Chương VIII
CÁC CÔNG CỤ TRA CỨU KHOA HỌC TÀI LIỆU LƯU TRỮ KHKT
Công cụ tra cứu khoa học TLLT KHKT là các phương tiện tra tìm nội
dung hồ sơ, ĐVBQ và tài liệu lưu trữ KHKT nhằm cung cấp cho người khai
thác tài liệu thoả mãn các yêu cầu một cách nhanh chóng, chính xác.
Về cơ bản công cụ tra cứu khoa học TLLT KHKT và tài liệu quản lý
hành chính giống nhau về thể loại. Trong các kho lưu trữ tài liệu KHKT
thường áp dụng các công cụ tra cứu khoa học như sổ thống kê tài liệu KHKT,
các bộ thẻ tra tìm tài liệu và các CSDL tài liệu lưu trữ KHKT.
Mục đích, tác dụng và cấu tạo của các sổ thống kê tài liệu KHKT đã
trình bày trong chương VII (công tác thống kê tài liệu lưu trữ KHKT) của
giáo trình này. Sổ thống kê tài liệu lưu trữ KHKT là công cụ dùng để thống
kê tài liệu là chủ yếu, nhưng các kho lưu trữ chưa tổ chức được các công cụ
tra cứu khoa học khác tốt hơn thì vẫn sử dụng các sổ thống kê tài liệu KHKT
để tra tìm tài liệu. Nhưng việc tra tìm nội dung tài liệu lưu trữ KHKT bằng
các sổ thống kê tài liệu là rất chậm, thiếu khoa học. Đó là việc làm bất đắc dĩ.
Trong phạm vi chương này chúng tôi trình bày hai loại công cụ tra cứu
khoa học tài liệu KHKT chính như sau:
A. Xây dựng các bộ thẻ tra tìm tài liệu lưu trữ KHKT
Các bộ thẻ tra tìm tài liệu lưu trữ KHKT là một loại công cụ tra cứu
khoa học được sử dụng phổ biến trong các TTLTQG và các kho lưu trữ tài
liệu KHKT cơ quan. Bởi vì, nó có nhiều tác dụng thiết thực:
- Giới thiệu nội dung tài liệu KHKT phù hợp với các yêu cầu của độc
giả, nhanh chóng giải đáp được các câu hỏi do độc giả đề ra.
137
- Giới thiệu nội dung tài liệu KHKT dưới nhiều góc độ khác nhau, đặc
điểm khác nhau của tài liệu như theo chuyên đề, theo tác giả tài liệu theo thời
gian sản sinh tài liệu …
- Hướng dẫn độc giả tự tìm kiếm tài liệu lưu trữ KHKT trên phạm vi
diện rộng trong phông lưu trữ quốc gia hoặc trên phạm vi hẹp trong một kho
lưu trữ.
I. Các loại bộ trẻ tra tìm tài liệu KHKT
Căn cứ vào đối tượng giới thiệu tài liệu KHKT và loại hình tài liệu để
phân loại các bộ thẻ tra tìm tài liệu KHKT.
1. Các bộ thẻ tra tìm tài liệu XDCB: Các bộ thẻ tra tìm tài liệu XDCB
thường phân chia thành 2 loại:
a) Bộ thẻ công trình là bộ thẻ giới thiệu toàn bộ nội dung tài liệu lưu trữ
KHKT về XDCB theo từng loại công trình. Bộ thẻ này áp dụng ở các
TTLTQG, lưu trữ cơ quan.
Khung phân loại thông tin tài liệu XDCB của bộ thẻ công trình phân
chia thành hai cấp độ. Cấp độ 1 người ta phân chia thông tin các công trình
theo loại có cùng đặc điểm, cùng công năng sử dụng. Mỗi loại công trình là
một đề mục:
Ví dụ: + Các công trình nhà ở
+ Các công trình khách sạn
+ Các công trình trụ sở làm việc
+ Các công trình về trường học
+ Các công trình về bệnh viện
+ Các công trình nhà hát
+ Các công trình giao thông.
+ v.v…
138
Đối với những loại công trình có nhiều tài liệu KHKT thì có thể phân
chia thông tin tài liệu cấp độ 1 thành các loại nhỏ hơn. Mỗi loại nhỏ là một
tiểu đề mục. Ví dụ: Các công trình trường học được phân chia thành các tiểu
đề mục:
* Các trường phổ thông cơ sở
* Các trường phổ thông trung học
* Các trường trung cấp chuyên nghiệp
* Các trường cao đẳng
* Các trường đại học.
Cấp độ 2 người ta phân chia thông tin tài liệu của từng công trình xây
dựng thành từng mục phản ánh quá trình thi công công trình từ khi bắt đầu
đến khi kết thúc. Ví dụ thông tin tài liệu của công trình khách sạn Daewoo Hà
Nội được phân loại thành các tiểu mục như sau:
+ Tài liệu pháp lý
+ Tài liệu khảo sát địa chất, thuỷ văn …
+ Tài liệu thiết kế và thi công
+ Tài liệu hoàn công.
b) Bộ thẻ bộ phận kiến trúc của các công trình xây dựng là bộ thẻ giới
thiệu nội dung tài liệu của các bộ phận kiến trúc thường được nghiên cứu, sử
dụng của từng công trình xây dựng cơ bản.
Ví dụ: + Bộ phận móng nhà
+ Bộ phận dầm
+ Bộ phận mái nhà
+ Bộ phận cột
+ Bộ phận cầu thang
139
+ Bộ phận phòng tiếp khách
+ Bộ phận Hội trường
+ Bộ phận nhà vệ sinh
+ v.v…
Thông tin tài liệu của bộ thẻ bộ phận kiến trúc được phân loại theo từng
bộ phận. Các thông tin của bộ phận hội trường sắp xếp với nhau; các thông
tin của bộ phận móng nhà sắp xếp với nhau, các thông tin của bộ phận cầu
thang sắp xếp với nhau.
Trong phạm vi các bộ phận kiến trúc của công trình các thông tin sắp
xếp theo từng lĩnh vực chuyên môn thiết kế của bộ phận kiến trúc đó. Ví dụ:
Bộ phận móng bè của khách sạn Daewoo Hà Nội, các thông tin được phân
loại theo chuyên môn thiết kế như sau:
- Các thông tin tài liệu về kiến trúc móng
- Các thông tin tài liệu về kết cấu móng
- Các thông tin tài liệu về hệ thống cấp nước
- Các thông tin tài liệu về hệ thống xử lý và thoát nước thải.
- Các thông tin tài liệu về điện
- Các thông tin tài liệu về hơi đốt v.v…
Bộ thẻ bộ phận của công trình XDCB thường sử dụng trong lưu trữ của
cơ quan tư vấn thiết kế. Các cơ quan này phải nghiên cứu để thiết kế những
công trình xây dựng mới; họ tận dụng kinh nghiệm thiết kế của những người
đi trước để lại để tiếp thu, chọn lọc những ưu điểm áp dụng cho công trình
thiết kế mới.
Ví dụ: Khi thiết kế một cầu thang của công trình mới, người thiết kế
phải tham khảo nhiều kiểu cầu thang khác nhau để lựa chọn một cầu thang
thích hợp cho công trình đang thiết kế.
140
2. Các bộ thẻ tra tìm tài liệu nghiên cứu khoa học:
Các cán bộ khoa học thường nghiên cứu các đề tài, giải quyết những
vấn đề mắc mớ thường gặp trong thực tiễn, tìm ra quy luật để có giải pháp
khắc phục. Trong nghiên cứu khoa học bao giờ cũng kế thừa, học tập kinh
nghiệm của những người đi trước không chỉ trong nước mà cả các nước có
nền khoa học phát triển. Tài liệu lưu trữ của các đề tài nghiên cứu khoa học
thường được nghiên cứu theo chuyên đề, theo tác giả. Vì vậy, để phục vụ tra
tìm tài liệu nghiên cứu khoa học có hiệu quả cần phải lập các bộ thẻ như sau:
a) Bộ thẻ chuyên đề là bộ thẻ trong đó các thông tin về công trình
nghiên cứu khoa học được phân loại theo đặc trưng chuyên đề. Trong phạm vi
chuyên đề, các thông tin lại được phân loại theo đề mục. Bộ thẻ chuyên đề tra
tìm tài liệu nhanh chóng, hướng dẫn độc giả mở rộng kiến thức về quá khứ
của những đồng nghiệp đi trước. Ví dụ: Bộ thẻ các đề tài nghiên cứu về
chuyên đề lưu trữ học, thông tin tài liệu lưu trữ được phân loại như sau:
- Thông tin các đề tài nghiên cứu Luật pháp lưu trữ.
- Thông tin các đề tài nghiên cứu về xác định giá trị tài liệu.
- Thông tin các đề tài nghiên cứu về phân loại tài liệu lưu trữ
- Thông tin các đề tài nghiên cứu về bảo quản tài liệu lưu trữ
- Thông tin các đề tài nghiên cứu về ứng dụng tin học trong lưu trữ.
- v.v…
Trong phạm vi chuyên đề, các thông tin được phân loại theo đề mục
thích ứng chuyên sâu. Ví dụ: Chuyên đề nghiên cứu về bảo quản tài liệu lưu
trữ, các thông tin phân loại theo đề mục như:
+ Nhà kho lưu trữ
+ Giá kệ bảo quản tài liệu lưu trữ
+ Khử côn trùng cho tài liệu lưu trữ
141
+ Chống cháy cho tài liệu lưu trữ
+ Phục chế tài liệu lưu trữ
+ Bảo hiểm tài liệu lưu trữ v.v…
b) Bộ thẻ tác giả là bộ thẻ trong đó các thông tin về công trình nghiên
cứu khoa học được phân loại theo đặc trưng tác giả của công trình. Thông tin
về các công trình nghiên cứu khoa học của một tác giả được sắp xếp với
nhau. Tên các tác giả công trình nghiên cứu khoa học sắp xếp theo vần chữ
cái Tiếng Việt (A, B, C …).
Bộ thẻ tác giả giúp người đọc tra tìm tài liệu nhanh chóng nếu người đó
biết được tên tác giả của đề tài. Đồng thời, thông qua bộ thẻ tác giả người đọc
sẽ tạo mối quan hệ đông nghiệp trong nghiên cứu khoa học.
Tác giả công trình nghiên cứu khoa học có thể là cá nhân nhà khoa học
hoặc một cơ quan nghiên cứu khoa học nào đó.
Khung phân loại thông tin của bộ thẻ tác giả công trình nghiên cứu
khoa học rất đơn giản. Các tác giả được sắp xếp theo vần chữ cái tiếng Việt.
Thông tin tài liệu của một tác giả lập thành một đề mục. Trong phạm vi đề
mục các thông tin sắp xếp theo thời gian, hoặc theo thể loại đề tài nghiên cứu
khoa học. Ví dụ: Bộ thẻ tác giả các công trình nghiên cứu khoa học của các
nhà sử học được phân loại như sau:
- Đào Duy Anh
- Trần Văn Giàu
- Đinh Xuân Lâm
- Phan Huy Lê
- Nguyễn Hồng Phong
- Văn Tạo
- Hà Văn Tấn
142
- Trần Quốc Vượng v.v…
3. Các bộ thẻ tra tìm tài liệu bản đồ:
Nội dung tài liệu bản đồ liên quan đến nhiều cơ quan, tổ chức và cá
nhân. Vì thế, tài liệu bản đồ được sử dụng rộng rãi cho nhiuều đối tượng khác
nhau. Những cán bộ quản lý sử dụng bản đồ phụ vụ công tác quản lý cơ quan,
địa phương, ngành hoặc lĩnh vực chuyên môn nào đó. Cán bộ nghiên cứu sử
dụng bản đồ cho mục đích nghiên cứu của mình. Một đặc điểm cơ bản của
nội dung tài liệu bản đồ là phản ánh tình hình tự nhiên và kinh tế - xã hội về
từng địa phương, vùng lãnh thổ. Một đặc điểm thứ hai về nội dung tài liệu
bản đồ là phản ánh theo từng chủ đề (gọi là bản đồ chuyên đề). Dựa trên hai
đặc điểm nêu trên cho nên đối với tài liệu bản đồ người ta thành lập 2 bộ thẻ
tra tìm tài liệu như sau:
a) Bộ thẻ địa dư là bộ thẻ trong đó các thông tin về bản đồ được phân
loại theo đặc trưng từng vùng lãnh thổ (tên địa dư: tỉnh, huyện, khu v,v…).
Trong phạm vi từng vùng lãnh thổ các thông tin bản đồ phân loại theo chuyên
đề, hoặc theo thời gian.
Ví dụ: Bộ thẻ bản đồ Hà Nội. Trong đó các thông tin bản đồ Hà Nội
được phân loại theo chuyên đề như sau:
- Bản đồ hành chính Hà Nội
- Bản đồ giao thông Hà Nội
- Bản đồ công nghiệp Hà Nội
- Bản đồ du lịch Hà Nội
- Bản đồ quy hoạch Hà Nội
- Bản đồ lịch sử Hà Nội v.v…
143
Bộ thẻ địa dư phục vụ đông đảo đọc giả thuộc nhiều đối tượng khác
nhau. Vì thế, bộ thẻ này rất thiết thực trong việc tra tìm tài liệu lưu trữ ở các
TTLTQG, TTLT tỉnh hoặc lưu trữ cơ quan.
b) Bộ thẻ bản đồ chuyên đề là bộ thẻ trong đó các thông tin về bản đồ
được phân loại theo đặc trưng chuyên đề. Trong phạm vi từng chuyên đề các
thông tin bản đồ phân loại tỷ lệ bản đồ hoặc theo thời gian đo vẽ bản đồ.
Ví dụ: - Bộ thẻ bản đồ về địa hình Việt Nam
- Bộ thẻ bản đồ địa chất Việt Nam
- Bộ thẻ bản đồ địa giới hành chính Việt Nam v.v…
Trong bộ thẻ bản đồ địa hình Việt Nam, các thông tin phân loại theo
thời gian:
+ Bản đồ địa hình Việt Nam trước 1945
+ Bản đồ địa hình Việt Nam1945 - 1975
+ Bản đồ địa hình Việt Nam 1975 - 2003 v.v…
II. Cấu tạo của tấm thẻ giới thiệu tài liệu lưu trữ KHKT
Tấm thẻ là một đơn vị để giới thiệu và thông tin tài liệu lưu trữ KHKT
đến với độc giả. Các tấm thẻ trong bộ thẻ giúp người đọc tìm hiểu khái quát
nội dung tài liệu KHKT của từng đối tượng nhất định.
Mỗi tấm thẻ mô tả những thông tin cơ bản, quan trọng nhất của hồ sơ,
ĐVQG hoặc tài liệu. Qua đó người đọc tra tìm được những tài liệu KHKT cần
thiết. Hiện nay cấu tạo của các tấm thẻ mô tả tài liệu lưu trữ KHKT chưa
được Nhà nước tiêu chuẩn hoá, cho nên trong giáo trình này chỉ trình bày
những nội dung cơ bản cần được mô tả lên tấm thẻ của từng loại tài liệu lưu
trữ KHKT.
Cấu tạo của các tấm thẻ: Nội dung các tấm thẻ phải mô tả ba nhóm
thông tin chính:
144
+ Nhóm thông tin phân loại thẻ
+ Nhóm thông tin giới thiệu đặc điểm tài liệu
+ Nhóm thông tin về địa chỉ tài liệu trong kho lưu trữ
Nội dung thông tin của từng nhóm nêu trên đối với từng loại tài liệu lưu
trữ KHKT có sự khác nhau. Sau đây sẽ giới thiệu cấu tạo các tấm thẻ của
từng loại tài liệu KHKT.
Kích thước các tấm thẻ như nhau 105 x 148mm, những kho lưu trữ tận
dụng từ thẻ cũ để lại thì kích thước có thể khác nhau.
1. Cấu tạo tấm thẻ giới thiệu tài liệu XDCB:
Tài liệu XDCB được giới thiệu theo từng công trình (bộ thẻ công trình)
và từng bộ phận của công trình (bộ thẻ bộ phận).
- Cấu tạo tấm thẻ của bộ thẻ công trình giới thiệu các đặc điểm tài liệu
của công trình như: Tên công trình, địa điểm xây dựng, tên cơ quan chủ đầu
tư, tên cơ quan tư vấn thiết kế, tên công trình thi công, nội dung ĐVQB, ký
hiệu phân loại thông tin, số lưu trữ.
(Xem phụ lục số 30)
- Cấu tạo tấm thẻ của bộ thẻ bộ phận tài liệu XDCB giới thiệu các đặc
điểm của bộ phận kiến trúc như: tên bộ phận kiến trúc, tên công trình, địa
điểm xây dựng, tên cơ quan tư vấn thiết kế, nội dung ĐVBQ, thời gian thiết
kế, số lưu trữ v.v… (Xem phụ lục số 31).
2. Cấu tạo tấm thẻ giới thiệu tài liệu nghiên cứu khoa học:
Tài liệu nghiên cứu khoa học được giới thiệu trong các bộ thẻ chuyên
đề và bộ thẻ tác giả. Cấu tạo tấm thẻ của hai bộ thẻ này cơ bản giống nhau.
Các thông tin tài liệu nghiên cứu khoa học được giới thiệu trong tấm thẻ gồm:
Tên đề tài, ngành khoa học, tác giả, thời gian nghiên cứu, nội dung ĐVQB, số
lưu trữ v.v… (Xem phụ lục số 32).
145
3. Cấu tạo tấm thẻ giới thiệu tài liệu bản đồ:
Tài liệu bản đồ được giới thiệu trong các bộ thẻ địa dư và bộ thẻ bản đồ
chuyên đề. Cấu tạo tấm thẻ của hai bộ thẻ này cơ bản giống nhau. Các thông
tin tài liệu bản đồ được giới thiệu trong tấm thẻ gồm: Tên bản đồ, tên địa dư
được thể hiện trên bản đồ, tên cơ quan đo vẽ bản đồ, thời gian đo vẽ, tỷ lệ, nội
dung ĐVBQ, tên nhà xuất bản, năm xuất bản, số xuất bản, ngôn ngữ, số lưu
trữ … (Xem phụ lục số 33).
III. Ký hiệu phân loại thông tin của các bộ thẻ tài liệu KHKT
Ký hiệu phân loại thông tin của các bộ thẻ tài liệu KHKT dùng để
hướng dẫn phân loại các tấm thẻ thành từng bộ thẻ và trong phạm vi bộ thẻ tài
liệu phân loại theo một đặc trưng nào đó thích hợp.
Ký hiệu phân loại thông tin của các bộ thẻ phải đảm bảo yêu cầu về
tính thống nhất (thống nhất hệ thống ký hiệu, thống nhất vị trí thể hiện trên
thẻ, thống nhất hình thức thể hiện …), ngắn gọn và dễ nhớ cho cán bộ lưu trữ
và độc giả. Ký hiệu phân loại thông tin có thể bằng số, bằng chữ cái hoặc chữ
cái và số kết hợp.
Ví dụ: Trong bộ kẻ công trình giới thiệu nội dung tài liệu lưu trữ
KHKT về XDCB đã nêu ở trên. Các đề mục ký hiệu bằng chữ cái: A, B, C …
A. Các công trình nhà ở
B. Các công trình khách sạn
C. Các công trình trụ sở làm việc
D. Các công trình trường học
Trong mỗi đề mục thì các tiểu đề mục ký hiệu bằng số Arập, viết dưới
dạng bách phân. Ví dụ:
D. Các công trình trường học
D.00. Các trường phổ thông cơ sở
146
D.01. Các trường trung cấp chuyên nghiệp
D.03. Các trường Cao đẳng v.v…
Trong mỗi tiểu đề mục, thông tin tài liệu của mỗi công trình ký hiệu
bưàng một mục bằng chữ số Arập cũng viết dưới dạng bách phân. Ví dụ tiểu
đề mục
D.03. Các trường cao đẳng
D.03.00. Trường cao đẳng Sư phạm Hà Nội
D.03.01. Trường cao đẳng Mỹ thuật Hà Nội
D.03.02. Trường cao đẳng Cơ điện Thái Nguyên v.v…
Năm 2002 Cục lưu trữ Nhà nước đã ban hành khung phân loại thống
nhất thông tin tài liệu lưu trữ Việt Nam sau năm 1945. Đây là khung phân
loại thông tin tài liệu lưu trữ của phông lưu trữ Quốc gia từ sau 1945. Thông
tin tài liệu lưu trữ KHKT ở các TTLTQG được phân loại theo khung này.
Riêng thông tin tài liệu lưu trữ KHKT ở các kho lưu trữ cơ quan hiện
hành có thể vận dụng khung phân loại thông tin này để phân loại. Nếu không
đáp ứng yêu cầu của từng lưu trữ cơ quan thì các lưu trữ KHKT cơ quan có
thể xây dựng khung phân loai thông tin thích hợp, chi tiết.
Việc đánh ký hiệu phân loại thông tin cho các bộ thẻ tra tìm tài liệu lưu
trữ KHKT do cán bộ lưu trữ của từng cơ quan nghiên cứu các nguyên tắc
chung nêu trên để vận dụng linh hoạt vào xây dựng bộ thẻ của kho lưu trữ.
Cục lưu trữ Nhà nước chưa có quyết định hướng dẫn về cách xây dựng các bộ
thẻ nói chung cũng như cách đánh ký hiệu phân loại thông tin cho các bộ thẻ
nói riêng. Trong khung phân loại thống nhất thông tin tài liệu lưu trữ Việt
Nam sau 1945 do Cục lưu trữ Nhà nước xây dựng năm 2001 đã giành đề mục
35: Kiến trúc - xây dựng để phân loại thông tin tài liệu XDCB. Nhưng việc
xây dựng hệ thống ký hiệu thông tin cho các bộ thẻ công trình trong các kho
lưu trữ cơ quan đang phải nghiên cứu tiếp.
147
IV. Việc mô tả tài liệu lên các tấm thẻ
1. Yêu cầu:
Việc mô tả tài liệu lên các tấm thẻ là một việc làm mất nhiều thời
gian. Theo tiêu số GB/3792-5-85 của Trung Quốc thì “Mô tả tài liệu được
coi là một quá trình phân tích, lựa chọn và ghi lại những đặc trưng nội dung,
hình thức của tài liệu cũng như tình trạng vật lý khi biên soạn các mục lục
hoặc bộ thẻ”.
Việc mô tả tài liệu KHKT lên các tấm thẻ phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Mô tả thống nhất các yếu tố thông tin được ghi trên thẻ. Mỗi yếu tố
thông tin (trong thuật ngữ của tin học gọi là trường) phản ánh một loại thông
tin cho nên phải mô tả đúng vị trí đã quy định trong tấm thẻ, mô tả thống nhất
tên các khái niệm, các thuật ngữ, các ký hiệu phân loại đã quy định v.v…
- Mô tả chính xác thông tin ghi trên các hồ sơ, ĐVQB hoặc văn bản.
Người mô tả tài liệu lên thẻ phải trung thành với nội dung, hình thức và các
đặc điểm của tài liệu, trung thành với các từ ngữ, các câu văn, không được
làm mất các thông tin quan trọng, không được mô tả lên thẻ những chữ viết
tắt không thông dụng, những lời bình luận về giá trị của tài liệu.
- Mô tả tài liệu trong một tấm thẻ không được viết trùng lặp thông tin.
Nhưng cũng không được bỏ sót thông tin đã được ghi trên thẻ.
2. Phương pháp mô tả tài liệu KHKT lên các tấm thẻ:
Hiện nay công cụ mô tả tài liệu lên thẻ được sử dụng phổ biến là máy
tính cá nhân. Cấu tạo bởi tấm thẻ được cài vào phần mềm máy tính. Khi mô
tả tài liệu căn cứ vào tài liệu hướng dẫn mô tả thông tin tài liệu để đánh vào
máy tính. Trên cơ sở mô tả chính xác thông tin của các trường, từ đó in ra tấm
thẻ bằng máy in laser.
Để mô tả chính xác, thống nhất và đầy đủ các thông tin lên tấm thẻ, khi
tổ chức làm bọ thẻ cần phải viết bản hướng dẫn mô tả tài liệu. Mỗi tấm thẻ
148
trình bày bao nhiêu yếu tố thông tin đều phải hướng dẫn cách mô tả từng yếu
tố thông tin một cách cụ thể. Ví dụ: Hướng dẫn mô tả yếu tố thông tin “tác
giả” văn bản viết như sau: “Nếu tác giả là cơ quan thì phải ghi đầy đủ tên cơ
quan đúng như trong văn bản thành lập cơ quan đã quy định . Nếu tác giả là
cá nhân thì phải ghi rõ họ, tên đệm, tên riêng như đã ghi trong tài liệu. Đối
với tác giả người nước ngoài thì phải ghi tên bằng tiếng nước ngoài, phần
dịch ra tiếng Việt để trong ngoặc đơn.
Bản hướng dẫn mô tả tài liệu phải biên soạn trước khi mô tả tài liệu,
phải được trao đổi thảo luận thống nhất trong các bộ lưu trữ, phải theo đúng
quy định về mô tả tài liệu của cơ quan lưu trữ cấp trên và cơ quan phụ trách
tin học. Bản hướng dẫn này phải được thủ trưởng cơ quan phê duyệt và ban
hành bằng văn bản mới có hiệu lực thực hiện.
V. Hệ thống hoá các tấm thẻ trong các bộ thẻ tra tìm tài liệu KHKT
Hệ thống hoá các tấm thẻ trong các bộ thẻ tra tìm tài liệu KHKT là
công việc cuối cùng của việc xây dựng bộ thẻ. Hệ thống hoá các tấm thẻ là
việc sắp xếp một cách logíc các tấm thẻ trong bộ thẻ tra tìm tài liệu KHKT,
giúp người đọc tìm hiểu hồ sơ, ĐVBQ hoặc tài liệu một cách nhanh chóng,
chính xác, tiết kiệm thời gian.
Trong kho lưu trữ, các bộ thẻ tài liệu KHKT được xếp riêng. Đối với
kho lưu trữ cơ quan bảo quản nhiều loại tài liệu KHKT khác nhau thì phải
tách riêng các tấm thẻ theo từng loại tài liệu KHKT:
- Các bộ thẻ tài liệu XDCB
- Các bộ thẻ tài liệu nghiên cứu khoa học
- Các bộ thẻ tài liệu bản đồ v.v…
Trong phạm vi từng loại tài liệu KHKT thì các tấm thẻ sắp xếp theo
từng bộ thẻ. Mỗi bộ thẻ có ký hiệu phân loại riêng cho nên cần phải căn cứ
vào ký hiệu phân loại để sắp xếp các tấm thẻ cho chính xác.
149
Trong phạm vi mỗi bộ thẻ thì các tấm thẻ sắp xếp theo đặc trưng trình
tự sản sinh tài liệu. Những tấm thẻ giới thiệu tài liệu sản sinh trước được xếp
trước, những tấm thẻ giới thiệu tài liệu sản sinh sau thì được sắp xếp sau.
Mỗi bộ thẻ sắp xếp trong ngăn thẻ theo đúng ký hiệu phân loại thông
tin của nó và được phân biệt bằng các tấm thẻ chỉ dẫn, hình thức thẻ chỉ dẫn
cao hơn các thẻ khác, chất liệu tốt hơn và màu sắc khác biệt với các thẻ khác.
Nội dung thẻ chỉ dẫn chỉ mô tả tên bộ thẻ như:
- Công trình thủy điện Sông Đà
- Đề tài nghiên cứu về làng, xã Việt Nam
- Bản đồ địa hình Việt Nam v.v…
Tấm thẻ chỉ dẫn được phân chia thành từng loại căn cứ vào nội dung
hướng dẫn. Thẻ chỉ dẫn tên bộ thẻ. Trong phạm vi bộ thẻ thì lập thẻ chỉ dẫn
các đề mục, các tiểu mục v.v…
Phụ lục số 34 là hình dáng bộ thẻ công trình XDCB nhà máy dụng cụ
cắt gọt.
B. Xây dựng các cơ sở dữ liệu tra tìm tài liệu lưu trữ KHKT
Công nghệ thông tin được ứng dụng rộng rãi trong ngành lưu trữ để
phục vụ cho nhiều lĩnh vực chuyên môn nghiệp vụ khác nhau. Các kho lưu
trữ ứng dụng CNTT để thống kê tài liệu lưu trữ KHKT, để quản lý độc giả
khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ, để phục chế, nhân bản tài liệu lưu trữ có
nguy cơ hư hỏng …
Đặc biệt CNTT được ứng dụng lập các CSDL tra tìm tài liệu lưu trữ
KHKT là phổ biến nhất. Nội dung việc xây dựng CSDL tra tìm tài liệu lưu trữ
KHKT gồm các công việc cụ thể sau:
1. Xác định phạm vi, mục tiêu và các kết quả thông tin đầu ra của
CSDL:
150
“Cơ sở dữ liệu là tập hợp cá bản ghi hoặc tập tin có quan hệ logíc với
nhau được lưu trữ trên máy tính” (5, 619). Trong CSDL các tập tin được phân
loại, lưu trữ và tìm kiếm theo những nguyên tắc nhất định của tin học.
CSDL tra tìm tài liệu lưu trữ KHKT hàm chứa toàn bộ thông tin về nội
dung và các đặc điểm của tài liệu KHKT. Thông tin tài liệu KHKT có thể
được giới thiệu theo từng văn bản, bản vẽ, ĐVBQ hoặc hồ sơ.
CSDL tra tìm tài liệu lưu trữ KHKT được thành lập cho kho lưu trữ cơ
quan KHKT hoặc các TTLTQG. Các CSDL thành lập ở kho lưu trữ cơ quan
thì linh hoạt hơn, mang tính độc lập, ít phụ thuộc vào những CSDL khác. Mỗi
loại tài liệu KHKT được xây dựng CSDL theo những mục tiêu riêng biệt.
Mục tiêu xây dựng CSDL tra tìm tài liệu XDCB phục vụ cho việc tìm kiếm
thông tin về kiến trúc, xây dựng các công trình của những chuyên gia, cán bộ
tư vấn thiết kế để thiết kế những công trình mới; hoặc phục vụ cho việc quản
lý công tác XDCB của cơ quan, đơn vị, hoặc phục vụ cho công tác khai thác
sử dụng công trình XDCB đúng với công năng của nó, phục vụ việc cải tạo,
sửa chữa, bảo dưỡng công trình XDCB.
Mục tiêu xây dựng CSDL tra tìm tài liệu nghiên cứu khoa học là phục
vụ các cán bộ nghiên cứu khoa học kế thừa những kết quả nghiên cứu của
những người đi trước, tránh những sai lầm có thể gặp phải và xây dựng hệ
thống tư tưởng khoa học mới; đồng thời, việc xây dựng CSDL tra tìm tài liệu
nghiên cứu khoa học cũng nhằm phục vụ công tác quản lý KHKT. Thông qua
CSDL này để cơ quan quản lý khoa học quyết định nghiên cứu những đề tài
mới có tác dụng thiết thực trong đời sống xã hội, loại ra những đề tài nghiên
cứu khoa học ít có ý nghĩa tác dụng hoặc những đề tài nghiên cứu đã được
thực hiện, tránh nghiên cứu trùng lặp gây lãng phí.
Mục tiêu xây dựng CSDL tra tìm tài liệu bản đồ là phục vụ cho các loại
độc giả tìm kiếm bản đồ với những mục đích khác nhau. CSDL tra tìm tài liệu
151
bản đồ có thể phục vụ cho các cơ quan đo vẽ bản đồ nắm được thông tin về
những bản đồ đã đo vẽ trước đây trên một vùng lãnh thổ. Qua thông tin này
để đối chiếu, so sánh với hiện trạng tự nhiên và kinh tế - xã hội của từng vùng
lãnh thổ theo những đặc điểm của nó. Đối với các nhà sử học sử dụng CSDL
này để nghiên cứu lịch sử từng địa phương, từng vùng lãnh thổ hoặc lịch sử
quốc gia, dân tộc qua quá trình biến đổi, phát triển v.v…
Mỗi loại CSDL tra tìm tài liệu KHKT có mục tiêu khác nhau cho nên
sản phẩm thông tin đầu ra của mỗi CSDL có sự khác nhau.
- Các sản phẩm thông tin đầu ra của CSDL tra tìm tài liệu XDCB là:
+ Mục lục các công trình XDCB của kho lưu trữ.
+ Mục lục các công trình XDCB theo chuyên đề:
* Các công trình khách sạn
* Các công trình trụ sở làm việc
* Các công trình bệnh viện
* Các biệt thự v.v…
+ Mục lục các công trình XDCB cùng tác giả thiết kế:
* Các công trình của Công ty tư vấn thiết kế nhà ở
* Các công trình của Hội kiến trúc sư Việt Nam
* Các công trình của Công ty tư vấn thiết kế Hà Nội v.v…
- Các sản phẩm thông tin đầu ra của CSDL tra tìm tài liệu nghiên cứu
khoa học:
+ Mục lục các đề tài nghiên cứu khoa học của kho lưu trữ.
+ Mục lục các đề tài nghiên cứu khoa học về các chuyên đề:
* Các đề tài về giống lúa
* Các đề tài về giống ngô
152
* Các đề tài về khí tượng
* Các đề tài về môi trường
* Các đề tài về thuỷ triều v.v…
+ Mục lục các đề tài nghiên cứu về các vùng lãnh thổ:
* Đồng bằng sông Cửu Long
* Đồng bằng sông Hồng
* Tây Nguyên
* Vịnh Bắc Bộ
* Trường Sa
+ Mục lục các đề tài nghiên cứu của một tác giả:
* Các đề tài nghiên cứu của GS. Tôn Thất Tùng
* Các đề tài nghiên cứu của GS. Đặng Tài Thu
* Các đề tài nghiên cứu của GS. Đặng Văn Ngữ v.v…
- Các sản phẩm thông tin đầu ra của CSDL tra tìm tài liệu bản đồ:
+ Mục lục các bản đồ của kho lưu trữ
+ Mục lục các bản đồ chuyên đề:
* Các bản đồ địa hình
* Các bản đồ địa giới hành chính
* Các bản đồ địa chất
* Các bản đồ thổ nhưỡng v.v…
+ Mục lục các bản đồ của từng địa phương, vùng lãnh thổ:
* Các bản đồ thủ đô Hà Nội
* Các bản đồ Quảng Ninh
* Các bản đồ Hải Phòng
153
* Các bản đồ Thành phố Hồ Chí Minh v.v…
+ Mục lục bản đồ xuất bản từng giai đoạn lịch sử:
* Các bản đồ xuất bản thời kỳ phong kiến
* Các bản đồ xuất bản thời kỳ thực dân Pháp
* Các bản đồ xuất bản thời kỳ nguỵ quyền Sài Gòn
* Các bản đồ xuất bản thời kỳ DCND và XHCN v.v…
2. Thiết kế phiếu tin:
Phiếu tin là phương tiện quan trọng để nhập thông tin tài liệu KHKT
vào máy tính một cách chính xác, thống nhất đảm bảo cho các thông tin đầu
ra có hiệu quả cao, không bị sót tin, phải tìm kiếm thông tin nhiều lần.
Phiếu tin được phân ra các ô có độ lớn nhỏ khác nhau về số ký tự để
đáp ứng yêu cầu ghi thông tin tài liệu lưu trữ KHKT. Mỗi ô ghi một thông tin
gọi là trường. Mỗi trường (mỗi ô phiếu tin) đặt trong một nhãn riêng bằng số
hoặc bằng ký hiệu để chương trình nhận biết trường đó. Có thể nói phiếu tin
là bản tập hợp các trường chứa tất cả những thông tin của một đơn vị mô tả
tin. Phiếu tin dùng để mô tả thông tin của một ĐVBQ, một hồ sơ hoặc một tài
liệu KHKT. Phiếu tin chứa đựng nhiều thông tin hơn tấm thẻ của các bộ thẻ
đã nêu trên. Cấu tạo phiếu tin của các loại CSDL tra tìm tài liệu KHKT có sự
khác nhau. Cấu tạo phiếu tin của CSDL tra tìm các công trình XDCB khác
với cấu tạo phiếu tin của CSDL tra tìm tài liệu nghiên cứu khoa hoặc CSDL
tra tìm tài liệu bản đồ.
Hiện nay Nhà nước chưa có tiêu chuẩn thống nhất cấu tạo phiếu tin cho
các CSDL tra tìm tài liệu KHKT. Cho nên chúng tôi chỉ đề xuất một số loại
phiếu tin cho các CSDL tra tìm tài liệu KHKT có tính chất đề xuất, đưa vào
phần phụ lục.
a) Cấu tạo phiếu tin của CSDL tra tìm tài liệu XDCB:
154
Phiếu tin này có 19 trường gồm 3 nhóm thông tin:
- Thông tin về nội dung và đặc điểm tài liệu XDCB gồm: Tên công
trình, tên hạng mục công trình, tiêu đề hồ sơ, chủ đầu tư, tư vấn thiết kế, thi
công, địa điểm xây dựng v.v
- Thông tin về phân loại thông tin tài liệu.
- Thông tin về địa chỉ tra tìm tài liệu trong kho lưu trữ
(Xem phụ lục số 35).
b) Cấu tạo phiếu tin của CSDL tra tìm tài liệu nghiên cứu khoa học:
Phiếu tin của CSDL tra tìm tài liệu nghiên cứu khoa học cũng được cấu
tạo gồm 19 trường chia thành 3 nhóm thông tin như tài liệu XDCB. Nhưng
các thông tin về nội dung và đặc điểm tài liệu có sự khác biệt với tài liệu
XDCB ở chỗ: số trường, tên trường gồm: tên đề tài, tên ĐVQB, chủ nhiệm đề
tài, cơ quan chủ trì, tóm tắt kết quả, ứng dụng, khen thưởng … (xem phụ lục
số 36).
c) Cấu tạo phiếu tin của CSDL tra tìm tài liệu bản đồ:
Phiếu tin của CSDL tra tìm tài liệu bản đồ cấu tạo gồm 17 trường, chia
thành 3 nhóm thông tin như tài liệu XDCB. Nhưng các thông tin về nội dung
và đặc điểm tài liệu bản đồ khác với tài liệu XDCB về số trường (17 trường),
tên trường gồm: Tên bản đồ, tỷ lệ, số xuất bản, năm xuất bản, nhà xuất bản,
cơ quan đo vẽ, ngôn ngữ … (xem phụ lục số 37).
3. Xây dựng hệ quản trị CSDL tra tìm tài liệu KHKT:
a) Yêu cầu: Căn cứ vào mục tiêu, sản phẩm thông tin đầu ra của CSDL,
hệ quản trị CSDL tra tìm tài liệu KHKT phải đạt các yêu cầu sau:
- Có khả năng lưu trữ được toàn bộ thông tin của hồ sơ, ĐVBQ, tài liệu
hiện bảo quản trong kho lưu trữ và cả những tài liệu sẽ được thu thập vào kho
trong tương lai.
155
- Dễ cập nhật và chỉnh sửa các hồ sơ, ĐVBQ, tài liệu trong CSDL.
- Có khả năng chiết xuất thông tin theo các sản phẩm thông tin đầu ra
của các CSDL tra tìm tài liệu KHKT đã nêu ở trên.
- Khai thác, tìm kiếm thông tin trong CSDL nhanh chóng, chính xác.
- Đảm bảo tính an toàn của dữ liệu, không bị mất dữ liệu, không bị vi
rút phá hoại dữ liệu.
- Dễ in ấn, dễ sử dụng.
- Đảm bảo tính mở của hệ thống, cho phép cài đặt hệ thống trong mạng,
dễ dàng chuyển đổi sang mô hình client/server.
b) Thiết kế hệ quản trị CSDL:
Lựa chọn công cụ và môi trường hệ thống: Hiện nay có nhiều công cụ
hiệu quả để sử dụng trong việc thiết kế và xây dựng các hệ quản trị CSDL.
Trong số công cụ đó, thông dụng nhất ở Việt Nam hiện nay là các hệ chương
trình FoxPro, MS. Acces và MS. SQL là chính. Theo các nhà tin học Việt
Nam thì những công cụ này có nhiều thế mạnh thoả mãn được các yêu cầu
của các CSDL tra tìm tài liệu lưu trữ đã nêu trên, đồng thời đạt mục tiêu lâu
dài sử dụng trên mạng client/server.
Hệ quản trị CSDL tra tìm tài liệu KHKT sử dụng phông tiếng Việt
ABC để bảo đảm trao đổi thông tin thuận lợi với các cơ quan, tổ chức. Phông
tiếng Việt đã được Bộ Khoa học công nghệ và môi trường ra quyết định thống
nhất sử dụng để trao đổi thông tin giữa các cơ quan Nhà nước.
Việc thiết kế hệ thống CSDL là công việc của các nhà tin học, các
Công ty phần mềm tin học. Các cơ quan lưu trữ tài liệu KHKT có thể thuê
hợp đồng thiết kế hệ thống quản trị CSDL tra tìm tài liệu KHKT với các Công
ty phần mềm. Trong nhiều trường hợp trên thị trường phần mềm máy tính đã
có bán các phần mềm này thì cơ quan lưu trữ chỉ cần lựa chọn và mua phần
mềm thoả mãn các yêu cầu đặt ra.
156
Ngày 28/4/2000, Cục Văn thư Lưu trữ nhà nước đã có Quyết định số
53QĐ/LTNN-NVTW về việc ban hành mẫu phiếu tin, bản hướng dẫn biên
mục phiếu tin và phần mềm ứng dụng Visual Basic để lập CSDL quản lý tài
liệu lưu trữ.
Quyết định này chủ yếu thực hiện ở các TTLTQG cho 3 loại tài liệu:
Tài liệu lưu trữ hành chính, tài liệu XDCB, tài liệu nghe nhìn.
Đối với tài liệu nghiên cứu khoa học, tài liệu bản đồ chưa có hướng
dẫn. Tuy nhiên, quyết định này cũng là một kinh nghiệm tốt cho việc nghiên
cứu ứng dụng CNTT để tra tìm tài liệu lưu trữ.
4. Biên mục phiếu tin
Việc biên mục phiếu tin phải chính xác, thống nhấg giữa những người
làm biên mục và giữa các phiếu tin trong CSDL. Phiếu tin được biên mục phù
hợp với những nội dung của các thông tin được ghi trên phiếu tin để nhập vào
máy và phù hợp với đặc điểm của phần mềm ứng dụng.
Để biên mục phiếu tin chính xác, thống nhất phải có bản hướng dẫn
biên mục phiếu tin cho CSDL tra tìm tài liệu KHKT. Nội dung bản hướng dẫn
này trình bày cụ thể cách viết các trường trong phiếu tin.
Ví dụ: Đối với trường “số lưu trữ” của ĐVBQ phải hướng dẫn: “Số lưu
trữ được viết bằng số ảrập dưới hình thức dãy số. Số bên trái là số của công
trình xây dựng, số bên phải là số của ĐVBQ trong công trình đó. Giữa hai số
cách nhau 1 ký tự. Cụ thể:
Số lưu trữ: 15.12 Số ĐVBQ của công trình
Số công trình
Bản hướng dẫn biên mục phiếu tin được thảo luận thống nhất trong cán
bộ tham gia xây dựng CSDL (cán bộ lưu trữ và cán bộ tin học). Thủ tướng cơ
quan ban hành bằng văn bản để thực hiện thống nhất.
157
Người phụ trách xây dựng CSDL tra tìm tài liệu lưu trữ KHKT phải tập
huấn cho những người trực tiếp biên soạn phiếu tin. Đồng thời, khi biên mục
phiếu tin cũng phải kiểm tra sự chính xác của các phiếu tin đã được biên mục,
sửa chữa sai sót, rút kinh nghiệm kịp thời khỏi mất thời gian làm đi làm lại.
5. Nhập thông tin của các phiếu tin vào máy tính:
Việc nhập thông tin vào máy tính là khâu quan trọng, ảnh hưởng trực
tiếp đến chất lượng và sản phẩm thông tin đầu ra của CSDL.
Người nhập tin được hướng dẫn cụ thể cách nhập các trường không
được sai sót. Mỗi phiếu tin là một đơn vị tài liệu nhập vào máy.
Trên màn hình máy tính phiếu tin trắng xuất hiện và người nhập tin dựa
vào các phiếu tin đã biên mục để truy cập thông tin vào các trường theo đúng
hướng dẫn.
Việc nhập thông tin hoàn thành thì coi như việc xây dựng CSDL kết
thúc. Trong máy tính đã lưu trữ một CSDL thông tin tra tìm tài liệu KHKT.
6. Sản phẩm thông tin đầu ra của CSDL tra tìm tài liệu KHKT
Như ta biết mỗi CSDL của một loại hình tài liệu KHKT khác nhau có
sản phẩm thông tin đầu ra khác nhau (đã trình bày ở trên).
Sản phẩm thông tin đầu ra của CSDL tra tìm tài liệu KHKT được thể
hiện dưới dạng mục lục tài liệu KHKT theo những đặc trưng khác nhau như:
chuyên đề, tác giả, địa dư, thời gian, bộ phận của công trình xây dựng …
Hình thức trình bày của mục lục tài liệu KHKT gồm:
- Tên mục lục
- Mục lục tài liệu cấu tạo thành 1 bảng có một số thông tin thích ứng
cho độc giả cần tìm tài liệu.
Ví dụ: Mục lục tài liệu các đề tài nghiên cứu khoa học về sinh thái và
tài nguyên sinh vật tại kho lưu trữ Trung tâm thông tin KHKT Quốc gia.
158
TT Tên đề tài Mã số Tác giả Th/gian Số LT
1 2 3 4 5 6
1
Kỹ thuật và công nghệ sản xuất
giống tôm biển (tôm he)
08A0301A Đoàn Văn Đẩu 1990 15/1990
2
Nghiên cứu các cơ sở sinh học kỹ
thuật sản xuất giống và trồng rong
câu chỉ vàng
08A0502 Ng Xuân Lý 1989 01/05/89
3
Cấu trúc thuỷ văn và động lực biển
Đông và vùng phụ cận
48B0101 PTS Võ Văn
Lành
1990 20/1990
4
Nghiên cứu hiện trạng và dự báo
nhiễm bẩn môi trường ven biển
Việt Nam
04B0503 TS. Nguyễn
Văn Gia
1989 01/12/89
Chương IX
CÔNG TÁC BẢO QUẢN TÀI LIỆU LƯU TRỮ KHKT
Bảo quản tài liệu lưu trữ KHKT là quá trình áp dụng các biện pháp
KHKT nhằm đảm bảo an toàn và kéo dài tuổi thọ của tài liệu. Bảo quản tài
liệu lưu trữ nói chung là một công việc phức tạp, liên quan đến nhiều vấn đề
về môi trường sinh thái, nhiệt độ, độ ẩm, vật liệu chế tạo ra tài liệu lưu trữ,
đến sự tác động của sinh vật lên tài liệu và sự tác động của con người trong
quá trình xử lý và khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ …
Thông tin về kỹ thuật bảo quản an toàn tài liệu lưu trữ rất phong phú.
Nhiều hội thảo, hội nghị quốc tế và trong nước về chuyên đề này; nhiều cuốn
sách chuyên khảo về bảo quản tài liệu lưu trữ được xuất bản.
159
Trong phạm vi bài học về bảo quản tài liệu lưu trữ KHKT không thể
trình bày tất cả nội dung về công tác bảo quản tài liệu lưu trữ. Bài này đã
được học trong bài “Bảo quản tài liệu lưu trữ” của giáo trình Lý luận và thực
tiễn công tác lưu trữ.
Với thời lượng học tập về môn học lưu trữ tài liệu KHKT bị hạn chế,
chúng tôi chỉ trình bày những nội dung cơ bản, những thông tin mới về công
các bảo quản tài liệu KHKT.
I. Những nguyên nhân làm hư hỏng tài liệu lưu trữ KHKT
Tài liệu lưu trữ KHKT bị hư hỏng do nhiều nguyên nhân khác nhau.
1. Chất liệu làm ra tài liệu lưu trữ:
Tài liệu lưu trữ KHKT chủ yếu được in trên giấy. Nguyên liệu làm giấy quyết
định đến thời gian bảo quản tài liệu. Giấy làm bằng sợi xen - luylô và các phụ
gia khác bằng hoá chất. Những loại giấy được sản xuất có nhiều phụ gia, hoá
chất thì mau hư hỏng vì nồng độ axit cao. Những loại giấy phi axit thường
bảo quản được lâu năm.
Mặt khác công nghệ làm giấy cũng tác động lớn đến độ lâu bền của giấy.
Những loại giấy sản xuất bằng quy trình xeo giấy thủ công của các làng nghề truyền
thống làm giấy ở nước ta thường bảo quản lâu hơn những loại giấy sản xuất bằng
công nghệ hiện đại ngày nay của ngành công nghiệp làm giấy.
Bên cạnh giấy làm tài liệu thì mực viết cũng đóng vai trò quan trọng
đối với việc bảo quản tài liệu lưu trữ. Những loại mực được sản xuất từ các
loại chất liệu tinh chế từ thực vật (cây cỏ) có độ bền vững cao, ít bay màu.
Những loại mực được sản xuất từ các chất hữu cơ như A-ni-lin, đi-a-zo metyl
tím, metyl xanh… có độ bền kém khi bị tác động của ánh sáng mặt trời. Các
loại mực sử dụng cho máy photocopy, máy in laser hiện nay có rất nhiều loại
chất lượng khác nhau. Có loại chất lượng tốt, mực in rõ ràng, lâu phai màu.
Nhưng cũng có loại rất mau phai màu.
160
Để bảo quản an toàn và lâu bền tài liệu lưu trữ KHKT cần phải có giải pháp
lựa chọn giấy và mực làm ra tài liệu. Đối với những loại tài liệu KHKT làm bằng
phim, ảnh, bằng đĩa quang cũng phải có giải pháp lựa chọn thích ứng.
2. Điều kiện thiên nhiên, môi trường
Thiên nhiên và môi trường ảnh hưởng rất lớn và thường xuyên đến tuổi
thọ của tài liệu lưu trữ. Việt Nam nằm trong khu vực nhiệt đới, gió mùa nên
khí hậu nắng, nóng, độ ẩm cao, mưa bão bất thường gây ra lụt, bão. ánh sáng
mặt trời làm tăng nhanh các phản ứng hoá học của các chất hữu cơ cấu tạo
nên giấy, phim ảnh cho nên làm hư hỏng tài liệu.
Nhiệt độ cao làm cho tài liệu bị khô, giòn, gẫy nát; làm cho mực mau
phai màu. Nhiệt độ không khí thay đổi đột ngột làm cho tài liệu lưu trữ bị co
giãn, mất tính đàn hồi của giấy cũng làm cho tài liệu hư hỏng.
Độ ẩm cao làm cho tài liệu lưu trữ bị kết dính, đóng cục, tạo điều kiện
cho vi sinh vật, nấm mốc xâm nhập và phá hoại tài liệu lưu trữ, các loại côn
trùng có điều kiện phát triển phá hoại tài liệu một cách nhanh chóng.
Môi trường không khí bụi bẩn bám vào tài liệu cũng tác hại không nhỏ
đến việc bảo quản an toàn tài liệu. Nhiệt độ và độ ẩm cao trong không khí là
môi trường tốt cho nấm mốc côn trùng phát triển trong các kho lưu trữ.
Mối, mọt, các loại gậm nhấm cũng là kẻ thù rất nguy hiểm đối với tài
liệu lưu trữ. Nếu không kịp thời phát hiện mối, mọt thì trong thời gian ngắn
tài liệu lưu trữ bị hư hỏng lớn.
3. Các thảm hoạ thiên nhiên cũng gây hư hỏng tài liệu lưu trữ
Những trận động đất với cường độ mạnh, núi lửa phun nham thạch và
hoả hoạn, bão, lụt tác động rất lớn đến việc bảo quản tài liệu lưu trữ. Nhiều
trận động đất đã phá hỏng toàn bộ cả kho tài liệu lưu trữ. Vì thế việc chống
động đất, núi lửa, phòng chống hoả hoạn, bão lụt cũng là một nhiệm vụ quan
trọng của công tác bảo quản tài liệu.
161