Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

SKKN Đổi mới kiểm tra đánh giá học sinh trong môn Toán 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (313.62 KB, 27 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI:
“ĐỔI MỚI KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ”
1
A. MỞ ĐẦU
I.Lí do chọn đề tài.
Trong các môn học tại cấp học THCS, môn Toán là phân môn rất quan trọng. Vì nó không đơn
thuần giúp học sinh hình thành kĩ năng tư duy, suy luận, hình thành nhân cách và kĩ năng sống. Và
một đặc trưng của môn Toán nữa là khả năng ứng dụng trong thực tế cao.
Vai trò rất quan trọng của môn Toán trong cấp học THCS, đặc biệt là môn Toán 9. Dẫn tới việc
đổi mới PPDH đã được áp dụng trong từng cấp học , lớp học đối với đặc trưng của môn Toán là
một trong những vấn đề cấp thiết hiện nay góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ của
năm học 2011 – 2012 là “ Tiếp tục đổi mới quản lí giáo dục, nâng cao chất lượng giáo dục ”. Để
thực hiện tốt mục tiêu và nhiệm vụ nêu trên cần thực hiện tốt việc đổi mới công tác kiểm tra, đánh
giá, xếp loại học sinh.
Việc đổi mới kiểm tra, đánh giá học sinh không chỉ đơn thuần đánh giá khả năng tiếp thu và lĩnh
hội kiến thức, cho điểm của học sinh để đánh. Song trên thực tế, tại nhiều đơn vị trường THCS
trong đội ngũ giáo viên vẫn chỉ thực hiện như trên với những nguyên nhân căn bản sau;
Một là, việc đánh giá kết quả bài học( mà rộng hơn là: một chương, một phần chương trình học,
) giáo viên chưa chú trọng được mục tiêu và thiết kế bài học giúp học sinh (HS) và giáo viên
(GV) nắm bắt được thông tin liên hệ hai chiều để điều chỉnh hoạt động dạy và học.
Hai là, nội dung kiểm tra, đánh giá chưa toàn diện, bao gồm cả kiến thức, kĩ ăng và phương
pháp hoặc là chỉ dừng lại tái hiện kiến thức va kĩ năng mà chưa đề cấp đến khả năng sáng tạo của
học sinh.
Ba là, vẫn còn thói quen kiểm tra, đánh giá nặng về công tác cho điểm xếp loại mà chưa chú
trọng đến phê những ưu điểm và nhược điểm của HS khi làm bài, chưa quan tâm đến việc điều
chỉnh hoạt động và dạy của cả thầy và trò. Thông qua kết quả của HS, giáo viên chưa chú trọng việc
dạy lấp chỗ hổng kiến thức cho học sinh cũng như công tác bồi dưỡng cho học sinh.
Chưa chú trong đến các biện pháp tự học, tự đánh giá của học sinh.
Để khắc phục những mặt hạn chế trên ngay tại đơn vị trường THCS Nậm Mả với phân môn
Toán 9. Sáng kiến kinh nghiệm “ Vấn đề đổi mới kĩ thuật kiểm tra, đánh giá học sinh trong môn


Toán 9” khắc phục những mặt hạn chế trên cụ thể là:
2
Một là, ngay từ đầu năm học, đầu kì học, đầu chương học giáo viên cần xây dựng kế học kiểm
tra đánh giá học sịnh .Việc đánh giá kết quả bài học( mà rộng hơn là: một chương, một phần chương
trình học, ) giáo viên cần chú trọng được mục tiêu và thiết kế bài học giúp học sinh (HS) và giáo
viên (GV) nắm bắt được thông tin liên hệ hai chiều để điều chỉnh hoạt động dạy và học.
Hai là, nội dung kiểm tra, đánh giá cần toàn diện, bao gồm cả kiến thức, kĩ năng và khả năng
sáng tạo của học sinh.
Ba là, việc kiểm tra, đánh giá không dừng lại ở công tác cho điểm, xếp loại, đánh giá học sinh
mà cần chú trọng đến phê những ưu điểm và nhược điểm của HS khi làm bài. Quan tâm đến việc
điều chỉnh hoạt động và dạy của cả thầy và trò. Thông qua kết quả của HS, giáo viên thực hiện
nghiêm túc có hiệu quả việc dạy lấp chỗ hổng kiến thức cho học sinh cũng như công tác bồi dưỡng
cho học sinh. Từ đó
đề xuất các biện pháp tự học, tự đánh giá của học sinh.
Cuối cùng, là việc áp dụng kĩ thuật trong công tác kiểm tra, đánh giá học sinh là rất quan trọng
đối với giáo viên. Trong thực tế nhiều giáo viên vẫn còn yếu và thiếu về kĩ thuật kiểm tra đánh giá
học sinh. Nội dụng sáng kiến kinh nghiệm sẽ giải quyết căn bản vấn đề này.

II. Mục tiêu nghiên cứu.
1. Mục đích nghiên cứu:
Mục đích nghiên cứu của sáng kiến kinh “ Vấn đề đổi mới kĩ thuật kiểm tra, đánh giá học
sinh trong môn Toán 9” . Giúp cho:
a) Về phía giáo viên:
Đánh giá được một cách toàn diện học sinh về kiến thức và kĩ năng giúp học sinh (HS) và
giáo viên (GV) nắm bắt được thông tin liên hệ hai chiều để điều chỉnh hoạt động dạy và học.Đồng
thời giúp cho giáo viên xây dựng nội dung kiểm tra, đánh giá toàn diện, bao gồm cả kiến thức, kĩ
năng và khả năng sáng tạo của học sinh. Xây dụng kĩ thuật trong công tác kiểm tra, đánh giá học
sinh về kiến thức, kĩ năng và khả năng sáng tạo của học sinh
Việc kiểm tra, đánh giá, xếp loại học sinh. Người thầy phê những ưu điểm và nhược điểm của
HS khi làm bài. Qua đó tâm đến việc điều chỉnh hoạt động và dạy của cả thầy và trò. Thông qua kết

quả của HS, giáo viên thực hiện nghiêm túc có hiệu quả việc dạy lấp chỗ hổng kiến thức cho học
3
sinh nhằm giải quyết dứt điểm học sinh yếu, kém, ngồi nhầm lớp trong từng tiết học, từng tuần học,
từng tháng và từng kì.
b) Về phía học sinh
Thông qua nội dung kiểm tra, kết quả kiểm tra và những định hướng của giáo viên về những mặt
ưu điểm và nhược điểm từ đó tự xây dựng cho bản thân các biện pháp tự học, tự đánh giá của học
sinh.
Cuối cùng, là việc áp dụng kĩ thuật trong công tác kiểm tra, đánh giá học sinh là rất quan trọng
mà nội dụng sáng kiến kinh nghiệm sẽ giải quyết căn bản nội dung này
2. Nhiệm vụ nghiên cứu: Tìm ra những giải pháp, biện pháp cụ thể trong kĩ thuật kiểm tra, đánh
giá học sinh.
III. Phạm vi nghiên cứu:
1/ Phạm vi của đề tài: Vấn đề đổi mới kĩ thuật kiểm tra, đánh giá học sinh trong môn Toán 9.
2/ Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 16 tháng 08 năm 2011 đến hết ngày hết ngày 28 tháng 3 năm
2012
B. NỘI DUNG
Chương I : CƠ SỞ LÍ LUẬN
I) Yêu cầu chung về công tác kĩ thuật kiểm tra đánh giá.
Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh phải được xác định từ mục tiêu dạy học nhằm
giúp người học và người thầy nắm được thông tin ngược chiều để điều chỉnh.
Nội dung kiểm tra, đánh giá phải toàn diện, bao gồm cả kiển thức, kĩ năng, tư duy và phương
pháp, không chỉ yêu cầu thiên về tái hiện kiến thức và kĩ năng.
Việc kiểm tra đánh giá kết quả bài học cần tính đến ngay khi xác định mục tiêu
và thiết kế bài dạy nhằm giúp cho HS và GV kịp thời mắm được những thông tin ngược chiều để
điều chỉnh hoạt động dạy và học.
Để đổi mới công tác đánh giá, cần nắm vững mối quan hệ giữa kiểm tra lượng giá và đánh giá,
khắc phục thói quen khá phổ biến là khi GV chấm bài của HS chỉ chú trọng đến cho điểm, ít cho lời
phê ghi rõ ưu điểm của HS khi làm bài.
4

Trong PPDH đổi mới, để phát huy vai trò tích cực chủ động của HS, GV cần hướng dẫn HS
phát triển kĩ năng tự đánh giá để tự điều chỉnh cách học của mình.
II) Công tác kiểm tra – đánh giá
Mục đích đánh giá và các yêu cầu sư phạm
1) Mục đích: Trong dạy học việc đánh giá HS nhằm mục đích sau:
* Đối với HS: Cung cấp cho họ thông tin ngược chiều về quá trình học tập cảu bản thân để họ tự
điều chỉnh quá trình học tập, kích thích hoạt động học tập, khuyến khích năng lực tự đánh giá.
* Đối với GV: Cung cấp cho người thầy những thông tin cần thiết nhằm định xác định đúng hơn về
năng lực nhận thức của HS trong học tập, từ đó đề xuất các biện pháp kịp thời điều chỉnh hoạt động
dạy học, thực hiện mục đích dạy học.
Các yêu cầu sư phạm trong việc đánh giá HS: Khách qua, toàn diện, hệ thống, công khai.
Qúa trình đánh giá:
Thông thường gồm các khâu Lượng hóa – Lượng giá – Đánh giá – Ra quyết định.
Việc lượng hóa ở các trường THCS thông thường là cho điểm.
Việc lượng giá ở các trường THCS thông thường là lượng giá theo tiêu chí.
Các kiểu quá trình đánh giá( thường dùng trong nhà trường)
a) Đánh giá chuẩn được thiết kế để xác định điểm xuất phát của người học, trước khi học một chủ
đề nào đó, giúp cho GV định hướng dạy học.
b) Đánh giá từng phần được thực hiện trong quá trình dạy học một nội dung nào đó giúp cho GV và
HS nắm được thông tin ngược về quá trình học tập, làm căn cứ cho việc điều chỉnh kịp thời hoạt
động dạy của thầy và hoạt động học của trò để có thực hiện mục đích đạt ra.
c) Đánh giá tổng kết được thực hiện sau quá trình dạy học (tức là sau khi kết thúc môn học, khóa
học, ), hướng vào thành phẩm cuối cùng nhằm hiểu được mức độ thực hiện mục đích và đánh giá
tổng quát kết quả học tập của HS.
2) Kĩ thuật đánh giá: Thông thường sử dụng câu hỏi và bài tập.
Trong việc biên soạn và sử dụng câu hỏi, bài tập để kiểm tra đánh giá cần đảm bảo những yêu
cầu sau:
* Câu hỏi và bài tập phải phù hợp với yêu cầu của chương trình, với chuẩn kiến thức kĩ năng tối
thiểu theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, sát với đối tượng HS vùng miền.
* Câu hỏi và bài tập phải được phát biểu chính xác, rõ ràng để HS có thể hiểu một cách đơn giản.

5
* Bên cạnh nhưng câu hỏi, bài tập hướng vào yêu cầu cơ bản cần chuẩn bị câu hỏi, bài tập phải
đào sâu, đòi hỏi phải vận dụng kiến thức một cách tổng
hợp, khuyến khích học sinh suy nghĩ tích cực.
* Việc đánh giá kết quả không đơn thuần là chỉ cho điểm mà kèm theo đó cần có
những nhận xét ưu khuyết điểm về nội dung và hình thức trình bày và phương pháp
học tập, đề suất được phương hướng bổ cứu và kế hoạch giúp HS khắc phục.
* Công cụ đánh giá
a) Loại công cụ là đề kiểm tra viết: Trước đây, thường chỉ dùng cho tự các câu tự luận, nay được áp
dụng cho cả câu hỏi TNKQ( trắc nghiệm khác quan)
b) Loại công cụ là câu hỏi:
+ Câu hỏi tự luận.
+ Câu hỏi TNKQ
3) Căn cứ vào các văn bản pháp quy:
+ Thông tư 40; thông tư 51 về công tác kiểm tra đánh giá xếp loại học sinh của BGD & ĐT
+ Thông tư số 58 của BGD & ĐT về đánh giá và xếp loại GV
+ Công văn 5482 của Bộ giáo dục và đào tạo về dạy học theo chuẩn kiến thức kĩ năng
+ Căn cứ vào Công văn 1044 của Sở Giáo dục và Đào tạo Lào Cai về việc hướng dẫn thực hiện đổi
mới kiểm tra đánh giá.
+ Căn cứ vào Luật Giáo dục năm 2005 về quyền hạn và trách nhiệm của người học.
+ Căn cứ vào Luật Giáo dục năm 2005 về quyền hạn và trách nhiệm của giáo viên.
+ Căn cứ vào nhiệm vụ năm học 2011 – 2012 là: Tiếp tục đổi mới quản lí giáo, nâng cao chất lượng hiệu
quả giáo dục
Chương II : THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐÊ
1.Thực trạng chung về công tác kiểm tra đánh giá.
a) Đối với HS:
Xã Nậm Mả là một trong vùng ba của huyện Văn Bàn trình độ dân trí chưa cao, điều kiện kinh tế
của vùng còn gặp vô vàn khó khăn nhất là còn nhiều hộ gia đình thuộc diện nghèo. Trên 98% dân số
trong xã là dân tộc Mông. Giao thông đi lại gặp nhiều trở ngại do đường xá xuống cấp nghiêm
trọng. Trong xã, vẫn còn tồn tại một số tập tục lạc hậu như: Tảo hôn, kiêng kỵ những ngày đám, lễ

6
và đặc biệt còn thích cho con em xuống chơi chợ. Những yếu tố này, đã tác động nhất định đến việc
tự học, tự đánh giá và xếp loại kết quả học tập, khả năng vận dụng kiến thức và kĩ năng học sinh ở
tất cả các môn học tại THCS nói chung và môn Toán 9 nói riêng.
b) Những khó khăn của GV:
Trong việc biên soạn và sử dụng câu hỏi, bài tập để kiểm tra đánh giá giáo viên thông thường
gặp phải:
Một là, công tác kiểm tra đánh giá của giáo viên còn gặp rất nhiều khó khăn, do chưa nắm vững
chuẩn kiến thức kĩ năng tối thiểu theo qua định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đối tượng học sinh
vùng miền.
Hai là, câu hỏi và bài tập đôi khi phát biểu còn thiếu chính xác, không ngắt nghĩa, thiếu rõ ràng
để học sinh có thể hiểu một cách đơn trị. Câu hỏi và bài tập thiếu tính sáng tạo, vận dụng kiến thức
tổng hợp.
Ba là, việc kiểm tra đánh giá và xếp loại của GV còn quá nặng về cho điểm. Chưa quan tâm đến
ưu khuyết điểm về nội dung và hình thức trình bày bài của HS và phương pháp học tập, đề xuất
phương hướng bổ cứu và kế hoạch giúp đỡ, đặc biệt rèn luyện ý thức tự học, tự đáng giá của học
sinh của học sinh.
Cuối cùng, việc lựa chọn hình thức kiểm tra của một số GV còn rất hạn chế, thiếu sáng tạo còn
mang tính dập khuân máy móc.
Ngoài ra, cần để cập đến kĩ thuật ra đề của một số GV còn yếu và thiếu, chưa đáp ứng được
công tác đổi mới kiểm tra đánh giá.
2) Những số liệu dẫn chứng minh hoạ:
a) Thuận lợi:
Về phía chính quyền xã hết sức quan tâm đến sự nghiệp giáo dục. Đây là cơ sở thuận lợi cho các
đơn vị trường học thực hiện tốt và có hiệu quả công tác giáo dục.
Cán bộ quản lí của Nhà trường, đã chú trọng đến việc đổi mới công tác quản lí, nâng cao chất
lượng giáo dục và coi đó là thước đo để đánh giá hiệu quả công tác của đơn vị trường. Với mục tiêu
cụ thể trên, Nhà trường đã có những biện pháp cụ thể trong công tác bồi dưỡng GV về công tác
kiểm tra đánh giá.
b) Khó khăn :

* Đối với HS :
7
Thứ nhất 100% các em HS là dân tộc thiểu số (dân tộc Mông) nên các em gặp rất nhiều khó
khăn trong giao tiếp, tiếp thu tri thức, còn e ngại trao đổi, giao lưu. Ngoài ra các em đều sinh ra
trong các gia đình đông anh em, một số em sống theo mẹ ghẻ, bố dượng, kinh tế còn nhiều khó khăn
nên gia đình chưa tạo điều kiện tốt cho các em học tập
Thứ hai, việc tự học, tự rèn, tự đánh giá của học sinh thực hiện còn chưa hiệu quả vì các em
nắm bắt kiến thức chưa liền mạch, do các em nghỉ học thường xuyên nhiều.
* Đối với GV: GV hầu hết chưa được đào tạo về đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá ở môn
Phương pháp tại các trường sư phạm. Hoặc có, thì nay phương pháp kiểm tra đánh giá không còn
phù hợp với tinh thần đổi mới phương pháp dạy học.
Ngoài ra, cũng cần phải đề cập đến đội ngũ giáo viên đôi lúc chưa tích cực trong công tác tự học
tự rèn để nâng cao trình độ chuyên môn.
c/ Thông kê ban đầu:
Trong năm học 2011 - 2012 tôi trực tiếp giảng dạy môn Toán 9 tại trường THCS Nậm Mả với 25
học sinh, có biểu số liệu cụ thể sau:
* Chất lượng năm học trước
TT Số
lượng
HS
Chất lượng năm học trước
Ghi
chú
Giỏi Khá Trung bình Yếu kém Trên TB
SL % SL % SL % SL % SL %
1 25 3 4 14 4 16 21 84
* Khảo sát chất lượng học sinh đầu năm( Thời điểm ngày 20 tháng 9 năm 2011), thông qua
việc khảo sát
TT Số
lượng

HS
Chất lượng năm học trước
Ghi
chú
Giỏi Khá Trung bình Yếu kém Trên TB
SL % SL % SL % SL % SL %
1 25 2 8 4 16 14 56 5 20 20 80
• Đánh giá về việc tự học, tự rèn của HS.
Tôi đã tiến hành phát phiếu với nội dung theo bảng và thu được kết quả sau:
TT Số
lượng
Đánh giá ý thức tự học, tự rèn
Ghi
chú
Tích cực Thường xuyên Không thường xuyên
8
SL % SL % SL %
1 25 6 24 14 56 5 20 1
Căn cứ vào bảng thông kê ban đầu ta có những nhận xét căn bản sau:
Thứ nhất những em xếp loại học lực khá, giỏi đều tích cực trong công tác tự
học tự rèn
Thứ hai những em xếp loại học lực trung bình đều khá thường xuyên việc tự học , tự rèn
Thứ ba những em xếp loại học lực yếu đều không thường xuyên việc tự học, tự rèn
Ngoài ra, việc kiểm tra đánh giá của giáo viên chưa thể được rõ nét tinh thần đổi mới, chưa chú
trọng đến việc hướng dẫn học sinh tự học. Chất lượng đầu năm của HS thấp do học sinh có thời
gian nghỉ học nhiều(nghỉ hè) nên học sinh chưa xây dựng được kế hoạch tự học tự rèn, và đánh giá
kiểm tra.

Chương III: BIỆN PHÁP - GIẢI PHÁP
1) Những nét chung về đổi mới kiểm tra Môn Toán lớp 9

Thực hiện kiểm tra đánh giá mới là kiểm tra đánh giá ngay trong quá trình học tập của HS trên
lớp, thông qua hoạt động của cá nhân. GV tiến hành cho HS đánh giá HS, hoặc GV đánh giá HS.
Luyện tập thường xuyên như vậy sẽ hình thành được thói quen tự kiểm tra đánh giá, đánh giá mình,
đánh giá bạn. Khi đó việc đánh giá một nội dung dạy học sẽ được chính xác hơn.
Đổi mới đánh giá không có nghĩa là thay cách đánh giá hiện hành bằng cách đánh giá khác hiệu
nghiệm hơn. Bên cạnh nâng cao chất lượng các hình thức kiểm tra truyền thống , GV cần tìm hiểu,
áp dụng và thử nghiệm và phát triển các phương pháp TNKQ( câu đúng sai, câu nhiều lựa chọn, câu
ghép đôi, ), nhận rõ ưu điểm, nhược điểm của từng phương pháp để sử dụng phối hợp, hợp lí các
phương pháp kiểm tra truyền thống.
Cần khắc phục thói quen khá phổ biến là chỉ đánh giá HS thông qua điểm số của bài kiểm tra.
Đồng thời thay đổi thói quen là trong khi chấm GV chỉ chú trọng đến khâu cho điểm, ít hoặc chưa
chú trọng đến việc có những lời phê nêu rõ ưu khuyết điểm của học sinh khi làm bài, không mầy
quan tâm đến quyết định sau kiểm tra nhằm điều chỉnh hoạt động dạy và học, bổ sung những kiến
thức hổng của HS, giúp đỡ riêng đối với HS yếu kém, bồi dưỡng HSG. Mặt khác cần có biện pháp
hướng dẫn học sinh biết tự đánh giá, có thói quen đánh giá.
9
2) Một số giải pháp, kĩ thuật ra đề kiểm tra TNKQ mới.
Căn cứ vào đặc trưng của phân môn tiến hành xây dựng các biện pháp cho công tác kiểm tra
đánh giá với nội dung cụ thể sau:
2.1 ) Đối với hình thức kiểm tra TNKQ
a) Bài tập hoặc câu hỏi đúng - sai
Trước một câu dẫn xác định( thông thường phải là câu hỏi) học sinh lựa chọn một trong hai cách
trả lời đúng(Đ) sai (S)
Ví dụ: Xác định tính đúng, sai của các hệ thức sau:
Hệ thức Đúng Sai
c'
b'
c
b
a

H
C
B
A
a) a
2
= a.b’
b) h
2
= b’.c’
Khi soạn loại câu hỏi này cần lưu ý
+ Chọn câu dẫn mà HS trung bình không thể nhận ra ngay tính đúng hay sai.
+ Không nên trích nguyên văn câu hỏi trong SGK.
+ Cần đảm bảo tính Đ hay S là chắc chắn.
+ Câu TNKQ chỉ nên diễn đạt một ý duy nhất, tránh bao gồm nhiều chi tiết.
+ Tránh dùng những cụm từ như: “tất cả”, “ không bao giờ” , Những cụm từ này có thể dễ dàng
cho HS nhận ra câu đúng sai.
+ Không nên bố trí số các câu TNKQ trong bài kiểm tra tỉ lệ Đ bằng S.
b) Câu hỏi nhiều lựa chọn
Một câu có từ 3 đến 5 câu trả lời sẵn trong đó chỉ có một câu đúng(hoặc đúng
nhất).
Ví dụ: Cho
x
=
6

x =
A. 36 B. 6 C. 12
Khi soạn loại câu hỏi này cần lưu ý
+ Phần gốc có thể là một câu hỏi, một câu bỏ lửng và phần lựa chọn bổ sung để phần gốc trở nên đủ

nghĩa. Phần dẫn phải có nội dung rõ ràng và chỉ nên đưa một nội dung. Rất hiếm khi dùng dạng phủ
định. Nếu viết dưới dạng một phần của câu, thì chỉ dùng câu hỏi khi nhấn mạnh.
10
+ Phần lựa chọn nên từ 3 đến 5, tùy theo trình độ và khả năng tư duy của HS. Cố gắng sao cho câu
nhiễu( còn gọi là câu gài “bẫy”) có tính hấp dẫn như nhau khiến HS đọc và hiểu chưa kĩ có thể cho
là đúng. Cần nhớ rằng câu này đưa ra để gài bẫy HS, mà để phân loại đối tượng HS. Rõ ràng câu
này có nhiều lựa chọn hơn loại câu Đ –S
+ Tránh để câu hỏi có hai câu trả lời Đ, hoặc câu Đ nằm như nhau ở tất cả các câu, hoặc theo một
quy luật nào đó.
c) Câu ghép đôi
Loại câu này gồm hay dãy thông tin; một dãy là những câu hỏi(hay câu dẫn), một dãy là những
câu trả lời (hay câu lựa chọn). HS phải tìm ra từng cặp câu trả lời ứng với câu hỏi(khái niệm ứng
với định nghĩa, cơ quan ứng với
chức năng)
Ví dụ:
Cột A Nối Cột B
1) Hình tròn (O; 2cm)
a) là tập hợp các điểm cách đều
điểm O một khoảng không đổi bằng
2cm
2) Đường tròn (O; 2cm
b) là tập hợp tất cả các điểm cách
đều điểm O một khoảng không đổi
nhỏ hơn hoặc bằng 2cm
3) Tâm của đường tròn ngoại tếp
tam giác vuông
c) là trung điểm của cạnh huyền
Khi soạn loại câu hỏi này cần lưu ý
+ Dãy thông tin nêu ra không nên quá dài, nên thuộc cùng một loại, có liên quan đến nhau. HS có
thể dễ nhầm lẫn.

+ Cột câu hỏi và cột câu trả lời không nên bằng nhau, nên có câu trả lời dư ra để tăng sự cân nhắc
khi lựa chọn.
+ Thứ tự câu hỏi và câu trả lời không nên ăn khớp với thứ tự câu trả lời gây thêm sự khó khăn khi
lựa chọn.
d) Câu điềm khuyết
11
Ví dụ: Cho hình vẽ sau.
Tính độ dài x và y
Giải: Ta có
ABH∆
vuông ta H
=> x = AH .tanB = (1)
Mặt khác
AHC∆
vuông ta H,
theo định lí Pi ta go có,
AC
2
= (2)
=> (3)
y
21
x
20
C
B
A
H
Trên đây là 4 loại câu hỏi thông dụng để kiểm tra, đánh giá kiến thức.
2. 2) Các yêu cầu đối với câu hỏi tự luận

1) Câu hỏi phải đánh giá nội dung quan trọng của chương trình;
2) Câu hỏi phải phù hợp với các tiêu chí ra đề kiểm tra về mặt trình bày và số điểm tương ứng;
3) Câu hỏi yêu cầu học sinh phải vận dụng kiến thức vào các tình huống mới;
4) Câu hỏi thể hiện rõ nội dung và cấp độ tư duy cần đo;
5) Nội dung câu hỏi đặt ra một yêu cầu và các hướng dẫn cụ thể về cách thực hiện yêu cầu đó;
6) Yêu cầu của câu hỏi phù hợp với trình độ và nhận thức của học sinh;
7) Yêu cầu học sinh phải hiểu nhiều hơn là ghi nhớ những khái niệm, thông tin;
8) Ngôn ngữ sử dụng trong câu hỏi phải truyền tải được hết những yêu cầu của cán
bộ ra đề đến học sinh;
9) Câu hỏi nên gợi ý về: Độ dài của bài luận; Thời gian để viết bài luận; Các tiêu chí cần đạt.
10) Nếu câu hỏi yêu cầu học sinh nêu quan điểm và chứng minh cho quan điểm của mình, câu hỏi
cần nêu rõ: bài làm của học sinh sẽ được đánh giá dựa trên những lập luận logic mà học sinh đó đưa
ra để chứng minh và bảo vệ quan điểm của mình chứ không chỉ đơn thuần là nêu quan điểm đó. câu
hỏi có nhiều lựa chọn là câu phổ biến nhất.
3) Xây dựng công tác kiểm tra đánh giá theo tinh thần đổi mới:
12
Để biên soạn đề kiểm tra cần thực hiện theo quy trình sau:
Bước 1. Xác định mục đích của đề kiểm tra: Đề kiểm tra là một công cụ dùng để đánh giá kết quả
học tập của học sinh sau khi học xong một chủ đề, một chương, một học kì, một lớp hay một cấp
học nên người biên soạn đề kiểm tra cần căn cứ vào mục đích yêu cầu cụ thể của việc kiểm tra, căn
cứ chuẩn kiến thức kĩ năng của chương trình và thực tế học tập của học sinh để xây dựng mục đích
của đề kiểm tra cho phù hợp.
Bước 2. Xác định hình thức đề kiểm tra
Đề kiểm tra (viết) có các hình thức sau:
1) Đề kiểm tra tự luận;
2) Đề kiểm tra trắc nghiệm khách quan;
3) Đề kiểm tra kết hợp cả hai hình thức trên: có cả câu hỏi dạng tự luận và câu hỏi dạng trắc
nghiệm khách quan.
Mỗi hình thức đều có ưu điểm và hạn chế riêng nên cần kết hợp một cách hợp lý các hình thức
sao cho phù hợp với nội dung kiểm tra và đặc trưng môn học để nâng cao hiệu quả, tạo điều kiện để

đánh giá kết quả học tập của học sinh chính xác hơn. Nếu đề kiểm tra kết hợp hai hình thức thì nên
có nhiều phiên bản đề khác nhau hoặc cho học sinh làm bài kiểm tra phần trắc nghiệm khách quan
độc lập với việc làm bài kiểm tra phần tự luận: làm phần trắc nghiệm khách quan trước, thu bài rồi
mới cho học sinh làm phần tự luận.
Bước 3. Thiết lập ma trận đề kiểm tra (bảng mô tả tiêu chí của đề kiểm tra)
Lập một bảng có hai chiều, một chiều là nội dung hay mạch kiến thức, kĩ năng chính cần đánh
giá, một chiều là các cấp độ nhận thức của học sinh theo các cấp độ: nhận biết, thông hiểu và vận dụng
(gồm có vận dụng ở cấp độ thấp và vận dụng ở cấp độ cao).Trong mỗi ô là chuẩn kiến thức kĩ năng
chương trình cần đánh giá, tỉ lệ %
số điểm, số lượng câu hỏi và tổng số điểm của các câu hỏi.
Số lượng câu hỏi của từng ô phụ thuộc vào mức độ quan trọng của mỗi chuẩn cần đánh giá,
lượng thời gian làm bài kiểm tra và trọng số điểm quy định cho từng mạch kiến thức, từng cấp độ
nhận thức.
13
KHUNG MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA
(Dùng cho loại đề kiểm tra kết hợp TL và TNKQ)
Cấp độ
Tên
Chủ đề
(nội dung, chương…)
Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Cộng
Cấp độ thấp Cấp độ cao
TNKQ TL TNKQ TL TNKQ TL TNKQ TL
Chủ đề 1
Chuẩn KT, KN
cần kiểm tra
(Ch) (Ch) (Ch) (Ch) (Ch) (Ch) (Ch) (Ch)
Số câu
Số điểm Tỉ lệ %
Số câu

Số điểm
Số câu
Số điểm
Số câu
Số điểm
Số câu
Số điểm
Số câu
Số điểm
Số câu
Số điểm
Số câu
Số điểm
Số câu
Số điểm
Số câu
điểm= %
Chủ đề 2
(Ch) (Ch) (Ch) (Ch) (Ch) (Ch) (Ch) (Ch)
Số câu
Số điểm Tỉ lệ %
Số câu
Số điểm
Số câu
Số điểm
Số câu
Số điểm
Số câu
Số điểm
Số câu

Số điểm
Số câu
Số điểm
Số câu
Số điểm
Số câu
Số điểm
Số câu
điểm= %
Chủ đề n
(Ch) (Ch) (Ch) (Ch) (Ch) (Ch) (Ch) (Ch)
Số câu
Số điểm Tỉ lệ %
Số câu
Số điểm
Số câu
Số điểm
Số câu
Số điểm
Số câu
Số điểm
Số câu
Số điểm
Số câu
Số điểm
Số câu
Số điểm
Số câu
Số điểm
Số câu

điểm= %
Tổng số câu
Tổng số điểm
Tỉ lệ %
Số câu
Số điểm
%
Số câu
Số điểm
%
Số câu
Số điểm
%
Số câu
Số điểm
14
Các bước cơ bản thiết lập ma trận đề kiểm tra: (minh họa tại phụ lục)
B1. Liệt kê tên các chủ đề (nội dung, chương ) cần kiểm tra;
B2. Viết các chuẩn cần đánh giá đối với mỗi cấp độ tư duy;
B3. Quyết định phân phối tỉ lệ % tổng điểm cho mỗi chủ đề (nội dung, chương );
B4. Quyết định tổng số điểm của bài kiểm tra;
B5. Tính số điểm cho mỗi chủ đề (nội dung, chương ) tương ứng với tỉ lệ %;
B6. Tính tỉ lệ %, số điểm và quyết định số câu hỏi cho mỗi chuẩn tương ứng;
B7. Tính tổng số điểm và tổng số câu hỏi cho mỗi cột;
B8. Tính tỉ lệ % tổng số điểm phân phối cho mỗi cột;
B9. Đánh giá lại ma trận và chỉnh sửa nếu thấy cần thiết.
Cần lưu ý: - Khi viết các chuẩn cần đánh giá đối với mỗi cấp độ tư duy:
+ Chuẩn được chọn để đánh giá là chuẩn có vai trò quan trọng trong chương trình môn học.
Đó là chuẩn có thời lượng quy định trong phân phối chương trình nhiều và làm cơ sở để hiểu được
các chuẩn khác.

+ Mỗi một chủ đề (nội dung, chương ) nên có những chuẩn đại diện được chọn để đánh giá.
+ Số lượng chuẩn cần đánh giá ở mỗi chủ đề (nội dung, chương ) tương ứng với thời lượng quy
định trong phân phối chương trình dành cho chủ đề (nội dung, chương ) đó. Nên để số lượng các
chuẩn kĩ năng và chuẩn đòi hỏi mức độ tư duy cao (vận dụng) nhiều hơn.
- Quyết định tỉ lệ % tổng điểm phân phối cho mỗi chủ đề (nội dung, chương ):
Căn cứ vào mục đích của đề kiểm tra, căn cứ vào mức độ quan trọng của mỗi chủ đề (nội dung,
chương ) trong chương trình và thời lượng quy định trong phân phối chương trình để phân phối tỉ lệ
% tổng điểm cho từng chủ đề.
- Tính số điểm và quyết định số câu hỏi cho mỗi chuẩn tương ứng
15
Căn cứ vào mục đích của đề kiểm tra để phân phối tỉ lệ % số điểm cho mỗi chuẩn cần đánh giá,
ở mỗi chủ đề, theo hàng. Giữa ba cấp độ: nhận biết, thông hiểu, vận dụng theo thứ tự nên theo tỉ lệ phù
hợp với chủ đề, nội dung và trình độ, năng lực của học sinh.
+ Căn cứ vào số điểm đã xác định ở B5 để quyết định số điểm và câu hỏi tương ứng, trong đó
mỗi câu hỏi dạng TNKQ phải có số điểm bằng nhau.
+ Nếu đề kiểm tra kết hợp cả hai hình thức trắc nghiệm khách quan và tự luận thì cần xác định
tỉ lệ % tổng số điểm của mỗi một hình thức sao cho thích hợp.
Bước 4. Biên soạn câu hỏi theo ma trận
Việc biên soạn câu hỏi theo ma trận cần đảm bảo nguyên tắc: loại câu hỏi, số câu hỏi và nội
dung câu hỏi do ma trận đề quy định, mỗi câu hỏi TNKQ chỉ kiểm tra
một chuẩn hoặc một vấn đề, khái niệm.
Để các câu hỏi biên soạn đạt chất lượng tốt, cần biên soạn câu hỏi thoả mãn các yêu cầu sau: (ở
đây trình bày 2 loại câu hỏi thường dùng nhiều trong các đề kiểm tra)
Bước 5. Xây dựng hướng dẫn chấm (đáp án) và thang điểm
Việc xây dựng hướng dẫn chấm (đáp án) và thang điểm đối với bài kiểm tra cần đảm bảo các
yêu cầu:
Nội dung: khoa học và chính xác. Cách trình bày: cụ thể, chi tiết nhưng ngắn gọn và dễ hiểu,
phù hợp với ma trận đề kiểm tra.
Cần hướng tới xây dựng bản mô tả các mức độ đạt được để học sinh có thể tự đánh giá được bài làm
của mình (kĩ thuật Rubric).

Cách tính điểm
a. Đề kiểm tra trắc nghiệm khách quan
Cách 1: Lấy điểm toàn bài là 10 điểm và chia đều cho tổng số câu hỏi.
Ví dụ: Nếu đề kiểm tra có 40 câu hỏi thì mỗi câu hỏi được 0,25 điểm.
16
Cách 2: Tổng số điểm của đề kiểm tra bằng tổng số câu hỏi. Mỗi câu trả lời đúng được 1 điểm,
mỗi câu trả lời sai được 0 điểm.
Sau đó qui điểm của học sinh về thang điểm 10 theo công thức:
ax
10
m
X
X
, trong đó
+ X là số điểm đạt được của HS;
+ X
max
là tổng số điểm của đề.
Ví dụ: Nếu đề kiểm tra có 40 câu hỏi, mỗi câu trả lời đúng được 1 điểm, một học sinh làm được
32 điểm thì qui về thang điểm 10 là:
10.32
8
40
=
điểm.
b. Đề kiểm tra kết hợp hình thức tự luận và trắc nghiệm khách quan
Cách 1: Điểm toàn bài là 10 điểm. Phân phối điểm cho mỗi phần TL, TNKQ theo nguyên tắc:
số điểm mỗi phần tỉ lệ thuận với thời gian dự kiến học sinh hoàn thành từng phần và mỗi câu TNKQ có
số điểm bằng nhau.
Ví dụ: Nếu đề dành 30% thời gian cho TNKQ và 70% thời gian dành cho TL thì điểm cho từng

phần lần lượt là 3 điểm và 7 điểm. Nếu có 12 câu TNKQ thì mỗi câu trả lời đúng sẽ được
3
0,25
12
=
điểm.
Cách 2: Điểm toàn bài bằng tổng điểm của hai phần. Phân phối điểm
cho mỗi phần theo nguyên tắc: số điểm mỗi phần tỉ lệ thuận với thời gian dự kiến học sinh hoàn
thành từng phần và mỗi câu TNKQ trả lời đúng được 1 điểm, sai
được 0 điểm.
Khi đó cho điểm của phần TNKQ trước rồi tính điểm của phần TL theo công thức sau:
.
TN TL
TL
TN
X T
X
T
=
, trong đó
+ X
TN
là điểm của phần TNKQ;
+ X
TL
là điểm của phần TL;
+ T
TL
là số thời gian dành cho việc trả lời phần TL.
+ T

TN
là số thời gian dành cho việc trả lời phần TNKQ.
17
Chuyển đổi điểm của học sinh về thang điểm 10 theo công thức:
ax
10
m
X
X
, trong đó
+ X là số điểm đạt được của HS;
+ X
max
là tổng số điểm của đề.
Ví dụ: Nếu ma trận đề dành 40% thời gian cho TNKQ và 60% thời gian dành cho TL và có 12
câu TNKQ thì điểm của phần TNKQ là 12; điểm của phần tự luận là:
12.60
18
40
TL
X = =
. Điểm của toàn
bài là: 12 + 18 = 30. Nếu một học sinh đạt được 27 điểm thì qui về thang điểm 10 là:
10.27
9
30
=
điểm.
c. Đề kiểm tra tự luận
Cách tính điểm tuân thủ chặt chẽ các bước từ B3 đến B7 phần Thiết lập ma trận đề kiểm tra,

khuyến khích giáo viên sử dụng kĩ thuật Rubric trong việc tính điểm và chấm bài tự luận (tham khảo
các tài liệu về đánh giá kết quả học tập của học sinh).
Bước 6. Xem xét lại việc biên soạn đề kiểm tra
Sau khi biên soạn xong đề kiểm tra cần xem xét lại việc biên soạn đề kiểm tra, gồm các bước
sau:
1) Đối chiếu từng câu hỏi với hướng dẫn chấm và thang điểm, phát hiện những sai sót hoặc
thiếu chính xác của đề và đáp án. Sửa các từ ngữ, nội dung nếu thấy cần thiết để đảm bảo tính khoa học
và chính xác.
2) Đối chiếu từng câu hỏi với ma trận đề, xem xét câu hỏi có phù hợp với chuẩn cần đánh giá
không? Có phù hợp với cấp độ nhận thức cần đánh giá không? Số điểm có thích hợp không? Thời gian
dự kiến có phù hợp không? (giáo viên tự làm bài kiểm tra, thời gian làm bài của giáo viên bằng khoảng
70% thời gian dự kiến cho học sinh làm bài là phù hợp).
3) Thử đề kiểm tra để tiếp tục điều chỉnh đề cho phù hợp với mục tiêu, chuẩn chương trình và
đối tượng học sinh (nếu có điều kiện, hiện nay đã có một số phần mềm hỗ trợ cho việc này, giáo viên
có thể tham khảo).
4) Hoàn thiện đề, hướng dẫn chấm và thang điểm.
18
4) Giới thiệu một số đề kiểm tra minh họa
4.1) Đề kiểm tra 1 tiết Đại số 9 chương II.
19
a) Ma trận kiểm tra
Mức độ
Chủ đề
Nhận biết Thụng hiểu
Vận dung
Cộng
Vận dụng thấp Vận dụng cao
TN TL TN TL TN TL TN TL
Hàm số bậc nhất và đồ
thị ( 7 tiết )

1.Nhận biết được hàm số
bậc nhất ; hàm số đồng
biến, nghịch biến
2. Hiểu các tinh chất của hàm số bậc
nhất.
3. Thực hiện được vẽ đồ thị của hàm số
bậc nhất y = ax + b ( a

0)
4. Xác định được hệ số của
đường thẳng y = ax + b (a

0)
5.Vận dụng kiến thức để
tính được khoảng cách,
diện tích một hình,…
Số câu : 2(C1. 1; 3) 1(C2. 2) 1(C3. 5b) 1(C4. 5a) 1(C5. 5d) 6
Số điểm 6 = 60 %
1 điểm = 16,7 %
0,5 điểm= 8,3 % 1,5 điểm = 25 % 1,5 điểm = 25 % 1,5 điểm = 25%
6 điểm = 60%
Đường thẳng song song
và đường thẳng cắt
nhau ( 3 tiết )
6.Nhận biết được vị trí
tương đối của hai đường
thẳng là đồ thị của hàm số
bậc nhất.
7. Căn cứ vào các hệ số xác định được
vị trí tương đối của hai đường thẳng là đồ

thị của hàm số bậc nhất.
8. Xác định các dạng đường
thẳng liên quan đến đường
thắng cắt nhau, song song.
9. Viết được phương
trình đường thẳng.
Số câu: 2 1(C6. 1;) 0.5(C7. 6a) 0.5(C7. 6a) 1(C7. 6b)
3
Số điểm 2,5 = 25 % 0,5 điểm = 20 %
0,5 điểm = 20% 0,5 điểm = 20% 1 điểm = 40 % 2,5 điểm =25%
Hệ số góc của đường
thẳng ( 2 tiết )
10. Hiểu được hệ số góc của đường
thẳng y = ax + b ( a

0)
11.Xác định được hệ số góc
của đường thẳng.
Số câu: 4 0.5(C7. 5c) 0.5(C7. 5c)
1
Số điểm 1,5 = 15 %
0,5 điểm =33,3% 1 điểm = 67,7% 1,5 điểm =15%
Tổng số câu 3 3 4
10
Tổng số điểm 1,5 điểm = 15 % 3 điểm = 30% 5,5 điểm = 50%
10 điểm = 100
20
ĐỀ BÀI
A. Trắc nghiệm: ( 2 điểm) Khoanh tròn vào chữ cái đứng trước câu trả lời đúng:
Câu 1: ( 0,5 điểm) Hàm số y =

( 3) 3m x+ +
là hàm số bậc nhất khi:
A. m

3 B. m

-3 C. m >
±
3
Câu 2: ( 0,5 điểm) Điểm nằm trên đồ thị hàm số y = -2x + 1 là:
A. (
1
2
;0) B. (
1
2
; 1) C. (0; 1)
Câu 3: ( 0,5 điểm) Hàm số bậc nhất y = (k - 3)x - 6 đồng biến khi:
A. k > 3 B. k

-3 C. k > -3
Câu 4: ( 0,5 điểm) Hai đường thẳng y = - x +
2
và y = x +
2
có vị trí tương đối là:
A. song song B. cắt nhau tại một điểm có tung độ bằng
2
C. trùng nhau
B. Tự luận: (8 điểm)

Câu 5: ( 6 điểm) Cho đường thẳng y = ax + 4
a) Xác định hệ số, biết đồ thị hàm đi qua điểm C(1; 5)
b) Vẽ đồ thị hàm số ở phần a.
c) Tính số đo góc tạo bởi đường thẳng và trục Ox.
d) Tính diện tích tam giác tạo bởi đường thẳng với các trục tọa độ ở phần a.
Câu 6: ( 2 điểm) Cho hai hàm số y = mx – 5+ m (d) và y = – x + 4 (d’)
a) Tìm giá trị của m để hai đường thẳng trên song song với nhau
b) Chứng minh rằng đường thẳng (d) luôn đi qua một điểm cố định
b). Đáp án và hướng dẫn chấm:
Câu Ý Đáp án Thang
điểm
A. Trắc nghiệm:
Từ 1 đến 4
Câu 1 2 3 4
Đúng B C A B
2
B. Tự luận:
5
a
Ta có: C(1; 5)

y = ax + 4

x = 1, y = 5 thay vào hàm số y = ax + 4 0,5
1.a + 4 = 5 0,5
a= 5-1

a= 1. Vậy hàm số có dạng: y = x + 4 0,5
b
Đồ thị hàm số y = x + 4 đi qua điểm C(1; 5) và điểm A(0; 4)


Ox 0,5
Vẽ đúng được: 1
21
A
-4
4
O
x
y
y = x+ 4
B
c
Vì tam giác AOB vuông tại O, ta có 0,25
4
1
4
OB
tgABx
OA
= = =
0,5
·
xAB⇒
= 45
0
0,5
Vậy góc tạo bởi đường thẳng và trục Ox bằng 45
0
0,25

d
Vì tam giác AOB vuông tại O;tọa đô B(-4; 0), ta có
1
.
2
AOB
S OAOB=
0,5

1
.4.4
2
AOB
S =
0,5

8( )
AOB
S dvdt=
0,5
6
a
+ Để hàm số y = mx – 5+ m là hàm số bậc nhất khi
0m ≠
0,25
+ Để (d) // (d’) khi
' 0 1
' 5 4
a a m
b b m

= ≠ = −
 

 
≠ − + ≠
 
0,25
1
1
9
m
m
m
= −

⇔ ⇔ = −



0,25
b
y = mx – 5+ m
5 ( 1)y m x⇔ + = +
0,25
- Gọi M(x
0
; y
0
) là điểm cố định của (d) nếu có là nghiệm phương trình 0,25
5 0 5

1 0 1
y y
x x
+ = = −
 

 
+ = = −
 
0,5
Vậy (d) luôn đi qua diểm cố định M(- 1; -5) với mọi m 0,25
Chương IV: HIỆU QUẢ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
1) Nhận định chung:
Thứ nhất 100% các em HS là dân tộc thiểu số (dân tộc Mông) nên các em gặp rất nhiều khó
khăn trong giao tiếp, tiếp thu tri thức, còn e ngại trao đổi, giao lưu. Ngoài ra các em đều sinh ra
trong các gia đình đông anh em, một số em sống theo mẹ ghẻ, bố dượng, kinh tế còn nhiều khó khăn
nên gia đình chưa tạo điều kiện tốt cho các em học tập
22
Thứ hai, việc tự học, tự rèn, tự đánh giá của học sinh thực hiện còn chưa hiệu quả vì các em
nắm bắt kiến thức chưa liền mạch, do các em nghỉ học thường xuyên nhiều.
Đối với GV: GV hầu hết chưa được đào tạo về đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá ở môn
Phương pháp tại các trường sư phạm. Hoặc có, thì nay phương pháp kiểm tra đánh giá không còn
phù hợp với tinh thần đổi mới phương pháp dạy học.
Ngoài ra, cũng cần phải đề cập đến đội ngũ giáo viên đôi lúc chưa tích cực trong công tác tự học
tự rèn để nâng cao trình độ chuyên môn.
2)Kết quả áp dụng với sáng kiến kinh nghiệm như sau:
* Đối với HS : Khảo sát chất lượng học sinh tháng 9 ( Thời điểm ngày 20 tháng 9 năm 2011),
thông qua việc khảo sát
TT Số
lượng

HS
Chất lượng năm học trước
Ghi
chú
Giỏi Khá Trung bình Yếu kém Trên TB
SL % SL % SL % SL % SL %
1 25 3 12 6 24 13 52 3 12 22 88
* Đánh giá về việc tự học, tự rèn của HS.
Tôi đã tiến hành phát phiếu với nội dung theo bảng và thu được kết quả sau:
TT Số
lượng
HS
Đánh giá ý thức tự học, tự rèn
Ghi
chú
Tích cực Thường xuyên Không thường xuyên
SL % SL % SL %
1 25 9 6 13 52 3 12 1
* Nhận xét: Căn cứ vào bảng thông kê ban đầu ta có những nhận xét căn bản sau:
Thứ nhất những em xếp loại học lực khá, giỏi đều tích cực trong công tác tự học tự rèn
Thứ hai những em xếp loại học lực trung bình đều khá thường xuyên việc tự học
, tự rèn
Thứ ba những em xếp loại học lực yếu đều không thường xuyên việc tự học, tự rèn
Ngoài ra, việc kiểm tra đánh giá của giáo viên chưa thể được rõ nét tinh thần đổi mới, chưa chú
trọng đến việc hướng dẫn học sinh tự học. Chất lượng đầu năm của HS thấp do học sinh có thời
gian nghỉ học nhiều (nghỉ hè ) nên học sinh chưa xây dựng được kế hoạch tự học tự rèn, và đánh giá
kiểm tra.
23
Đối với HS : Khảo sát chất lượng học sinh học kì I ( Thời điểm ngày 20 tháng 12 năm 2011),
thông qua việc khảo sát

TT Số
lượng
HS
Chất lượng năm học trước
Ghi
chú
Giỏi Khá Trung bình Yếu kém Trên TB
SL % SL % SL % SL % SL %
1 25 4 12 12 24 7 52 2 8 23 92
Đánh giá về việc tự học, tự rèn của HS.
Tôi đã tiến hành phát phiếu với nội dung theo bảng và thu được kết quả sau:
TT Số
lượng
HS
Đánh giá ý thức tự học, tự rèn
Ghi
chú
Tích cực Thường xuyên Không thường xuyên
SL % SL % SL %
1 25 9 6 13 52 3 12
* Nhận xét: Căn cứ vào bảng thông kê ban đầu ta có những nhận xét căn bản sau:
Thứ nhất những em xếp loại học lực khá, giỏi đều tích cực trong công tác tự học tự rèn
Thứ hai những em xếp loại học lực trung bình đều khá thường xuyên việc tự học
, tự rèn
Thứ ba những em xếp loại học lực yếu đều không thường xuyên việc tự học, tự rèn, thường xuyên
nghỉ học nên không cập kiến thức một cách đầy đủ có hệ thống.
Ngoài ra, việc kiểm tra đánh giá của giáo viên đã thể được rõ nét tinh thần đổi mới, đã chú trọng
đến việc hướng dẫn học sinh tự học. Làm chuyển biến căn bản chất lượng môn dạy.
C. KẾT LUẬN
I. Những điểm còn hạn chế và giới hạn của sáng kiến kinh nghiệm:

Chưa đề cập sâu đến các loại hình kiểm tra, kiểm tra thường xuyên mà chỉ đề cập sâu đến công
tác kiểm tra định kì của môn học.
II. Bài học kinh nghiệm .
a) Về phía giáo viên:
24
- Một là Đánh giá được một cách toàn diện học sinh về kiến thức và kĩ năng giúp học sinh (HS) và
giáo viên (GV) nắm bắt được thông tin liên hệ hai chiều để điều chỉnh hoạt động dạy và học.
- Hai là, giúp cho giáo viên xây dựng nội dung kiểm tra, đánh giá toàn diện, bao gồm cả kiến thức,
kĩ năng và khả năng sáng tạo của học sinh. Xây dụng kĩ thuật trong công tác kiểm tra, đánh giá học
sinh về kiến thức, kĩ năng và khả năng sáng tạo của học sinh
Ba là, việc kiểm tra, đánh giá, xếp loại học sinh. Người thầy phê những ưu điểm và nhược
điểm của HS khi làm bài. Qua đó tâm đến việc điều chỉnh hoạt động và dạy của cả thầy và trò.
Thông qua kết quả của HS, giáo viên thực hiện nghiêm túc có hiệu quả việc dạy lấp chỗ hổng kiến
thức cho học sinh nhằm giải quyết dứt điểm học sinh yếu, kém, ngồi nhầm lớp trong từng tiết học,
từng tuần học, từng tháng và từng kì.

c) Về phía học sinh .
Thông qua nội dung kiểm tra, kết quả kiểm tra và những định hướng của giáo viên về những mặt
ưu điểm và nhược điểm từ đó tự xây dựng cho bản thân các biện pháp tự học, tự đánh giá của học
sinh.
Cuối cùng, là việc áp dụng kĩ thuật trong công tác kiểm tra, đánh giá học sinh là rất quan trọng
mà nội dụng sáng kiến kinh nghiệm sẽ giải quyết căn bản nội dung này.

III. Lời kết.
Thông qua nội dung sáng kiến kinh nghiệm đã giúp cho người dạy va người học kiểm tra đánh
giá việc truyên thụ kiến thức và tiếp tu kiến thức của mình có hiệu quả nhất. Trên cơ sở đó thúc đẩy
việc đổi mới trong kiểm tra đánh giá học sinh nói riêng và giáo dục nói chung.

Tôi xin chân thành cảm ơn!


25

×