ duy thái độ
- Phát triển tư duy trừu tượng, tư duy logic, phát triển trí tưởng tượng khơng gian.
- Cẩn thận, chính xác trong tính tốn, biết liên hệ với thực tế về hệ tọa độ trong không
gian thực.
4. Sử dụng Cabri 3D
a) Mức độ
- Biết dựng một điểm với tọa độ cho trước.
- Biết hiển thị tọa độ của một điểm, hiển thị tọa độ của một vectơ
- Chỉ ra được các mặt phẳng tọa độ và vẽ được các mặt phẳng đó.
- Biết đặt tên các đối tượng.
b) Những ứng dụng của Cabri 3D trong bài học.
- Hình thành khái niệm hệ trục tọa độ trong khơng gian.
- Mô tả được chi tiết và trực quan hệ trục tọa độ trong khơng gian, vị trí của điểm trên hệ
trục và tọa độ của nó tương ứng.
- Khắc sâu được kiến thức về sự tương ứng giữa tọa độ của điểm và tọa độ của vectơ.
II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
- GV: Máy tính, bài soạn trên PowerPoint, phần mềm Cabri 3D với các file chuẩn bị sẵn
của bài học.
- HS: SGK, dụng cụ học tập.
III. Phƣơng tiện
- Máy chiếu Projecter, máy tính và các phần mềm đi kèm.
- Phiếu học tập.
IV. Phƣơng pháp dạy học.
- Phối hợp linh hoạt các phương pháp trong quá trình dạy học.
- Các phương pháp được sử dụng chủ yếu là phương pháp vấn đáp gợi mở, giải quyết vấn
đề và phương pháp hoạt động nhóm.
V. Cấu trúc bài học
Hoạt động 1. (10 phút)
GV: Hướng dẫn HS sử dụng phần mềm để hình thành khái niệm về hệ trục tọa độ.
HS: Quan sát mơ hình hệ trục tọa độ trong Cabri 3D đó hình thành các khái niệm về hệ
trục tọa độ trong không gian.
Hoạt động 2. (10 phút)
GV: Tổ chức cho HS sử dụng phần mềm để xác định tọa độ một điểm trên hệ trục từ đó
hãy nhận xét và đưa ra kết luận.
HS: Sử dụng phần mềm mô tả tọa độ điểm trên hệ trục tọa độ, vị trí của điểm trên hệ trục
so với các mặt phẳng tọa độ, đưa ra khái niệm tọa độ của điểm.
Hoạt động 3. (10 phút)
GV: Tổ chức cho HS sử dụng phần mềm để xác định các vectơ trong không gian, yêu cầu
đưa ra tọa độ của chúng tương ứng từ đó nêu nhận xét và kết luận theo định hướng.
HS: Sử dụng phần mềm hình thành khái niệm tọa độ của vectơ trong không gian.
Hoạt động 4. (15 phút)
GV: Phát phiếu học tập trong đó chứa một số bài toán bài toán nhằm củng cố bài học và
yêu cầu HS phải hoàn thành.
HS: HS hoạt động độc lập và thực hành trên phiếu học tập, trình bày kết quả.
Tiết 2. BIỂU THỨC TỌA ĐỘ CỦA CÁC PHÉP TOÁN VECTƠ
TÍCH VƠ HƢỚNG
I. Mục tiêu
1. Về kiến thức
- HS nắm được các cơng thức tính tọa độ của các phép tốn vectơ.
- HS nắm được cơng thức tính tích vơ hướng của hai vectơ.
- Vận dụng được các công thức tích vơ hướng trong chứng minh các cơng thức về độ dài
một vectơ, khoảng cách giữa hai điểm, góc giữa hai vectơ.
2. Về kĩ năng
- Biết vận dụng các công thức trong các bài toán đơn giản.
- Biết suy luận để đưa ra cách sử dụng các công thức hợp lý.
3. Về tƣ duy thái độ
- Phát triển tư duy trừu tượng, tư duy logic, phát triển trí tưởng tượng khơng gian.
- Cẩn thận, chính xác trong tính tốn.
- Biết liên hệ các công thức trong không gian với các công thức đã học về các biểu thức
tọa độ và tích vơ hướng trong mặt phẳng.
4. Sử dụng Cabri 3D
a. Mức độ
- Biết dựng một vectơ, sử dụng được công cụ để hiển thị tọa độ và độ dài của nó.
- Biết dựng được hai vectơ cùng phương, hai vectơ bằng nhau.
- Biết sử dụng cơng cụ tích vơ hướng để kiểm tra kết quả tính được.
- Biết sử dụng cơng cụ máy tính trong Cabri 3D.
b. Những ứng dụng của Cabri 3D trong bài học
- Hình thành và củng cố khái niệm hai vectơ bằng nhau, khái niệm hai vectơ cùng
phương.
- Tính tốn và kiểm tra kết quả của việc tìm tích có hướng của hai vectơ.
II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
- GV: Máy tính, bài soạn trên PowerPoint, phần mềm Cabri 3D với các file chuẩn bị sẵn
của bài học.
- HS: SGK, dụng cụ học tập.
III. Phƣơng tiện
- Máy chiếu Projecter, máy tính và các phần mềm đi kèm.
- Phiếu học tập.
IV. Phƣơng pháp dạy học.
- Phối hợp linh hoạt các phương pháp trong quá trình dạy học.
- Các phương pháp được sử dụng chủ yếu là phương pháp vấn đáp gợi mở, giải quyết vấn
đề và phương pháp hoạt động nhóm.
V. Cấu trúc bài học
Hoạt động 1. (5 phút)
GV: Đưa ra định lý và chứng minh
HS: Chú ý
Hoạt động 2. (15 phút)
- GV: Tổ chức cho HS cách xác định hai vectơ cùng phương và hai vectơ bằng nhau trên
Cabri 3D. Sau đó cho hiển thị tọa độ của các vectơ tạo dựng, nhận xét và đưa ra kết luận.
- HS: Sử dụng trên phần mềm
+) Dựng hai vectơ bằng nhau, rút ra kết luận về tọa độ của chúng.
+) Dựng hai vec tơ cùng phương, rút ra kết luận.
AB
+) Dựng các vectơ AB với hai điểm A, B cho trước, suy ra biểu thức tọa độ của vec tơ
+) Dùng cơng cụ trung điểm để tìm tọa độ trung điểm của đoạn thẳng
Kết luận
Hoạt động 3. (15 phút)
GV: Tổ chức cho HS thực hiện trên giấy về tích vơ hướng của hai vectơ.
HS: Ghi nhận kết quả và kiểm chứng lại trên phần mềm. (HS sử dụng phần mềm theo
nhóm)
Hoạt động 4. (10 phút)
GV: Đưa ra bài tập củng cố các công thức
HS: Thực hiện nhiệm vụ.
Tiết 3. PHƢƠNG TRÌNH MẶT CẦU
I. Mục tiêu
1) Về kiến thức
- Nắm được định nghĩa phương trình mặt cầu
- Nắm được nội dung định lí phương trình mặt cầu có tâm và bán kính.
- Biết vận dụng định lí vào các dạng tốn viết phương trình mặt cầu cơ bản.
2) Về kĩ năng
- Có kỹ năng vận dụng thành thạo định lý để giải các dạng tốn có liên quan đến lập
phương trình mặt cầu.
- Có kĩ năng phân tích tốt các bài tốn để tìm tâm và bán kính của mặt cầu ở các dạng
khác nhau.
- Biết vận dụng linh hoạt phần mềm Cabri 3D trong việc xây dựng phương trình mặt cầu
trong các tình huống.
3) Về tƣ duy và thái độ
- Rèn các thao tác tư duy chủ động phân tích, tổng hợp, tính cẩn thận, thái độ làm việc
nghiêm túc.
4) Sử dụng Cabri 3D
a. Mức độ
- HS biết dựng một mặt cầu với cơng cụ có sẵn.
- HS biết hiển thị phương trình mặt cầu khi đã dựng được mặt cầu.
b. Những ứng dụng của Cabri 3D trong bài học
- Dùng để xây dựng khái niệm phương trình mặt cầu.
- Dùng để thiết lập các dạng tốn liên quan đến lập phương trình mặt cầu.
- Dùng để kiểm tra, so sánh và kiểm nghiệm kết quả đạt được của bài tập xác định mặt
cầu.
II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
- GV: Giáo án, phiếu học tập, các Slide trình chiếu chứa đựng các file của phần mềm
Cabri 3D về phương trình mặt cầu.
- HS: SGK, kiến thức cũ về mặt cầu.
III. Phƣơng tiện dạy học
- Máy chiếu, máy vi tính đã cài sẵn phần mềm Cabri 3D và các slide trình chiếu
powerpoint đã được nhúng các file Cabri 3D được thiết kế trước của bài học.
- Học tại phòng máy với tối thiểu 10 máy được sử dụng trong bài học cho học sinh.
IV. Phƣơng pháp dạy học
- Phối hợp linh hoạt các phương pháp dạy học qua từng hoạt động của bài giảng
- Các phương pháp chủ yếu được sử dụng trong bài giảng đó là: Phương pháp gợi mở,
nêu vấn đề, giải quyết vấn đề, hoạt động nhóm.
V. Cấu trúc bài học
Hoạt động 1. Dạy học định lý về phương trình mặt cầu. (10 phút)
GV: Tổ chức cho HS tự hoạt động trên Cabri 3D để hình thành khái niệm về phương
trình mặt cầu.
HS: Tự hoạt động trên Cabri 3D để xác định dạng phương trình mặt cầu khi biết tâm và
bán kính cho trước.
Hoạt động 2. Các cách xác định mặt cầu. (15 phút)
GV: Tổ chức cho HS hoạt động theo nhóm (4 – 5 HS một nhóm sử dụng phần mềm trên
máy)
HS: Hoạt động theo nhóm với các nhiệm vụ được giao.
Hoạt động 3. Củng cố. (20 phút)
GV: Củng cố các bài tập về xác định phương trình mặt cầu.
HS: Thực hiện bài tập trên giấy và trên phần mềm theo nhóm.
2.2.2. Bài 2: PHƢƠNG TRÌNH MẶT PHẲNG
Tiết 1. Vectơ pháp tuyến của mặt phẳng. Phƣơng trình tổng quát của mặt phẳng
I.Mục tiêu
1. Kiến thức:
- HS nắm được khái niệm vectơ pháp tuyến của mặt phẳng, khái niệm tích có hướng của
hai vectơ, khái niệm phương trình tổng qt của mặt phẳng.
- HS vận dụng được cơng thức tính tích có hướng của hai vectơ để tìm vectơ pháp tuyến
của mặt phẳng.
2. Kỹ năng:
- Biết sử dụng phần mềm Cabri3D để xây dựng và củng cố vectơ pháp tuyến của mặt
phẳng, biết sử dụng phần mềm để tìm tích có hướng của hai vectơ.
- Có kĩ năng nhận biết các yếu tố để xây dựng lên phương trình tổng quát của mặt phẳng.
3. Tƣ duy thái độ:
- Tích cực tham gia vào bài học, có tinh thần hợp tác.
- Phát huy trí tưởng tượng trong khơng gian, biết quy lạ về quen, rèn luyện tư duy lơgíc.
II. Chuẩn bị của thầy và trị.
- GV: Giáo án, các Slide trình chiếu, các file phần mềm Cabri3D của bài học.
- HS: SGK, kiến thức cũ về phương trình mặt phẳng, các kiến thức về dựng mặt phẳng
trong Cabri3D, dụng cụ học tập.
III. Phƣơng pháp dạy học
- Phối hợp linh hoạt các phương pháp trong các hoạt động trên lớp.
- Các phương pháp được sử dụng chủ yếu là phương pháp gợi mở vấn đáp, hoạt động
nhóm, đặt vấn đề.
Cấu trúc bài học
Hoạt động 1. Định nghĩa vectơ pháp tuyến của mặt phẳng, tích có hướng của hai vectơ và cơng
thức xác định vectơ pháp tuyến. (HS hoạt động độc lập) (10 phút).
GV: Hướng dẫn HS tự hoạt động trên phần mềm.
Hoạt động 2. Định nghĩa phương trình tổng quát của mặt phẳng. Các cách xác định mặt phẳng.
(HS thực hiện theo nhóm) (10 phút)
Hoạt động 3. Các bài tốn liên quan đến lập phương trình mặt phẳng (HS thực hiện theo nhóm).
(25 phút)
Tiết 2. CÁC TRƢỜNG HỢP RIÊNG CỦA HAI MẶT PHẲNG
Cấu trúc bài học
Hoạt động 1. Các trường hợp đặc biệt của mặt phẳng (15 phút)(HS hoạt động theo nhóm trên
phần mềm)
Hoạt động 2. Điều kiện hai mặt phẳng song song và hai mặt phẳng vng góc. (15 phút)(HS hoạt
động độc lập)
Hoạt động 3. Củng cố, viết phương trình mặt phẳng trong các trường hợp đặc biệt.(15 phút)
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Chương 2 đã trình bày một số giáo án điển hình dạy học chương “phương pháp tọa độ
trong khơng gian” có sự hỗ trợ của phần mềm Cabri 3D. Các giáo án được trình bày đã thể hiện
được sự đổi mới phương pháp dạy học khi sử dụng CNTT trong dạy học, vừa thể hiện được tính
mới, vừa tạo ra sự hứng thú trong học tập và quan trọng nhất đã thể hiện được toàn bộ kiến thức
cơ bản của bài học, nhấn mạnh được kiến thức trọng tâm và vận dụng tốt được kiến thức khi làm
bài tập.
Mặc dù trong chương chỉ nêu ra một số giáo án, tuy nhiên các giáo án này đều đã đưa ra
được một quy trình chung để xây dựng giáo án khi sử dụng phần mềm Cabri 3D trong dạy học,
qua đó các giáo án khác sẽ dễ dàng được soạn thảo cùng với phần mềm mà vẫn đảm bảo được
mục tiêu của bài học.
CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM
3.1. Mục đích, nhiệm vụ và đối tƣợng thực nghiệm
3.1.1. Mục đích thực nghiệm
- Kiểm nghiệm tính khả thi, hiệu quả của đề tài.
- Kiểm tra giả thuyết của đề tài và được phân tích cách thức tổ chức ở chương 2.
3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm
- Biên soạn một giáo án điển hình trong việc sử dụng Cabri 3D hỗ trợ dạy học phần
phương pháp tọa độ trong không gian lớp 12 cơ bản kèm theo phiếu học tập theo nhóm đã được
trình bày trong bài soạn. Biên soạn một đề kiểm tra kết quả giảng dạy, phiếu chấm điểm tiết dạy
thực nghiệm của giáo viên Toán trường THPT C Nghĩa Hưng, Nam Định, một phiếu điều tra quá
trình học tập của học sinh khi học với phần mềm Cabri 3D.
- Tổ chức dạy thực nghiệm một tiết, kiểm tra 1 bài với hai lớp thực nghiệm và lớp đối
chứng.
3.1.3. Lựa chọn đối tƣợng thực nghiệm
Chúng tôi lựa chọn thực nghiệm tại trường THPT C Nghĩa Hưng, Nam Định vì đây là
ngơi trường mà chúng tơi đang cơng tác do đó nắm rõ được tiến trình giảng dạy của các lớp cũng
như trình độ của các lớp.
Lớp thực nghiệm được chúng tôi lựa chọn là lớp 12A2 do thầy Nguyễn Văn Bằng chủ
nhiệm và lớp lớp đối chứng là 12A3 do cô Ngô Thị Tấm chủ nhiệm. HS lớp 12A2 được tiếp cận
với phần mềm Cabri 3D ngay từ những tiết đầu tiên khi học hình học khơng gian nên các kĩ năng
cơ bản để sử dụng phần mềm các em hầu hết nắm được.
Hai lớp có lực học tốt. Mặt bằng kiến thức của hai lớp đồng đều và khá tương đương
3.2. Nội dung thực nghiệm sƣ phạm
3.2.1. Kế hoạch thực nghiệm
Đợt thực nghiệm được tiến hành vào ngày 16/3/2012. Với lớp thực nghiệm, chúng tôi
tiến hành dạy học với phần mềm Cabri 3D cịn với lớp đối chứng chúng tơi tiến hành dạy học
bình thường với bảng phấn.
Nhằm mục đích so sánh hiệu quả giảng dạy và kiểm chứng lý thuyết đặt ra trong chương
2, sau mỗi tiết dạy chúng tôi đều tiến hành làm bài kiểm tra cho hai lớp và được phân tích chi
tiết, cụ thể qua từng nội dung của bài kiểm tra đó. Cùng với bài kiểm tra cho hai lớp, chúng tơi
cịn thu thập mẫu đánh giá giờ dạy của giáo viên để tổng hợp lại, phiếu thăm dò của học sinh sau
các tiết dạy khi sử dụng phần mềm.
3.2.3. Giáo án thực nghiệm
BÀI SOẠN: PHƢƠNG TRÌNH MẶT PHẲNG
Thời gian thực hiện 1 tiết
I. Mục tiêu
1. Kiến thức
- HS nắm được khái niệm vectơ pháp tuyến của mặt phẳng, khái niệm tích có hướng của
hai vectơ, khái niệm phương trình tổng quát của mặt phẳng.
- HS vận dụng được cơng thức tính tích có hướng của hai vectơ để tìm vectơ pháp tuyến
của mặt phẳng.
2. Kỹ năng
- Biết sử dụng phần mềm Cabri3D để xây dựng và củng cố vectơ pháp tuyến của mặt
phẳng, biết sử dụng phần mềm để tìm tích có hướng của hai vectơ.
- Có kĩ năng nhận biết các yếu tố để xây dựng lên phương trình tổng quát của mặt phẳng.
3. Tƣ duy thái độ
- Tích cực tham gia vào bài học, có tinh thần hợp tác.
- Phát huy trí tưởng tượng trong không gian, biết quy lạ về quen, rèn luyện tư duy lơgíc.
II. Chuẩn bị của thầy và trị
- GV: Giáo án, các Slide trình chiếu, các file phần mềm Cabri3D của bài học.
- HS: SGK, kiến thức cũ về phương trình mặt phẳng, các kiến thức về dựng mặt phẳng
trong Cabri3D, dụng cụ học tập.
III. Phƣơng pháp dạy học
- Phối hợp linh hoạt các phương pháp trong các hoạt động trên lớp.
- Các phương pháp được sử dụng chủ yếu là phương pháp gợi mở vấn đáp, hoạt động
nhóm, đặt vấn đề.
3.3. Đánh giá kết quả thực nghiệm
3.3.1. Nội dung đánh giá
3.3.1.1. Mẫu phiếu đánh giá tiết dạy thực nghiệm của giáo viên
Họ và tên: ………………………………….
Đơn vị công tác: ……………………………
Năm vào nghề: ……………………………
3.3.1.2. Mẫu phiếu đánh giá của học sinh trong các tiết dạy có sử dụng phần mềm Cabri 3D
Họ và tên: …………………………………………………
Lớp: ……………………………………………………….
Em hãy cho thầy những ý kiến đóng góp chân thành nhất trong các tiết dạy khi sử dụng
Cabri 3D.
Các mức độ đánh giá đã được sắp xếp từ thấp đến cao. Hãy đánh dấu vào ô tương xứng
nhất mà các em đã thu được sau bài học.
3.3.1.3. Bài kiểm tra đối với HS
Sau khi hai lớp thực nghiệm và đối chứng học xong tiết đầu tiên của bài phương trình
mặt phẳng, chúng tơi tiến hành làm một cuộc khảo sát thông qua một bài kiểm tra nhỏ nhằm
đánh giá mức độ nhận thức cũng như mức độ tư duy của học sinh hai lớp qua tiết dạy.
Nội dung bài kiểm tra 15 phút
Câu 1. (2đ) Cho mặt phẳng
phẳng
: 4 x 2 y 6 z 7 0 , một vectơ pháp tuyến của mặt
là:
A. n 2; 4; 6
C. n 4; 2; 6
B. n 4; 2; 6
D. n 8; 4;12
Câu. (2đ) Mặt phẳng trung trực của đoạn AB với A 4;1;3 , B 3; 4;1 có phương
trình là:
A. 4 x 2 y 5z 1 0
B. 2 x 4 z 18 0
C. 6 x 2 y 2 z 1 0
D. 3x y z 1 0
Câu 3. (6đ) Cho 4 điểm A 2; 2; 4 ; B 3; 4;1 , C 0; 3;1 , D 1; 2;3 .
Hãy viết phương trình mặt phẳng
đường thẳng AB.
3.3.2. Kết quả thực nghiệm
chứa đường thẳng CD và đồng thời song song với
3.3.2.1. Phiếu đánh giá của giáo viên
Họ và tên GV đánh giá: Nguyễn Văn Bằng , chức vụ: Tổ phó tổ Tốn.
Đơn vị cơng tác: Trƣờng THPT C nghĩa Hƣng
Thâm nên: 13 năm
Bài dạy: PHƢƠNG TRÌNH MẶT PHẲNG
Tiết thứ 2, lớp 12A2.
ĐIỂM TỔNG CỘNG
XẾP LOẠI
19
Giỏi
3.3.2.2. Phiếu đánh giá của học sinh
Tổng hợp phiếu đánh giá của học sinh lớp 12A2 (sĩ số 49 HS)
Mức độ
Mức 1
Mức 2
Mức 3
Mức 4
Mức 5
Em có thấy hiểu bài hơn khi học
có sử dụng phần mềm
0
3
2
7
37
Em có thấy hứng thú khi học tập
với phần mềm
1
3
8
12
25
Yêu cầu của thầy có phù hợp với
0
2
4
8
35
Khả năng sử dụng phần mềm
Cabri 3D của em
8
12
9
10
10
Đánh giá của bản thân em về hiệu
quả của những bài giảng thực
nghiệm
0
2
4
8
35
Nội dung
khả năng của em
3.3.2.3. Kết quả bài kiểm tra của HS
Kết quả kiểm tra của HS sau thực nghiệm
Bảng 3.2. Kết quả kiểm tra sau khi thực nghiệm sƣ phạm
Điểm số
(xi)
Lớp 12A2
Lớp 12A3
Tần số (ni)
Tần số (mi)
10
15
10
9
17
10
8
9
6
7
5
9
6
2
4
5
2
3
Tổng số
n = 49 (HS)
m = 42 (HS)
Điểm trung bình (X)
8.82
8.1
Qua kết quả kiểm tra ta thấy rằng HS của lớp thực nghiệm hiểu bài và làm bài tốt hơn hẳn
lớp đối chứng, mặc dù đây mới chỉ một bài kiểm tra đầu tiên có thể chưa khẳng định được thật
chính xác song nhìn chung phần nào đã chứng minh giả thuyết khoa học của đề tài là đúng đắn.
Sau khi tiến hành tổ chức thực nghiệm sư phạm, căn cứ vào kết quả thu được, chúng tôi
nhận thấy rằng:
- Việc sử dụng tài liệu do chúng tôi đề xuất bước đầu đã có hiệu quả tốt trong dạy học nội
dung chương “Phương pháp tọa độ trong không gian”.
- Việc sử dụng phần mềm Cabri 3D trong trường THPT là có thể ứng dụng được và có
thể mang lại được những kết quả tốt, góp phần tạo hứng thú và lòng say mê học tập của các em
học sinh, nâng cao được chất lượng dạy và học.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3
Để kiểm tra tính khả thi và hiệu quả của phương án đề xuất, chúng tôi đã tiến hành thực
nghiệm sư phạm và đã thu được những kết quả rất khả quan như đã trình bày một phần trong
chương. Từ đó rút ra được kết luận rằng: Phương án đề ra là khả thi và bước đầu đã có kết quả
tốt. Việc sử dụng phần mềm Cabri3D hỗ trợ dạy học chương “Phương pháp tọa độ trong không
gian” phần nào đã đổi mới được phương pháp giảng dạy, phát huy được tính sáng tạo, tích cực
chủ động của học sinh trong q trình học tập, từ đó nâng cao được chất lượng dạy học, đặc biệt
là chất lượng dạy học hình học giải tích trong khơng gian.
KẾT LUẬN
Trong q trình nghiên cứu và thực hiện đề tài, chúng tôi thu được những kết quả sau:
- Nghiên cứu sâu về cơ sở lí luận của việc ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong đổi mới
phương pháp dạy học.
- Phân tích rõ chương trình dạy học về phương pháp tọa độ trong khơng gian, các dạng
tốn của chương và đã phân tích được những điểm mạnh mà phần mềm Cabri3D mang lại.
- Đã trình bày và kiểm nghiệm được những giáo án ứng dụng Cabri 3D hỗ trợ dạy học
chương phương pháp tọa độ trong không gian.
- Thực nghiệm sư phạm đã phần nào kiểm nghiệm được tính khả thi , hiệu quả của đề tài.
Trên cơ sở nghiên cứu đề tài này, chúng tôi sẽ tiếp tục phát triển đề tài trong dạng tốn
giải tốn hình học khơng gian bằng phương pháp tọa độ bằng sử dụng phần mềm Cabri 3D và
sau đó sẽ phát triển các dạng tốn tiếp theo liên quan đến hình học khơng gian sử dụng Cabri 3D.
Vì thời gian còn hạn chế và những ứng dụng của phần mềm Cabri 3D về chương chưa
thật sâu sắc nên luận văn khơng tránh khỏi những thiếu sót. Chúng tơi hi vọng rằng trong thời
gian tiếp theo, việc sử dụng phần mềm trong dạy học nói chung và phần mềm Cabri 3D trong
dạy học hình học khơng gian nói riêng sẽ thực sự được phổ biến rộng rãi và đạt hiệu quả cao hơn
nữa, góp phần thực hiện đổi mới phương pháp dạy – học ở trường THPT.
References
1. Lê Hồng Đức, Lê Hữu Trí (2003), Phƣơng pháp giải tốn hình học giải tích trong khơng
gian, Nhà xuất bản Hà Nội.
2. Đỗ Thị Quỳnh Giao (2009), Ứng dụng phần mềm Cabri 3D trong dạy học định lí hình học
khơng gian lớp 11 trung học phổ thông, Luận văn thạc sĩ, Đại học Giáo dục, Đại học Quốc Gia
Hà Nội.
3. Nguyễn Bá Kim (2004), Phƣơng pháp dạy học mơn Tốn, Nxb Đại học Sư Phạm.
4. Nguyễn Bá Kim, Đào Thái Lai, Trịnh Thanh Hải (2008), Dạy học hình học với sự hỗ trợ
của phần mềm Cabri geometry, Nxb Đại học Sư phạm.
5. Trịnh Thanh Hải (chủ biên) (2006), Giáo trình ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong dạy học
tốn.
6. Trần Văn Hạo (Tổng chủ biên), Nguyễn Mộng Hy (Chủ biên), Khu Quốc Anh, Trần Đức
Huyên (2007), Hình học 12. Nxb Giáo dục.
7. Trần Văn Hạo (Tổng chủ biên), Nguyễn Mộng Hy (Chủ biên), Khu Quốc Anh, Trần Đức
Huyên (2007), Hình học 12, Sách giáo viên – Ban cơ bản, Nxb Giáo dục.
8. Trần Văn Hạo, Đoàn Quỳnh (chủ biên) (2006), Tài liệu bồi dƣỡng giáo viên thực hiện
chƣơng trình, sách giáo khoa lớp 10 trung học phổ thơng mơn Tốn, Nxb Giáo Dục.
9. Trần Văn Hạo, Đoàn Quỳnh (chủ biên) (2007), Tài liệu bồi dƣỡng giáo viên thực hiện
chƣơng trình, sách giáo khoa lớp 11 trung học phổ thơng mơn Tốn, Nxb Giáo Dục.
10. Trần Tăng Hữu (2009), Sử dụng phần mềm Cabri 3D trong dạy học nội dung quỹ tích
chƣơng trình hình học lớp 11 trung học phổ thông, Luận văn thạc sĩ, Đại học Giáo dục, Đại học
Quốc Gia Hà Nội.
11. Nguyễn Mộng Hy (Chủ biên), Khu Quốc Anh, Trần Đức Huyên (2007), Bài tập hình học
12, Nxb Giáo Dục.
12. Hồng Thúy Nguyên (2010), Nghiên cứu việc sử dụng phần mềm Cabri3D của giáo viên
trong giảng dạy hình học khơng gian chƣơng quan hệ song song và quan hệ vng góc lớp 11
trung học phổ thông (ban nâng cao), Luận văn thạc sĩ, Đại học giáo dục, Đại học Quốc Gia Hà
Nội.
13. Đoàn Quỳnh (Tổng chủ biên), Văn Nhƣ Cƣơng (Chủ biên), Phạm Khắc Ban, Lê Huy
Hùng, Tạ Mân (2007), Hình học 12 – Nâng cao, Nxb Giáo dục.
14. Đoàn Quỳnh (Tổng chủ biên), Văn Nhƣ Cƣơng (Chủ biên), Phạm Khắc Ban, Lê Huy
Hùng, Tạ Mân (2007), Hình học 12, Sách giáo viên – Ban nâng cao, Nxb Giáo dục.
15. Đoàn Quỳnh (Tổng chủ biên), Văn Nhƣ Cƣơng (Chủ biên), Phạm Khắc Ban, Lê Huy
Hùng, Tạ Mân (2007), Bài tập Hình học 12 nâng cao, Nxb Giáo dục.
16. Đào Tam (2012), Phƣơng pháp dạy học Hình học ở trƣờng trung học phổ thông, Nxb Đại
Học Sư Phạm.
17. Lê Văn Tiến (2005), Phƣơng pháp dạy học mơn Tốn ở trƣờng phổ thơng, Nxb Đại Học
Quốc Gia TP Hồ Chí Minh.
18. Nguyễn Chí Thành (dịch) 2006, Sách hƣớng dẫn Cabri 3D v2.
19. Nguyễn Bá Kim, Đào Thái Lai, Trịnh Thanh Hải (2008), Dạy học hình học với sự hỗ trợ
của phần mềm Cabri geometry, NXB Đại học Sư phạm.
20. Nguyễn Thế Thạch (chủ biên) (2008), Hƣớng dẫn thực hiện chƣơng trình sách giáo khoa
lớp 12 mơn Tốn, Nxb Giáo dục.
21. Đặng Thị Thu Vân (2009), Sử dụng phần mềm Cabri 3D trong dạy học nội dung dựng hình
khơng gian chƣơng trình hình học lớp 11 trung học phổ thông, Luận văn thạc sĩ, Đại học Giáo
dục, Đại học Quốc Gia Hà Nội.