Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Giải pháp phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro trong hoạt động mua mặt hàng đá Granite và đá Marble của công ty TNHH đầu tư xây dựng và thương mại An Thái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (425.01 KB, 65 trang )

Trường Đại Học Thương Mại
“Giải pháp phòng ngừa và giảm
thiểu rủi ro trong hoạt động mua
mặt hàng đá Granite và đá Marble
của công ty TNHH đầu tư xây dựng
và thương mại An Thái”.
Phan Thị Thanh Hòa – K45A6 – Khoa quản trị doanh nghiệp
i
Trường Đại Học Thương Mại
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian 4 năm học tại trường Đại học Thương Mại, em đã được các thầy cô
truyền đạt những kiến thức cần thiết về chuyên ngành quản trị doanh nghiệp. Đặc biệt
trong thời gian thực tập và làm luận văn tốt nghiệp, do tiếp cận với phương pháp làm việc
hoàn toàn mới nên em gặp rất nhiều khó khăn, nhưng với sự giúp đỡ nhiệt tình của các
thầy cô khoa quản trị doanh nghiệp và các cán bộ nhân viên công ty TNHH Đầu tư xây
dựng và thương mại An Thái. Em đã hoàn thành kỳ thực tập và luận văn tôt nghiệp.
Em muốn gửi lời cảm ơn chân thành tới:
- Thầy giáo Lê Tiến Đạt đã chỉ bảo, hướng dẫn em trong suốt thời gian
Nghiên cứu đề tài này. Chính sự hướng dẫn tận tình của thầy đã tạo nhiều thuận lợi
cho em trong quá trình nghiên cứu.
- Cô giáo Nguyến Ngọc Diệp đã hướng dẫn em hoàn thành báo cáo thực tập tổng
hợp.
- Anh Đỗ Văn Thái Giám đốc công ty, cùng toàn thể cán bộ nhân viên công ty
TNHH Đầu tư xây dựng và thương mại An Thái đã giúp đỡ em tận tình trong quá trình
thực tập tại công ty.
Mặc dù em đã nỗ lực tìm hiểu, nghiên cứu, hoàn thiện đề tài này, song do hạn chế về
thời gian, kinh nghiệm, năng lực bản thân nên đề tài khó tránh khỏi những thiếu sót. Em
mong nhận được sự góp ý của các quý thầy, cô để đề tài được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên: Phan Thị Thanh Hòa
Phan Thị Thanh Hòa – K45A6 – Khoa quản trị doanh nghiệp


ii
Trường Đại Học Thương Mại
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT vi
CHƯƠNG 1 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI: GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA VÀ GIẢM THIỂU RỦI
RO TRONG HOẠT ĐỘNG MUA MẶT HÀNG ĐÁ GRANITE VÀ ĐÁ MARBLE CỦA CÔNG
TY TNHH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI AN THÁI 1
1.1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài 1
1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài 2
1.3. Các mục tiêu nghiên cứu 3
1.4. Phạm vi nghiên cứu 3
1.5. Kết cấu của luận văn 3
CHƯƠNG 2 4
MỘT SÓ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÒNG NGỪA VÀ GIẢM THIỂU RỦI RO
TRONG HOẠT ĐỘNG MUA HÀNG 4
2.1. Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản 4
2.1.1. Khái niệm về rủi ro: 4
2.1. Phân loại rủi ro 5
2.1.3 Khái niệm mua hàng, rủi ro trong mua hàng, phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro trong
mua hàng 7
2.2. Một số quan điểm về rủi ro, phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro 9
2.2.1. Quan niệm truyền thống 9
2.2.2 Quan điểm hiện đại. 9
2.3. Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của những công trình năm trước 10
2.4. Phân định nội dung vấn đề nghiên cứu của đề tài 11

2.4.1. Những rủi ro chính có thể gặp phải trong công tác mua hàng của doanh nghiệp 11
2.4.2. Nội dung phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro trong công tác mua hàng của doanh nghiệp
thương mại 13
CHƯƠNG 3 16
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG PHÒNG
NGỪA VÀ GIẢM THIỂU RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG MUA MẶT HÀNG ĐÁ
GRANITE VÀ ĐÁ MARBLE CỦA CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG
MẠI AN THÁI 16
3.1. Phương pháp nghiên cứu 16
3.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu. 16
Phan Thị Thanh Hòa – K45A6 – Khoa quản trị doanh nghiệp
iii
Trường Đại Học Thương Mại
3.1.2. Phương pháp phân tích dữ liệu 17
3.2. Đánh giá tổng quan tình hình phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro trong hoạt động mua hàng
tại công ty An Thái và các nhân tố ảnh hưởng 18
3.2.1. Đánh giá tổng quan tình hình hoạt động kinh doanh, công tác phòng ngừa và giảm
thiểu rủi ro trong hoạt động mua hàng của công ty. 18
3.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro trong hoạt động mua
hàng của công ty 19
3.3. Kết quả điều tra về phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro trong hoạt động mua mặt hàng đá
Granite và đá Marble của công ty TNHH đầu tư xây dựng và thương mại An Thái. 21
3.3.1. Những rủi ro thường gặp trong hoạt động mua mặt hàng đá Granite và đá Marble của
công ty TNHH đầu tư xây dựng và thương mại An Thái 21
3.3.2. Anh hưởng của những rủi ro mà công ty TNHH đầu tư xây dựng và thương mại An
Thái có thể gặp phải trong công tác mua mặt hàng đá Granite và đá Marble 22
3.3.3. Tầm quan trọng của phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro trong hoạt động mua mặt hàng
đá Granite và đá Marble của công ty TNHH đầu tư xây dựng và thương mại An Thái 23
3.3.4. Đánh giá của các nhân viên thuộc công ty TNHH đầu tư xây dựng và thương mại An
Thái về một số nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro trong mua

mặt hàng đá Granite và đá Marble 24
3.3.5. Thực trạng phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro trong công tác mua mặt hàng đá Granite
và đá Marble của công ty TNHH đầu tư xây dựng và thương mại An Thái 25
3.3.6. Đề xuất một số giải pháp để phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro trong hoạt động mua
mặt hàng đá Granite và đá Marble của công ty TNHH đầu tư xây dựng và thương mại An
Thái trong thời gian tới 26
3.4. Kết quả phân tích các dữ liệu thứ cấp 27
3.4.1. Khái quát chung về công ty 27
Công ty TNHH đầu tư xây dựng và thương mại An Thái được thành lập vào tháng 5 năm
2001 với số vốn đăng kinh doanh là 9 tỷ VND. Sau hơn 9 năm hoạt động công ty đã bổ sung
vào nguồn vốn kinh doanh của mình một số vốn đáng kể, hiện tại số vốn của công ty là 119
tỷ VND. Chính vì vậy quy mô của công ty ngày càng mở rộng 29
3.4.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong các năm gần đây 29
3.4.3. Tình hình mua hàng của công ty 30
CHƯƠNG 4 34
CÁC KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÒNG NGỪA VÀ GIẢM THIỂU RỦI
RO TRONG HOẠT ĐỘNG MUA MẶT HÀNG ĐÁ GRANITE VÀ ĐÁ MARBLE CỦA CÔNG
TY TNHH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI AN THÁI 34
4.1. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu công tác phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro trong
hoạt động mua mặt hàng đá Granite và đá Marble của công ty TNHH đầu tư xây dựng và
thương mại AnThái 34
4.1.1. Những thành tựu đạt được 34
4.1.2. Những tồn tại và nguyên nhân 35
4.1.3. Những phát hiện qua nghiên cứu công tác phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro trong hoạt
động mua mặt hàng đá Granite và đá Marble của công ty TNHH đầu tư xây dựng và thương
mại An Thái 36
4.2. Dự báo triển vọng và quan điểm thực hiện phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro trong hoạt
động mua mặt hàng đá Granite và đá Marble của Công ty TNHH đầu tư xây dựng và thương
mại AnThái 37
4.2.1. Dự báo triển vọng về phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro 37

Phan Thị Thanh Hòa – K45A6 – Khoa quản trị doanh nghiệp
iv
Trường Đại Học Thương Mại
4.2.2. Các quan điểm về phòng ngừa và giảm thiểu rui ro trong công tác mua mặt hàng đá
Granite và đá Marble của công ty TNHH đầu tư xây dựng và thương mại An Thái 40
4.3. Một số giải pháp và kiến nghị để công tác phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro trong hoạt
động mua mặt hàng đá Granite và đá Marble của công ty TNHH đầu tư xây dựng và thương
mại An Thái có hiệu quả 42
4.3.1. Một số giải pháp phòng ngừa rủi ro trong hoạt động mua mặt hàng đá Granite và đá
Marble của công ty TNHH đầu tư xây dựng và thương mại An Thái 42
4.3.2. Một số giải pháp giảm thiểu rủi ro trong hoạt động mua mặt hàng đá Granite và đá
Marble của công ty TNHH đầu tư xây dựng và thương mại An Thái 45
4.3.3. Một số giải pháp khác 47
4.3.4. Đề xuất với nghành đá ốp lát Việt Nam và kiến nghị với cơ quan nhà nước 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO I
PHỤ LỤC II
PHIẾU ĐIỀU TRA II
PHỤ LỤC 2 IV
PHIẾU ĐIỀU TRA IV
PHỤ LỤC 3 VII
CÂU HỎI PHỎNG VẤN CHUYÊN SÂU VII
Phan Thị Thanh Hòa – K45A6 – Khoa quản trị doanh nghiệp
v
Trường Đại Học Thương Mại
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1. Những rủi ro chính.
Bảng 3.2. Anh hưởng của các rủi ro.
Bảng 3.3. Chất lượng của một số công tác có ảnh hưởng đến công tác phòng
ngừa và giảm thiểu rủi ro trong hoạt động mua mặt hàng đá Granite và đá
Marble của công ty hiện nay.

Bảng 3.4. Cơ cấu nguồn lao động của công ty
Bảng 3.5. Doanh số và lợi nhuận của công ty 2007-2009.
Bảng 3.6. Tình hình mua hàng theo nhóm hàng.
Bảng 3.7. Danh sách một số nhà cung cấp truyền thống.
Bảng 4.1. Chỉ tiêu về doanh thu và lợi nhuận giai đoạn từ 2011- 2013.
DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ
Sơ đồ 3.1. Cơ cấu tổ chức công ty TNHH đầu tư xây dựng và thương
mại An Thái.
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1. TNHH: Trách nhiệm hữu hạn.
2. XNK : Xuất nhập khẩu.
3. KT : Kế toán.
4. SL : Số lượng.
5. STT : Số thứ tự.
6. VNĐ : Việt nam đồng.
7. DN : Doanh nghiệp
Phan Thị Thanh Hòa – K45A6 – Khoa quản trị doanh nghiệp
vi
Trường Đại Học Thương Mại
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI: GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA VÀ GIẢM
THIỂU RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG MUA MẶT HÀNG ĐÁ GRANITE VÀ ĐÁ
MARBLE CỦA CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI AN
THÁI
1.1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài.
Việt Nam đã chính thức gia nhập và trở thành thành viên của WTO, điều đó cũng có
nghĩa mở ra cho chúng ta rất nhiều cơ hội và không ít những thách thức. Cạnh tranh ngày
càng gay gắt chính là một hệ quả tất yếu của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và nó cũng
là vừa là cơ hội, vừa là thách thức lớn nhất cho bất kỳ doanh nghiệp hay tổ chức nào ở
Việt Nam, không loại trừ bất kể một lĩnh vực nào. Cơ hội chỉ là tiềm năng và chỉ có thể

đạt được khi chúng ta biết vượt qua những thách thức. Để có thể làm được điều đó, đòi
hỏi chúng ta phải nỗ lực vượt qua, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ của chúng ta.
Các doanh nghiệp cần nhớ rằng không có cơ hội kinh doanh nào là chắc thắng 100%,
trong cơ hội đều ẩn chứa một xác suất nhất định của sự bất trắc và thua thiệt, đó là những
rủi ro có thể xảy đến. Những doanh nghiệp thành công là những doanh nghiệp biết né
tránh, hạn chế rủi ro và đồng thời nắm bắt được các cơ hội kinh doanh một cách kịp thời.
Ở các nước phát triển trên thế giới, công tác quản trị rủi ro đã được áp dụng rất phổ biến
và được chú trọng cao.Còn ở Việt Nam những năm trước, khi mà các biến động thị
trường mang tính tích cực, rất nhiều cơ hội, giao dịch kinh tế được thực hiện một cách dễ
dàng và có lợi cho các bên… thì phần lớn DN trong nước đều thấy mình thành công, dù ở
cấp độ nhiều hay ít, mà không tính đến dài hạn hay ngắn hạn. Các rủi ro khi đó được giảm
thiểu một cách khách quan từ thị trường và do đó bị xem nhẹ một cách đáng tiếc. Tuy
nhiên, khi nền kinh tế có dấu hiệu chững lại và kém thuận lợi, bắt đầu từ lạm phát cao,
cạnh tranh ngày càng gay gắt, đến việc khan hiếm nguồn lực tài chính cùng áp lực lãi suất
cao và gần nhất là tác động của khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu, các
DN sẽ phải đương đầu với mặt trái của các biến động - các rủi ro kinh doanh. Một yếu tố
có ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng thành công, khả năng vượt qua tình trạng khó khăn
hiện nay, thậm chí khả năng tồn tại của các DN trong nước chính là việc họ có hay không
một cơ chế nhận diện, kiểm soát và hạn chế rủi ro. Nếu làm tốt hơn thì nhiều DN có thể
biến rủi ro thành cơ hội cho mình.
Phan Thị Thanh Hòa – K45A6 – Khoa quản trị doanh nghiệp
1
Trường Đại Học Thương Mại
Ngày nay, khi mà khách hàng – nhân vật trung tâm của doanh nghiệp thương mại có
nhu cầu rất đa dạng và do mọi hoạt động của doanh nghiệp thương mại đều hướng tới
khách hàng nên việc mua được những hàng hóa bán ra cho khách hàng nhằm đáp ứng một
cách tốt nhất nhu cầu của họ và làm thỏa mãn họ là mục tiêu của các doanh nghiệp
thương mại.Và công ty TNHH đầu tư xây dựng và thương mại An Thái chuyên cung cấp
các vật liệu xây dựng cho các công trinh xây dựng và chủ yếu là mặt hàng đá Granite và
đá Marble cũng không bỏ qua mục tiêu trên. Tuy nhiên kinh tế việt Nam đã và đang phát

triển mạnh, các công trình xây dựng mọc lên khắp nơi. Hơn nữa, việc Việt Nam gia nhập
WTO sẽ thúc đẩy nhà đầu tư nước ngoài vào đây nhiều hơn. Từ đó kéo theo hàng loạt các
nhu cầu về xây dựng văn phòng, cao ốc, khách sạn….Đặc biệt ở các thành phố lớn như
Hà Nội, Tp.HCM, Đà Nẵng…Nhiều công trình xây dựng cao cấp đòi hỏi phải có sản
phẩm đá ốp lát chất lượng cao, do đó nhu cầu về đá ốp lát có chất lượng cao ngày càng
nhiều trong đó mặt hàng đá Granite và đá Marble do có nhiều chủng loại, màu sắc đẹp,
sức tô điểm cao nên rất được thị trường ưa chuộng. Song đi liền với các cơ hội kinh
doanh thì hoạt động mua mặt hàng đá Granite và đá Marble của công ty TNHH đầu tư
xây dựng và thương mại An Thái gặp rất nhiều rủi ro, khiến công ty gặp không ít tổn thất
trong kinh doanh. Bởi vì công tác phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro trong công tác mua
mặt hàng trên của công ty chưa được quan tâm đúng mức do đó đem lại hiệu quả chưa
cao. Xuất phát từ thực trạng trên mà công ty An Thái đang gặp phải. Em lựa chọn đề tài
nghiên cứu là: “Giải pháp phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro trong hoạt động mua mặt
hàng đá Granite và đá Marble của công ty TNHH đầu tư xây dựng và thương mại An
Thái”.
1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài.
Bắt nguồn từ cơ sở lý luận và thực tiễn nêu trên, để có thể đứng vững trên thị trường
và đạt được hiệu quả cao trong kinh doanh thì công tác quản trị rủi ro rất cần được coi
trọng tại công ty TNHH đầu tư xây dựng và thương mại An Thái. Đặc biệt công ty cần
nhận dạng và đánh giá được công tác mua hàng để từ đó đưa ra các giải pháp phòng ngừa
và giảm thiểu rủi ro trong công tác này là rất cần thiết. Do đó em mạnh dạn chọn đề tài :”
“ Giải pháp phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro trong hoạt động mua mặt hàng đá
Granite và đá Marble của công ty TNHH đầu tư xây dựng và thương mại An Thái”
Đề tài tập trung nghiên cứu, đánh giá và phân tích những rủi ro trong hoạt động mua
mặt hàng đá Granite và đá Marble của công ty TNHH đầu tư xây dựng và thương mại An
Thái.
Phan Thị Thanh Hòa – K45A6 – Khoa quản trị doanh nghiệp
2
Trường Đại Học Thương Mại
1.3. Các mục tiêu nghiên cứu.

Từ thực trạng công tác phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro trong hoạt động mua hàng của
công ty hiện nay, đề tài đề xuất một số giải pháp phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro trong
hoạt động mua mặt hàng đá Granite và đá Marble của công ty trong tương lai.
1.4. Phạm vi nghiên cứu.
- Phạm vi không gian nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu rủi ro và đề xuất các giải pháp
phòng ngừa va giảm thiểu rủi ro tại công ty TNHH đầu tư xây dựng và Thương Mại An
Thái.
- Phạm vi thời gian nghiên cứu: Từ năm 2007 đến năm 2009.
- Phạm vi nội dung nghiên cứu: Từ những thực trạng phòng ngừa và giảm thiểu rủi
ro trong hoạt động mua mặt hàng đá Granite và đá Marble của công ty, từ đó đề tài đề
xuất giải pháp phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro của công ty trong thời gian tới .
1.5. Kết cấu của luận văn.
Ngoài phần tóm lược, lời cảm ơn, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn gồm có bốn
chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài.
Chương 2: Một số vấn đề lý luận cơ bản về phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro trong hoạt
động mua hàng
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và kết quả phân tích thực trạng phòng ngừa và
giảm thiểu rủi ro trong hoạt động mua mặt hàng đá Granite và đá Marble của công ty
TNHH đầu tư xây dựng và thương mại An Thái.
Chương 4: Các kết luận và đề xuất các giải pháp phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro
trong hoạt động mua hàng của công ty TNHH đầu tư xây dựng và thương mại An Thái.
Phan Thị Thanh Hòa – K45A6 – Khoa quản trị doanh nghiệp
3
Trường Đại Học Thương Mại
CHƯƠNG 2
MỘT SÓ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÒNG NGỪA VÀ GIẢM THIỂU
RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG MUA HÀNG
2.1. Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản.
2.1.1. Khái niệm về rủi ro:

Rủi ro, theo nghĩa chung nhất, được hiểu là điều không tốt lành, không tốt bất ngờ xảy
đến.
Rủi ro trong kinh doanh là những sự vận động khách quan bên ngoài chủ thể kinh
doanh gây khó khăn trở ngại cho chủ thể trong qua trình thực hiện mục tiêu kinh doanh,
tàn phá các thành quả đang có và bắt buộc các chủ thể phải chi phí nhiều hơn về nhân lực,
tài lực, vật lực, thời gian trong quá trình phát triển của mình.
Vậy, rủi ro trong hoạt động của doanh nghiệp là “những điều không lành mạnh, không
tốt, bất ngờ xảy ra trong hoạt động của doanh nghiệp”. Hậu quả tất yếu khi gặp rủi ro là
doanh nghiệp hoạt động không được bình thường, xáo trộn về tổ chức, mất bạn hàng và
cuối cùng là hiệu quả kinh doanh giảm sút, thậm chí dẫn đến phá sản.
Như vậy có những rủi ro khách quan nằm ngoài tầm kiểm soát của doanh nghiệp như
sự biến động của thị trường, sự biến động chính trị hay thiên tai, lũ lụt. Có những rủi ro
có tính khách quan, mà nguyên nhân do bên trong doanh nghiệp mà doanh nghiệp có thể
kiểm soát như sự sai lầm về chiến lược của nhà quản lý hay sơ sót của nhân viên trong
quá trình tác nghiệp. Nhưng nói chung, hầu hết rủi ro xảy ra trong kinh doanh là do các
nhân tố khách quan gây nên. Do vậy, doanh nghiệp không thể kiểm soát được rủi ro mà
chỉ tìm cách phòng ngừa không để rủi ro xảy ra hoặc giảm thiểu tối đa thiệt hại của rủi
ro.
Đã có nhiều định nghĩa về rủi ro, tựu trung lại, có hai điểm chủ yếu : Thứ nhất đó là
các sự kiện bất ngờ, không mong đợi; thứ hai là khi xảy ra, rủi ro gây tổn thất cho con
người, xã hội. Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp rất đa dạng. Về lý thuyết, các hoạt
động đó luôn có những rủi ro rình rập. Thay vì thống kê các rủi ro (là điều khó khăn), tiếp
cận vấn đề từ việc nhận dạng các nguyên nhân gây rủi ro sẽ giúp các doanh nghiệp chủ
động phòng tránh tốt hơn.
Phan Thị Thanh Hòa – K45A6 – Khoa quản trị doanh nghiệp
4
Trường Đại Học Thương Mại
2.1. Phân loại rủi ro.
Trong thực tế có rất nhiều loại rủi ro khác nhau. Tùy thuộc vào những tiêu thức khác
nhau mà người ta chia rủi ro thành nhiều loại khác nhau. Tuy nhiên, mỗi phương thức

phân loại đều chỉ là tương đối. Ta có thể phân chia rủi ro theo những tiêu thức sau:
a / Những rủi ro từ tác động của môi trường vĩ mô:
- Rủi ro kinh tế:
Rủi ro kinh tế là những rủi ro có nguyên nhân từ các nhân tố kinh tế vĩ mô gây bất lợi
cho doanh nghiệp và thường được thể hiện ở các yếu tố như: Suy thoái kinh tế, lạm phát,
mức cung tiền tệ quá cao cụ thể như: Doanh nghiệp không nhận được hàng do nhà cung
ứng không có khả năng cung cấp do khủng hoảng, lạm phát triền miên, giá cả thất
thường…
- Rủi ro chính trị:
Là sự thay đổi bất thường của các thể chế chính trị, cấm giữ, quốc hữu hóa, phân biệt
đối xử giữa các doanh nghiệp nước ngoài và doanh nghiệp trong nước
Hoặc là tác động của chiến tranh ảnh hưởng xấu đến quá trình vận chuyển hàng hóa
của doanh nghiệp.
- Rủi ro pháp lý :
Là những rủi ro có nguồn gốc từ sự thay đổi về luật pháp liên quan đến kinh doanh
như sự mập mờ chồng chéo, không thống nhất của các văn bản pháp luật, sự thiếu tự tin
trong việc phổ biến pháp luật…Rủi ro pháp lý có thể dẫn đến những tranh chấp, kiện tụng
giữa các doanh nghiệp hoặc xung đột giữa doanh nghiệp với cơ quan nhà nước dẫn đến
tình trạng doanh nghiệp bị tịch thu hàng hóa, bị cấm hoạt động.
- Rủi ro cạnh tranh :
Là những áp lực bất ngờ không lường trước được của doanh nghiệp trước sự thay đổi
thị hiếu của người tiêu dùng hoặc sự gia tăng bất thường về số lượng cũng như quy mô
của đối thủ cạnh tranh, sự xâm nhập mạnh mẽ của các công ty nước ngoài….Rủi ro cạnh
tranh dẫn tới sự thu hẹp thị trường của doanh nghiệp, thậm chí doanh nghiệp có thể bị
thôn tính hoặc phá sản.
Phan Thị Thanh Hòa – K45A6 – Khoa quản trị doanh nghiệp
5
Trường Đại Học Thương Mại
- Rủi ro thông tin:
Là những sai lệch thông tin, sự chậm trễ trong việc tiếp cận nguồn thông tin, hoặc

phân tích, xử lý thông tin thiếu chính xác….của doanh nghiệp. Những rủi ro này thường
xảy ra trong việc tìm hiểu thị trường, tìm kiếm đối tác của doanh nghiệp.
b/ Theo nguồn gốc của rủi ro :
- Rủi ro do thiên tai:
Đó là những rủi ro do các hiện tượng tự nhiên gây ra mà con người không thể kiểm
soát được. Một số ví dụ của rủi ro do thiên tai gây ra như biển động, bão gió lốc…
- Rủi ro do tai họa của biển :
Là những tai nạn xảy ra đối với con tàu ở ngoài biển như: Tàu mắc cạn, đâm vào nhau,
tàu bị đắm…
- Rủi ro do các hiện tượng xã hội gây nên:
Đó là những rủi ro do các hiện tượng xã hội gây nên như chiến tranh, nội chiến, bạo
động….
- Rủi ro do các hoạt động xã hội gây nên :
Là những rủi ro do các hoạt động của con người gây nên như: Ăn cắp, ăn trộm, do
thiếu trách nhiệm trong quá trình nghiệp vụ…
c / Theo nghiệp vụ bảo hiểm
- Rủi ro thông thường (Còn gọi là rủi ro được bảo hiểm):
Là những rủi ro được bảo hiểm một cách bình thường theo các diều kiện bảo hiểm.
- Rủi ro phải bảo hiểm riêng:
Là những rủi ro mà nhà kinh doanh muốn được bảo hiểm thì phải thỏa thuận riêng với
nhà bảo hiểm. Ví dụ: Rủi ro do chiến tranh, nội chiến đình công…
- Rủi ro không được bảo hiểm:
Là những rủi ro không được công ty bảo hiểm chấp nhận bồi thường chia cho người
bảo hiểm có muốn hay không. Chúng thường là ngững rủi ro đương nhiên xảy ra, chắc
chắn xảy ra. Hoặc các rủi ro do: Buôn lậu, do hành vi sai lầm có ý thức của người được
bảo hiểm, do mất thị trường…
Phan Thị Thanh Hòa – K45A6 – Khoa quản trị doanh nghiệp
6
Trường Đại Học Thương Mại
2.1.3 Khái niệm mua hàng, rủi ro trong mua hàng, phòng ngừa và giảm thiểu rủi

ro trong mua hàng.
a, Khái niệm mua hàng.
Mua hàng: Là hệ thống các mặt công tác nhằm tạo nên lực lượng hàng hóa tại các cơ
sở hậu cần, đáp ứng các yêu cầu dự trữ và bán hàng với tổng chi phí thấp nhất.
Về bản chất kinh tế, mua hàng là hành vi thương mại đầu tiên nhằm chuyển giao
quyền sở hữu hàng hóa giữa doanh nghiệp thương mại và các đơn vị nguồn hàng.
b, Khái niệm rủi ro trong mua hàng.
Từ khái niệm về rủi ro trên thì ta có thể rút ra khái niệm về rủi ro trong mua hàng:
Là các rủi ro phát sinh trong quá trình mua hàng của doanh nghiệp, từ khâu tìm kiếm
và lựa chọn các nhà cung cấp, đàm phán ký kết, cho đến việc thực hiện hợp đồng mua
hàng đó.
Như chúng ta đã biết, đặc thù của doanh nghiệp thương mại là hoạt động trong lĩnh
vực lưu thông hàng hóa- dịch vụ, là doanh nghiệp đầu tư tiền của, công sức, tài năng vào
lĩnh vực mua hàng hóa để bán nhằm kiếm lời. Như vậy kinh doanh thương mại đòi hỏi
phải thực hiện hành vi mua để bán (buôn bán). Xét trên toàn bộ các hoạt động và cả toàn
bộ quá trình thì hoạt động kinh doanh thương mại phải thực hiện hành vi mua hàng,
nhưng mua hàng không phải để mình dùng mà mua hàng để bán cho người khác. Mua ở
nơi này bán ở nơi khác. Mua thời gian này bán thời gian khác. Vì vậy hoạt động mua
hàng của doanh nghiệp không tránh khỏi rủi ro. Rủi ro mà chúng ta dễ dàng nhận thấy đối
với doanh nghiệp trong quá trình mua hàng đó là chất lượng hàng mua về không đảm bảo
tiêu chuẩn, không đủ hàng để bán. Vì nhà cung ứng giao hàng không đúng thời gian gây
nên sự hư hỏng của hàng hóa, doanh nghiệp thiếu hàng để bán. Rủi ro này là đặc biệt
nghiêm trọng đối với các doanh nghiệp gây ra rất nhiều tổn thất, ảnh hưởng rất lớn đến
kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
c, Khái niệm phòng ngừa rủi ro, giảm thiểu rủi ro.
+, Phòng ngừa rủi ro: Là việc sử dụng các biện pháp để giảm thiểu tần suất và mức độ
rủi ro khi chúng xảy ra.
Theo PGS.TS Nguyễn Quang Thu- Khái niệm: “Phòng chống hạn chế rủi ro là biện
pháp cơ bản chủ động tích cực nhằm cải thiện môi trường kinh doanh, giảm thiểu chi phí,
nâng cao hiệu quả kinh doanh, duy trì sự phát triển bền vững”.

Phan Thị Thanh Hòa – K45A6 – Khoa quản trị doanh nghiệp
7
Trường Đại Học Thương Mại
Như vậy các nhà quản trị cần hiểu biết các kỹ năng và kiến thức để dự báo được rủi ro
có thể xảy ra với dự án kinh doanh, từ đó có biện pháp phòng ngừa có hiệu quả. Cách tốt
nhất để chống rủi ro là hành động khi chưa có rủi ro xảy ra.
+, Giảm thiểu rủi ro: Là tìm cách giảm bớt giá trị hư hại khi tổn thất xảy ra hay
nói cách khác là làm giảm nhẹ sự nghiêm trọng của tổn thất. Theo TS. Nguyễn Anh
Tuấn – Khái niệm: “ Giảm thiểu rủi ro là các biện pháp được sử dụng sau khi rủi ro, tổn
thất đã xảy ra nhằm hạn chế ngăn chặn những thiệt hại về người và của”.
d, Phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro trong mua hàng của doanh nghiệp.
+, Phòng ngừa rủi ro trong mua hàng: Là bằng cách sử dụng các kỹ thuật khác nhau
có thể làm thay đổi rủi ro hoặc bằng cách giảm bớt mối nguy hiểm do đó khả năng xuất
hiện rủi ro cũng giảm bớt tần số xuất hiện rủi ro cũng tự giảm.
+, Giảm thiểu rủi ro trong mua hàng: Là việc sử dụng các biện pháp để giảm thiểu tần
suất và mức độ rủi ro khi chúng xảy ra .
Mua hàng là khâu đầu tiên trong toàn bộ quá trình hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Hoàn thiện công tác phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro trong mua hàng là điều kiện
để nâng cao hiệu quả tiêu thụ hàng hoá, là điều kiện để Công ty giảm chi phí hoạt động
kinh doanh nâng cao lợi nhuận.
Quan điểm 1: Phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro trong hoạt động mua hàng có nghĩa là
mua hàng hoá với đúng số lượng, chất lượng, chủng loại và mua hàng đúng về giá cả và
với chi phí mua nhỏ nhất.
Quan điểm 2: Phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro trong hoạt động mua hàng là việc thực
hiện giao nhận hàng đúng lúc, kịp thời giúp công ty thực hiện đúng thời gian đã xác định
trong đơn đặt hàng từ đó nâng cao uy tín của công ty với bạn hàng.
Do đó, để làm tốt những điều kiện trên đòi hỏi công ty phải làm tốt công tác phòng
ngừa và giảm thiểu rủi ro trong mua hàng. Nếu thực hiện công tác phòng ngừa và giảm
thiể rủi ro tốt sẽ góp phần làm tăng doanh thu, giảm chi phí.
Quan điểm 3: Phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro trong hoạt động mua hàng là cần phải

làm tốt ngay từ khâu đầu tiên. Phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro là phải làm ngay từ đầu để
kịp thời xác định, ngăn chặn các rủi ro phát sinh.
Khâu đầu tiên trong quá trình mua hàng đó chính là khâu xác định nhu cầu. Làm
tốt khâu này ngay từ đầu sẽ giúp công ty tránh được các rủi ro như thiếu hụt hàng hoá,
Phan Thị Thanh Hòa – K45A6 – Khoa quản trị doanh nghiệp
8
Trường Đại Học Thương Mại
dư thừa hàng bán, hàng hoá mua về không đồng bộ, không đảm bảo chất lượng. Ngoài ra
làm làm tốt ngay từ đầu giúp công ty có đầy đủ tư liệu sản xuất, có đầy đủ hàng hoá để
bán một cách thường xuyên, liên tục. Thông thường Công ty sẽ mua hàng theo đúng như
yêu cầu mà đơn đặt hàng đã được ký kết. Tuy nhiên, nếu muốn tăng quy mô khối lượng
hàng hoá tiêu thụ thì Công ty cần có nhiều đơn hàng.
2.2. Một số quan điểm về rủi ro, phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro.
2.2.1. Quan niệm truyền thống.
Định nghĩa 1: “ Rủi ro là điều không lành, không tốt bất ngờ xảy đến” ( Từ điển tiếng
việt )
Định nghĩa 2: “ Rủi ro là sự không may” ( GS.Nguyễn Lân, Từ điển Từ và Ngữ Việt
Nam)
Định nghĩa 3: “ Rish is the responsibility of meeting danger or of suffering harm or
loss ” ( Từ điển Oxford-English for advanced Learns ) nghĩa là: “ Rủi ro là khả năng gặp
nguy hiểm hoặc đau đớn, thiệt hại”
Định nghĩa 4: “ Rủi ro là sự không chắc chắn có liên quan đến một tổn thất, mất mát
có thể xảy ra ( Rish is the uncertainty concerning a possible loss, Dorfman).
2.2.2 Quan điểm hiện đại.
Định nghĩa 1: “ Rủi ro là sự biến động tiềm ẩn ở những kết quả”
( William&Michael Smitt, Rish management and Insurance )
Định nghĩa 2: “ Rủi ro là các biến cố không thể đoán trước được” ( Doherty, Coporate
Rish Management ).
Ngoài ra còn một số quan điểm khác:
Theo TS. Nguyễn Anh Tuấn - Khái niệm: “Giảm thiểu rủi ro là các biện pháp được

sử dụng sau khi rủi ro, tổn thất đã xảy ra nhằm hạn chế ngăn chặn những thiệt hại về
người và của”.
Theo TS. Nguyễn Hải Sản – Khái niệm: “Phòng ngừa thiệt hại là sự khôn ngoan có
cơ sở khi có thể hoàn thành công việc với chi phí chấp nhận được để có thể nhận được
những lợi nhuận tiềm tàng trong tương lai”.
Phan Thị Thanh Hòa – K45A6 – Khoa quản trị doanh nghiệp
9
Trường Đại Học Thương Mại
Theo TS. Nguyễn Thị Ngọc Trang – Khái niệm: “Phòng rủi ro tổn thất là sử dụng
các biện pháp mang tính kỹ thuật tổ chức nhằm ngăn chặn hạn chế, né tránh rủi ro tổn
thất xảy ra”.
Theo PGS.TS Nguyễn Quang Thu – Khái niệm:“Phòng chống hạn chế rủi ro là biện
pháp cơ bản chủ động tích cực nhằm cải thiện môi trường kinh doanh, giảm thiểu chi phí,
nâng cao hiệu qủa kinh doanh, duy trì sự phát triển bền vững”.
2.3. Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của những công trình năm trước.
Do đây là một đề tài nghiên cứu còn khá mới mẻ nên những Công trình nghiên cứu có
cùng tên đề tài không có mà chỉ có những Công trình nghiên cứu về những vấn đề có liên
quan đến đề tài như sau:
1. “Nâng cao chất lượng công tác quản trị rủi ro tại các doanh nghiệp ở Việt Nam
hiện nay” Đề tài nghiên cứu khoa học- Nguyễn Diệu Linh, Trường Học Viện Tài Chính,
2006.
Tác giả đã tập trung phân tích lý thuyết về rủi ro và đề cập đến một số rủi ro thường
gặp tại các doanh nghiệp.
2. “Bài học về kiểm soát rủi ro” – Trần Phú Minh- Báo người lao động online –đăng
ngày 17/9/2008.
Tác giả đã đề cập tới bài học lớn về sự kiểm soát rủi ro cho các ngân hàng củaViệt
Nam qua sự kiện Ngân hàng Lehman Brothers (Mỹ) sụp đổ.
3. “Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro và tranh chấp trong hoạt động xuất khẩu
rau quả của công ty rau quả nông sản Việt Nam (VEGETEXCO)”- Luận văn tốt nghiệp –
Vũ Thị Phương Thúy- Khoa Thương Mại Quốc Tế- Trường đại học Thương Mại -2006.

Tác giả đã tập trung phân tích những rủi ro và tranh chấp trong hoạt động xuất khẩu và
đề xuất một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tại VEGETEXCO.
Toàn bộ những bài viết, công trình nghiên cứu khoa học, luận văn đều đưa ra một
số lý thuyết về rủi ro, phân tích thực trạng các rủi ro. Tuy nhiên chưa có bài viết, đề tài
nào nghiên cứu về : Giải pháp phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro trong hoạt động mua
mặt hàng đá Granite và đá Marble của công ty TNHH đầu tư xây dựng và thương mại
An Thái”.
Phan Thị Thanh Hòa – K45A6 – Khoa quản trị doanh nghiệp
10
Trường Đại Học Thương Mại
2.4. Phân định nội dung vấn đề nghiên cứu của đề tài.
Rủi ro trong mua hàng tồn tại dưới rất nhiều dạng khác nhau. Mỗi rủi ro có thể xuất
phát từ các nguyên nhân khác nhau, có tính chất phạm vi ảnh hưởng, gây ra những hậu
quả tổn thất cũng rất khác nhau. Để làm rõ các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro đề
tài được phân định như sau:
2.4.1. Những rủi ro chính có thể gặp phải trong công tác mua hàng của doanh
nghiệp.
a, Rủi ro do biến động của cung cầu, giá cả thị trường.
Sự biến động của cung cầu, giá cả hàng hóa có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh
doanh nói chung và hoạt động mua hàng của các doanh nghiệp nói riêng. Nếu không có
biện pháp ứng xử hợp lý khi giá cả thay đổi thì sự thay đổi của giá cả sẽ tác động đến
lượng chi phí mỗi bên phải bỏ ra cũng như lợi nhuận thu được, từ đó giá cả hàng hóa có
thể ảnh hưởng đến ý muốn thực hiện hợp đồng của 2 bên. Mặt khác, trong nền kinh tế thị
trường hiện nay thì sự biến động của cung cầu, giá cả hàng hóa là không tránh khỏi, do đó
các doanh nghiệp tham gia kinh doanh rất dễ gặp rủi ro do giá cả thay đổi.
Trong hoạt động mua hàng, doanh nghiệp mua hàng có thể đối mặt với những rủi ro có
nguyên nhân từ sự biến động cung cầu giá cả hàng hóa sau: Người bán không giao hàng
hoặc giao hàng thiếu khi giá hàng hóa tăng lên sau khi ký hợp đồng. Nguyên nhân là do
người bán không gom đủ hàng hoặc chi phí người bán bỏ ra quá lớn so với lợi nhuận thu
được, từ đó người bán đưa ra quyết định không giao hàng hoặc giao hàng không đủ. Khi

đó người mua sẽ bị thiệt hại về nhiều mặt như: Thiếu hàng để bán, mất thị phần do đối thủ
cạnh tranh…
Trong trường hợp ngược lại, sau khi ký hợp đồng mà giá hàng hóa lại giảm đi so với
giá ký hợp đồng. Người mua sẽ gặp khó khăn trong tiêu thụ hàng hóa mua về bởi lợi
nhuận thu về nhỏ hơn so với lợi nhuận dự kiến, thậm chí có thể bị lỗ.
b, Rủi ro từ môi trường kinh tế, chính trị, pháp luật.
Hoạt động thương mại bị ảnh hưởng rất nhiều bởi các yếu tố của môi trường kinh tế,
chính trị, luật pháp ở trong nước cũng như ở nước ngoài:
- Ở môi trường chính trị: Bao gồm sự ổn định về chính trị, an ninh, an toàn cho doanh
nghiệp, người dân. Một quốc gia thường xuyên có đảo chính, chiến tranh, bạo loạn, xung
đột sắc tộc, tôn giáo, bãi công, đình công, thường xuyên có sự can thiệp thiếu chuẩn mực
vào thị trường, chính sách bị các nhóm lợi ích mờ ám chi phối, phân biệt đối xử, tham ô,
Phan Thị Thanh Hòa – K45A6 – Khoa quản trị doanh nghiệp
11
Trường Đại Học Thương Mại
hối lộ trầm trọng…đều gây nguy cơ rủi ro cho các doanh nghiệp. Và như vậy cũng có thể
khiến người bán gặp khó khăn trong khâu chuẩn bị hàng, vận chuyển, giao hàng. Như vậy
có thể làm cho người mua không thể nhận được hàng, như vậy rất có thể họ sẽ không có
đủ hàng để bán, nguy cơ rủi ro về thiếu hàng, mất khách hàng…là rất cao.
- Ở môi trường kinh tế: Một môi trường kinh tế, nơi thường xuyên có khủng hoảng,
lạm phát triền miên, giá cả thất thường, cung cầu bất ổn, tỷ giá thay đổi chóng mặt, hàng
hóa dịch vụ khan hiếm (thật và giả), độc quyền không kiểm soát được, cạnh tranh công
bằng chỉ nằm trên giấy…cùng với việc thiếu năng lực kỹ trị hoặc sự công tâm của công
quyền đều được coi là những rủi ro lớn cho các doanh nghiệp. Ngoài ra, xét từ một góc độ
khác, các thách thức đến từ một nền kinh tế có sức cạnh tranh cao, sự thay đôỉ mạnh mẽ
của khoa học kỹ thuật, của công nghệ thông tin cũng sẽ là những rủi ro cho những doanh
nghiệp thiếu khả năng thích ứng. Một số rủi ro mà các doanh nghiệp có thể gặp phải như:
Doanh nghiệp không nhận được hàng do nhà cung ứng không có khả năng cung cấp do
khủng hoảng, lạm phát triền miên, giá cả thất thường….hay suy thoái kinh tế làm cho sức
mua của người tiêu dùng giảm sút, ảnh hưởng đến khối lượng mặt hàng kinh doanh của

doanh nghiệp….
- Ở môi trường luật pháp: Hệ thống văn bản pháp luật được ban hành nhằm điều chỉnh
các quan hệ trong kinh doanh. Ở đâu pháp luật bất nhất, mâu thuẫn, chồng chéo, thay đổi
đột ngột, mờ ám, thực thi pháp luật thiếu minh bạch, công khai hiệu quả, việc áp dụng
pháp luật thiếu công bằng khách quan, các quyền sở hữu tài sản, quyền bảo vệ hợp đồng
hoặc luôn bị xâm hại hoặc chi phí quá cao…đều là nguồn gốc rủi ro cho các doanh nghiệp
như: Sự chậm trễ trong giao hàng, những khó khăn trong quá trình thực hiện hợp đồng…
đều có thể gây ra những thiệt hại nặng nề cho các doanh nghiệp.
c, Rủi ro do đối tác.
Trong thực tế kinh doanh, xảy ra rất nhiều trường hợp người mua bị người bán lừa
đảo. Trong điều kiện người mua và người bán cách xa nhau mà người mua không có điều
kiện tìm hiểu chi tiết về đối tác thì sẽ dễ gặp rủi ro. Một số rủi ro từ phía người bán mà
người mua có thể gặp phải như: Người bán mạo danh, giao chứng từ giả….Những rủi ro
trên có thể gây ra thiệt hại rất lớn cho doanh nghiệp, nếu như doanh nghiệp không có biện
pháp ngăn ngừa phát hiện sớm.
b, Rủi ro trong vận chuyển.
Một số loại rủi ro có thể xảy ra trên đường vận chyển như:
Phan Thị Thanh Hòa – K45A6 – Khoa quản trị doanh nghiệp
12
Trường Đại Học Thương Mại
Hàng hóa bị hư hại, suy giảm chất lượng trên đường vận chuyển do không được bảo
quản tốt.
Do ảnh hưởng của các điều kiện tự nhiên như thiên tai, bão lũ…nên người vận chuyển
phải vứt bỏ hàng hoặc thời gian vận chuyển kéo dài hơn quy định trong hợp đồng. Những
thiệt hại này đều xảy ra trong các trường hợp bất khả kháng nên không thể kiện người vận
chuyển và những rui ro đó đều thuộc về người mua phải chịu.
Do không tìm hiểu kỹ về đơn vị vận tải nên người bán hoặc người mua thuê phải
những phương tiện vận tải không đảm bảo kỹ thuật, không đủ phương tiện hỗ trợ nên xảy
ra tai nạn trên đường đi.
Nhiều trường hợp, chủ tàu cố tình gây tai nạn để hưởng tiền bảo hiểm hoặc tiền thuê

tàu trả trước.
Trong phần lớn các điều kiện giao hàng theo Incoterm, trách nhiệm về hàng hóa được
chuyển giao từ người bán cho người mua khi hàng được giao cho phương tiện vận tải. Do
đó hầu hết tổn thất xảy ra trên đường vận chuyển đều thuộc về người mua
2.4.2. Nội dung phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro trong công tác mua hàng của
doanh nghiệp thương mại.
a, Phòng ngừa rủi ro.
Khi tham gia mua hàng, người mua gặp phải các rủi ro đó là một tất yếu khách quan vì
thương trường luôn được coi là chiến trường vì có cả “súng”, “đạn” đủ để gây thương tích
cho đối phương và có thể không có ảnh hưởng gì đến chúng ta.
Nghiên cứu các biện pháp nhằm phòng ngừa rủi ro tập trung tìm cách giảm bớt số
lượng các tổn thất xảy ra hoặc loại bỏ chúng hoàn toàn. Ở đây, chuỗi rủi ro là rất quan
trọng và các hoạt động ngăn ngừa rủi ro tìm cách can thiệp vào ba mắt xích đầu tiên của
chuỗi: Sự nguy hiểm, môi trường rủi ro, sự tương tác giữa mối nguy hiểm và môi trường.
Điều đó có nghĩa là sự can thiệp tập trung vào:
- Thay thế hoặc sửa đổi mối hiểm họa.
- Thay thế hoặc sửa đổi môi trường nơi mối nguy hiểm tồn tại.
- Can thiệp vào quy trình tác động lẫn nhau giữa sự nguy hiểm và môi trường.
Cụ thể hoạt động ngăn ngừa rủi ro trong công tác mua hàng như sau:
Phan Thị Thanh Hòa – K45A6 – Khoa quản trị doanh nghiệp
13
Trường Đại Học Thương Mại
• Hoạt động ngăn ngừa rủi ro trong mua hàng như sau:
Mối hiểm họa là những điều kiện hay yếu tố tạo ra rủi ro hoặc những điều kiện, những
yếu tố làm tăng mức độ tổn thất khi rủi ro xảy ra. Để có thể can thiệp vào mối hiểm họa,
trước tiên chúng ta phải nhận dạng được chúng. Sau khi đã liệt kê được các hiểm họa cụ
thể là các mối hiểm hoạ trong công tác mua hàng như thiên tai, khả năng cung ứng của
nhà cung cấp doanh nghiệp cần đưa ra các hoạt động ngăn ngừa thích hợp cho từng mối
hiểm họa.
• Hoạt động ngăn ngừa tổn thất tập trung vào môi trường nơi mà mối hiểm họa

tồn tại.
Nó bao gồm các hoạt động ngăn ngừa nhằm thay đổi, cải thiện môi trường rủi ro để
hạn chế khả năng và mức độ rủi ro.
• Hoạt động ngăn ngừa tổn thất tập trung vào sự tương tác giữa mối hiểm họa
và môi trường rủi ro.
Hoạt động này nhằm hạn chế những tương tác có hại, gây ra nguy cơ rủi ro giữa môi
trường rủi ro và mối hiểm họa như mối hiểm họa hàng hóa bị hỏng trong môi trường bảo
quản là phương tiện vận tải thì hoạt động ngăn ngừa có thể là sử dụng phương tiện vận tải
tốt, có phương pháp bảo quản hàng hóa trong quá trình vận chuyển hợp lý
b,Giảm thiểu rủi ro.
Giảm thiểu rủi ro là tìm cách làm giảm bớt giá trị hư hại khi tổn thất xảy ra hay nói
cách khác, là làm giảm nhẹ sự nghiêm trọng của tổn thất.
- Như vậy những hoạt động giảm thiểu tổn thất là những biện pháp sau khi tổn thất đã
xảy ra. Mặc dù những biện pháp này được đặt ra trước khi tổn thất nào đó xuất hiện,
những chức năng hoặc mục đích của những biện pháp này là làm giảm tác động của tổn
thất một cách hiệu quả nhất.
- Để giảm thiểu tác hại của những rủi ro thường gặp trong công tác mua hàng, doanh
nghiệp thương mại thường áp dụng các biện pháp sau đây:
- Mua hàng của nhiều nhà cung ứng để vẫn đảm bảo được nguồn hàng khi có một nhà
cung ứng nào đó bị phá sản hay nhà cung cấp chính không đáp ứng được nhu cầu về hàng
hóa của doanh nghiệp.
- Nâng cao khả năng huy động vốn và hiệu quả sử dụng vốn của công ty. Cụ thể là:
Thiết lập được mối quan hệ tốt với khách hàng và ngân hàng để có thể hưởng ưu đãi trong
Phan Thị Thanh Hòa – K45A6 – Khoa quản trị doanh nghiệp
14
Trường Đại Học Thương Mại
thanh toán. Nâng cao vị thế của mình trong quá trình đàm phán ký kết để đạt được những
thỏa thuận có lợi cho doanh nghiệp.
- San sẻ rủi ro: Rủi ro thông thường được san sẻ bằng cách tham gia bảo hiểm. Bảo
hiểm là một sách lược để giảm tính chắc chắn của một bên – là người được bảo hiểm

thông qua việc san sẻ ngững rủi ro cá biệt tới một bên khác- người nhận bảo hiểm, ít nhất
là một phần thiệt hại mà người được bảo hiểm bị tổn thất.
- Chuyển giao rủi ro phi bảo hiểm.
Trong công tác mua hàng, chuyển giao rủi ro phi bảo hiểm bao gồm:
+ Chuyển hàng mua hay các hoạt động có rủi ro cho ngưới khác.
+ Loại trừ hoặc giảm thiểu trách nhiệm trách nhiệm của người mua đối với tổn thất.
Phan Thị Thanh Hòa – K45A6 – Khoa quản trị doanh nghiệp
15
Trường Đại Học Thương Mại
CHƯƠNG 3
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG
PHÒNG NGỪA VÀ GIẢM THIỂU RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG MUA
MẶT HÀNG ĐÁ GRANITE VÀ ĐÁ MARBLE CỦA CÔNG TY TNHH ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI AN THÁI.
3.1. Phương pháp nghiên cứu.
3.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu.
 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: Dữ liệu thứ cấp thu thập được từ việc
nghiên cứu tài liệu sẵn có ở sách và tài liệu do công ty cung cấp cụ thể là :
- Phần chương 2 của luận văn được thực hiện bằng phương pháp thu thập tài liệu từ
nguồn tài liệu sẵn có ở sách tham khảo, giáo trình Quản trị rủi ro, internet, các công trình
nghiên cứu trước đó có liên quan đến đề tài nghiên cứu….Dựa vào nguồn tài liệu đó em
lựa chọn các kiến thức phù hợp làm cơ sở lý luận cho thực trạng trình bày ở chương 3.
- Ngoài ra ở chương 3 có sử dụng nguồn tài liệu do công ty cung cấp như: Hồ sơ giới
thiệu năng lực công ty, các bản báo cáo tài chính của công ty qua các năm 2007-2009.
 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp: Thu thập bằng phương pháp sử dụng phiếu
điều tra phỏng vấn.
Để có được các thông tin thực tế nghiên cứu đề tài luận văn thì em đã sử dụng phương
pháp điều tra phỏng vấn. Phiếu điều tra phỏng vấn được thiết kế phục vụ cho việc lấy
thông tin từ ban quản trị công ty, những nhân viên trực tiếp mua hàng. Kết quả của phiếu
điều tra phỏng vấn chính là nguồn dữ liệu phân tích thực trạng vấn đề nghiên cứu cùng

với việc quan sát thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty mà cụ thể là hoạt
động mua mặt hàng đá Granite và đá Marble thì việc sử dụng phiếu điều tra phỏng vấn sẽ
giúp thu thập được những thông tin xác thực, khách quan nhất. Tổng hợp kết quả các
phiếu điều tra được gửi tới các cán bộ nhân viên phòng XNK và ban lãnh đạo công ty sẽ
là cơ sở phân tích thực trạng, tìm ra các bất cập còn liên quan đến đề tài, để từ đó tìm hiểu
nguyên nhân và đưa ra các giải pháp để giải quyết những vấn đề tồn tại ở công ty (Các
phiếu điều tra được xếp vào phần phụ lục của đề tài)
Ngoài sử dụng phiếu điều tra phỏng vấn thì việc phỏng vấn trực tiếp các nhân viên phụ
trách hoạt động mua hàng của công ty cũng sẽ giúp ích rất nhiều cho việc thu thập được
Phan Thị Thanh Hòa – K45A6 – Khoa quản trị doanh nghiệp
16
Trường Đại Học Thương Mại
các dữ liệu sơ cấp phục vụ cho đề tài. Trong thời gian thực tập tại công ty TNHH An Thái
em đã có điều kiện phỏng vấn trực tiếp giám đốc công ty đó là anh Đỗ Văn Thái và một
số nhân viên trực tiếp mua hàng.
3.1.2. Phương pháp phân tích dữ liệu.
Với các dữ liệu sơ cấp và thứ cấp đã thu thập được trong qua trình thực tập ở công ty
cùng với việc tham khảo nghiên cứu các tài liệu liên quan đến hoạt động mua hàng. Để
phân tích các dữ liệu trên em áp dụng phương pháp phân tích tổng hợp qua việc sàng lọc,
phân loại các thông tin thứ cấp cùng với việc thống kê- phân tích – tổng hợp. Cụ thể là:
a, Phương pháp phân tích dữ liệu sơ cấp.
- Trên cơ sở các dữ liệu sơ cấp thu thập được từ phiếu điều tra em đã tổng hợp lại theo
các chỉ tiêu. Sau đó tiến hành thống kê các câu trả lời trong phiếu điều tra theo các chỉ
tiêu và phương án trả lời rồi tính tỷ lệ %.
- Trên cơ sở các câu trả lời của các chuyên gia có thể bổ xung, làm rõ thêm những vấn
đề sau:
 Nguyên nhân dẫn đến những tồn tại, yếu kém trong hoạt động phòng ngừa và giảm
thiểu rủi ro trong công tác mua mặt hàng đá Granite và đá Marble của công ty An Thái.
 Những giải pháp để phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro trong hoạt động phòng ngừa
và giảm thiểu rủi ro trong công tác mua mặt hàng đá Granite và đá Marble của công ty

An Thái trong thời gian tới.
b, Phương pháp phân tích dữ liệu thứ cấp.
 Phương pháp thống kê.
Từ những dữ liệu thứ cấp thu được em đã liệt kê các dữ liệu này theo các yêu cầu
nghiên cứu của đề tài như liệt kê tên các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài,
liệt kê các rủi ro có thể gặp phải trong công tác phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro trong
hoạt động mua mặt hàng đá Granite và đá Marble của công ty An Thái…
 Phương pháp so sánh.
Trên cơ sở những dữ liệu thứ cấp thu thập được, em đã lập bảng so sánh các chỉ tiêu
theo số tuyệt đối và số tương đối giữa năm 2008 so với năm 2007, 2009 để thấy được sự
khác biệt giữa các năm.
Phan Thị Thanh Hòa – K45A6 – Khoa quản trị doanh nghiệp
17
Trường Đại Học Thương Mại
 Phương pháp phân tích.
Sau khi thu thập được những dữ liệu thứ cấp cần thiết, em đã tiến hành đọc và phân
tích những dữ liệu đó để rút ra được các rủi ro có thể gặp phải trong công tác mua hàng
của các doanh nghiệp nói chung cũng như các rủi ro đã gặp phải và kết quả phòng ngừa
và giảm thiểu rủi ro trong công tác mua mặt hàng đá Granite và đá Marble của công ty An
Thái nói riêng.
Ngoài ra, em còn dựa vào các số liệu và bảng so sánh các chỉ tiêu qua ba năm để đánh
giá nguyên nhân của sự tăng giảm đó.
3.2. Đánh giá tổng quan tình hình phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro trong hoạt
động mua hàng tại công ty An Thái và các nhân tố ảnh hưởng.
3.2.1. Đánh giá tổng quan tình hình hoạt động kinh doanh, công tác phòng ngừa
và giảm thiểu rủi ro trong hoạt động mua hàng của công ty.
Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây không đồng
đều. Năm 2005 sự gia tăng về giá của các nguyên nhiên liệu nhập ngoại với sự cạnh tranh
gay gắt trên thị trường gạch ốp lát. Chính vì vậy doanh thu năm 2005, 2006 của công ty
đã liên tục giảm. Ở giai đoạn cuối 2006 mặc dù đã có những biến động tích cực trên thị

trường bất động sản nhưng cũng không thể kéo doanh thu cả năm lên. Tuy nhiên đến năm
2007 cùng với sự phát triển không ngừng của khoa học công nghệ và nhu cầu sử dụng
ngày càng cao các mặt hàng vật liệu xây dựng trong đó có các loại đá Granite và đá
Marble, nên việc kinh doanh các mặt hàng vật liệu xây dựng đã mang lại thuận lợi cho
doanh nghiệp An Thái trong việc đáp ứng nhu cầu của người tiêu dung. Tuy nhiên đến
năm 2008 do ảnh hưởng nền kinh tế khủng hoảng và lạm phát không ngừng gia tăng ở
Việt Nam, điều này ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của Công ty đã làm cho
doanh thu và lợi nhuận của Công ty giảm đi đáng kể. Để duy trì sự ổn định trong hoạt
động kinh doanh cũng như tránh rủi ro có thể xảy ra trong thời gian này, năm 2009 Công
ty thực hiện công tác phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro trên mọi lĩnh vực hoạt động đặc
biệt là hoạt động mua mặt hàng đá Granite và đá Marble. Vì đây là 2 mặt hàng kinh doanh
mang lại lợi nhuận lớn cho công ty. Rất nhiều các biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu rủi
ro trong mua hàng đã được áp dụng như: Để phòng ngừa rủi ro từ phía nhà cung cấp,
công ty đã tiến hành mua 2 mặt hàng đá trên của nhiều nhà cung cấp, đảm bảo số lượng
cũng như chất lượng hàng hóa mua về. Chú ý trong khâu tuyển dụng nhân viên mua hàng
để có đội ngũ nhân viên tích cực khảo sát và bám sát nhu cầu thị trường để đưa ra kế
Phan Thị Thanh Hòa – K45A6 – Khoa quản trị doanh nghiệp
18
Trường Đại Học Thương Mại
hoạch mua hàng hiệu quả, phòng ngừa những rủi ro có thể xảy ra. Ngoài ra để giảm thiểu
rủi ro xảy ra, Công ty đã tăng cường đầu tư, đổi mới bằng cách áp dụng công nghệ hiện
đại để nâng cao hiệu quả mua hàng, tiến hành mua bảo hiểm cho các hàng hóa mua về.
Công tác phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro đã và đang được từng bước được áp dụng một
cách triệt để tại Công ty.
3.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro trong hoạt
động mua hàng của công ty.
a. Những nhân tố bên ngoài của doanh nghiệp.
 Nhà cung cấp.
Trong nhiều năm hoạt động công ty đã lựa chọn và xây dựng cho mình một hệ thống
các nhà cung cấp, đáp ứng đầy đủ, đúng chất lượng như giá cả các mặt hàng hóa mà

khách hàng cần và hài lòng. Tuy nhiên trong một số trường hợp, do không khéo léo, linh
động trong quá trình đàm phán, thương lượng với nhà cung cấp nên công ty cũng phải
chịu nhượng bộ một số điều khoản và mất đi một số quyền lợi mà công ty sẽ được hưởng.
Đó là nguyên nhân làm cho kết quả công tác mua hàng không được như mong đợi và
nhiều khi gặp những rủi ro gây ảnh hưởng rất lớn đến công tác mua hàng cũng như kết
quả kinh doanh của công ty. Hiện tại công ty đang tích cực duy trì mối quan hệ với nhiều
nhà cung cấp trên thị trường trong và ngoài nước nhằm tạo ra sự lựa chọn tối ưu tránh các
rủi ro có thể xảy ra.
 Khách hàng.
Nhu cầu của khách hàng là một trong những yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến
việc mua hàng của doanh nghiệp thương mại, nhất là đối với một công ty mua hàng chủ
yếu theo đơn đặt hàng của khách hàng như công ty TNHH đầu tư xây dựng và thương
mại An Thái. Nhu cầu của khách hàng tăng cao, số lượng hàng bán ra nhiều thì mới có
thể mua hàng với số lượng nhiều. Nếu doanh nghiệp không nắm rõ nhu cầu của khách
hàng về hàng hóa thì rủi ro hàng mua về không bán được rất có thể xảy ra.
 Sự phát triển cơ sở hạ tầng của quốc gia.
Sự phát triển của cơ sở hạ tầng quốc gia có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh
doanh của các doanh nghiệp nói chung và công tác mua hàng của doanh nghiệp nói riêng.
Nó tạo điều kiện cho các hoạt động của doanh nghiệp được thuận tiện nhanh chóng, tiết
kiệm thời gian và công sức.Ví dụ : Hệ thống giao thông hiện đại tạo điều kiện cho việc
chuyên chở hàng hóa nhanh hơn, an toàn hơn. Ngược lại nếu cơ sở giao thông kém việc
Phan Thị Thanh Hòa – K45A6 – Khoa quản trị doanh nghiệp
19

×