Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Kế toán chi phí sản xuất bê tông thương phẩm tại công ty cổ phần bê tông xây dựng Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (401.06 KB, 53 trang )

Trường Đại học Thương mại Khoa Kế toán – Kiểm toán
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT BÊ TÔNG
THƯƠNG PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BÊ TÔNG XÂY DỰNG HN.
1.1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài.
Hiện nay nước ta đang trong quá trình phát triển, đặc biệt trong xu thế hội
nhập kinh tế quốc tế hiện nay. Để có thể tồn tại và phát triển trong xu thế hội nhập
đó thì các doanh nghiệp phải cung cấp được cho thị trường những sản phẩm không
chỉ có chất lượng cao mà còn với chi phí thấp nhất mà doanh nghiệp vẫn có lãi. Như
vậy, ngoài việc chú trọng đến công nghệ sản xuất sản phẩm, các doanh nghiệp
không thể không quan tâm tới công tác kế toán chi phí sản xuất. Đây cũng là một
trong những phần hành quan trọng của công tác kế toán vì kế toán chi phí sản xuất
với chức năng giám sát, phản ánh trung thực, kịp thời các thông tin về chi phí sản
xuất phát sinh, tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất sẽ giúp cho các nhà quản trị đánh
giá được tình hình thực hiện các định mức chi phí và dự toán chi phí; tình hình sử
dụng tài sản, vật tư, tiền vốn; tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm, từ
đó đưa ra được những biện pháp kịp thời nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành, nâng
cao sức cạnh trên thị trường.
Mặt khác trong thời gian gần đây, Bộ tài chính ban hành các chế độ, chuẩn
mực kế toán mới cùng nhiều quyết định, thông tư và văn bản hướng dẫn kèm theo
khiến cho các doanh nghiệp gặp không ít khó khăn trong việc thực hiện. Các văn
bản pháp luật đó không thể hướng dẫn chi tiết cho từng nghiệp vụ cụ thể phát sinh
tại các doanh nghiệp, bởi lẽ mỗi doanh nghiệp có đặc điểm sản xuất kinh doanh
khác nhau. Ngoài ra hiện nay, vấn đề kế toán chi phí sản xuất vẫn chưa có sự phân
định rõ ràng giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị. Bên cạnh đó trong hệ thống
kế toán hiện nay việc phản ánh các khoản thiệt hại trong sản xuất rất sơ sài, hệ
thống kế toán hiện nay cũng không đề cập đến chi phí ngừng sản xuất đột xuất và
chi phí sản phẩm tái chế. Vì vậy, việc áp dụng các văn bản pháp luật vào công tác
kế toán nói chung và công tác kế toán chi phí sản xuất nói riêng còn nhiều vướng
Luận văn tốt nghiệp
1


Trường Đại học Thương mại Khoa Kế toán – Kiểm toán
mắc, đòi hỏi doanh nghiệp cần phải tập trung nghiên cứu, tìm hiểu để áp dụng hình
thức kế toán hiệu quả, phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình nhất.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán nói chung và kế toán
chi phí sản xuất nói riêng, Công ty cổ phần bê tông xây dựng Hà nội luôn không
ngừng hoàn thiện công tác tập hợp chí phí sản xuất sản phẩm và xác định là khâu
trung tâm của công tác kế toán. Tuy nhiên trên thực tế kế toán chi phí sản xuất ở
công ty vẫn còn những bất cập, cụ thể đối với kế toán chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp công ty áp dụng phương pháp tính trị giá nguyên vật liệu xuất kho chưa được
hợp lý, chưa đảm bảo cung cấp thông tin hàng ngày, hàng tuần của trị giá nguyên
vật liệu xuất kho, còn đối với chi phí nhân công trực tiếp công ty không thực hiện
trích trước tiền lương nghỉ phép nếu trong tháng công nhân nghỉ phép nhiều sẽ ảnh
hưởng đến giá thành sản phẩm, còn đối với chi phí sản xuất chung việc áp dụng một
phương pháp khấu hao TSCĐ cho mọi TSCĐ của công ty cũng chưa hợp lý. Xuất
phát từ thực tế đó em nhận thấy cần phải nghiên cứu và hoàn thiện kế toán chi phí
sản xuất tại công ty cổ phần bê tông xây dựng Hà Nội.
1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu trong đề tài.
Công ty cổ phần bê tông xây dựng Hà Nội là một doanh nghiệp sản xuất
công nghiệp, quy mô hoạt động rộng, chủ yếu sản xuất các sản phẩm bê tông trong
đó bê tông thương phẩm đóng vai trò quan trọng, là một bộ phận cấu thành nên bê
tông đúc sẵn của công ty, vì vậy chi phí sản xuất bê tông thương phẩm là một bộ
phận chi phí sản xuất sản phẩm bê tông của toàn công ty, hơn nữa việc xác định chi
phí sản xuất bê tông thương phẩm đơn giản hơn so với bê tông đúc sẵn.
Nhận thức được điều đó cùng với những kiến thức đã học em đã chọn đề tài:
“Kế toán chi phí sản xuất bê tông thương phẩm tại công ty cổ phần bê tông xây
dựng Hà Nội” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.
Đối tượng nghiên cứu là chi phí sản xuất bê tông thương phẩm tại công ty cổ
phần bê tông xây dựng Hà Nội thuộc kế toán tài chính.
1.3. Các mục tiêu nghiên cứu.
Luận văn tốt nghiệp

2
Trường Đại học Thương mại Khoa Kế toán – Kiểm toán
- Mục tiêu chung: Với đề tài đã chọn nhằm mục đích hệ thống hóa, làm rõ
những vấn đề lý luận cơ bản của kế toán chi phí sản xuất theo chuẩn mực và chế độ
kế toán hiện hành để hiểu rõ hơn tầm quan trọng của công tác kế toán nói chung và
công tác kế toán chi phí sản xuất sản phẩm nói riêng ở công ty cổ phần bê tông xây
dựng Hà Nội.
- Mục tiêu cụ thể: Đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu lĩnh vực hoạt động kinh doanh
và tình hình thực tế kế toán chi phí sản xuất bê tông thương phẩm của công ty cổ
phần bê tông xây dựng Hà Nội nhằm nâng cao sự hiểu biết kiến thức thực tế về vấn
đề hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm, đồng thời phát hiện ra những ưu điểm,
những tồn tại còn vướng mắc trong công tác kế toán chi phí sản xuất bê tông thương
phẩm ở công ty để từ đó đưa ra những giải pháp nhằm khắc phục những tồn tại đó
góp phần hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất bê tông thương phẩm.
1.4. Phạm vi nghiên cứu.
- Nội dung: Chỉ nghiên cứu chi phí sản xuất bê tông thương phẩm của công ty
cổ phần bê tông xây dựng Hà Nội, không đề cập tới giá thành và các sản phẩm
khác.
- Không gian: Tại xí nghiệp bê tông thương phẩm Chèm I
- Thời gian: Từ ngày 11 tháng 04 năm 2011 đến ngày 9 tháng 06 năm 2011
- Số liệu sử dụng cho đề tài nghiên cứu: Tháng 1 Năm 2011.
1.5. Kết cấu luận văn tốt nghiệp.
Luận văn tốt nghiệp gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu kế toán chi phí sản bê tông thương phẩm tại công
ty cổ phần bê tông xây dựng Hà Nội.
Chương 2: Tóm lược một số vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất sản
phẩm.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và thực trạng kế toán chi phí sản xuất bê tông
thương phẩm tại công ty cổ phần bê tông xây dựng Hà Nội.
Chương 4: Các kết luận và giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất bê tông

thương phẩm tại công ty cổ phần bê tông xây dựng Hà Nội.
Luận văn tốt nghiệp
3
Trường Đại học Thương mại Khoa Kế toán – Kiểm toán
CHƯƠNG 2
TÓM LƯỢC MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN CHI
PHÍ SẢN XUẤT SẢN PHẨM
2.1. Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản.
2.1.1. Khái niệm về chi phí:
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01: “Chi phí là tổng giá trị các khoản
làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các
khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở
hữu, không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu.”
2.1.2. Khái niệm về chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động
sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải chi ra để
tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định.
2.1.3. Phân loại chi phí sản xuất.
Trong các doanh nghiệp sản xuất, chi phí sản xuất gồm nhiều loại có tính
chất kinh tế khác nhau, mục đích và công dụng của chúng trong quá trình sản xuất
cũng khác nhau, trên cơ sở đó yêu cầu và phương pháp quản lý chi phí cũng khác
nhau. Để phục vụ cho công tác sản xuất cần phải tiến hành phân loại chi phí. Có
nhiều tiêu thức phân loại chi phí sản xuất, dưới đây là một số tiêu thức phân loại
chủ yếu:
2.1.3.1. Phân loại chi phí sản xuất theo tính chất kinh tế của chi phí (phân loại chi
phí theo yếu tố).
Theo chế độ kế toán hiện hành tại Việt Nam khi quản lý và hạch toán chi phí
sản xuất các doanh nghiệp phải theo dõi chi phí theo 5 yếu tố sau:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên liệu, vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản,

công cụ, dụng cụ mà doanh nghiệp đã sử dụng cho hoạt động sản xuất.
- Chi phí nhân công: Là toàn bộ số tiền lương, tiền công phải trả, tiền trích
BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân và nhân viên hoạt động sản xuất trong DN
Luận văn tốt nghiệp
4
Trường Đại học Thương mại Khoa Kế toán – Kiểm toán
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Là toàn bộ số tiền trích khấu hao TSCĐ sử dụng
cho sản xuất doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ, mua ngoài: Là toàn bộ số tiền doanh nghiệp chi trả về các
dịch vụ mua từ bên ngoài; tiền điện, nước, tiền bưu phí điện thoại… phục vụ cho
hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
- Chi phí khác bằng tiền: Bao gồm toàn bộ chi phí khác dùng cho hoạt động
sản xuất ngoài 4 yếu tố trên như: chi phí tiếp khách….
Phân loại chi phí theo yếu tố có tác dụng: quản lý chi phí sản xuất, phân tích
đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất, đồng thời là căn cứ để lập báo
cáo chi phí sản xuất theo yếu tố ở bảng thuyết minh BCTC, cung cấp tài liệu tham
khảo để lập dự toán chi phí sản xuất, lập kế hoạch cung ứng vật tư, kế hoạch quỹ
lương, tính toán nhu cầu vốn lưu động cho kỳ sau, cung cấp tài liệu đề tính toán thu
nhập quốc dân.
2.1.3.2. Phân loại chi phí sản xuất theo hoạt động và công dụng của chi phí.
Theo cách phân loại này thì chi phí sản xuất của doanh nghiệp bao gồm:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí nguyên liệu, vật
liệu chính, vật liệu phụ sử dụng vào mục đích trực tiếp sản xuất sản phẩm.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm chi phí tiền lương, tiền ăn ca, tiền
trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí dùng cho hoạt động sản xuất
chung ở các phân xưởng, đội trại sản xuất, chi phí sản xuất chung bao gồm: chi phí
nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao
TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.
Phân loại chi phí theo cách này là cơ sở để tập hợp chi phí và tính giá thành

sản phẩm.
2.1.3.3. Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí và mối quan
hệ với đối tượng chịu chi phí: Theo cách phân loại này chi phí sản xuất bao gồm:
- Chi phí trực tiếp: Là những khoản chi phí sản xuất có liên quan trực tiếp
đến việc sản xuất ra một loại sản phẩm, hoặc trực tiếp thực hiện một lao vụ, dịch vụ
Luận văn tốt nghiệp
5
Trường Đại học Thương mại Khoa Kế toán – Kiểm toán
nhất định, những chi phí này kế toán căn cứ vào số liệu chứng từ gốc để ghi trực
tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí.
- Chi phí gián tiếp: Là những chi phí sản xuất có liên quan đến nhiều loại sản
phẩm sản xuất nhiều công việc lao vụ, thực hiện những chi phí này kế toán phải tiến
hành phân bổ cho các đối tượng có liên quan theo một tiêu chuẩn thích hợp.
Cách phân loại này có ý nghĩa đối với việc xác định phương pháp kế toán tập
hợp và phân bổ chi phí cho các đối tượng một cách đúng đắn, hợp lý.
2.1.3.4. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm sản
xuất.
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất bao gồm:
- Chi phí khả biến (biến phí): Là những khoản chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận
với mức độ hoạt động. Biến phí khi tính cho một đơn vị sản phẩm thì ổn định,
không thay đổi, tổng biến phí thay đổi khi sản lượng thay đổi và biến phí bằng
không khi không có hoạt động, ví dụ như: chi phí NVLTT, chi phí NCTT…
- Chi phí bất biến (định phí): Là những khoản chi phí không thay đổi khi
mức độ hoạt động thay đổi trong phạm vi phù hợp. Phạm vi phù hợp là khoảng cách
giữa mức độ hoạt động tối thiểu và mức độ hoạt động tối đa mà doanh nghiệp có
thể thực hiện với năng lực hoạt động hiện có. Định phí một đơn vị sản phẩm thay
đổi khi sản lượng thay đổi, như: chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí điện thắp sáng…
- Chi phí hỗn hợp: Là những khoản chi phí bao gồm cả yếu tố biến phí và
định phí như chi phí về tiền điện, nước, điện thoại… ở mức độ hoạt động căn bản.
Chi phí hỗn hợp thể hiện đặc điểm của định phí và ở mức độ khác nhau của hoạt

đông chúng lại thể hiện đặc điểm của biến phí. Để phân tích, người ta dùng phương
pháp cực đại, cực tiểu, bình phương nhỏ nhất.
Cách phân loại này có ý nghĩa là những chi phí này sẽ thay đổi như thế nào
khi mức độ hoạt động kinh doanh thay đổi. Đồng thời đáp ứng nhu cầu lập kế
hoạch, kiểm soát chi phí và chủ động điều tiết chi phí của nhà quản lý.
2.1.3.5. Phân loại chi phí theo nội dung cấu thành chi phí.
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất chia lảm 2 loại:
Luận văn tốt nghiệp
6
Trường Đại học Thương mại Khoa Kế toán – Kiểm toán
- Chi phí đơn nhất: Là chi phí cho một yếu tố duy nhất cấu thành như:
nguyên liệu, vật liệu chính dùng trong sản xuất, tiền lương công nhân sản xuất.
- Chi phí tổng hợp: Là những chi phí do nhiều yếu tố khác nhau tập hợp lại
theo cùng một công dụng như: chi phí sản xuất chung.
Cách phân loại này giúp cho việc nhận thức vị trí của từng loại chi phí trong
việc hình thành sản phẩm để tổ chức công tác kế toán tổng hợp chi phí sản xuất
thích hợp đối với từng loại.
2.1.4. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà chi phí sản xuất
cần phải tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu, kiểm tra, giám sát chi phí sản xuất và yêu
cầu tính giá thành sản phẩm.
Hoạt động sản xuất được tiến hành ở nhiều địa điểm khác nhau: các phân
xưởng, tổ đội sản xuất. Ở từng địa điểm sản xuất lại chế biến nhiều loại sản phẩm,
thực hiện nhiều công việc khác nhau, theo các quy trình công nghệ sản xuất khác
nhau. Vì vậy, chi phí sản xuất cũng phát sinh ở nhiều địa điểm, nhiều bộ phận. Liên
quan đến nhiều sản phẩm, công việc, cần xác định đúng đắn phạm vi giới hạn mà
chi phí cần phải tập hợp.
Việc xác định kế toán tập hợp chi phí là khâu đầu tiên cần thiết của công tác
kế toán chi phí sản xuất. Có xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất mới
đáp ứng được yêu cầu quản lý chi phí sản xuất, mới tổ chức tốt công việc kế toán

tổng hợp chi phí sản xuất từ khâu ghi chép ban đầu, tổng hợp số liệu, tổ chức ghi sổ
kế toán.
Để xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phải căn cứ vào đặc
điểm tổ chức sản xuất và công dụng của chi phí sản xuất. Tùy theo cơ cấu tổ chức
sản xuất yêu cầu và trình tự quản lý mà các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có
thể là: toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất hoặc từng giai đoạn của quy trình công
nghệ (từng phân xưởng, tổ đội sản xuất) hoặc từng đơn đặt hàng. Tùy theo quy trình
công nghệ sản xuất sản phẩm, đặc điểm của sản phẩm mà đối tượng tập hợp chi phí
sản xuất có thể là sản phẩm, nhóm sản phẩm, bộ phận, chi tiết, nhóm chi tiết SP
Luận văn tốt nghiệp
7
Trường Đại học Thương mại Khoa Kế toán – Kiểm toán
Tập hợp chi phí sản xuất đúng đối tượng có tác dụng tăng cường quản lý chi
phí sản xuất, phục vụ công tác tính giá thành kịp thời và chính xác.
Thực chất của việc xác định đối tượng tập hợp chi phí là xác định nơi phát
sinh chi phí và đối tượng tập hợp chi phí.
- Nơi phát sinh chi phí là phân xưởng, tổ đội sản xuất, hay toàn bộ quy trình
công nghệ (toàn doanh nghiệp).
- Đối tượng chịu chi phí là sản phẩm, nhóm SP, chi tiết SP, đơn đặt hàng.
2.1.5. Phương pháp tập hợp chi phí.
Trong quá trình sản xuất sản phẩm ở các doanh nghiệp thường phát sinh
nhiều loại chi phí sản xuất khác nhau, những chi phí này có liên quan tới một hay
nhiều đối tượng tập hợp chi phí. Để thực hiện chính xác sử dụng một trong 2
phương pháp sau:
- Phương pháp trực tiếp: Là phương pháp áp dụng khi chi phí sản xuất có
quan hệ trực tiếp với từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt. Phương pháp này
đòi hỏi phải tổ chức việc ghi chép ban đầu theo đúng đối tượng, trên cơ sở đó kế
toán tập hợp số liệu theo từng đối tượng liên quan và ghi trực tiếp vào sổ kế toán
theo đúng đối tượng.
- Phương pháp phân bổ gián tiếp: Là phương pháp áp dụng khi chi phí sản

xuất có liên quan với nhiều đối tượng tập hợp chi phí mà không thể tổ chức việc ghi
chép ban đầu riêng rẽ cho từng đối tượng. Theo phương pháp này doanh nghiệp
phải tổ chức ghi chép ban đầu cho các chi phí sản xuất theo địa điểm phát sinh chi
phí để kế toán tập hợp chi phí. Sau đó phải chọn tiêu chuẩn phân bổ để tính toán,
phân bổ chi phí sản xuất đã tập hợp cho các đối tượng có liên quan một cách hợp lý
nhất và đơn giản thủ tục tính toán phân bổ: Quá trình phân bổ gồm 2 bước:
1. Xác định hệ số phân bổ (H)
Luận văn tốt nghiệp

8
Trường Đại học Thương mại Khoa Kế toán – Kiểm toán
Trong đó: C – là tổng chi phí cần phân bổ.

Ti
- Tiêu thức phân bổ cho đối tượng i.
2. Tính số chi phí phân bổ cho từng đối tượng (i):
HTiCi *
=
2.2. Một số lý thuyết về kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất.
2.2.1. Các quy định của chuẩn mực kế toán.
Trong hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, có các chuẩn mực liên quan
tới chi phí sản xuất trong DNSX như:
a. Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 (VAS 01)“chuẩn mực chung”:
- Chi phí bao gồm các chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình
hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp và các chi phí khác.
- Chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh
doanh thông thường của doanh nghiệp, như: giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi
phí quản lý doanh nghiệp, chi phí lãi tiền vay, và những chi phí liên quan đến hoạt
động cho các bên khác sử dụng tài sản sinh ra lợi tức, tiền bản quyền, Những chi
phí này phát sinh dưới dạng tiền và các khoản tương đương tiền, hàng tồn kho, khấu

hao máy móc, thiết bị.
- Chi phí khác bao gồm các chi phí ngoài các chi phí sản xuất, kinh doanh
phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp,
như: chi phí về thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, các khoản tiền bị khách hàng
phạt do vi phạm hợp đồng,
- Chi phí sản xuất, kinh doanh và chi phí khác được ghi nhận trong Báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh khi các khoản chi phí này làm giảm bớt lợi ích kinh tế
trong tương lai có liên quan đến việc giảm bớt tài sản hoặc tăng nợ phải trả và chi
phí này phải xác định được một cách đáng tin cậy.
- Các chi phí được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
phải tuân thủ nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí.
Ở chuẩn mực sổ 01 có trình bày các nguyên tắc kế toán cơ bản: cơ sở dồn
tích, hoạt động liên tục, giá gốc, phù hợp, nhất quán, thận trọng và trọng yếu, các
nguyên tắc này chi phối không nhỏ đến kế toán chi phí sản xuất của doanh nghiệp,
Luận văn tốt nghiệp
9
Trường Đại học Thương mại Khoa Kế toán – Kiểm toán
đòi hỏi kế toán chi phí sản xuất nói phải tuân theo các nguyên tắc đó, cụ thể như: ở
nguyên tắc cơ sở dồn tích chi phí phải được ghi sổ vào thời điểm phát sinh không
căn cứ vào thời điểm thực tế chi tiền, ở nguyên tắc phù hợp khi ghi nhận một khoản
doanh thu đồng thời phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến
việc tạo ra doanh thu đó, ở nguyên tắc nhất quán các chính sách và phương pháp kế
toán doanh nghiệp đã chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế
toán năm, để đảm bảo kế toán chi phí sản xuất tránh những sai sót thì kế toán chi
phí sản xuất cũng phải tuân thủ 2 nguyên tắc thận trọng và trọng yếu, ở nguyên tắc
thận trọng thì chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng phát sinh
chi phí, ở nguyên tắc trọng yếu thì kế toán chi phí sản xuất phải đảm bảo được độ
chính xác, nếu độ chính xác không cao có thể làm sai lệch đáng kể báo cáo tài
chính, làm ảnh hưởng quyết định kinh tế của người sử dụng,…
b. Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 (VAS 02): “Hàng tồn kho”.

Nội dung của chuẩn mực này quy định giá trị hàng tồn kho được tính theo
giá gốc. Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi
phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng
thái hiện tại.
Nội dung của chuẩn mực này có ảnh hưởng không nhỏ đến kế toán chi phí
sản xuất, đòi hỏi kế toán phải tuân thủ theo đúng chuẩn mực, bởi vì chi phí sản xuất
được tập hợp trên cả ba khoản mục chi phí đó là: chi phí NVLTT, chi phí NCTT,
chi phí SXC. Mặt khác, giá gốc của hàng tồn kho lại được phản ánh vào TK 152,
153… Khi xuất dùng nguyên vật liệu, hoặc công cụ dụng cụ phục vụ cho sản xuất
thì giá gốc của hàng tồn kho sẽ liên quan đến TK 621, hoặc 627. Chính vì vậy để
tính được trị giá nguyên vật liệu hoặc công cụ dụng cụ xuất kho được chính xác
doanh nghiệp cần phải lựa chọn phương pháp tính trị giá vốn hàng xuất kho sao cho
phù hợp, có như vậy mới đảm bảo được chi phí sản xuất được chính xác.
Ngoài ra ở chuẩn mực này còn nêu rõ:
Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp
đến sản phẩm sản xuất như: Chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố
Luận văn tốt nghiệp
10
Trường Đại học Thương mại Khoa Kế toán – Kiểm toán
định và chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hóa
nguyên liệu, vật liệu thành thành phẩm. Trong đó:
- Chi phí sản xuất chung cố định là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường
không thay đổi theo số lượng sản phẩm sản xuất, như chi phí khấu hao, chi phí bảo
dưỡng máy móc thiết bị, nhà xưởng, và chi phí quản lý hành chính ở các phân
xưởng sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung biến đổi là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường
thay đổi trực tiếp hoặc gần như trực tiếp theo số lượng sản phẩm sản xuất, như chi
phí nguyên liệu, vật liệu gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp.
- Chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn
vị sản phẩm được dựa trên công suất bình thường của máy móc sản xuất. Công suất

bình thường là số lượng sản phẩm đạt được ở mức trung bình trong các điều kiện
sản xuất bình thường.
+ Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn công suất bình
thường thì chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ cho mỗi đơn vị sản phẩm
theo chi phí thực tế phát sinh.
+ Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình
thường thì chi phí sản xuất chung cố định chỉ được phân bổ vào chi phí chế biến
cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường. Khoản chi phí sản xuất
chung không phân bổ được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
- Chi phí sản xuất chung biến đổi được phân bổ hết vào chi phí chế biến cho
mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.
-Trường hợp một quy trình sản xuất ra nhiều loại sản phẩm trong cùng một
khoảng thời gian mà chi phí chế biến của mỗi loại sản phẩm không được phản ánh
một cách tách biệt, thì chi phí chế biến được phân bổ cho các loại sản phẩm theo
tiêu thức phù hợp và nhất quán giữa các kỳ kế toán.
Như vậy chuẩn mực 02 quy định đâu là khoản chi phí SXC cố định, đâu là
khoản chi phí SXC biến đổi, đồng thời xác định được khi nào thì ghi nhận vào chi
phí chế biến, khi nào thì ghi nhận vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Luận văn tốt nghiệp
11
Trường Đại học Thương mại Khoa Kế toán – Kiểm toán
c. Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 03 (VAS 03): “Tài sản cố định hữu hình”.
Giá trị phải khấu hao của TSCĐ hữu hình được phân bổ một cách có hệ
thống trong thời gian sử dụng hữu ích của chúng. Phương pháp khấu hao phải phù
hợp với lợi ích kinh tế mà tài sản đem lại cho doanh nghiệp. Số khấu hao của từng
kỳ được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ, trừ khi chúng được
tính vào giá trị của các tài sản khác, như: Khấu hao TSCĐ hữu hình dùng cho các
hoạt động trong giai đoạn triển khai là một bộ phận chi phí cấu thành nguyên giá
TSCĐ vô hình (theo quy định của chuẩn mực TSCĐ vô hình), hoặc chi phí khấu
hao TSCĐ hữu hình dùng cho quá trình tự xây dựng hoặc tự chế các tài sản khác.

d. Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 04 (VAS 04): “Tài sản cố định vô hình”.
- Đối với TSCĐ vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp ở giai đoạn nghiên cứu:
Toàn bộ chi phí phát sinh trong giai đoạn nghiên cứu không được ghi nhận là
TSCĐ vô hình mà được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
- ghi nhận chi phí:
Chi phí liên quan đến tài sản vô hình phải được ghi nhận là chi phí sản xuất,
kinh doanh trong kỳ hoặc chi phí trả trước, trừ một số trường hợp khác
chi phí phát sinh đem lại lợi ích kinh tế trong tương lai cho doanh nghiệp
nhưng không được ghi nhận là TSCĐ vô hình thì được ghi nhận là chi phí sản xuất,
kinh doanh trong kỳ,
chi phí liên quan đến TSVH đã được doanh nghiệp ghi nhận là chi phí để xác
định kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ trước đó thì không được tái ghi nhận
- Chi phí phát sinh sau khi ghi nhận ban đầu: Chi phí liên quan đến TSCĐ vô hình
phát sinh sau khi ghi nhận ban đầu (kể cả liên quan đến nhãn hiệu hàng hóa, quyền
phát hành, danh sách khách hàng và các khoản mục tương tự về bản chất) phải được
ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ, trừ một số trường hợp. Ngoài ra ở
chuẩn mực này còn quy định rõ phương pháp tính khấu hao của TSCĐ vô hình.
Như vậy ở cả hai chuẩn mực 03 và 04 đều ảnh hưởng đến kế toán chi phí sản
xuất, bởi vì kế toán chi phí sản xuất được tập hợp trên cả chi phí khấu hao TSCĐ,
hai chuẩn mực này cũng quy định rõ khoản nào được ghi nhận vào chi phí sản xuất,
Luận văn tốt nghiệp
12
Trường Đại học Thương mại Khoa Kế toán – Kiểm toán
kinh doanh trong kỳ, thời gian tính khấu hao và phương pháp khấu hao như thế nào,
việc tính khấu hao chính xác thì hạch toán chi phí sản xuất cũng được chính xác, vì
vậy kế toán chi phí sản xuất cũng phải tuân thủ theo đúng hai chuẩn mực này về chi
phí khấu hao.
2.2.2. Nội dung kế toán chi phí sản xuất theo quyết định số 15/2006 – QĐ/BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng bộ tài chính.
2.2.2.1. Chứng từ sử dụng.

- Phiếu xuất kho (Mẫu số 02 – VT): do các bộ phận xin lĩnh hoặc bộ phận
quản lý, bộ phận kho lập thành 3 liên (đặt giấy than viết 1 lần). Sau khi lập phiếu
xong, người lập phiếu và kế toán trưởng ký xong chuyển cho giám đốc hoặc người
được ủy quyền duyệt (ghi rõ họ tên) giao cho người nhận cầm phiếu xuống kho để
nhận hàng. Sau khi xuất kho, thủ kho ghi vào cột số lượng thực xuất vủa từng thứ,
ghi ngày, tháng, năm xuất kho và cùng người nhận hàng ký tên vào phiếu xuất (ghi
rõ họ tên).
Liên 1 lưu ở bộ phận lập phiếu, liên 2 giao cho thủ kho sau đó gửi lên phòng
kế toán, liên 3 giao cho người nhận vật tư.
- Biên bản kiểm nghiệm (Mẫu số 03 – VT): được lập thành 2 bản; một bản
giao cho phòng, ban cung tiêu hoặc người giao hàng; một bản giao cho phòng, ban
kế toán.
- Bảng chấm công (Mẫu số 01a – LĐTL): Hàng ngày tổ trưởng (Trưởng ban,
phòng, nhóm,…) hoặc người được ủy quyền căn cứ vào tình hình thực tế của bộ
phận mình để chấm công cho từng người trong ngày. Cuối tháng, người chấm công
và người phụ trách bộ phận ký vào Bảng chấm công và chuyển Bảng chấm công
cùng các chứng từ liên quan như: giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH,… về
bộ phận kế toán kiểm tra, đối chiếu quy ra công để tính lương và BHXH. Kế toán
tiền lương căn cứ vào các ký hiệu chấm công của từng người để tính ra số ngày
công theo từng loại tương ứng. Bảng chấm công được lưu tại phòng, ban, tổ kế
toán.
Luận văn tốt nghiệp
13
Trường Đại học Thương mại Khoa Kế toán – Kiểm toán
- Bảng thanh toán tiền lương (Mẫu số 02 – LĐTL): được lập hàng tháng.
Cuối mỗi tháng căn cứ vào chứng từ liên quan, kế toán tiền lương lập bảng thanh
toán tiền lương chuyển cho kế toán trưởng soát xét xong trình cho giám đốc hoặc
người được ủy quyền duyệt, chuyển cho kế toán lập phiếu chi và phát lương. Bảng
thanh toán tiền lương được lưu tại phòng (ban) kế toán của đơn vị.
- Bảng phân bổ tiền lương và BHXH (Mẫu số 11 – LĐTL): dùng để tập hợp

và phân bổ tiền lương, tiền công thực tế phải trả.
- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ (Mẫu số 06 – TSCĐ): Dùng để phản
ánh số khấu hao TSCĐ phải trích và phân bổ số khấu hao đó cho các đối tượng sử
dụng TSCĐ hàng tháng.
Ngoài các chứng từ trên, còn có: Phiếu chi (Mẫu số 02 –TT),…
2.2.2.2. Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán kế toán chi phí sản xuất kế toán sử dụng các tài khoản sau:
- TK 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
- TK 622 “ Chi phí nhân công trực tiếp”
- TK 627 “Chi phí sản xuất chung”. Có 6 TK cấp 2:
TK 6271 – Chi phí nhân viên phân xưởng.
TK 6272 – Chi phí vật liệu.
TK 6273 – Chi phí dụng cụ sản xuất.
TK 6274 – Chi phí khấu hao TSCĐ.
TK 6277 – Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 6278 – Chi phí bằng tiền khác.
- Tk 154 “ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”
Ngoài ra còn sử dụng các TK sau: TK 334, TK 338, TK 111, 112, 331…
2.2.2.2. Trình tự hạch toán:
a. Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên (phụ lục 2.1)
• Chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp:
Luận văn tốt nghiệp
14
Trường Đại học Thương mại Khoa Kế toán – Kiểm toán
- Khi xuất kho nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm, căn
cứ vào phiếu xuất kho kế toán ghi tăng chi phí NVLTT cho từng đối tượng tập hợp
chi phí đồng thời ghi giảm NVL trong kho theo giá gốc của NVL xuất kho.
- Đối với nguyên vật liệu mua ngoài đưa thẳng vào bộ phận sản xuất thuộc
đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, kế toán căn cứ vào các

chứng từ liên quan ghi tăng chi phí NVL theo giá mua chưa thuế GTGT, ghi nhận
khoản thuế GTGT đầu vào được khấu trừ đồng thời ghi giảm các tài khoản liên
quan (tiền mặt, tiền gửi…). Trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp, kế toán sẽ ghi tăng chi phí NVL theo giá mua đã bao gồm cả VAT
- Trường hợp NVL xuất ra sử dụng không hết nhập lại kho, căn cứ vào phiếu
nhập kho kế toán ghi giảm chi phí NVLTT đồng thời ghi tăng NVL trong kho.
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí NVLTT sang TK 154 để tính giá thành sản
phẩm sau khi đã trừ phần chi phí nguyên vật liệu vượt trên mức bình thường. Phần
chi phí NVL vượt trên mức bình thường được ghi nhận vào giá vốn hàng bán.
• Chi phí nhân công trực tiếp.
- Căn cứ vào bảng chấm công của các bộ phận, kế toán tiến hành tính công
thực tế làm việc, nghỉ ốm, nghỉ phép của từng người, sau đó lập bảng thanh toán
lương, phụ cấp. Sau khi tính lương, kế toán tiến hành trích BHXH, BHYT, KPCĐ
của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ (phần tính vào
chi phí doanh nghiệp phải chịu) trên số tiền lương, tiền công phải trả theo chế độ
quy định với tỷ lệ trích như sau:
BHXH 22% (trong đó người sử dụng lao động 16%, người lao động 6%)
BHYT 4.5% (trong đó người sử dụng lao động 3%, người lao động 1.5%)
KPCĐ 2% người sử dụng lao động nộp tính vào chi phí.
BHTN 2% (trong đó người sử dụng lao động 1%, người lao động 1%).
Đối với các khoản BHXH, BHYT, BHTN được trích trên lương cơ bản, còn riêng
KPCĐ được trích trên lương thực tế
Luận văn tốt nghiệp
15
Trường Đại học Thương mại Khoa Kế toán – Kiểm toán
- Trong các doanh nghiệp sản xuất thường có hoạt động trích trước tiền
lương nghỉ phép. Số tiền lương trích trước này được ghi nhận vào chi phí NCTT và
được phản ánh trên TK 335 – chi phí phải trả.
- Cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí NCTT sang TK 154 để tính giá thành
sản phẩm.

• Chi phí sản xuất chung.
- Các khoản tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên
của phân xưởng… các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lương của nhân
viên phân xưởng cũng được hạch toán vào chi phí sản xuất chung.
- Khi xuất vật liệu, công cụ dụng cụ dùng cho phân xưởng kế toán ghi tăng
chi phí sản xuất chung đồng thời ghi giảm NVL, CCDC trong kho.
- Căn cứ vào bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, khi phản ánh khấu hao
dùng cho phân xưởng sản xuất kế toán ghi tăng chi phí sản xuất chung, đồng thời
ghi tăng hao mòn TSCĐ.
- Khi phát sinh các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền
dùng cho phân xưởng kế toán cũng ghi nhận các khoản này vào chi phí SXC.
- Cuối kỳ kết chuyển chi phi sản xuất chung sang TK 154 để tính giá thành
sản phẩm sau khi đã trừ đi phần chi phí SXC cố định không được phân bổ và khoản
này được ghi nhận vào giá vốn hàng bán.
b. Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê
định kỳ (phụ lục 2.2)
Tương tự như phương pháp kê khai thường xuyên, việc tổ chức các khoản
mục chi phí được thực hiện trên các TK 621, 622, 627.
- Kết chuyển trị giá vốn của hàng tồn đầu kỳ ghi Nợ TK 611, có TK 152; kết
chuyển chi phí sản xuất của sản phẩm là dở đầu kỳ ghi Nợ TK 631, có TK 154
- Các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ: trị giá NVL xuất dùng trực tiếp chế tạo
sản phẩm, kế toán ghi Nợ TK 621, có TK 611, phục vụ cho phân xưởng sản xuất
ghi Nợ TK 627, có Tk611…tương tự các nghiệp vụ phát sinh khác liên quan đến chi
phí NCTT và chi phí SXC hạch toán giống như phương pháp kê khai thường xuyên.
Luận văn tốt nghiệp
16
Trường Đại học Thương mại Khoa Kế toán – Kiểm toán
Cuối kỳ kết chuyển chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí SXC sang TK 631…
2.2.2.3. Sổ kế toán:
Doanh nghiệp có thể áp dụng một trong 5 hình thức kế toán sau

● Hình thức kế toán nhật ký chung (trình tự ghi sổ kế toán Phụ lục 2.3): Đặc trưng
cơ bản của hình thức này là tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều
được ghi vào sổ nhật ký chung để ghi vào sổ cái theo từng nghiệp vụ kinh tế phát
sinh. Sổ kế toán phản ánh theo hình thức này bao gồm các sổ sau: Sổ nhật ký mua
hàng, sổ nhật ký chi tiền; sổ cái TK 621, TK 622, TK 627, TK 154…
● Hình thức kế toán Nhật ký – chứng từ (trình tự ghi sổ kế toán phụ lục 2.4)
Đặc trưng cơ bản của hình thức này là tập hợp và hệ thống hóa các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh theo bên có của các TK kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ
kinh tế đó theo các TK đối ứng nợ.
Nhật ký chứng từ số 7, Bảng kê số 4, Bảng kê số 8; sổ cái TK 621, 622, 627,
154, sổ chi tiết chi phí sản xuất.
● Hình thức Nhật ký – sổ cái (trình tự ghi sổ kế toán phụ lục 2.5):
Đặc trưng cơ bản của hình thức này là các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được
kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế trên cùng một
quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là nhật ký – sổ cái.
Nhật ký sổ cái TK 621, 622, 627, 154; sổ chi tiết chi phí sản xuất.
● Hình thức chứng từ ghi sổ (trình tự ghi sổ kế toán Phụ lục 2.6)
Đặc trưng cơ bản của hình thức này: Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng
hợp là “chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm ghi theo trình tự
thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái
Chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ; sổ cái TK 621, 622, 627, 154,
sổ chi tiết chi phí sản xuất.
● Hình thức kế toán trên máy vi tính:
Đặc trưng cơ bản của hình thức này là công việc kế toán được thực hiện theo
một chương trình phần mềm kế toán. Phần mềm này được được thiết kế theo
Luận văn tốt nghiệp
17
Trường Đại học Thương mại Khoa Kế toán – Kiểm toán
nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế toán. Phần mềm kế toán không hiển thị
đầy đủ quy trình ghi sổ nhưng phải in được đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính.

2.3. Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của những công trình năm
trước.
Đề tài kế toán chi phí sản xuất là đề tài hết sức quen thuộc và rất quan trọng
đối với bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất nào, chính vì vậy đã có nhiều tác giả đi
sâu tìm tòi và nghiên cứu kế toán chi phí sản xuất dưới nhiều hình thức, cụ thể như:
chuyên đề, luận văn, trên các tạp chí kế toán…Mỗi tác phẩm nghiên cứu được trình
bày ở những góc độ khác nhau phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
của từng doanh nghiệp. Trong quá trình viết luận văn em đã tham khảo luận văn tốt
nghiệp năm 2009 của tác giả Ninh Thị Lựu sinh viên K41D4 của trường Đại học
thương mại với đề tài: “Kế toán chi phí sản xuất dây điện tại công ty TNHH Ngân
xuyến” do GVHD. TS Nguyễn Phú Giang và luận văn tốt nghiệp năm 2010 của tác
giả Hà Thị Bình sinh viên K42D2 với đề tài: “Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm bê
tông tại xí nghiệp bê tông đúc sẵn Chèm”. do TS Phạm Đức Hiếu hướng dẫn,
trường đại học thương mại.
Ưu điểm của cả hai luận văn này là các tác giả cho người đọc thấy được rõ thực
trạng kế toán chi phí sản xuất ở đơn vị của mình, chỉ rõ những tồn tại, hạn chế trong
công tác kế toán chi phí sản xuất tại doanh nghiệp mình nghiên cứu, để từ đó đưa ra
được những biện pháp của cá nhân nhằm khắc phục những tồn tại, hạn chế đó, giúp
cho công tác kế toán của doanh nghiệp ngày càng hoàn thiện hơn.
Nhược điểm: mỗi một tác phẩm có những nhược điểm riêng. Ở luận văn kế toán chi
phí sản xuất dây điện tác giả đã đưa ra nhất nhiều biện pháp trong đó có biện pháp
trích trước tiền lương nghỉ phép, ở biện pháp này tác giả chưa chỉ rõ cơ sở của giải
pháp này, tại sao lại phải trích trước tiền lương nghỉ phép, các biện pháp mà tác giả
đưa ra cũng chưa được cụ thể, …
- Ở luận văn kế toán chi phí sản xuất bê tông, số liệu mà tác giả đưa ra chưa
được khớp nhau, trong phần thực trạng kế toán chi phí nhân công trực tiếp việc
hạch toán BHXH, BHYT kế toán phản ánh chung trên một TK là 338.3, chưa thực
Luận văn tốt nghiệp
18
Trường Đại học Thương mại Khoa Kế toán – Kiểm toán

hiện theo đúng quyết định 15, cũng chưa phản ánh được khoản trích BHTN, ngoài
ra xí nghiệp áp dụng sổ theo hình thức nhật ký chung, nhưng sổ cái của TK 621 mà
tác giả đưa ra lại theo hình thức nhật ký chứng từ…
Qua nghiên cứu hai luận văn trên, em thấy đối với đề tài kế toán chi phí sản
xuất sản sản phẩm các nhà kế toán hiện nay thường không trích trước tiền lương
nghỉ phép cho công nhân TTSX, đối với phương pháp khấu hao TSCĐ các công ty
cũng chỉ áp dụng một phương pháp khấu hao duy nhất, và thường hay sử dụng
phương pháp khấu hao đường thẳng.
2.4. Phân định nội dung kế toán chi phí sản xuất bê tông thương phẩm tại công
ty cổ phần bê tông xây dựng Hà Nội.
Qua việc tìm hiểu các kiến thức về kế toán chi phí sản xuất và trong quá trình
thực tập tại công ty cổ phần bê tông xây dựng Hà Nội cùng với việc tham khảo của
những công trình năm trước, với đề tài này theo em luận văn cần tập trung nghiên
cứu các vấn đề sau:
- Nghiên cứu đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty có ảnh
hưởng như thế nào đến kế toán chi phí sản xuất bê tông thương phẩm.
- Nghiên cứu quy trình sản xuất bê tông thương phẩm tại công ty cổ phần bê
tông xây dựng Hà Nội.
- Tìm hiểu đặc điểm công tác tổ chức kế toán của công ty trên các mặt:
Về chứng từ sử dụng: công ty sử dụng những chứng từ nào có hợp lý không,
có đảm bảo tính pháp lý hay không, trình tự luân chuyển chứng từ như thế nào…
Về tài khoản sử dụng: để hạch toán chi phí sản xuất bê tông thương phẩm
công ty sử dụng những tài khoản nào, có phù hợp với chế độ kế toán hay không.
Về phương pháp hạch toán: khi có nghiệp vụ phát sinh công ty hạch toán chi
phí sản xuất bê tông như thế nào….
Về sổ kế toán: để phản ánh chi phí sản xuất bê tông thương phẩm thì công ty
sử dụng những loại sổ nào, cơ sở ghi chép…
- Tìm hiểu thực trạng kế toán chi phí sản xuất bê tông thương phẩm tại công
ty, và quy trình nhập dữ liệu trên phần mềm kế toán của công ty.
Luận văn tốt nghiệp

19
Trường Đại học Thương mại Khoa Kế toán – Kiểm toán
- Những ưu điểm mà công ty đạt được, đồng thời phát hiện những tồn tại trên
cơ sở đó đưa ra những giải pháp nhằm khắc phục những tồn tại đó để hoàn thiện kế
toán chi phí sản xuất bê tông thương phẩm ở công ty.
- Ngoài ra còn dự báo triển vọng phát triển của công ty, đồng thời đưa ra
quan điểm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất bê tông thương phẩm tại công ty
CHƯƠNG 3
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ
SẢN XUẤT BÊ TÔNG THƯƠNG PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BÊ
TÔNG XÂY DỰNG HÀ NỘI
3.1. Phương pháp hệ nghiên cứu các vấn đề.
3.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu.
a. Phương pháp điều tra trắc nghiệm.
Trong quá trình thực tập tại công ty em đã thiết kế mẫu phiếu điều tra với
một số câu hỏi trắc nghiệm về các vai trò, chức năng của kế toán chi phí sản xuất
sản phẩm, về đối tượng, phương pháp, hình thức kế toán, việc đánh giá tính hiệu
quả của công tác tổ chức bộ máy kế toán của công ty Tất cả các câu hỏi đều mang
tính trọng tâm, trọng điểm đem lại những thông tin cần thiết cho luận văn (mẫu
phiếu đính kèm ở phụ lục 3.1). Em đã gửi 5 phiếu điều tra cho 5 cán bộ, nhân viên
của đơn vị: Bùi Thị Hà (Kế toán viên); Vũ Thu phương (kế toán tổng hợp); Trần
Thị Thu Hà (kế toán viên), . Sau khi nhận lại được 5 phiếu điều tra với những câu
trả lời khác nhau từ 5 phiếu đã phát ra em đã tổng hợp, đánh giá những câu trả lời
và khái quát thành bảng tổng hợp như ở phụ lục 3.2 để từ đó sử dụng những thông
tin cho luận văn.
Mục đích của phương pháp này là nhằm hiểu rõ hơn về tình hình chi phí sản
xuất bê tông thương phẩm của công ty xem có phù hợp với chế độ kế toán hiện
hành hay không, qua đó phát hiện được những tồn tại và có những phương hướng
giải quyết.
b. Phương pháp phỏng vấn trực tiếp:

Luận văn tốt nghiệp
20
Trường Đại học Thương mại Khoa Kế toán – Kiểm toán
Phương pháp này được áp dụng theo hình thức phỏng vấn trực tiếp các cô,
chị trong ban lãnh đạo và phòng tài chính – kế toán về bộ máy kế toán của công ty
cũng như tình hình tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất bê tông thương phẩm
tại công ty với bảng câu hỏi đã được soạn sẵn (phụ lục 3.3)
Mục đích của phương pháp này nhằm thu thập thông tin một cách chính xác
và rõ ràng nhất thông qua những câu trả lời trực tiếp của ban lãnh đạo, nhân viên
phòng kế toán, thông qua đó biết thêm được những vấn đề còn tồn tại trong công tác
kế toán chi phí sản xuất để từ đó có những hướng giải quyết.
Trong quá trình thực tập tại công ty em đã tiến hành phỏng vấn trực tiếp, chủ
yếu là qua điện thoại:
Kế toán trưởng: Cô Võ Thị Thu Hương.
Nhân viên kế toán: Chị Vũ Thu Phương.
c. Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
Qua tham khảo các văn bản: chế độ kế toán, nội dung của các chuẩn mực có
liên quan đến kế toán chi phí sản xuất sản phẩm; giáo trình kế toán chi phí sản xuất
sản phẩm, tạp chí kế toán… cho phép thu thập thông tin rộng hơn, sâu hơn từ nhiều
mặt, nhiều khía cạnh về mặt lý luận.
Ngoài ra để thu thập thêm thông tin cho viết đề tài, em cũng đã xem thêm tài
liệu của công ty như: chứng từ, sổ sách, các báo cáo tài chính liên quan đến kế toán
chi phí sản xuất để từ đó có được những thông tin cần thiết về thực trạng kế toán chi
phí sản xuất bê tông tại công ty, đồng thời tham khảo thêm luận văn của anh chị
khóa trước.
d. Phương pháp quan sát:
Quan sát là phương pháp thu thập dữ liệu dựa vào mắt quan sát trực tiếp
những hoạt động đang diễn ra tại công ty.
Mục đích của phương pháp này nhằm tiếp cận trực tiếp, theo dõi được các
hoạt động, các thao tác và quá trình làm việc của một hệ thống kế toán và cụ thể

hơn là kế toán chi phí sản xuất bê tông thương phẩm.
3.1.2. Phương pháp phân tích dữ liệu.
Luận văn tốt nghiệp
21
Trường Đại học Thương mại Khoa Kế toán – Kiểm toán
Từ việc thu thập những số liệu cần thiết cho việc viết đề tài, em đã vận dụng
một số kỹ năng đã học trong môn thống kê để phân tích dữ liệu như: phương pháp
so sánh, phân tích, đối chiếu, tổng hợp các số liệu đã thu thập, để từ đó đưa ra nhận
xét, đánh giá phù hợp.
3.1.3. Ý nghĩa của phương pháp nghiên cứu: Việc sử dụng các phương pháp
nghiên cứu trên đảm bảo được độ tin cậy của thông tin.
Phương pháp điều tra trắc nghiệm giúp ta hiểu một cách tổng quát nhất về
công ty cũng như công tác kế toán chi phí sản xuất bê tông tại công ty, phương pháp
phỏng vẩn trực tiếp kết hợp với quan sát giúp ta nắm bắt đực thực tế các hoạt động
kế toán tại đơn vị, khi xem xét tài liệu giúp ta hiểu được các số liệu về tình hình chi
phí sản xuất bê tông thương phẩm cụ thể là chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí
SXC.
Mặt khác việc sử dụng các phương pháp trên rất thuận tiện, đơn giản, dễ thực
hiện và phù hợp với quỹ thời gian trong quá trình thực tập tại công ty.
3.2. Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kế
toán chi phí sản xuất bê tông thương phẩm tại công ty cổ phần bê tông xây
dựng Hà Nội.
3.2.1. Tổng quan về công ty cổ phần bê tông xây dựng Hà Nội.
3.2.1.1. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
a. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty.
Công ty cổ phần Bê tông Xây dựng Hà Nội (viết tắt VIBEX,JSC) tiền thân là
Nhà máy bê tông đúc sẵn Hà Nội được thành lập ngày 06 tháng 5 năm 1961 theo
quyết định số 472/BKT của Bộ Kiến trúc, sau đổi là Xí nghiệp liên hợp Bê tông
Xây dựng Hà Nội. Từ ngày 26 tháng 4 năm 1996, Xí nghiệp liên hợp Bê tông Xây
dựng Hà Nội sáp nhập vào Tổng Công ty xây dựng Hà Nội và được đổi tên là Công

ty Bê tông Xây dựng Hà Nội. Thực hiện quyết định số 2283/QĐ-BXD ngày 13
tháng 12 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng, Công ty Bê tông Xây dựng Hà Nội
từ một doanh nghiệp nhà nước được chuyển đổi thành Công ty cổ phần Bê tông
Xây dựng Hà Nội
Luận văn tốt nghiệp
22
Trường Đại học Thương mại Khoa Kế toán – Kiểm toán
Trong quá trình xây dựng và trưởng thành, Công ty đạt nhiều thành tích cao,
được Đảng và Nhà nước khen thưởng Huân chương lao động hạng I, hạng II, hạng
III, Huân chương chiến công hạng III, được Bộ Xây dựng tặng cờ và bằng khen.
Với đội ngũ hơn 700 cán bộ, kỹ sư, công nhân lành nghề có trình độ khoa học kỹ
thuật cao, tay nghề giỏi, được trang bị đầy đủ những phương tiện thi công chuyên
ngành tiên tiến, hiện đại, VIBEX đã không ngừng phát triển. Công ty đã cung cấp
hàng trăm ngàn m
3
các sản phẩm bê tông, tham gia thi công hàng trăm công trình
công nghiệp và dân dụng trên khắp mọi miền của Tổ quốc Việt Nam, tạo lập được
những thành công đáng kể cùng sự tin tưởng hợp tác của các đối tác trong và ngoài
nước.
- Tên giao dịch bằng tiếng Anh: Hanoi Concrete Construction Joint Stock
Company
- Tên viết tắt: VIBEX.
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: số 0103010475 do sở kế hoạch đầu tư
Hà Nội cấp.
- Vốn điều lệ: 85 000 000 000 VNĐ.
- Tổng số lao động của doanh nghiệp: 700 Người.
b. Các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty:
- Sản xuất các sp bê tông: bê tông thương phẩm, các loại cấu kiện bê tông.
- Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, công cộng; các công trình
kỹ thuật hạ tầng cơ sở khu đô thị và khu công nghiệp; các công trình giao thông…

- Tư vấn xây dựng các khu dân cư, khu đô thị, khu công nghiệp và các công
trình kỹ thuật hạ tầng.
- Xây dựng lắp đặt các trạm biến thế và đường dây tải điện…
- Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng nung và không nung, chuyển giao
công nghệ.
- Kinh doanh bất động sản, kinh doanh nhà ở, khách sạn, văn phòng làm
việc.
- Sản xuất và thi công lắp dựng kết cấu thép.
Luận văn tốt nghiệp
23
Trường Đại học Thương mại Khoa Kế toán – Kiểm toán
- Vận tải hàng hóa bằng ô tô chuyên dùng: vận chuyển bơm bê tông.
- Dịch vụ chuyển giao công nghệ phục vụ ngành xây dựng.
c. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty (phụ lục 3.4).
Chức năng của các phòng ban:
- Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan quyết định cao nhất của công ty, thông
qua các quyết định thuộc thẩm quyền bằng hình thức biểu quyết tại cuộc họp hoặc
lấy ý kiến bằng văn bản.
- Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý của công ty, có toàn quyền nhân danh
công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty trừ
những vấn đề thuộc quyền lợi của Đại hội đồng cổ đông.
- Ban kiểm soát: có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý
điều hành hoạt động kinh doanh, ghi chép sổ sách kế toán, BCTC, việc thực hiện
nghị quyết của ĐHĐCĐ, HĐQT và các quy định, điều lệ của công ty,… kiến nghị
biện pháp bổ sung, sửa đổi, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý điều hành hoạt động
kinh doanh.
- Ban giám đốc: Bao gồm tổng giám đốc và phó tổng giám đốc.
Tổng giám đốc là người điều hành hoạt động hàng ngày của công ty và chịu trách
nhiệm trước hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.

Phó tổng giám đốc: trợ lý, tham mưu cho giám đốc.
- Phòng kinh tế và dự án: Tham mưu giúp việc cho hội đồng quản trị trong
lĩnh vực kế hoạch sản xuất kinh doanh và dự án đầu tư. Bộ phận này có nhiệm vụ
cụ thể như: thực hiện công tác kế hoạch, điều độ sản xuất, công tác thị trường, bán
hàng, lập kế hoạch phát triển sản xuất hàng năm và dài hạn, nghiên cứu hướng dẫn
chế tạo thử sản phẩm mới, thực hiện công tác ISO, công tác thí nghiệm…
- Phòng tài chính kế toán: Tham mưu cho Hội đồng quản trị về lĩnh vực tài
chính kế toán của công ty. Bộ phận này thực hiện công tác tào chính, công tác thống
kê, thu hồi công nợ, kiểm tra, kiểm soát và hướng dẫn cho đội ngũ kế toán thống kê
trong toàn doanh nghiệp.
Luận văn tốt nghiệp
24
Trường Đại học Thương mại Khoa Kế toán – Kiểm toán
- Phòng thanh tra bảo vệ: Tham mưu cho Hội đồng quản trị trong việc tổ
chức thực hiện các chính sách cho người lao động. Bộ phận này đảm trách công tác
nhân sự và bảo vệ cơ quan xí nghiệp.
- Phòng kỹ thuật: Tham mưu cho Hội đồng quản trị tổ chức và triển khai
thực hiện công tác quản lý máy móc thiết bị động lực và công tác bảo hộ lao động.
d. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm bê tông thương phẩm.
Bê tông thương phẩm được sản xuất tại trạm trộn, sau đó cung cấp tới chân
công trình và một phần sản xuất đúc cấu kiện bê tông đúc sẵn.
Để sản xuất ra bê tông thương phẩm thì cơ cấu tổ chức sản xuất của công ty
bao gồm: tổ trộn bê tông, tổ vận chuyển bê tông, tổ thí nghiệm, và tổ văn phòng.
Quy trình sản xuất bê tông thương phẩm được thể hiện theo sơ đồ sau:
Nguyên lý làm việc: Vật liệu cấp phối được tập trung tại bãi vật liệu, cơ cấu
gồm vật liệu sẽ đưa vật liệu vào khoang chứa-qua hệ thống băng tải-hệ thống cấp
liệu qua cân vào thùng trộn, nước và cốt liệu, xi măng, phụ gia được bơm vào thùng
trộn qua cơ cấu cân đong và guồng xoắn. Khi cấp phối đã đủ, hệ thống điều khiển
sẽ điều khiển thùng trộn bê tông quay. Khi bê tông đạt chất lượng sẽ được đưa vào
xe vận chuyển và đưa tới công trình qua bơm bê tông, bơm tới nơi cần thiết.

Luận văn tốt nghiệp
Phòng thí
nghiệm
Rửa,
sàng
phân
loại
Khu
chứa cốt
liệu
sạch
Phễu cân
cát, đá
sỏi, phụ
gia, xi
măng
Trạm
trộn bê
tông
Xe vận
chuyển
bê tông
Cát,
đá sỏi
mua
về
Công
trình
Trung tâm
điều khiển

25

×