Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

SỰ CẦN THIẾT PHÁT TRIỂN CÁC SẢN PHẨM HUY ĐỘNG VỐN TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC NGÂN HÀNG.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (226.06 KB, 34 trang )

2.1 SỰ CẦN THIẾT PHÁT TRIỂN CÁC SẢN PHẨM HUY ĐỘNG VỐN TRONG ĐIỀU
KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC NGÂN HÀNG
2.1.1 Vai trò của huy động vốn trong hoạt động của ngân hàng thương mại
Nghiệp vụ huy động vốn tuy không mang lại lợi nhuận trực tiếp cho ngân hàng
nhưng nó rất quan trọng. Không có hoạt động huy động vốn xem như không có hoạt động
của NHTM. Một NHTM khi được cấp phép thành lập phải có vốn điều lệ theo qui định.
Tuy nhiên, vốn điều lệ chỉ đủ tài trợ cho tài sản cố định như trụ sở, văn phòng, máy móc
thiết bị cần thiết cho hoạt động chứ chưa đủ vốn để ngân hàng có thể thực hiện các hoạt
động kinh doanh như cấp tín dụng và các hoạt động kinh doanh khác. Để có vốn phục vụ
cho các hoạt động này ngân hàng phải huy động vốn từ khách hàng. Nghiệp vụ huy động
vốn do vậy, có ý nghĩa rất quan trọng đối với ngân hàng cũng như đối với khách hàng.
2.1.1.1 Đối với ngân hàng thương mại
Nghiệp vụ huy động vốn góp phần mang lại nguồn vốn cho ngân hàng thực hiện các
nghiệp vụ kinh doanh khác. Không có nghiệp vụ huy động vốn, ngân hàng thương mại sẽ
không có đủ nguồn vốn tài trợ cho hoạt động của mình. Mặt khác, thông qua nghiệp vụ huy
động vốn NHTM có thể đo lường được uy tín cũng như sự tín nhiệm của khách hàng đối
với ngân hàng. Từ đó, ngân hàng thương mại có các biện pháp không ngừng hoàn thiện
hoạt động huy động vốn để giữ vững và mở rộng quan hệ với khách hàng. Có thể nói
nghiệp vụ huy động vốn góp phần giải quyết “đầu vào” của ngân hàng.
2.1.1.2 Đối với khách hàng
Nghiệp vụ huy động vốn không chỉ có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng mà nó
còn có ý nghĩa quan trọng đối với khách hàng. Đối với khách hàng, nghiệp vụ huy động
SVTH: NguyÔn ThÞ Thóy H»ng Trang 22
vốn cung cấp cho họ một kênh tiết kiệm và đầu tư nhằm làm cho tiền của họ sinh lợi, tạo
cơ hội cho họ có thể gia tăng tiêu dùng trong tương lai. Mặt khác, nghiệp vụ huy động vốn
còn cung cấp cho khách hàng một nơi an toàn để họ cất trữ và tích lũy vốn tạm thời nhàn
rỗi. Cuối cùng nghiệp vụ huy động vốn giúp cho khách hàng có cơ hội tiếp cận với các dịch
vụ khác của ngân hàng, đặc biệt là dịch vụ thanh toán qua ngân hàng và dịch vụ tín dụng
khi khách hàng cần vốn cho sản xuất, kinh doanh hoặc cần tiền cho tiêu dùng
2.1.2 Giới thiệu các sản phẩm huy động vốn hiện có của Sacombank
2.1.2.1 Sản phẩm dành cho khách hàng cá nhân.


a) Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
Loại tiền gửi: VNĐ, USD, EUR
Tiện ích của sản phẩm:
 Không thu phí khi khách hàng gửi và rút tiền từ sổ tiết kiệm không kỳ hạn
 Tiền gửi của khách hàng được đảm bảo an toàn, bí mật và được mua bảo hiểm tiền gửi.
 Xác nhận khả năng tài chính cho khách hàng đi du lịch và học tập ở nước ngoài
 Tài khoản tiết kiệm không kỳ hạn được dùng để đảm bảo mở thẻ TD bằng số dư
trên tài khoản, đồng thời khách hàng được sử dụng thẻ thanh toán Sacombank để rút tiền
mặt tại các máy ATM 24/24 và thanh toán tiền hàng hoá dịch vụ tại các điểm chấp
nhận thẻ trên toàn quốc
 Khách hàng có thể gửi tiền một nơi và rút tiền nhiều nơi tại bất kỳ CNnào thuộc
Sacombank. Ngoài ra khách hàng được đăng ký sử dụng miễn phí DV Phone – Banking để cập
nhập thông tin về tỷ giá ngoại tệ, số dư trên tài khoản tiền gửi, tiền vay, lãi suất SIBOR…
b) Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
Loại tiền gửi: VNĐ, USD, EUR, Vàng và VNĐ bảo đảm theo giá trị vàng với các
SVTH: NguyÔn ThÞ Thóy H»ng Trang 23
hình thức lãnh lãi trước, lãnh lãi cuối kỳ, lãnh lãi hàng tháng, lãnh lãi hàng quý.
Tiện ích của sản phẩm:
 Khách hàng có nhiều kỳ hạn để lựa chọn với mức lãi suất hấp dẫn và thủ tục đơn
giản
 Sử dụng tiết kiệm có kỳ hạn của Sacombank , khách hàng có thể thực hiện việc
gửi và rút tiền tại bất kỳ chi nhánh nào trong hệ thống của Sacombank
 Sổ tiết kiệm có kỳ hạn, chứng chỉ huy động được dùng để xác nhận khả năng tài
chính cho khách hàng đi du lịch, học tập hay đi công tác ở nước ngoài.
 Khách hàng có thể cầm cố sổ tiết kiệm có kỳ hạn, chứng chỉ huy động để vay
vốn một cách dễ dàng và nhanh chóng tại Sacombank. Ngoài ra còn có thể làm tài sản đảm
bảo mở thẻ tín dụng Sacombank.
c) Tài khoản tiền gửi thanh toán
Loại tiền mở tài khoản: VNĐ, USD, EUR
Tiện ích:

 Đáp ứng nhanh chóng nhu cầu thanh toán của khách hàngbằng các hình thức
thanh toán không dùng tiền mặt như phát hành Séc. uỷ nhiệm chi. uỷ nhiệm thu…
 Dùng để đảm bảo vay vốn, bảo lãnh cho người thứ 3 vay vốn tại ngân hàng, đảm
bảo mở thẻ tín dụng bằng số dư trên tài khoản
 Khách hàng có thể đăng ký mở thẻ thanh toán Sacombank để rút tiền trong tài
khoản bằng máy ATM, hoặc thanh toán hàng hoá, dịch vụ tại các điểm chấo nhận thẻ
 Đăng ký sử dụng dịch vụ Phone – Banking
 Xác nhận khả năng tài chính cho khách hàng có nhu cầu
 Gửi sao kê hàng tháng tất cả các giao dịch nhằm hỗ trợ khách hàng kiểm tra
các giao dịch đã thực hiện qua tài khoản trong tháng nếu khách hàng sử dụng thẻ Sacombank
 Miễn phí các loại phí như phí mở tài khoản, phí đóng tài khoản
SVTH: NguyÔn ThÞ Thóy H»ng Trang 24
d) Tài khoản Âu Cơ
Tài khoản Âu Cơ – ví tiền của người phụ nữ hiện đại. Chỉ áp dụng cho khách hàng
nữ giao dịch tại chi nhánh 8-3
Tiện ích của sản phẩm:
 Mức lãi suất ưu đãi. Chỉ cần duy trì số dư tiền gửi bình quân trong tháng trên 10
triệu đồng, khách hàng sẽ được hưởng thêm một mức lãi suất bổ sung so với lãi suất tiền
gửi thanh toán thông thường.
 Cơ hội mua sắm miễn phí. Chỉ cần duy trì liên tục 3 tháng số dư tiền gửi bình
quân của từng tháng trên 10 triệu đồng khách hàng sẽ nhận được phiếu mua hàng siêu thị
miễn phí
 Sử dụng các tiện ích về thẻ dễ dàng hơn:
- Sử dụng thẻ Sacompassport với mức phí đặc biệt: miễn phí mở thẻ, phí thường niên,
phí rút tiền…
- Sử dụng thẻ Sacompassport thực hiện các giao dịch rút tiền, kiểm tra số dư… tại
máy ATM và 7 ngày/tuần
- Sử dụng thẻ Sacompassport thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ tại hàng trăm điểm
chấp nhận thẻ trên toàn quốc
 Được hưởng đầy đủ những tiện ích của tài khoản tiền gửi thông thường

e) Tiết kiệm tích lũy
Các tiện ích:
 Giúp khách hàng lựa chọn cho mình một kế hoạch tiết kiệm phù hợp. Khách
hàng có thể thực hiện tích lũy cho mình hoặc lựa chọn người thụ hưởng số tiền tiết kiệm
theo ý muốn và nguyện vọng của khách hàng
SVTH: NguyÔn ThÞ Thóy H»ng Trang 25
 Nếu có nhu cầu về tài chính, khách hàng cũng có thể chuyển nhượng sổ tiết kiệm
tích luỹ của mình cho người khác để tiếp tục tích lũy
 Nếu khách hàng tích lũy chưa đủ số tiền để thực hiện dự định, Sacombank sẽ
cho vay bổ sung khỏan tiền còn thiếu với mức lãi suất cho vay giảm từ 0,05% -0,15% so
với mức lãi suất cho vay theo quy định của ngân hàng
 Khách hàng sử dụng các dịch vụ khác sẽ được ưu đãi về mức phí dịch vụ
f) Tiền gửi bậc thang
Là loại hình tiền gửi không kỳ hạn, khách hàng gửi tiền sẽ được hưởng lãi suất
tương ứng với từng mức số dư tiền gửi bình quân trong tháng theo quy tắc số dư tiền gửi
bình quân càng nhiều thì lãi suất càng cao
Tiện ích
 Miễn phí phát hành thẻ Sacompassport
 Sử dụng dịch vụ phone- Banking, SMA, e – banking để thực hiện giao dịch điện
tử hiện có mà Sacombank đang cung cấp
BẢNG 2.1: LÃI SUẤT TIỀN GỬI BẬC THANG
Đơn vị: Tỷ đồng
STT Số dư tiền gửi bình quân
Lãi suất bậc thang
(%/tháng)
1 Từ 1 tỷ đến dưới 10 tỷ 0,05
2 Từ 10 tỷ đến dưới 20 tỷ 0,10
3 Từ 20 tỷ trở lên 0,15

Nguồn: Cẩm nang sản phẩm dịch vụ - Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín

g) Tiết kiệm bậc thang
SVTH: NguyÔn ThÞ Thóy H»ng Trang 26
Là loại hình tiết kiệm có kỳ hạn, khách hàng sẽ được một mức lãi suất tương ứng
theo quy tắc số dư tiền gửi bình quân càng nhiều thì lãi suất càng cao
Tiện ích:
 Khi khách hàng tham gia loại hình huy động này được hưởng chế độ phục vụ tận
nhà cho giao dịch gửi và rút tiền mặt

BẢNG 2.2 LÃI SUẤT TIẾT KIỆM BẬC THANG
Đơn vị: %
STT Mức tiền gửi
Lãi suất bậc thang (%/tháng)
Kỳ hạn <13 tháng Kỳ hạn >= 13 tháng
Đối với tiết kiệm bậc thang bằng VNĐ
1 Từ 50 triệu đến dưới 100 triệu 0,005 0,010
2 Từ 100 triệu đến dưới 500 triệu 0,010 0,015
3 Từ 500 triệu đến dưới 1 tỷ 0,015 0,020
4 Từ 1 tỷ trở lên 0,020 0,025
Đối với tiết kiệm bậc thang bằng USD
1 Từ 10.000 USD đến dưới 20.000USD 0,05 0,10
2 Từ 20.000 USD đến dưới 50.000USD 0,10 0,15
3 Từ 50.000 USD đến dưới 100.000USD 0,15 0,20
4 Từ 100.000 USD trở lên 0,20 0,25
Nguồn: Cẩm nang sản phẩm dịch vụ - Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín
2.1.2.2 Sản phẩm dành cho khách hàng doanh nghiệp.
a) Tiền gửi thanh toán
SVTH: NguyÔn ThÞ Thóy H»ng Trang 27
b) Tiền gửi có kỳ hạn
c) Tiền gửi bậc thang
Các tiện ích của các sản phẩm trên giống với sản phẩm dành cho khách hàng cá

nhân
d) Tiết kiệm tích lũy thưởng
Là một trong những sản phẩm mới được áp dụng nhằm đa dạng hơn các sản phẩm
huy động vốn dành cho khách hàng doanh nghiệp. Mục đích chủ yếu là có được số tiền lớn
nhằm hoạch định các kế hoạch tài chính trong tương lai từ những số tiền tích góp nhỏ hiện
tại
Doanh nghiệp sẽ chủ động trong việc cân đối tài chính khi không phải cùng một lúc
trích một khoản tiền lớn để khen thưởng nhân viên. Đồng thời qua đó giúp nhân viên gắn
bó lâu dài với doanh nghiệp
Tiện ích:
 Doanh nghiệp được quyền thanh lý trước hạn khi có nhu cầu trong thời gian thực
hiện tiết kiệm tích luỹ thưởng ngoại trừ ngày đáo hạn
 Doanh nghiệp có thể theo dõi số dư của các tài khoản này và tiền gửi thanh toán
2.1.3 Đánh giá chung về mối quan hệ giữa hoạt động huy động vốn và các dịch
vụ ngân hàng hiện nay
Hiện nay ở nước ta, dịch vụ của ngân hàng thương mại Nhà nước và cổ phần đã có
những bước phát triển mới, nhiều dịch vụ đã được ứng dụng, mang lại nhiều lợi ích cho
khách hàng, tuy nhiên so với nhiều nước trong khu vực, dịch vụ của các ngân hàng Việt
Nam còn rất khiêm tốn, có nhiều loại dịch vụ chưa phát triển, nhất là dịch vụ huy động
vốn. Trong khi đó, một số đoàn thể hoặc ngành dịch vụ khác lại mở loại dịch vụ ngân hàng
này. Ví dụ như Bộ Bưu chính viễn thông mở dịch vụ tiết kiệm bưu điện.
SVTH: NguyÔn ThÞ Thóy H»ng Trang 28
Thị trường chứng khoán ngày một lớn mạnh. Nhà đầu tư chấp nhận rủi ro khi đầu tư
vốn vào thị trường này có lợi cao hơn vì cổ tức công ty cổ phần cao hơn lãi suất tiền gửi có
kỳ hạn 12 tháng của ngân hàng thương mại nếu công ty hoạt động có hiệu quả. Thị trường
chứng khoán càng phát triển thì huy động vốn của các ngân hàng thương mại càng giảm.
Trong khi đó hoạt động chủ yếu của các ngân hàng thương mại hiện nay là cho vay và
nguồn vốn hoạt động chủ yếu là vốn huy động ngắn hạn.
Xã hội Việt Nam hiện nay chủ yếu là dùng tiền mặt để thanh toán trong các giao
dịch hàng ngày. Nhiều người dân chưa biết đến dịch vụ của ngân hàng, nhất là các dịch vụ

không dùng tiền mặt. Hiện nay, đã có nhiều người dân mở tài khoản thanh toán, nhưng chủ
yếu là dùng để phát hành thẻ nợ, thẻ tín dụng để rút tiền mặt ở các máy ATM. Những dịch
vụ kèm theo của loại tài khoản này như phát hành sec cho người thụ hưởng, chuyển tiền
thanh toán qua ngân hàng, thu hộ, chi hộ… vẫn còn hạn chế, chủ yếu là các doanh nghiệp
sử dụng.
Hiện nay, số tiền gửi vào tài khoản không kỳ hạn hoặc tiết kiệm không kỳ hạn
chiếm tỷ trọng thấp nhất, vào khoảng 10% tổng vốn huy động của mỗi ngân hàng thương
mại. Mặt khác, tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn không được hưởng dịch vụ thanh toán
không dùng tiền mặt. Hạn chế này duy trì đến bây giờ, thể hiện trong quyết định số
497/220/QĐ-NHNN. Ngân hàng thương mại làm tốt dịch vụ ngân hàng để huy động vốn,
sẽ tạo cho ngân hàng có nguồn vốn rẻ nhất, bền vững nhất. Lãi suất trả cho tiền gửi không
kỳ hạn từ 0,1% đến 0,25%/ tháng, chỉ bằng 1/3 lãi suất tiền gửi tiết kiệm kỳ hạn 12 tháng.
Trong khi đó, lãi suất cho vay ngắn hạn của ngân hàng thương mại gấp 4 lần lãi suất trả cho
tiền gửi không kỳ hạn.
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, các sản phẩm dịch vụ ngân hàng mới sẽ
được khai thác bởi các ngân hàng nước ngoài. Các ngân hàng thương mại Việt Nam cần có
chính sách hợp lí để thu hút được ngày càng nhiều nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư nhằm
SVTH: NguyÔn ThÞ Thóy H»ng Trang 29
mở rộng và phát triển các dịch vụ phi truyền thống. Góp phần gia tăng lợi nhuận cho ngân
hàng.
2.1.4 Sự cần thiết phát triển các sản phẩm huy động vốn trong điều kiện hội
nhập kinh tế quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng
Việt Nam gia nhập WTO, mở cửa thị trường dịch vụ ngân hàng có nghĩa là các ngân
hàng sẽ bước vào một “sân chơi” hoàn toàn mới. Đến năm 2010, Việt nam thực hiện mở
cửa hoàn toàn thị trường ngân hàng, các ngân hàng trong nước và nước ngoài được đối xử
công bằng, các sản phẩm dịch vụ vốn trước đây đã bị cạnh tranh gay gắt giữa các ngân
hàng nội địa thì nay càng trở nên gay gắt hơn. Trong khi thế mạnh của các ngân hàng nước
ngoài là dịch vụ, chiếm tới 40% tổng thu nhập thì tín dụng vẫn là hoạt động chủ lực của
chúng ta trong thời gian qua.
Đa dạng và nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ là vấn đề sống còn đối với

ngân hàng trong giai đoạn sắp tới. Sức ép của hội nhập, cạnh tranh đòi hỏi từng ngân hàng
phải phát huy lợi thế sẵn có của mình và phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng để chiếm
lĩnh thị trường. Để làm được điều đó cần có chiến lược phát triển các sản phẩm huy động
vốn nhằm gia tăng nguồn vốn phù hợp với khả năng mở rộng hoạt động kinh doanh. Nâng
cao khả năng cạnh tranh, hiệu quả hoạt động, hạn chế ảnh hưởng của môi trường bên ngoài,
nhất là khi có các biến động lớn của nền kinh tế.
Trong thời gian qua một số lượng vốn rất lớn trong xã hội đã được chuyển qua kênh
đầu tư chứng khoán trong khi nguồn cung vốn có hạn và hàng chục nghìn tỷ đồng các ngân
hàng thương mại cho vay các dự án đầu tư bất động sản, công trình giao thông chưa thu
được nợ để quay vòng vốn. Nguy hiểm hơn, thị trường bất động sản Việt Nam vẫn đang
đóng băng và có đến 70% -80 % các cty đang gặp khó khăn về vốn và đứng trước nguy cơ
phá sản. Điều này tất yếu dẫn đến nhu cầu huy động vốn trong dài hạn sẽ tăng cao. Để khắc
SVTH: NguyÔn ThÞ Thóy H»ng Trang 30
phục yếu điểm này, tránh các tác động không có lợi từ thị trường quốc tế, đồng thời có thể
cạnh tranh trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt khi có các NH nước ngoài đổ bộ vào Việt
Nam, các NHTM trong nước cần phát triển các sản phẩm của mình
2.2 ĐÁNH GIÁ THỰC TIỄN HUY ĐỘNG VỐN TẠI SACOMBANK THEO CÁC
SẢN PHẨM HUY ĐỘNG VỐN HIỆN CÓ
BẢNG 2.3: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN
Đơn vị tính: Triệu đồng
NĂM
CHỈ TIÊU
2005 2006
So Sánh 2006/2005
Số tiền
(+/-)
(%)
- Vay từ ngân hàng Nhà nước Việt Nam
- Tiền gửi và tiền vay từ các tổ
chức tín dụng trong nước

- Tiền gửi của khách hàng
- Chứng chỉ tiền gửi
- Vốn nhận từ chính phủ, các tổ
chức quốc tế và các tổ chức khác
170.370
502.400
10.478.959
956.546
163.630
107.000
941.203
17..532.333
2.529.299
374.668
-63.370
+438.803
+7.053.374
+1.572.753
+211.038
-37,2
87,3%
+67,3
+164.4
+129
TỔNG CỘNG 12.271.905 21.484.503 +9.212.598 +75,1
Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2006 - Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín
Đến cuối năm 2006, tổng nguồn vốn huy động của Sacombank trên 21.480 tỷ đồng,
tăng 75,1% so với cùng kỳ năm ngoái. Hoàn thành vượt mức kế hoạch đề ra trong năm
2006 là 16.000 tỷ đồng. Vốn huy động của Sacombank tăng chủ yếu là do sự gia tăng tiền
gửi của khách hàng và chứng chỉ tiền gửi.

SVTH: NguyÔn ThÞ Thóy H»ng Trang 31
Nhìn chung trong năm 2006, nguồn vốn huy động gia tăng với tốc độ nhanh và ổn
định. Ngay từ 6 tháng đầu năm 2006, Sacombank đã đạt được những kết quả rất khả quan
trong hoạt động kinh doanh. Trong đó, huy động vốn tại thời điểm này là 15.614 tỷ đồng,
đạt 97,6 % so với kế hoạch.
Tiếp tục giữ vững nhịp độ tăng trưởng an toàn đối với tất cả các hoạt động kinh
doanh, tính đến ngày 30/09/2006, Sacombank cơ bản đã hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu
kế hoạch của cả năm 2006. Tổng vốn huy động đạt được là 17.745 tỷ đồng.
Trong công tác huy động vốn nói riêng và trong hoạt động kinh doanh của ngân
hàng nói chung, trong năm vừa qua Ngân hàng không ngừng đầu tư cho việc mở rộng hoạt
động trên các vùng miền trong cả nước nhằm tận dụng tối đa lợi thế có mặt lâu năm trên thị
trường bản địa cho thời kỳ hội nhập và luôn quan tâm nâng cao chất lượng và phát triển các
sản phẩm dịch vụ hiện có và dịch vụ mới. Có thể nói, Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương
Tín là một trong những cánh chim tiên phong trong hành trình về với nông thôn khi cách
đây 7 - 8 năm ngân hàng đã mạnh dạn đặt chân lên những miền quê để khởi xướng các
chương trình điện khí hoá nông thôn, giếng sạch… Và ngày hôm nay, chính những miền
quê ấy đã góp phần không nhỏ trong những thành tựu mà Sacombank đạt được
2.2.1 Phân tích sự biến động của các nguồn vốn huy động theo các chỉ tiêu sau:
2.2.1.1 Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi của khách hàng
SVTH: NguyÔn ThÞ Thóy H»ng Trang 32
BẢNG 2.4 : PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN THEO HÌNH
THỨC TIỀN GỬI CỦA KHÁCH HÀNG
Đơn vị tính : Triệu đồng
NĂM
CHỈ TIÊU
2005 2006
So sánh 2006/ 2005
Số tiền
(+/-)
%

- Tiền gửi không kỳ hạn
- Tiền gửi ngắn hạn
- Tiền gửi trung và dài hạn
- Tiền gửi ký quỹ
1.803.107
6.567.132
1.868.891
239.782
2.839.107
11.278.472
3.034.469
380.285
+1.036.000
+4.711.340
+1.165.578
+140.503
+57,5
+71,7
+62,4
+58,6
TỔNG CỘNG 10.478.959 17.532.333 +7.053.374 +67,3
Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2006 - Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín
HÌNH 2.1: TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN THEO HÌNH THỨC TIỀN GỬI
SVTH: NguyÔn ThÞ Thóy H»ng Trang 33
2000000
4000000
6000000
8000000
10000000
12000000

Triệu đồng
2005 2006
Năm
Tiền gừi không kỳ hạn Tiền gửi ngắn hạn
Tiền gửi trung & dài hạn Tiền gửi ký quỹ
Qua bảng 2.2 cho ta thấy ở tất cả các hình thức tiền gửi của khách hàng đều tăng.
Nhưng tăng chủ yếu là tiền gửi ngắn hạn 4.711.340 triệu đồng với tốc độ tăng 71,7 %. Số
dư tiền gửi trung và dài hạn cũng tăng đáng kể với tốc độ tăng là 62,4%. Đây là dấu hiệu
đáng mừng vì hiện nay các ngân hàng thương mại phải sử dụng một tỷ lệ lớn nguồn vốn
ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn.Tiền gửi khơng kỳ hạn tăng 1.036.000 tỷ đồng so với
cùng kỳ năm trước với tốc độ tăng 57,5%. Tiền gửi ký quỹ tuy tốc độ tăng đáng kể là
SVTH: Ngun ThÞ Thóy H»ng Trang 34

×