Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Kế toán chi phí xây lắp công trình Nhà Ăn công ty Cổ Phần Bình An tại công ty TNHH nhà nước một thành viên Xây Lắp Hoá Chất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (252.04 KB, 37 trang )

Trường Đại Học Thương Mại

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI “ KẾ TOÁN CHI PHÍ XÂY LẮP”
TẠI DOANH NGHIỆP
1.1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài
1.1.1 Về lý luận
Sản phẩm xây lắp là công trình, vật liệu kiến trúc …có quy mô lớn, kết cấu
phức tạp thời gian sản xuất kéo dài, do đó việc vậy việc tổ chức quản lý và hạch
toán nhất thiết phải có các dự toán thiết kế, thi công…Sản phẩm xây lắp thường
cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện sản xuất phải di chuyển theo địa điểm
đặt công trình, từ đó mà công tác quản lý, sử dụng, hạch toán vật tư, tài sản cũng
trở nên phức tạp.
Chính những đặc trưng riêng của ngành xây dựng cơ bản đã có tác động
lớn đến việc tổ chức kế toán. Và việc kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
sản phẩm xây lắp không nằm ngoài tầm quan trọng trong công tác tập hợp chi
phí và tính giá thành sản phẩm nói chung. Ngoài ra nó còn đòi hỏi những yêu
cầu khắt khe hơn nhiều vì những sản phẩm đó mang trong mình giá trị và giá trị
sử dụng rất lớn.
1.1.2 Về Thực Tiễn
Thực trạng công ty TNHHNN MTV Xây Lắp Hoá Chất là doanh nghiệp
hoạt động theo Luật doanh nghiệp, chủ sở hữu là nhà nước thuộc Tổng công ty
xây dựng công nghiệp Việt Nam. Qua nhiều năm hoạt động công ty đã nhận
thầu và tham gia xây lắp nhiều công trình công nghiệp, công cộng và dân dụng
thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau có quy mô lớn, yêu cầu kĩ thuật phức tạp và đã
đạt những thành công đáng kể. Để có được những thành công cho đến ngày nay
đó là nhờ có một đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn và kỹ thuật giỏi, có
tay nghề vững vàng.Chính công tác tổ chức bộ máy kế toán khi đã được áp dụng
một cách khoa học và đúng hướng cùng với nỗ lực của toàn bộ CBCNV trong
công ty đã giúp cho công ty tồn tại và hiện nay đang từng bước lớn mạnh và
1


Trường Đại Học Thương Mại

ngày càng phát triển. Nhưng bên cạnh đó vẫn còn tồn tại một số khó khăn trong
công tác tổ chức bộ máy kế toán, trình độ của kế toán chi phí và giá thành còn
chưa cao, tình hình quản lý còn kém và sử dụng lãng phí vật tư trong công trình.
Để thấy được vai trò to lớn của công tác tổ chức kế toán chi phí trong công ty.
Từ thực trạng trên em nhận thấy, để nâng cao hiệu quả trong quá trình kinh
doanh các doanh nghiệp cần phải đặt công tác quản lý và sử dụng chi phí vật tư
nhằm mục đích tối đa hóa, tiết kiềm chi phí từng hạng mục công trình.Thực hiện
tốt công tác này sẽ giúp cho doanh nghiệp quản lý chi phí vật tư theo từng hạng
mục công trình một cách hiệu quả, là tiền đề để doanh nghiệp đạt được mục tiêu
của mình. Ngược lại, nếu quản lý không đúng thì hậu quả khôn lường và rất khó
khắc phục.
1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
Xuất phát từ tính cấp thiết của kế toán chi phí xây lắp,là sinh viên năm cuối
chuyên ngành Kế toán tài chính doanh nghiệp thương mại, và sự hướng dẫn tận
tình của Th.sVũ Thị Thu Huyền em nhận thấy tầm quan trọng của vấn đề này.
Vì vậy em quyết định chọn đề tài: “ Kế toán chi phí xây lắp công trình Nhà Ăn
công ty Cổ Phần Bình An tại công ty TNHH nhà nước một thành viên Xây Lắp
Hoá Chất” để làm chuyên đề tốt nghiệp cho mình.
Đề tài nghiên cứu là toàn bộ các nghiệp vụ hạch toán liên quan đến kế toán
chi phí xây lắp công trình nhà ăn công ty cổ phần Bình An tại công ty.
1.3. Các mục tiêu nghiên cứu
1.3.1. Về mặt lý luận:
Chuyên đề tốt nghiệp hệ thống hoá và làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về
kế toán chi phí sản xuất xây lắp trong doanh nghiệp xây lắp theo chuẩn mực kế
toán và chế độ kế toán hiện hành nhằm bổ sung kiến thức cho bản thân đồng
thời là cơ sở cho việc nghiên cứu thực trạng kế toán chi phí xây lắp tại Công ty
TNHH NN MTV Xây Lắp Hóa Chất.
2

Trường Đại Học Thương Mại

1.3.2 Về thực tiễn
* Vận dụng lý luận về hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp vào
nghiên cứu thực tiễn tại Công ty TNHH nhà nước một thành viên Xây Lắp hoá
chất
* Đánh giá thực trạng kế toán chi phí sản xuất xây lắp tại Công ty TNHH NN
MTV Xây Lắp Hóa Chất, từ đó chỉ ra những ưu điểm cần phát huy và những
hạn chế còn tồn tại cần khắc phục và hoàn thiện.
* Dựa trên những hạn chế đã nêu từ đó đưa ra các đề xuất, giải pháp hoàn thiện
kế toán chi phí sản xuất xây lắp tại Công ty TNHH NN MTV Xây Lắp Hóa
Chất.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Phạm vi nghiên cứu về không gian:
Nghiên cứu thực trạng kế toán chi phí xây lắp tại công ty TNHH nhà nước một
thành viên Xây Lắp Hoá Chất.
1.4.2Phạm vi nghiên cứu về thời gian:
Thời gian nghiên cứu từ ngày 21/3/2011 đến 18/6/2011. Số liệu nghiên cứu năm
2010
1.4.3. Giới hạn nội dung.
Tìm hiểu và phân tích tình hình tập hợp chi phí xây lắp công trình nhà ăn
công ty CP Bình An tại công ty TNHH NN MTV Xây Lắp Hóa Chất. Số liệu
trình bày là số liệu tháng 12 năm 2010.
1.5. Một số lý luận về kế toán chi phí xây lắp
1.5.1 Định nghĩa, khái niệm cơ bản về chi phí xây lắp tại doanh nghiệp
Mỗi doanh nghiệp để tiến hành sản xuất bình thường tạo ra sản phẩm nhất
định thì không có gì thay thế được là phải hài hoà 3 yếu tố cơ bản của quá trính
sản xuất, đó là : Tư liệu lao động, đối tượng lao động và lao động sống. Đồng
thời trong quá trình SX hàng hoá cũng chính là quá trình tiêu hao của chính bản
thân các yêú tố trên.

3
Trường Đại Học Thương Mại

Vậy chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí mà Doanh
nghiệp phải tiêu dùng trong một thời kỳ để thực hiện quá trình sản xuất, tiêu thụ
sản phẩm.
Ngành xây dựng cũng như các ngành khác, chi phí sản xuất của đơn vị xây
lắp, xây dựng cơ bản là toàn bộ chi phí về lao động sống và lao động vật hoá
phát sinh trong quá trình sản xuất và cấu thành nên giá thành sản phẩm xây lắp.
Thực chất chi phí là sự dịch chuyển các yếu tố sản xuất vào đối tượng tính
giá thành sản phẩm.(sản phẩm công trình và hạng mục công trình).
Thông qua tiềm hiểu về chi phí sản xuất nói chung, ta có thể rút ra khái
niệm về chi phí sản xuất của các đơn vị xây lắp như sau:
Chi phí sản xuất của đơn vị xây lắp là toàn bộ chi phí về lao động sống
và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình sản xuất và cấu thành nên giá
thành của sản phẩm xây lắp.
1.5.2 Nội dung của kế toán chi phí xây lắp trong doanh nghiệp
1.5.2.1 Đối tượng tập hợp chi phí.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà chi phí sản xuất cần
tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát chi phí sản xuất và tổ chức
tính giá thành sản phẩm.
Để xác định đúng đắn đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thì phải tuỳ thuộc vào
những căn cứ sau:
- Căn cứ vào tính chất, đặc điểm quy trình sản xuất sản phẩm là giản đơn hay
phức tạp
- Căn cứ vào loại hình sản xuất là đơn chiếc hay hàng loạt.
- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức.
- Căn cứ vào yêu cầu quản lý, khả năng trình độ hạch toán kế toán tại DN.Do
đặc điểm của sản phẩm xây lắp là đơn chiếc, thời gian sử dụng lâu dài mỗi
4

Trường Đại Học Thương Mại

HMCT có dự toán thiết kế thi công riêng nên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
của đơn vị xây lắp được xác định.
- Tập hợp theo đội nhận thầu.
- Theo xí nghiệp hạch toán phụ thuộc.
- Tập hợp theo đơn đặt hàng hoặc hợp đồng kinh tế.
- Tập hợp theo công trình, nhóm HMCT, HMCT, một bộ phận của một HMCT.
1.5.2.2 Phương pháp tập hợp chi phí.
Chi phí sản xuất luôn gắn với thời kỳ đã phát sinh chi phí, nó gồm những chi phí
phát sinh trong một kỳ nhất định mà không tính đến việc chi phí đó có liên quan
đến số sản phẩm hoàn thành hay chưa hoàn thành.
Vì vậy, để có phương pháp tập hợp chi phí hợp lý, kế toán phải căn cứ vào đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất, trình độ quản lý hạch toán của đơn vị. Từ đó có
thể áp dụng các phương pháp thích hợp:
- Phương pháp tập hợp trực tiếp.
- Phương pháp phân bổ.
- Phương pháp tỷ lệ.
1.5.2.3 Các loại chi phí
* Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là chi phí của các vật liệu chính, vật liệu phụ,
vật kết cấu, giá trị thiết bị kèm theo vật kiến trúc cần thiết để tham gia cấu thành
thực thể sản phẩm xây lắp.
* Chi phí nhân công trực tiếp: là các chi phí tiền lương chính, lương phụ, phụ
cấp lương của công nhân trực tiếp tham gia xây lắp công trình, công nhân phục
vụ thi công, bao gồm cả công nhân trong biên chế và công nhân thuê ngoài.
Khoản mục này không bao gồm các khoản trích theo lương tính vào chi phí như
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của công nhân trực tiếp.
5
Trường Đại Học Thương Mại


* Chi phí sử dụng máy thi công: Là toàn bộ chi phí trực tiếp liên quan tới việc
sử dụng đến máy thi công nhằm thực hiện khối lượng công tác xây lắp bằng
máy. Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm chi phí thường xuyên và chi phí
tạm thời.
+ Chi phí thường xuyên sử dụng máy thi công bao gồm: lương chính, lương phụ
của công nhân điều khiển máy, phục vụ máy , chi phí vật liệu, chi phí công cụ
dụng cụ, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí
bằng tiền khác
+ Chi phí tạm thời sử dụng máy thi công gồm: chi phí sửa chữa lớn máy thi
công (đại tu, trung tu ), chi phí tạm thời cho máy thi công Các chi phí tạm thời
có thể phát sinh trước và được phân bổ dần vào chi phí của từng kỳ hoặc có thể
phát sinh sau nhưng phải được tính trước vào chi phí xây lắp trong kỳ.
Khoản mục này không bao gồm các khoản tính BHXH, BHYT, KPCĐ trên
lương của công nhân điều khiển và phục vụ xe, máy thi công.
* Chi phí sản xuất chung: là các chi phí sản xuất của đội, công trường xây dựng,
bao gồm: lương nhân viên quản lý đội xây dựng, khoản trích theo lương được
tính theo tỷ lệ quy định (22%) trên tiền lương phải trả công nhân trực tiếp xây
lắp, nhân viên điều khiển máy thi công và nhân viên quản lý đội trong biên chế
doanh nghiệp, khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội và những chi
phí khác liên quan tới hoạt động của đội trong kỳ.
1.5.2.4 Các quy định về kế toán chi phí xây lắp
1.5.2.4.1. Quy định kế toán theo chuẩn mực kế toán Việt Nam.
Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp nói chung và
Công ty TNHH NN MTV Xây Lắp Hóa Chất nói riêng phải tuân thủ các chuẩn
mực kế toán sau:
* Chuẩn mực kế toán 01.
 Nội dung chuẩn mực.
6
Trường Đại Học Thương Mại


• Các nguyên tắc kế toán cơ bản:
+ Cơ sở dồn tích: Tất cả mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh phải được ghi sổ kế
toán vào thời điểm phát sinh chứ không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hay
thực tế chi.
+ Hoạt động liên tục: BCTC của DN phải được lập trên cơ sở giả định là DN
đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường trong
tương lai gần
+ Giá gốc.
+ Phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau, khi
ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng
có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó.
+ Nhất quán; tất cả các chính sách và phương pháp kế toán mà doanh
nghiệpđã chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một năm kế toán
nếu có thay đổi phải giải thích lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó.
+ Thận trọng: cần phải cân nhắc phán đoán thiết lập các ước tính kế toán
trong điều kiện không chắc chắn.
+ Trọng yếu.
• Các nguyên tắc kế toán cơ bản:
+ Trung thực.
+ Khách quan.
+ Đầy đủ.
+ Kịp thời.
+ Dễ hiểu.
+ Có thể so sánh.
• Các yếu tố của báo cáo tài chính:
+ Chi phí.
+ Ghi nhận các yếu tố của báo cáo tài chính.
+ Ghi nhận chi phí.
7
Trường Đại Học Thương Mại


* Chuẩn mực kế toán 02.
 Nội dung của chuẩn mực:
• Xác định giá trị hàng tồn kho.
Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực
hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện
được.
+ Giá gốc hàng tồn kho.
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí
liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và
trạng thái hiện tại.
• Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho.
Việc tính giá trị hàng tồn kho được áp dụng theo một trong các phương pháp
sau
a) Phương pháp tính theo giá đích danh.
b) Phương pháp bình quân gia quyền.
c) Phương pháp nhập trước, xuất trước.
d) Phương pháp nhập sau, xuất trước.
• Ghi nhận chi phí.
• Trình bày báo cáo tài chính.
* Chuẩn mực kế toán 15.
 Nội dung của chuẩn mực:
• Chi phí của hợp đồng xây dựng:
• Xác định doanh thu và chi phí của hợp đồng xây dựng:
1.5.2.4.2 Kế toán chi phí xây lắp theo chế độ kế toán hiện hành.
Theo quyết định 15/2006 QD- BTC.
1.5.2.4.2.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT).
* Chứng từ kế toán sử dụng: Phiếu NK, XK, Biên bản kiểm nghiệm vật tư,
bảng kê mua hàng, Hóa đơn GTGT
8

Trường Đại Học Thương Mại

* Tài khoản kế toán sử dụng: TK111; TK112; TK133; TK141; TK152;
TK154; TK331; TK621
* Trình tự hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu. (Phụ lục 2)
Sơ đồ 1:Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật tiệu trực tiếp. (phụ lục 1)
* Sổ kế toán sử dụng:
- Sổ chi tiết: TK111; TK112; TK133; TK141; TK152; TK154; TK331;
TK621.
- Sổ tổng hợp: TK621; TK154.
1.5.2.4.2.2 Kế toán chi phí nguyên nhân công trực tiếp (NCTT).
* Chứng từ kế toán sử dụng: Bảng chấm công, bảng chấm công làm thêm giờ,
bảng thanh toán tiền lương
* Tài khoản kế toán sử dụng: TK111; TK112; TK141; TK154; TK334;
TK335; TK338; TK622.
*Trình tự hạch toán một số nghiệp vụ :(phụ lục 3)
Sơ đồ 2: Sơ đồ hạch toán chi phí NCTT (phụ lục 4)
* Sổ kế toán sử dụng:
- Sổ kế toán chi tiết: TK111; TK112; TK141; TK154; TK334; TK335;
TK338; TK622.
- Sổ kế toán tổng hợp: TK622; TK154
1.5.2.4.2.3 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công.
* Chứng từ kế toán sử dụng: Phiếu NK, XK, bảng chấm công, bảng kê mua
hàng, hóa đơn GTGT
* Tài khoản kế toán sử dụng: TK111; TK112; TK133; TK141; TK142; TK152;
TK153 TK154; TK214; TK331; TK334; TK335; TK338; TK623.
* Trình tự hạch toán: ( phụ lục 5)
9
Trường Đại Học Thương Mại


Sơ đồ 3: Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng MTC (Phụ lục 6)
* Sổ kế toán sử dụng:.
- Sổ kế toán chi tiết: TK111; TK112; TK133; TK141; TK142; TK152;
TK153 TK154; TK214; TK331; TK334; TK335; TK338; TK623.
- Sổ kế toán tổng hợp: TK623; TK154
1.5.2.4.2.2.4 Kế toán chi phí sản xuất chung
* Chứng từ kế toán sử dụng: Phiếu NK, XK, biên bản kiểm nghiệm vật tư,
bảng kê mua hàng, hóa đơn GTGT, bảng chấm công
* Tài khoản kế toán sử dụng: TK111; TK112; TK133; TK141; TK142; TK152;
TK153; TK154; TK214; TK331; TK334; TK335; TK338; TK627.
* Trình tự kế toán chi phí sản xuất chung: ( phụ lục 7)
Sơ đồ 4: Sơ đồ hạch toán chi phí SXC(phụ lục 8)
* Sổ kế toán sử dụng:
- Sổ kế toán chi tiết: TK111; TK112; TK133; TK141; TK142; TK152;
TK153; TK154; TK214; TK331; TK334; TK335; TK338; TK627.
- Sổ kế toán tổng hợp: TK627; TK154.
* Tổng hợp chi phí sản xuất chung
Để tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp và phục vụ công tác tính giá
thành, kế toán sử dụng TK 154 – chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Tài
khoản này được mở theo đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
* Trình tự hạch toán:
Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào các bảng phân bổ CFVL, CFNC, CFSDMTC,
CFSXC cho các CT, HMCT, kế toán ghi:
Nợ TK 632- Phần chi phí không được tính vào giá thành
Nợ TK 154- Chi phí SXKD dở dang ( 1541- xây lắp)
Có TK 621, 622, 623, 627.
- Kế toán giá trị xây lắp giao cho nhà thầu phụ:
10
Trường Đại Học Thương Mại


+ Căn cứ giá trị của khối lượng xây lắp do nhà thầu phụ bàn giao cho nhà thầu
chính nhưng chưa được xác định là tiêu thụ trong kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 154- Chi phí SXKD dở dang
Nợ TK 133- (Nếu được khấu trừ thuế GTGT).
Có TK 111, 112, 331.
+ Đối với giá trị của khối lượng xây lắp do nhà thầu phụ bàn giao cho nhà thầu
chính được xác định là tiêu thụ ngay trong kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán.
Nợ TK 133- (Nếu được khấu trừ thuế GTGT).
Có TK 111, 112, 331.
- Khi nhận khối lượng xây lắp từ đơn vị nhận khoán nội bộ (đơn vị nhận khoán
có tổ chức kế toán riêng) hoàn thành bàn giao, ghi:
Nợ TK 154- Chi phí SXKD dở dang.
Nợ TK 133-( Nếu có).
Có TK 136- Phải thu nội bộ (1362- Tạm ứng giá trị khối lượng xây lắp).
- Các chi phí của hợp đồng không thể thu hồi như hợp đồng mà khách hàng
không thể thực thi nghĩa vụ của họ hay không đủ tính thực thi về mặt pháp lý ,
phải được ghi nhận ngay là chi phí trong kì, ghi:
Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán.
Có TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
- Các khoản thiệt hại phát sinh trong quy trình thi công xây lắp bắt người chịu
trách nhiệm phải bồi thường hay NVL thừa khi kết thúc hợp đồng xây dựng, phế
liệu thu hồi nhập kho được ghi giảm chi phí hợp đồng xây dựng, ghi:
Nợ TK 111, 138, 152
Có TK 154- Chi phí SXKD dở dang.
- Thu vật liệu thừa, phế liệu thu hồi không qua nhập kho mà tiêu thụ ngay, thu
về thanh lý máy móc, thiết bị thi công chuyên dùng cho hợp đồng xây dựng và
11
Trường Đại Học Thương Mại


đã trích khấu hao hết vào giá trị hợp đồng khi kết thúc hợp đồng xây dựng, ghi
giảm chi phí:
Nợ TK 111, 112, 131(Tổng giá thanh toán).
Có TK 154- Chi phí SXKD dở dang ( Giá bán chưa có thuế GTGT).
Có TK 3331- Thuế GTGT đầu ra phải nộp.
- Chi phí thanh lý số máy móc, thiết bị thi công(nếu có), ghi:
Nợ TK 154- Chi phí SXKD dở dang.
Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ.
Có TK 111, 112,
12
Trường Đại Học Thương Mại

CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KẾ TOÁN
CHI PHÍ XÂY LẮP “CÔNG TRÌNH NHÀ ĂN CÔNG TY CỔ PHẦN BÌNH AN”
TẠI CÔNG TY TNHH NN MTV XÂY LẮP HÓA CHẤT
2.1 Phương Pháp hệ nghiên cứu về kế toán chi phí xây lắp
2.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
Thu thập dữ liệu là một giai đoạn có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với quá
trình nghiên cứu các hiện tượng kinh tế xã hội. Tuy nhiên việc thu thập dữ liệu
lại thường tốn nhiều thời gian, công sức và chi phí; do đó cần phải nắm chắc các
phương pháp thu thập dữ liệu để từ đó chọn ra các phương pháp thích hợp với
hiện tượng, làm cơ sở để lập kế hoạch thu thập dữ liệu một cách khoa học, nhằm
để đạt được hiệu quả cao nhất của giai đoạn quan trọng này.
Mẫu phụ lục 9
a. Phương pháp điều tra trắc nghiệm
Phương pháp điều tra là phương pháp thu thập thông tin thông qua gửi
phiếu điều tra đến các đối tượng điều tra là giám đốc công ty, kế toán trưởng,
các nhân viên phòng kế toán, trưởng phòng kế hoạch, nhân viên Marketing trong
Công ty.

Phiếu điều tra là một bản câu hỏi dạng đóng mở và ghi rõ mục đích của
phiếu điều tra. Các câu hỏi ở dạng cho sẵn các khả năng lựa chọn để người được
điều tra đánh dấu vào các mục họ lựa chọn.
Từ kết quả của phiếu điều tra thu được tổng hợp số liệu tính tỷ lệ phần
trăm để xác định mức độ nghiêm trọng và cần thiết.
b. Phương pháp phỏng vấn chuyên sâu.
Phương pháp phỏng vấn cá nhân trực tiếp: Nhân viên điều tra đến gặp trực tiếp
đối tượng được điều tra để phỏng vấn theo một bảng câu hỏi đã soạn sẵn.
13
Trường Đại Học Thương Mại

Áp dụng khi hiện tượng nghiên cứu phức tạp, cần phải thu thập nhiều dữ
liệu; khi muốn thăm dò ý kiến đối tượng qua các câu hỏi ngắn gọn, thông tin thu
thập nhanh chóng.
Ưu, nhược điểm:
Do gặp mặt trực tiếp nên nhân viên điều tra có thể thuyết phục đối tượng trả
lời, có thể giải thích rõ cho đối tượng về các câu hỏi, có thể dùng hình ảnh kết
hợp với lời nói để giải thích, có thể kiểm tra dữ liệu tại chỗ trước khi ghi vào
phiếu điều tra. Tuy nhiên chi phí cao, mất nhiều thời gian và công sức.
Trong quá trình thực tập tại Công ty để lựa chọn và viết chuyên đề tốt nghiệp
em cũng tiến hành phỏng vấn các anh, chị phòng kế toán, Ban giám đốc công ty.
Mẫu phụ lục 10
c. Phương pháp quan sát thực tế
Là phương pháp nghiên cứu dùng tri giác hay các công cụ chuyên môn (chụp
ảnh, quay phim, ghi âm, truyền hình,… ) để cảm nhận và ghi lại hoạt động của
đối tượng được nghiên cứu.
Ưu điểm: Phương pháp này dễ thực hiện, ít tốn kém, cho kết quả nhanh.
Nhược điểm: Kết luận chỉ dựa vào kết quả quan sát được nên đánh giá chủ quan
theo ý kiến của người quan sát, độ chính xác thấp, không cho kết quả định tính,
định lượng rõ ràng.

d. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Là phương pháp nghiên cứu các tài liệu, các báo cáo tài chính cũng như lịch
sử hình thành , quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Từ đó ta có
thể nắm bắt được những thông tin cơ bản nhất của công ty, đồng thời nhằm mục
đích khẳng định lại những thông tin đã thu thập được.
2.1.2 Phân tích dữ liệu thu thập
Tổng hợp những dữ liệu thu thập được làm căn cứ để viết chuyên đề đi sâu phân
tích đề tài. Sử dụng tất cả các phương pháp phỏng vấn chuyên sâu và thu thập
dự liệu đã trình bày ở trên.
14
Trường Đại Học Thương Mại

2.2 Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kế
toán chi phi xây lắp
2.2.1 Tình hình nghiên cứu trong nước về kế toán chi phí xây lắp.
Với đề tài kế toán chi phí xây lắp công trình hạng mục công trình trong nước đã
có rất nhiều bài nói rất hay và đặc sắc trên các tạp trí kế toán, diễn đàn kế toán
Việt Nam
VD: Bài viết “Kế toán chi phí xây lắp trong các doanh nghiệp hiện nay” của GS
TS Phan Ngọc Lâm trên tạp chí kế toán.
Quá trình tìm hiều và nghiên cứu sưu tầm một số bài viết về kế toán chi phí xây
lắp em càng muốn đi sâu vào tìm hiểu kỹ hơn về đề tài này.
Trong việc quản lý chi phí đòi hỏi các doanh nghiệp thường xuyên kiểm tra
giám sát thực tế việc sử dụng vật tư công trình. Đối chiếu với số liệu kế toán để
tìm ra những biện pháp xử lý kịp thời tránh tình trạng thất thoát.
(Theo luận văn tốt nghiệp 2010 của sv Trịnh Thị Thu Hà- ĐH Thương Mại)
2.2.2 Ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến kế toán chi phí xây lắp
a. Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường vĩ mô
Chi phí sản xuất sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp chịu ảnh hưởng của rất
nhiều nhân tố. Trong môi trường bên ngoài một trong những nhân tố có tác động

lớn nhất là kinh tế; chính trị pháp luật.
* Kinh tế:
Kinh tế là nhân tố có ảnh hưởng sâu, rộng nhất tới hoạt động xây lắp. Bởi lẽ, khi
nền kinh tế xã hội phát triển tác động tới nhu cầu xây dựng lớn, hoạt động xây
lắp phát triển do được đầu tư và quan tâm đúng mức. Ngược lại, khi nền kinh tế
xã hội chậm phát triển, làm cho hoạt động xây lắp cũng trì trệ theo (năm 2008
khi nền kinh tế bị khủng hoảng, hoạt động xây lắp phát triển chậm là một ví dụ
điển hình). Mặt khác, hoạt động xây lắp có những tác động trở lại nền kinh tế.
Khi hoạt động xây lắp phát triển góp phần thúc đẩy nền kinh tế ngược lại hoạt
động xây lắp không phát triển nền kinh tế cũng gặp khó khăn.
[
15
Trường Đại Học Thương Mại

* Chính trị pháp luật:
Thủ tục pháp lý trong quá trình xây dựng do Nhà nước quy định áp dụng trong
hoạt động xây lắp cũng là rào cản cho hoạt động này. Nếu thủ tục thực hiện
phức tạp sẽ ảnh hưởng đến thời gian, tiến độ thi công. Nếu thủ tục pháp lý đơn
giản thì tiến độ, thời gian thi công được đảm bảo.
* Thiên nhiên:
Thời tiết ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động xây lắp. Mưa, bão đều làm chậm tiến
độ thi công công trình. Nếu thời tiết thuận lợi các công trình sẽ được hoàn thành
và bàn giao sớm hơn so với kế hoạch.
b. Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường vi mô
* Đặc điểm hoạt động SXKD của doanh nghiệp.
Công tác kế toán của doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào đặc điểm hoạt động
sản xuất kinh doanh trong từng đơn vị. Tùy vào đặc điểm của từng đơn vị mà
lựa chọn hình thức kê toán, tổ chức bộ máy kế toán, áp dụng chế độ kế toán phù
hợp. Công tác kế toán chi phí xây lắp tại các doanh nghiệp cũng theo đó mà ảnh
hưởng tới việc lựa chọn phương pháp kế toán chi tiết, các chứng từ sử dụng,

cách ghi sổ Do đó nếu doanh nghiệp biết cách dựa đặc điểm hoạt động kinh
doanh tại đơn vị, tổ chức công tác kế toán hợp lý, đúng chế độ là đã đạt thành
công bước đầu.
* Chính sách của doanh nghiệp.
Các chính sách của doanh nghiệp cũng có ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh
nói chung và công tác kế toán nói riêng. Trong thời kỳ lạm phát hiện nay hầu hết
các doanh nghiêoj theo đuổi các chính sách tiết kiệm chi phí, trong đó có tiết
kiệm chi phí liên quan đến công trình được đặt lên mục tiêu hàng đầu. Do đó
chính sách kế toán chi phí tại đơn vị cũng có những thay đổi và ảnh hưởng theo.
*Năng lực và trình độ bộ máy kế toán trong doanh nghiệp.
Tại các doanh nghiệp công tác kế toán luôn có một vị trí đặc biệt quan trọng,
thông tin kế toán luôn là những thông tin cần thiết và chính xác nhất về hoạt
16
Trường Đại Học Thương Mại

động kinh doanh cũng như tình hình tài chính. Người đứng đầu bộ máy kế toán
là người trực tiếp đưa ra các ý kiến đề xuất với lãnh đạo cấp trên giúp nhà quản
trị đưa ra quyết định và chính sách phù hợp hiệu quả nhất. Do đó đòi hỏi bộ máy
kế toán của doanh nghiệp phải là người có chuyên môn năng lực và trình độ thì
mới có thể có những thông tin chính xác, hiệu quả và kịp thời nhất cho quá trình
hoạch định các chiên lược kinh doanh của đơn vị.
2.3 Kết quả phân tích dữ liệu thu thập được và thực trạng về kế toán chi
phí xây lắp công trình nhà ăn công ty cổ phần Bình An tại công ty TNHH
NN MTV Xây Lắp Hóa Chất.
2.3.1 Kết quả điều tra về kế toán chi phí xây lắp công trình nhà ăn công ty
cổ phần Bình An tại công ty TNHH NN MTV Xây Lắp Hóa Chất.
2.3.1.1 Kết quả đánh giá thu được từ phiếu điều tra.
Phiếu điều tra gồm 15 câu hỏi được gửi cho 8 người trong doanh nghiệp theo
mẫu phiếu tại phụ lục số 11
2.3.1.2 Kết quả đánh giá thu được thông qua phỏng vấn.

Phụ lục số 12
Sơ Đồ 5: Quy trình hạch toán theo hình thức Nhật ký chung
2.3.2 Thực trạng công tác kế toán chi phí xây lắp công trình nhà ăn công ty
cổ phần Bình An tại công ty TNHH NN MTV Xây Lắp Hóa Chất.
2.3.2.1 Đối tượng tập hợp chi phí và phương pháp hạch toán kế toán chi phí
sản xuất sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH nhà nước một thành viên Xây
lắp hoá chất .
Sản phẩm công ty sản xuất ra là công trình xây dựng. Đối tượng để công
ty sử dụng để kí kết hợp đồng là các công trình. Do vậy Công ty tập hợp chi phí
thi công theo công trình. Trong trường hợp công trình lớn và Công ty có khả
năng hoặc bên chủ đầu tư yêu cầu thì công ty tổ chức hạch toán chi phí theo
hạng mục công trình. Nguyên tắc chung là chi phí phát sinh tại công trình (hạng
mục công trình) nào thì tập hợp cho công trình (hạng mục công trình) đó. Đối
17
Trường Đại Học Thương Mại

với chi phí phát sinh dùng chung cho nhiều công trình thì Công ty tiến hành
phân bổ theo tiêu thức thích hợp.
Để tiện cho tính giá thành, đối tượng tính giá thành tại Công ty là công
trình, hạng mục công trình. Tuy nhiên việc xây dựng công trình thường kéo dài 2-3
năm nên hết 3 tháng Công ty lại tính giá thành cho phần việc hoàn thành để thanh
toán với chủ đầu tư. Lúc này đối tượng tính giá thành là phần việc đã thực hiện tại
điểm dừng kĩ thuật hợp lý.
2.3.2.2 Đặc điểm hạch toán tại công ty.
Đối với công ty xây lắp việc tập hợp chi phí theo đội là rất khó khăn do một
công trình thường do nhiều đội làm, vì vậy để phù hợp với đặc điểm sản xuất và
yêu cầu quản lý đối tượng hạch toán chi phí, tính giá thành là công trình hoặc hạng
mục công trình.
Toàn bộ chi phí sản xuất của công ty bao gồm:
- Chi phí NVL trực tiếp

- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sử dụng máy thi công
- Chi phí sản xuất chung
TK 621: Chi phí NVL trực tiếp ( theo từng công trình hoặc HMCT).
TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
TK 623: Chi phí sử dụng máy thi công
TK 6231: Chi phí nhân công
TK 6232: Chi phí vật liệu
TK 6233: Chi phí CCDC
TK 6234: Chi phí khấu hao
TK 6237: Chi phí dich vụ mua khác
TK 6238: chi phí bằng tiền khác
TK 627: Chi phí sản xuất chung
TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
18
Trường Đại Học Thương Mại

TK 1541: Sản phẩm xây lắp
TK 1542: Sản phẩm khác
TK 1543: Dịch vụ
TK 1544: Chi phí bảo hành
2.3.2.3 Công tác hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp tại công ty
Sản phẩm của Công ty là những công trình xây dựng mang tính đơn chiếc. Tuy
nhiên, quy trình sản xuất của các công trình và phương pháp hạch toán lại tương
tự nhau. Trong phạm vi bài viết này em xin trình bày phương pháp hạch toán chi
phí sản xuất sản phẩm xây lắp Công trình Nhà ăn công ty CP Bình An do đội
xây dựng 01 của Công ty thực hiện. Công trình được khởi công xây dựng vào
tháng 3 năm 2010.
2.3.2.4 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là loại chi phí chiếm tỉ trọng lớn trong giá

thành(thường từ 65%-70%)
Tại Công ty, khi có công trình phòng Kế hoạch- Kỹ thuật căn cứ vào bản vẽ
thiết kế thi công từng công trình, hạng mục công trình tính khối lượng xây lắp
theo từng loại công việc để từ đó tính định mức dự toán xây dựng cơ bản và
định mức nội bộ. Bộ phận thi công căn cứ vào bản vẽ thi công và khối lượng
công việc thức hiện theo tiến độ để yêu cầu cấp vật tư cho thi công công trình.
Công ty không áp dụng chế độ khoán gọn vật tư cho các đội thi công. Đối
với những loại vật tư chính (như sắt, thép, xi măng….) đều do công ty trực tiếp
ký hợp đồng với người bán sau đó đến kỳ lĩnh vật tư theo hợp đồng, nhân viên
của đội sẽ đi lĩnh về công ty sử dụng. Đối với những loại vật tư phụ (như ve,
sơn, đinh, thép ly….) thì do đội tự mua bằng tiền tạm ứng và đem vào công
trình. Xét về tổng thể thì lượng vật tư do đội mua chiếm không quá 10% tổng
chi phí mỗi công trình.
19
Trường Đại Học Thương Mại

• Khi đội sản xuất trực tiếp mua vật tư.
Đội sản xuất căn cứ vào kế hoạch mua vật tư lập giấy đề nghị tạm ứng kèm
phiếu báo giá gửi lên giám đốc theo mẫu sau
Bảng 1: Giấy Đề Nghị Tạm Ứng( phụ lục 13)
Kế toán tiền mặt căn cứ vào giấy tạm ứng lập phiếu chi. Phiếu chi được lập
thành 3 liên: liên 1 lưu, liên 2 người xin tạm ứng giữ, liên 3 chuyển cho thủ quỹ
để thủ quỹ chi tiền và ghi sổ quỹ sau đó chuyển cho kế toán tiền mặt vào sổ nhật
ký chung, sổ cái và sổ chi tiết TK 111, 141.
Khi giao tiền tạm ứng kế toán Công ty ghi:
Nợ TK 141- Chi tiết Anh Tiến tổ sắt :700.000
Có TK 111 : 700.000
Tại đội sản xuất, khi mua vật tư đến công trình thủ kho công trình, đội
trưởng cùng nhân viên phụ trách thu mua tiến hành kiểm tra vật tư về số lượng,
chất lượng chủng loại và nhận hàng. Kế toán đội căn cứ vào hoá đơn này ghi

vào bảng theo dõi chi tiết vật tư.
Bảng 2: Bảng theo dõi chi tiết vật tư (phụ lục 14)
Sau đó kế toán đội cầm hoá đơn lên Công ty thanh toán . Kế toán Công ty sau
khi xem xét hoá đơn và đối chiếu với giấy xin tạm ứng ghi sổ:
Nợ TK 621- Nhà ăn công ty cổ phần Bình An: 736.364
Nợ TK 133-Thuế gtgt đầu vào được khấu trừ 73.636
Có TK 141- Chi tiết Anh Tiến tổ sắt. 700.000
Có Tk 111- Thanh toán nốt bằng tiền mặt : 110.000
• Trường hợp vật tư do Công ty chịu trách nhiệm mua.
Sau khi ký hợp đồng mua vật tư Công ty thông báo cho đội sản xuất. Đến thời
hạn các đội cử người đi lĩnh vật tư về công trường. Khi vật liệu về đến chân
công trình người bán và nhân viên đội căn cứ vào hợp đồng mua bán đã ký kết
cùng lập biên bản giao nhận hàng đồng thời nhân viên kế toán đội ghi vào bảng
theo dõi chi tiết vật tư và mang biên bản giao nhận hàng hoá lên phòng kế toán
20
Trường Đại Học Thương Mại

của Công ty. Công ty căn cứ vào biên bản giao nhận hàng hoá thanh toán với
người bán.
Nếu thanh toán bằng chuyển khoản, kế toán ngân hàng lập giấy uỷ nhiệm
chi và chuyển tiền. Nếu thanh toán bằng vay ngân hàng, kế toán ngân hàng lập
khế ước vay ngắn hạn, bằng kê rút vốn vay và uỷ nhiệm chi. Nếu thanh toán
bằng tiền mặt, kế toán tiền mặt lập phiếu chi.
Nợ TK 621-Nhà ăn công ty cổ phần Bình An 32.472.715
Nợ TK 133- Thuế gtgt đầu vào được khấu trừ. 3.247.285
Có TK 112(1121)- Thanh toán bằng TGNH 11.248.000
Có TK 311- Thanh toán bằng vay ngắn hạn 16.872.000.
Có TK 111- Thanh toán bằng tiền mặt 7.600.000.
Trên cơ sở chứng từ gốc (giấy uỷ nhiệm chi, kế ước vay ngắn hạn hay
phiếu chi ) kế toán ghi sổ Nhật ký chung, sổ chi tiết TK tương ứng.

Bảng 3: Sổ chi tiết TK 621 (phụ lục 15)
Bảng 4: Sổ cái TK 621 (phụ lục 16)
Hết năm tài chính kế toán đội lập Bảng kê chi phí vật tư năm cho từng công
trình, bảng này đối chiếu với số luỹ kế của sổ chi tiết TK 621 của kế toán Công
ty.
Bảng 5: Bảng kê chi phí vật tư năm 2010(phụ lục 17)
2.3.2.5 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp tại Công ty bao gồm lương chính, lương phụ và
các khoản phụ cấp trích theo lương cho công nhân trực tiếp tham gia vào quá
trình sản xuất (công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân vận chuyển khuân vác,
công nhân chuẩn bị thi công, công nhân thu dọn hiện trường ) Đối với yếu tố chi
phí nhân công trực tiếp tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Xây lắp
hoá chất theo phương thức khoán gọn cho đội xây dựng trong nội bộ Công ty.
Do vậy công nhân tham gia vào quá trình xây dựng tại Công ty không phải là
công nhân thuộc danh sách của Công ty mà là công nhân thuê ngoài theo hợp
21
Trường Đại Học Thương Mại

đồng nên chi phí nhân công trực tiếp được hạch toán vào TK 141, còn bộ phận
quản lý đội thuộc danh sách công nhân viên của Công ty nên mới được hạch
toán vào TK 334.
Công ty trả lương theo thời gian và trả lương theo khoán sản phẩm.
- Hình thức trả lương theo thời gian được áp dụng cho số cán bộ gián tiếp trên
Công ty và bộ phận quản lý gián tiếp các đội và các công nhân tạp vụ trên công
trường.
- Hình thức trả lương theo sản phẩm được áp dụng cho công nhân trực tiếp tham
gia sản xuất và được giao khoán theo hợp đồng làm khoán.
*Hạch toán tại đội xây dựng.
Sau khi nhận khoán với Công ty đội trưởng lập hợp đồng làm khoán với công
nhân thuê ngoài, nếu không lập hợp đồng làm khoán thì tính lương theo bảng

chấm công. Sau khi ký hợp đồng làm khoán tổ tiến hành thi công. Hàng ngày
tổ trưởng theo dõi và chấm công vào bảng chấm công.
Đến cuối tháng đội trưởng tập hợp các hợp đồng làm khoán và các bảng chấm
công để tính xem một công nhân được hưởng tổng cộng bao nhiều vì một công
nhân có thể thực hiện một hay nhiều hợp đồng.
Trong trường hợp đến cuối tháng vẫn chưa hết hợp đồng (đối với lao động nhận
khoán ) thì đội trưởng cùng với cán bộ kỹ thuật xác định giai đoạn công trình đã
hoàn thành để tính lương cho công nhân. Sau khi tính lương xong cho tổng số
lao động trong đội, đội trưởng (hoặc kế toán đội ) lập bảng tổng hợp lương cho
từng công nhân Sau đó đội trưởng hoặc nhân viên kế toán đội gửi lên phòng kế
toán của Công ty các hợp đồng làm khoán, bảng chấm công và bảng tổng hợp
tiền lương.
22
Trường Đại Học Thương Mại

Bảng 6: Hợp đồng làm khoán số 235( phụ lục 18)
Bảng 7: Bảng chấm công(phụ lục 19)
Bảng 8: Bảng thanh toán lương(phụ lục 20)
• Hạch toán tại phòng kế toán của Công ty.
Kế toán tiền lương của Công ty đối chiếu bảng chấm công, hợp đồng làm khoán
và bảng tổng hợp lương (các chứng từ này phải hợp lệ) do dưới đội gửi lên lập
bảng tổng hợp lương tháng cho từng công trình ( nếu đội thi công nhiều công
trình thì phải lập bảng phân bổ tiền lương )
Bảng 9: Bảng tổng hợp lương tháng 12(phụ lục 21)
Bảng tổng hợp lương là cơ sở để kế toán vào Nhật ký chung, sổ cái, sổ chi tiết
TK 622, 141
Nợ TK 622- Nhà ăn công ty cổ phần Bình An: 71.240.000
Có TK 141- Tạm ứng 71.240.000
Bảng 10: Sổ chi tiết TK 622(phụ lục 22)
Bảng 11: Sổ cái TK 622(phụ lục 23)

Bảng 12: Bảng tổng hợp lương quý IV năm 2010(phụ lục 24)
2.3.2.6 Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công.
Hiện nay Công ty đã trang bị thêm nhiều loại máy mới, hiện đại: Máy trộn bê
tông, cẩu tháp, cần cẩu KATÔ…Đối với những máy thuộc sở hữu của Công ty
để tiện cho việc quản lý và sử dụng thì Công ty giao cho đội tự quản lý và không
tổ chức kế toán riêng cho đội máy thi công. Đối với chi phí phát sinh trong quá
trình sử dụng đội phải kịp thời báo cáo về Công ty để hạch toán chi phí. Đối với
máy thuê ngoài thông thường Công ty đứng ra thuê và thuê luôn cả máy, người
lái và các loại vật tư cần thiết cho chạy máy
• Trường hợp máy thuê ngoài.
Công ty và đơn vị cho thuê máy lập hợp đồng thuê thiết bị có mẫu như sau:
23
Trường Đại Học Thương Mại

Bảng 13: Hợp đồng thuê thiết bị(phụ lục 25)
Quá trình hoạt động của máy sẽ được theo dõi qua nhật trình sử dụng máy thi
công và lệnh điều động máy. Thông qua lệnh điều động máy (nếu máy thuê sử
dụng cho nhiều công trình) công ty cho thuê máy xác định thời gian máy dừng
hoạt động tại công trình này chuyển sang công trình khác để xác định chi phí
thuê máy cho một công trình
Bảng 14: Nhật trình sử dụng xe máy thi công(phụ lục 26)
Hàng tháng căn cứ vào hợp đồng thuê máy, nhật trình sử dụng máy và lệnh điều
động máy kế toán đội tính ra chi phí thuê máy 1 tháng cho từng công trình.Kế
toán lập bảng tổng hợp chi phí thuê máy quý cho từng công trình
Bảng 15: Bảng tổng hợp chi phí thuê máy(phụ lục 27)
Bảng tổng hợp chi phí thuê máy hàng tháng là căn cứ để kế toán Công ty lên sổ
Nhật ký chung, sổ cái, sổ chi tiết TK 623, 331, 133, bảng tổng hợp chi phí thuê
máy theo quý là căn cứ để kết chuyển chi phí thuê máy sang TK 154 ghi bút
toán vào sổ Nhật ký chung, sổ cái và sổ chi tiết TK 627, 154.
Ví dụ: Chi phí thuê máy của Công ty Thiên Hoà An.

Nợ TK 6237- Công trình Nhà ăn công ty cổ phần Bình An: 8.356.500
Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ 835.650
Có TK 331- Công ty Thiên Hoà An 9.201.150
• Trong trường hợp công trình sử dụng máy của Công ty.
- Chi phí vật liệu cho chạy máy hạch toán tương tự như hạch toán nguyên vật
liệu trực tiếp. Khi có nhu cầu đội tự mua bằng tiền tạm ứng sau đó hạch toán
lại với Công ty theo nguyên tắc: chi phí phát sinh tại công trình nào, ứng với
máy nào thì tập hợp riêng cho công trình, cho máy đó, chuyển chứng từ gốc
cho kế toán Công ty ghi Nhật ký chung, sổ cái và sổ chi tiết TK 141, 6232
Bảng 16: Bảng chi tiết vật tư sử dụng cho máy thi công(phụ lục 28)
Ví dụ: Chi phí vật tư sử dụng cho xe, máy thi công tháng quý IV
24
Trường Đại Học Thương Mại

Nợ TK 6232- Nhà ăn công ty cổ phần Bình An : 8.560.350
Nợ TK 133- Thuế gtgt được khấu trừ : 856.035
Có TK 141- Tạm ứng – Anh Kiên máy vận thăng: 9.416.385
Tiền lương của công nhân lái máy và phụ máy: Chứng từ ban đầu là các bảng
chấm công, nhật trình sử dụng xe, máy và các hợp đồng làm khoán. Hàng ngày
đội trưởng chấm công cuối tháng lập bảng thanh toán lương cho bộ phận này.
Nếu công nhân tham gia vào nhiều công trình thì kế toán lập bảng phân bổ tiền
lương. Căn cứ vào tổng hợp lương tháng và bảng phân bổ tiền lương, kế toán
tổng hợp ghi nghiệp vụ vào sổ NKC, sổ cái, sổ chi tiết TK 6231,141.Sau khi đối
chiếu khớp số liệu kế toán kết chuyển vào TK 154.
Ví dụ: Chi phí lương công nhân lái máy tháng 12.
Nợ TK 6231- Nhà ăn công ty cổ phần Bình An: 25.020.000
Có TK 141- Anh Nam (Tổ trưởng tổ máy) 25.020.000
Bảng 17: Bảng chấm công(phụ lục 29)
Bảng 18: Bảng tổng hợp lương công nhân lái máy(phụ lục 30)
Đến cuối quý kế toán đội lập bảng tổng hợp lương công nhân lái máy cho từng

công trình.
Bảng 19: Bảng tổng hợp lương công nhân lái máy(phụ lục 31)
Chi phí khấu hao máy thi công
+ Hàng tháng căn cứ vào bảng tính khấu hao Công ty lập cho mọi loại TSCĐ
trong Công ty sổ chi tiết TSCĐ, lệnh điều động xe, máy của Công ty kế toán
trích khấu hao xe, máy thi công cho từng công trình ( máy thi công ở công trình
nào thì trích cho công trình đó ) lập bảng phân bổ khấu hao theo giờ máy chạy
(được theo dõi ở nhật trình sử dung xe, máy thi công)
+ Công ty áp dụng phương pháp tính khấu hao đều theo thời gian
25

×