Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

Kế toán kết quả kinh doanh tại công ty CP Thương mại - Đầu tư Long Biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (321.69 KB, 50 trang )

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
TÓM LƯỢC
Qua quá trình học tập, nghiên cứu tại trường kết hợp với các vấn đề thực tiễn phát
hiện được trong thời gian thực tập, khóa luận đã đi sâu nghiên cứu đề tài “ Kế toán kết
quả kinh doanh tại công ty CP Thương mại – Đầu tư Long Biên”. Xuất phát từ vấn đề
cấp thiết về kế toán kết quả kinh doanh của công ty, khóa luận đã chỉ ra những mặt đạt
được và những hạn chế cần khắc phục để từ đó đưa ra các đề xuất kiến nghị nhằm hoàn
thiện kế toán kết quả kinh doanh trên cơ sở các điều kiện có thể thực hiện được tại
công ty.
Về mặt lý thuyết, khóa luận đi nghiên cứu các vấn đề lý luận về kết quả kinh doanh
và kế toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại, hệ thống hóa cơ sở lý
luận liên quan về kế toán kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp theo Chuẩn mực kế
toán Việt Nam và Chế độ kế toán hiện hành (Ban hành theo quyết định 15/2006/QĐ-
BTC), để làm cơ sở cho việc nghiên cứu thực tiễn nội dung và phương pháp kế toán kết
quả kinh doanh tại công ty CP Thương mại – Đầu tư Long Biên.
Về thực tiễn tìm hiểu công tác kế toán tại công ty, thông qua việc thu thập và phân
tích các thông tin, dữ liệu, khóa luận phát hiện các vấn đề về thực trạng nội dung và
phương pháp kế toán kết quả kinh doanh tại công ty CP Thương mại – Đầu tư Long
Biên. Từ đó đưa ra những mặt đã đạt được về: Tổ chức bộ máy kế toán; Hình thức kế
toán mà công ty đang sử dụng; Hệ thống chứng từ kế toán; Hệ thống tài khoản kế toán;
Sổ kế toán và việc ứng dụng phần mềm kế toán hiện đại vào công việc kế toán và
Phương pháp kế toán của công ty. Bên cạnh đó nhận xét những hạn chế của công ty về:
Bộ máy kế toán; Tổ chức hệ thống chứng từ và vận dụng chứng từ; Tài khoản sử dụng;
Trích lập các khoản dự phòng; Sổ kế toán
Với những điểm còn hạn chế trong công tác kế toán kết quả kinh doanh, khóa luận
đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán kết quả kinh doanh tại công
ty CP Thương mại – Đầu tư Long Biên: Kiến nghị về hoàn thiện tổ chức bộ máy kế
toán; Kiến nghị về hoàn thiện chứng từ sử dụng; Kiến nghị về hoàn thiện hệ thống tài
khoản sử dụng; Kiến nghị về hoàn thiện hệ thống sổ kế toán.
SVTH : Trần Thị Nga Lớp K45D4
i


Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt 4 năm học tập tại trường, em đã nhận được sự quan tâm, giảng dạy nhiệt
tình của các Thầy, Cô giáo trong toàn trường, đặc biệt là các Thầy, Cô trong khoa Kế
toán – Kiểm toán đã giúp đỡ, truyền đạt nội dung cũng như phương pháp học tập rất
tận tình cho em cũng như toàn thể sinh viên khoa Kế toán – Kiểm toán.
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, trước hết em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu
sắc đến cô giáo PGS.TS PHẠM THU THỦY – Bộ môn Kế toán doanh nghiệp, Cô đã
trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ, chỉ bảo tận tình cho em trong suốt thời gian thực hiện
làm khóa luận.
Em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành đến Quý Thầy, Cô giáo trong khoa Kế toán
– Kiểm toán đã tận tâm truyền đạt kiến thức quý báu trong quá trình học tập, tạo những
điều kiện tốt nhất cho em để hoàn thành khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám Đốc, Các anh chị Phòng kế toán công ty CP
Thương mại – Đầu tư Long Biên, đã tạo điều kiện cho em tìm hiểu thực tế tại công ty,
đặc biệt em xin chân thành cảm ơn Chị Nguyễn Thị Phương – Trưởng phòng Kế toán
tài vụ đã giúp đỡ, cung cấp số liệu, các chứng từ, sổ sách cũng như giải đáp những thắc
mắc trong quá trình em thực tập tại công ty.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới những người thân trong gia đình,
bạn bè những người đã động viên, chia sẻ, giúp đỡ nhiệt tình và đóng góp nhiều ý kiến
quý báu trong suốt quá trình hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Mặc dù em đã rất cố gắng hoàn thành khóa luận một cách tốt nhất, song do kinh
nghiệm thực tế cũng như kiến thức, lý luận còn hạn chế, nên khóa luận không thể tránh
khỏi thiếu sót, em rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của các Thầy, Cô giáo để
khóa luận tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
TRẦN THỊ NGA
SVTH : Trần Thị Nga Lớp K45D4
ii

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
MỤC LỤC
Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty 21
Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty 21
Đặc điểm tổ chức công tác kế toán trong Công ty 22
Theo đó, chính sách kế toán áp dụng tại Công ty như sau: 23
Ảnh hưởng của môi trường kinh tế: 25
Ảnh hưởng của môi trường ngành: 26
Môi trường văn hóa – xã hội: 26
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
SVTH : Trần Thị Nga Lớp K45D4
iii
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT Nội dung Ghi chú
1 Bảng 2.1. Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2011. Phụ lục 2.20
2 Bảng 3.1. Sổ chi tiết tài khoản 6321. Phụ lục 3.1
3 Bảng 3.2. Sổ chi tiết tài khoản 6322. Phụ lục 3.2
4 Bảng 3.3. Sổ chi tiết tài khoản 6323. Phụ lục 3.2
5 Bảng 3.4. Sổ chi tiết TK… Phụ lục 3.4
6 Bảng 3.5. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo hoạt động… Phụ lục 3.5
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
SVTH : Trần Thị Nga Lớp K45D4
iv
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
STT Nội dung Ghi chú
1 Sơ đồ 1.1.Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán trên máy vi
tính

Phụ lục 1.1
2 Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty. Phụ lục 2.1
3 Sơ đồ 2.2. Sơ đồ Bộ máy kế toán trong Công ty. Phụ lục 2.2
4 Sơ đồ 2.3. Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký – Chứng từ. Phụ lục 2.3
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Nghĩa tiếng việt
1 BCKQHĐKD Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
SVTH : Trần Thị Nga Lớp K45D4
v
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
2 BCTC Báo cáo tài chính
3 BHXH Bảo hiểm xã hội
4 BHYT Bảo hiểm y tế
5 Công ty CP Công ty Cổ phần
6 CKTM Chiết khấu thương mại
7 DN Doanh nghiệp
8 DNTM Doanh nghiệp thương mại
9 DTT Doanh thu thuần
10 GTGT Giá trị gia tăng
11 HĐTC Hoạt động tài chính
12 HTK Hàng tồn kho
13 KPCĐ Kinh phí công đoàn
14 KQ Kết quả
15 KQKD Kết quả kinh doanh
16 SXKD Sản xuất kinh doanh
17 TK Tài khoản
18 TNDN Thu nhập doanh nghiệp
19 TSCĐ Tài sản cố định
20 TTĐB Tiêu thụ đặc biệt
21 XK Xuất khẩu

22 XNK Xuất nhập khẩu
SVTH : Trần Thị Nga Lớp K45D4
vi
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết và ý nghĩa của đề tài
Cùng với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế Thế giới, kinh tế Việt Nam
cũng đang dần thể hiện sự phát triển của một nền kinh tế hỗn hợp nhiều thành phần và
được thị trường hóa. Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp nói chung và các
doanh nghiệp thương mại nói riêng bị chi phối và nó đóng vai trò hết sức to lớn cho sự
phát triển, khi nền kinh tế càng phát triển thì sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp càng
trở nên gay gắt nhất là trong thời kỳ hội nhập. Như vậy một doanh nghiệp muốn tồn tại
và phát triển thì trước hết hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ấy phải có
hiệu quả, có lợi nhuận và có tích lũy.
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng đánh giá chính xác hiệu quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ, dựa trên cơ sở tổng hợp tất cả kết quả
của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Việc xác định đúng kết
quả hoạt động kinh doanh với các số liệu kế toán càng chi tiết, chính xác nhanh chóng
và kịp thời; Đảm bảo tính trung thực, hợp lý, chính xác và khách quan của các thông
tin về kết quả kinh doanh trên các Báo cáo tài chính sẽ giúp các nhà quản trị dễ dàng
thấy được những mặt đạt được, những vấn đề còn tồn tại từ đó đưa ra các giải pháp
khắc phục kịp thời.
Trong những năm qua công ty CP Thương mại – Đầu tư Long Biên đã nhận thức
được tầm quan trọng của công tác kế toán kết quả kinh doanh trong công ty, về cơ bản
đã tuân thủ đúng Chuẩn mực và Chế độ kế toán hiện hành; Đồng thời phương pháp kế
toán, hệ thống tài khoản, sổ sách, chứng từ sử dụng tại công ty cũng tương đối đầy đủ
và phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh của đơn vị. Tuy nhiên, công tác kế toán
kết quả kinh doanh của công ty vẫn còn nhiều điểm tồn tại cần khắc phục như: Do
ngành nghề kinh doanh chính của doanh nghiệp là thương mại tổng hợp nhiều mặt
hàng nên việc theo dõi trên sổ sách kế toán khá phức tạp và khó khăn. Ngoài ra kế toán

chỉ ghi nhận nghiệp vụ phát sinh vào sổ cái TK 632 mà không mở sổ chi tiết để tiện
cho công tác quản lý, và khâu thanh toán chiết khấu hàng mua công ty được hưởng
SVTH : Trần Thị Nga Lớp K45D4
1
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
công ty lại hạch toán giảm giá vốn hàng mua mà không hạch toán vào TK 711 – Thu
nhập khác.
Như vậy, nhìn chung công tác kế toán kết quả kinh doanh tại công ty chưa thực sự
tốt, còn nhiều hạn chế. Nắm bắt được tầm quan trọng của công tác kế toán kết quả kinh
doanh, qua quá trình thực tập, tìm hiểu thực tế cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của ban
lãnh đạo với sự gợi ý của bộ phận kế toán tại công ty CP Thương mại – Đầu tư Long
Biên đã cho thấy công tác kế toán kết quả kinh doanh tại công ty là một vấn đề cấp
thiết cần được giải quyết. Chính vì vậy khóa luận đã tập trung nghiên cứu đề tài:
“Kế toán kết quả kinh doanh tại công ty CP Thương mại - Đầu tư Long Biên”
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
2.1. Về mặt lý luận
Đề tài được nghiên cứu nhằm mục đích hoàn thiện các vấn đề lý luận về kết quả
kinh doanh và kế toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại, hệ thống
hóa cơ sở lý luận liên quan về kế toán kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp theo
Chuẩn mực kế toán Việt Nam và Chế độ kế toán hiện hành (Ban hành theo quyết định
15/2006/QĐ-BTC).
2.2. Về mặt thực tiễn
Mục đích nghiên cứu đề tài để nêu lên thực trạng công tác kế toán kết quả kinh
doanh tại công ty CP Thương mại – Đầu tư Long Biên.
Qua phân tích, đánh giá thực trạng công tác kế toán kết quả kinh doanh của công ty,
chỉ ra những ưu điểm và những tồn tại cần khắc phục, từ đó đề xuất một số giải pháp,
kiến nghị giúp doanh nghiệp ổn định và phát triển bền vững trong tương lai.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Khóa luận đi sâu nghiên cứu nội dung và phương pháp kế toán kết quả kinh doanh

trên cơ sở lý luận để giải quyết các vấn đề thực tiễn tại Công ty CP Thương mại – Đầu
tư Long Biên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
SVTH : Trần Thị Nga Lớp K45D4
2
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
Về mặt không gian: Khóa luận giới hạn nghiên cứu kế toán kết quả kinh doanh tại
Công ty CP Thương mại – Đầu tư Long Biên. Địa chỉ: 561 Nguyễn Văn Linh – Sài
Đồng – Long Biên – Hà Nội, trong điều kiện áp dụng Chế độ kế toán ban hành theo
quyết định 15/QĐ-BTC và Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam trên góc độ kế toán
tài chính.
Về mặt thời gian: Nghiên cứu đề tài từ ngày 19/03/2012 đến ngày 18/05/2012.
Số liệu kế toán: Khóa luận sử dụng số liệu kế toán của năm 2011 do Công ty CP
Thương mại – Đầu tư Long Biên cung cấp.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này với những thông tin được thu thập nhanh chóng, chính xác
và đáp ứng được nhu cầu phân tích và nghiên cứu đề tài, khóa luận đã sử dụng chủ yếu
hai phương pháp nghiên cứu: thu thập dữ liệu và phân tích dữ liệu. Các số liệu sau khi
được thu thập tại Công ty (từ sổ chi tiết, sổ tổng hợp, BCTC, các chứng từ tự lập khác) sẽ qua
quá trình phân tích để đưa ra kết quả cuối cùng về thực trạng vấn đề nghiên cứu.
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Dữ liệu trong đề tài được thu thập bằng các phương pháp: quan sát, nghiên cứu tài liệu.
 Nghiên cứu tài liệu:
Đề tài được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu các chứng từ, sổ tổng hợp, sổ và thẻ
chi tiết, các BCTC của công ty CP Thương mại – Đầu tư Long Biên.
Ngoài ra khóa luận còn tham khảo một số tài liệu: Giáo trình kế toán tài chính 2 –
ĐH Thương Mại, năm 2010; Giáo trình kế toán thương mại và dịch vụ – ThS. Nguyễn
Phú Giang, NXB Tài chính, năm 2006; Giáo trình kế toán doanh nghiệp – Học viện Tài
chính, NXB Thống kê, năm 2004; Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam – Bộ Tài
chính, NXB Thống kê, năm 2006 và một số tài liệu sách báo có liên quan đến đề tài

nghiên cứu.
 Quan sát:
Trong thời gian thực tập tại công ty CP Thương mại – Đầu tư Long Biên, được
quan sát thực tế công việc kế toán của bộ phận kế toán tài vụ và biết được việc phân
công công việc, thực hiện kế toán của cán bộ, nhân viên kế toán công ty, công tác hạch
toán kế toán kết quả kinh doanh tại công ty, theo dõi từ khâu nhập dữ liệu vào máy vi
SVTH : Trần Thị Nga Lớp K45D4
3
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
tính, lên bảng cân đối tài khoản, lập BCTC. Qua các chứng từ, báo cáo tài chính,
nghiệp vụ phát sinh thực tế tại công ty, từ đó thu thập được những thông tin cần thiết
giúp phần nào đánh giá được quy trình các công việc, để làm các dữ liệu sử dụng trong
đề tài.
4.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
Dựa vào các thông tin thu thập được, tập hợp thành dữ liệu, phân loại và chọn lọc
các thông tin có thể sử dụng được. Sau khi đã xử lý các thông tin được dùng làm cơ sở
cho việc tổng hợp, phân tích, so sánh các số liệu từ đó đánh giá mặt mạnh, mặt yếu, chỉ
ra những sai lệch đã mắc phải và đánh giá ảnh hưởng của những sai lệch ấy, đưa ra các
đề xuất kiến nghị mang tính khả thi cao cho công ty trong tương lai.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận tốt nghiệp gồm 3 chương:
Chương I: Lý luận chung về kế toán kết quả kinh doanh tại các DNTM
Chương II: Thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Thương
mại - Đầu tư Long Biên
Chương III: Các kết luận và đề xuất về kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ
phần Thương mại - Đầu tư Long Biên.
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI
CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1. Cơ sở lý luận về kế toán kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp thương mại
1.1.1. Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản về kết quả kinh doanh

SVTH : Trần Thị Nga Lớp K45D4
4
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
Trước khi đi nghiên cứu khái niệm kết quả kinh doanh ta sẽ đi nghiên cứu các khái
niệm về doanh thu, thu nhập và chi phí:
Các khái niệm về doanh thu và thu nhập:
Doanh thu: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế
toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp,
góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. [2, trang 56] .
Như vậy, trong doanh nghiệp doanh thu là toàn bộ số tiền sẽ thu được do tiêu thụ
sản phẩm, cung cấp dịch vụ, HĐTC và các hoạt động khác của doanh nghiệp.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là toàn bộ số tiền thu được, hoặc sẽ thu
được từ các hoạt động từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản
phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và
phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có). [6, trang 308]
Do vậy có thể hiểu doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ là nguồn thu nhập chủ
yếu trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại, sự thay đổi của
nguồn thu nhập này sẽ kéo theo sự thay đổi lớn trong tổng nguồn thu của doanh nghiệp
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là phần còn lại của doanh thu
sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ (chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng
bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT của doanh nghiệp nộp
theo phương pháp trực tiếp) trong kỳ kế toán, là căn cứ tính kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. [1, trang 636]
Trong doanh nghiệp thương mại, doanh thu thuần về bán hang và cung cấp dịch vụ
là các khoản thu từ việc doanh nghiệp bán hang và cung cấp dịch vụ cho khách hàng
sau khi đã trừ đi các khoản được giảm trừ và thuế theo quy định của doanh nghiệp.
Doanh thu hoạt động tài chính: Là số tiền thu được từ các hoạt động đầu tư tài
chính. [5, trang 78]
Trong doanh nghiệp thương mại, chỉ tiêu này bao gồm các khoản thu được từ: Lãi tiền
gửi, tiền cho vay; Lãi đầu tư trái phiếu, kỳ phiếu, tín phiếu; Cổ tức, lợi nhuận được

chia; Lãi bán ngoại tệ; Lãi chênh lệch tỷ giá; Lãi bán trả chậm…
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm:
SVTH : Trần Thị Nga Lớp K45D4
5
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
+ Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách
hàng mua hàng với khối lượng lớn. [2, trang 56]
Khi khách mua hàng (sản phẩm, hàng hóa), dịch vụ với khối lượng lớn thì doanh
nghiệp sẽ giảm trừ, hoặc thanh toán cho người mua hàng theo thỏa thuận về chiết khấu
thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng.
+ Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm
chất, sai quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế. [2, trang 56]
Khi khách hàng mua hàng và phát hiện hàng hóa không đúng quy cách chất lượng
thì doanh nghiệp bán hàng sẽ xuất hóa đơn hoặc chứng từ giảm giá cho số lượng hàng
kém chất lượng đó.
+ Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ
bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán. [2, trang 56]
Trong doanh nghiệp thương mại, hàng bán bị trả lại là số sản phẩm, hàng hóa doanh
nghiệp đã xác định tiêu thụ, nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện đã
cam kết trong hợp đồng kinh tế như: Hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại.
Bên mua cần xuất hóa đơn để bán (đơn giá xuất phải đúng theo đơn giá mua trên hóa
đơn mua vào).
Thu nhập khác: Là những khoản góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt động
ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu. [2, trang 636]
Trong doanh nghiệp, thu nhập khác là các khoản thu nhập từ chuyển nhượng vốn,
chuyển nhượng bất động sản; Thu nhập từ quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản; Thu
nhâp chuyển nhượng, thanh lý tài sản; Thu nhập từ lãi tiền gửi, cho vay vốn…
Các khái niệm về chi phí:
Chi phí: Là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới
hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ

dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông và
chủ sở hữu. [2, trang 78]
Trong doanh nghiệp thương mại, chi phí bao gồm:
SVTH : Trần Thị Nga Lớp K45D4
6
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
Chi phí bán hàng: Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống,
lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác phát sinh trong quá trình tiêu thụ hàng
hóa. [5, trang 39]
Trong doanh nghiệp thương mại, chi phí bán hàng bao gồm: Chi phí nhân viên bán
hàng: các khoản tiền lương phải trả cho nhân viên bán hàng, …; Chi phí vật liệu bao bì
phục vụ cho việc đóng gói sản phẩm, bảo quản sản phẩm…; Chi phí dụng cụ, đồ dùng
phục vụ cho bộ phận bán hàng như các dụng cụ đo lường, bàn ghế,
Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về
lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác phát sinh trong quá trình
quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và các chi phí chung khác liên quan đến toàn
bộ doanh nghiệp. [5, trang 39]
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm: Chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp:
gồm các khoản tiền lương và các khoản phụ cấp…; Chi phí vật liệu phục vụ cho quản
lý doanh nghiệp; Chi phí dụng cụ, đồ dùng phục vụ cho bộ phận quản lý doanh nghiệp;
Chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ chung cho toàn doanh nghiệp; Thuế, phí, lệ phí như
thuế môn bài, thuế nhà đất và các khoản phí khác.
Chi phí tài chính: Là các chi phí, các khoản lỗ liên quan đến hoạt động tài chính
bao gồm: chi phí liên quan tới hoạt động góp vốn và cơ sở liên doanh đồng kiểm soát,
số vốn không thu hồi được do cơ sở liên doanh đồng kiểm soát bị thua lỗ. [5, trang 79]
Chi phí tài chính trong doanh nghiệp là những khoản phí mà người đi vay phải trả
khi họ vay tiền từ ngân hàng hay một tổ chức tín dụng. Bao gồm các khoản như lãi suất
khoản vay, phí giao dịch, phí hoa hồng, phí thanh toán chậm, phí hàng năm như phí thẻ
tín dụng hàng năm trong trường hợp người đi vay yêu cầu có bảo hiểm trước khi quyết
định cho vay.

Chi phí khác: Là các khoản chi phí thực tế phát sinh các khoản lỗ do các sự kiện
hoặc các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của doanh nghiệp mang lại.
Ngoài ra còn bao gồm các khoản chi phí kinh doanh bị bỏ sót từ những năm trước nay
phát hiện ghi bổ sung. [5, trang 79]
SVTH : Trần Thị Nga Lớp K45D4
7
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
Như vậy, trong doanh nghiệp chi phí khác bao gồm các khoản như các chi phí phát
sinh liên quan đến thanh lý, nhượng bán TSCĐ, phạt vi phạm hợp đồng, thanh lý
nhượng bán TSCĐ, đem TSCĐ đi góp vốn đầu tư tài chính, góp vốn liên doanh…
Thuế thu nhập doanh nghiệp: Gồm toàn bộ số thuế thu nhập tính trên thu nhập chịu
thuế TNDN, được xác định theo quy định của Luật thuế TNDN hiện hành. [2, trang
238].
Thuế TNDN là thuế trực thu nên chỉ các doanh nghiệp, các nhà đầu tư sẽ phải nộp
thuế, và chỉ tiêu này phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp, nên chỉ khi doanh nghiệp hay các nhà đầu tư kinh doanh có lợi nhuận thì mới
phải nộp thuế TNDN.
Chi phí thuế TNDN: Là số thuế TNDN phải nộp được tính trên thu nhập chịu thuế
trong năm và thuế suất thuế TNDN hiện hành. [2, trang 238].
Trong doanh nghiệp, chi phí thuế TNDN bao gồm:
+ Chi phí thuế TNDN hiện hành: Chi phí tính trên thu nhập chịu thuế năm hiện
hành.
+ Chi phí thuế TNDN hoãn lại là các chi phí phát sinh từ các khoản: Chênh lệch
tạm thời phải chịu thuế, từ việc hoàn nhập tài sản thuế thu nhập hoãn lại, các khoản
chênh lệch tạm thời được khấu trừ, các khoản lỗ tính thuế và ưu đãi thuế chưa sử dụng
từ việc hoàn nhập thuế thu nhập hoãn lại phải trả.
Như vậy, doanh thu và chi phí là những chỉ tiêu kinh tế có ý nghĩa rất lớn đối với toàn
bộ hoạt động của doanh nghiệp. Doanh thu là nguồn để trang trải các chi phí, thực hiện tái
sản xuất, thực hiện các nghĩa vụ với Nhà nước, doanh thu và chi phí chính là cơ sở để xác
định kết quả kinh doanh cuối cùng về các hoạt động của doanh nghiệp. Sau đây chúng ta đi

nghiên cứu khái niệm về kết quả kinh doanh.
Các khái niệm về kết quả kinh doanh:
Kết quả kinh doanh: Là kết quả cuối cùng về các hoạt động của doanh nghiệp trong
một kỳ kế toán nhất định, là biểu hiện bằng tiền phần chênh lệch giữa tổng doanh thu
và tổng chi phí của các hoạt động kinh tế đã được thực hiện. Kết quả kinh doanh được
biểu hiện bằng lãi hoặc lỗ. [5, trang 78].
SVTH : Trần Thị Nga Lớp K45D4
8
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
Như vậy, có thể hiểu kết quả kinh doanh là khoản tiền thu được sau khi trừ đi chi phí
bỏ ra để kinh doanh.
Trong doanh nghiệp kết quả kinh doanh bao gồm :
+ Kết quả hoạt động kinh doanh: Là khoản lãi hoặc lỗ thu được của các hoạt động
thường xuyên của doanh nghiệp. Trong đó hoạt động SXKD của doanh nghiệp là hoạt
động đầu tư vốn nhằm tìm kiếm lợi nhuận theo những mục tiêu đã xác định sẵn bao
gồm: hoạt động SXKD hàng hoá, dịch vụ và hoạt động đầu tư tài chính
+ Kết quả hoạt động khác: Là khoản lãi hoặc lỗ thu được từ các hoạt động kinh
doanh không thường xuyên của doanh nghiệp, những khoản này doanh nghiệp không
dự kiến trước được .
1.1.2. Nội dung và phương pháp xác định kết quả kinh doanh
 Kết quả kinh doanh bao gồm: Kết quả từ hoạt động kinh doanh và kết quả hoạt
động khác.
Trước hết ta đi nghiên cứu phương pháp xác định kết quả kinh doanh trước thuế
TNDN và kết quả kinh doanh sau thuế TNDN.
KQKD trước thuế
TNDN
=
KQ hoạt động
kinh doanh
+

KQ hoạt động
Khác
KQKD sau thuế
TNDN
=
KQKD
trước thuế TNDN
-
Chi phí thuế
TNDN
Chi phí thuế TNDN là số thuế phải nộp (hoặc được thu hồi) tính trên thu nhập
chịu thuế và thuế suất thuế TNDN của năm hiện hành. [2, trang 127].
Trong đó:
- Thu nhập chịu thuế: Là thu nhập chịu thuế TNDN của một kỳ, được xác định theo quy
định của luật thuế TNDN hiện hành và là cơ sở để tính thuế TNDN phải nộp.
- Thuế suất thuế TNDN: Tùy vào loại hình doanh nghiệp và ngành nghề kinh doanh
mà Nhà nước sẽ có các mức thuế suất khác nhau.
 Kết quả hoạt động kinh doanh:
Kết quả hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp được xác định theo công thức:
SVTH : Trần Thị Nga Lớp K45D4
Thuế TNDN phải nộp = Thu nhập tính thuế X Thuế suất thuế TNDN
9
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
Kết quả
hoạt động
kinh doanh
=
Lợi nhuận gộp
về bán hàng và
CCDV

+
Doanh thu
hoạt động
tài chính
-
Chi phí
tài
chính
-
Chi phí
bán
hàng -
Chi phí
quản lý
DN
Trong đó:
Lợi nhuận gộp về
bán hàng và CCDV
=
Doanh thu thuần về
bán hàng và CCDV
- Trị giá vốn hàng bán
Doanh thu
thuần về bán
hàng và
CCDV
=
Tổng doanh
thu bán hàng
và CCDV

-
Các khoản
giảm trừ
doanh thu
-
Thuế TTĐB, thuế
XK, thuế GTGT theo
PP trực tiếp phải nộp
 Kết quả hoạt động khác được xác định như sau:
Kết quả hoạt động khác = Thu nhập khác - Chi phí khác
Trong đó:
- Thu nhập khác: Là những khoản thu bất thường xảy ra ngoài dự tính của DN và
không thường xuyên, bao gồm: Thu từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ; Chênh lệch lãi do
đánh giá lại vật tư, hàng hóa, TSCĐ; Thu từ phạt vi phạm hợp đồng…
- Chi phí khác: Là các khoản chi phí ngoài dự tính của doanh nghiệp và không
thường xuyên, bao gồm: Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ và giá trị còn lại của
TSCĐ thanh lý, nhượng bán (nếu có); Chênh lệch lỗ do đánh giá lại vật tư, hàng hóa,
TSCĐ; Tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế; Bị phạt thuế, truy nộp thuế.
1.1.3. Các quy định về kế toán kết quả kinh doanh
1.1.3.1. Quy định kế toán kết quả kinh doanh theo chuẩn mực kế toán Việt Nam
Kế toán kết quả kinh doanh cần tuân thủ theo các nguyên tắc được quy định trong các
Chuẩn mực kế toán liên quan: VAS 01 – chuẩn mực chung, VAS 02 – Hàng tồn kho,
VAS 14 – Doanh thu và thu nhập khác, VAS 17 – thuế thu nhập doanh nghiệp. Cụ thể
như sau:
Cơ sở dồn tích: Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài
sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ vào thời
điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc
tương đương tiền. Kết quả thu được từ kế toán kết quả kinh doanh được thể hiện trên
SVTH : Trần Thị Nga Lớp K45D4
10

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
BCTC, do vậy BCTC lập trên cơ sở dồn tích sẽ phản ánh chính xác tình hình tài chính
của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai. [2, trang 6]
Hoạt động liên tục: Kế toán kết quả kinh doanh phải được thực hiện trên cơ sở giả
định là doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình
thường trong tương lai gần, nhờ đó kết quả hoạt động kinh doanh kỳ này sẽ mang tính
kế thừa và nối tiếp logic với các kỳ kế toán trước và sau. [2, trang 6]
Giá gốc: Tài sản (Hàng tồn kho) phải được ghi nhận theo giá gốc và được tính theo
số tiền hoặc khoản tương đương tiền. [2, trang 6]
Phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Kế toán kết
quả kinh doanh khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí
tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. [2, trang 6]
Nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán kết quả kinh doanh mà doanh
nghiệp đã lựa chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Có
như vậy KQKD mới được phản ánh một cách chính xác, nhanh chóng và kịp thời. [2,
trang 6]
Thận trọng: Nguyên tắc thận trọng trong kế toán kết quả kinh doanh đòi hỏi:
+ Phải lập các khoản dự phòng cho kỳ tiếp theo nhưng không lập quá lớn,
+ Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập,
+ Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ và chi phí
+ Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả
năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả
năng phát sinh chi phí. [2, trang 7]
Trọng yếu: Để các nhà quản trị doanh nghiệp có những nhìn nhận và đánh giá chính
xác nhất phục vụ cho những quyết định, những chiến lược kinh doanh cuả doanh
nghiệp thì số liệu kế toán KQKD phải chính xác và trung thực, không được có sai lệch
so với thực tế. Nếu những thông tin trên BCTC thiếu chính xác thì sẽ làm ảnh hưởng
đến việc ra quyết định của các đối tượng sử dụng BCTC của đơn vị. [2, trang 7]
Kết quả kinh doanh muốn được xác định và phản ánh một cách chính xác thì phải
xác định được chính xác các yếu tố tham gia vào quá trình này. Trong đó yếu tố giá trị

SVTH : Trần Thị Nga Lớp K45D4
11
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
hàng tồn kho là một chỉ tiêu quan trọng đối với kế toán kết quả kinh doanh ở các doanh
nghiệp. Theo Chuẩn mực kế toán số 02 – Hàng tồn kho quy định:
Gía trị của HTK: được xác định bằng 1 trong 4 phương pháp:
+ Phương pháp tính theo giá đích danh được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít
loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được. [2, trang 18]
+ Theo phương pháp bình quân gia quyền, giá trị của từng loại HTK được tính theo
giá trị trung bình của từng loại HTK tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho
được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc
vào mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình của DN. [2, trang 18]
+ Phương pháp nhập trước, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là HTK được mua
trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và HTK còn lại cuối kỳ là HTK được
mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất
kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá
trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc
gần cuối kỳ còn tồn kho. [2, trang 18]
+ Phương pháp nhập sau, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là HTK được mua
sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, và HTK còn lại cuối kỳ là HTK được mua
hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo
giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá
của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho. [2, trang 18]
Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Cuối kỳ kế toán năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện của HTK nhỏ hơn giá gốc
thì phải lập dự phòng giảm giá HTK. Số dự phòng giảm giá HTK được lập là số chênh
lệch giữa giá gốc của HTK lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng.
[2, trang 24]
Dựa trên cơ sở các nguyên tắc trên, để doanh nghiệp phản ánh được chính xác và
đầy đủ kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh, kế toán kết quả kinh của

đơn vị cần tuân thủ các quy định về doanh thu và thu nhập khác theo Chuẩn mực kế
toán số 14. Cụ thể như sau:
SVTH : Trần Thị Nga Lớp K45D4
12
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng: Khi đồng thời thõa mãn 5 điều kiện sau:
+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu
sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
+ Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
+ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.[2, trang 292]
Điều kiện ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ khi thỏa mãn cả bốn điều kiện:
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
+ Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
+ Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán.
+ Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch
cung cấp dịch vụ đó.[2, trang 294]
Ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính: phải thỏa mãn đồng thời 2 điều kiện:
+ Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ các giao dịch đó.
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.[2, trang 295]
Đối với thu nhập khác: Gồm Thu về thanh lý, nhượng bán TSCĐ; Thu tiền phạt
khách hàng do vi phạm hợp đồng; Thu tiền bảo hiểm được bồi thường; Thu được các
khoản nợ phải thu đã xóa sổ tính vào chi phí kỳ trước; Các khoản thu khác.
[2, trang 296]
Thuế thu nhập doanh nghiệp là một loại thuế trực thu đánh vào lợi nhuận của các
doanh nghiệp có tác động rất lớn đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ kế
toán, nguyên tắc và phương pháp kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp được quy định
trong Chuẩn mực kế toán số 17 – Thuế thu nhập doanh nghiệp. Do vậy, kế toán kết quả

kinh doanh cần tuân thủ các quy định trong chuẩn mực này, cụ thể như sau:
Ghi nhận thuế thu nhập doanh nghiệp:
Hàng quý kế toán xác định và ghi nhận số thuế TNDN tạm nộp trong quý. Thuế thu
nhập tạm phải nộp từng quý được tính vào chi phí thuế TNDN hiện hành của quý đó.
SVTH : Trần Thị Nga Lớp K45D4
13
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
Cuối năm tài chính, kế toán xác định và ghi nhận thuế TNDN thực tế phải nộp trong
năm trên cơ sở tổng thu nhập chịu thuế cả năm và thuế suất thuế TNDN hiện hành.
Thuế TNDN thực phải nộp trong năm được ghi nhận là chi phí thuế TNDN hiện hành
trong báo cáo kết quả kinh doanh của năm đó.[2, trang 395]
1.1.3.2. Kế toán kết quả kinh doanh theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC
 Chứng từ sử dụng
Kế toán kết quả kinh doanh sử dụng các loại chứng từ bao gồm:
+ Các chứng từ tự lập: Phiếu kế toán, Bảng tính kết quả hoạt động kinh doanh, kết
quả hoạt động khác trong kỳ.
+ Các chứng từ gốc phản ánh các khoản doanh thu, chi phí tài chính và hoạt động
khác: Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, hóa đơn GTGT …
+ Các chứng từ khác: phiếu thu, phiếu chi, giấy báo Nợ, giấy báo Có của ngân
hàng.
Quá trình luân chuyển chứng từ
- Khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán và các bộ phận liên quan sẽ tiến hành
lập chứng từ: phiếu xuất kho, phiếu nhập kho; HĐGTGT (bộ phận bán hàng lập),…
Chứng từ được lập theo đúng mẫu quy định, phải ghi đúng nội dung các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh và được lập đủ số liên quy định. Chứng từ sẽ được luân chuyển đến
các phòng ban có trách nhiệm: kế toán, giám đốc để kiểm tra và ký duyệt.
- Sau đó, một liên chứng từ sẽ được giao đến phòng kế toán, nhân viên kế toán sẽ sắp
xếp chứng từ và tiến hành ghi sổ kế toán tương ứng (sổ các tài khoản TK511, TK632, TK
641, TK642, TK635, TK515, TK711, TK811, TK421, TK821, TK911…).
- Sau khi kế toán vào sổ, các chứng từ sẽ được lưu trữ và bảo quản theo đúng quy

định của Nhà nước.
 Tài khoản sử dụng
Kế toán kết quả kinh doanh sử dụng chủ yếu các tài khoản sau: TK511, TK 515,
TK632, TK 641, TK642, TK635, TK711, TK811, TK821, TK911, TK421.
Tài khoản 911 – Xác định kết quả kinh doanh
SVTH : Trần Thị Nga Lớp K45D4
14
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
Tài khoản này dùng để xác định và phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh và các
hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán năm.
Cuối kỳ kế toán, thực hiện việc kết chuyển vào Tài khoản Xác định kết quả kinh
doanh: Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ, chi phí liên
quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư, như chi phí khấu hao, chi phí sửa
chữa, nâng cấp, chi phí cho thuê hoạt động, chi phí thanh lý nhượng bán bất động sản
đầu tư; Kết chuyển chi phí HĐTC và các khoản chi phí khác; Kết chuyển chi phí thuế
TNDN hiện hành; Kết chuyển số chênh lệch lớn hơn giữa số phát sinh bên Nợ và số
phát sinh bên Có TK 8212 “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại”; Kết chuyển
chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ; Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh
trong kỳ; Tính và kết chuyển số lợi nhuận sau thuế TNDN của hoạt động kinh doanh
trong kỳ. Đều phản ánh vào bên Nợ TK 911
Cuối kỳ kế toán, thực hiện việc kết chuyển vào Tài khoản Xác định kết quả kinh
doanh: Số doanh thu bán hàng thuần; Kết chuyển doanh thu HĐTC và các khoản thu
nhập khác; kết chuyển số chênh lệch giữa số phát sinh bên Nợ nhỏ hơn số phát sinh
bên Có TK 8212 “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại”; Tính và kết chuyển số
lỗ của hoạt động kinh doanh trong kỳ. Đều được phản ánh vào bên Có TK 911.
Tài khoản 911 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của khối lượng sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.
Các phát sinh giảm được phản ánh vào bên Nợ TK 511 bao gồm: Thuế XK phải

nộp, thuế TTĐB, thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp của số sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ; Các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ. Cuối kỳ, kết chuyển doanh
thu thuần vào tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh.
Các phát sinh tăng được phản ánh vào bên Có TK 511 bao gồm: Doanh thu bán sản
phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp phát sinh
trong kỳ kế toán.
SVTH : Trần Thị Nga Lớp K45D4
15
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 821 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh
nghiệp bao gồm chi phí thuế TNDN hiện hành và chi phí thuế TNDN hoãn lại phát
sinh trong năm.
Các phát sinh tăng: Chi phí thuế TNDN phát sinh trong năm; Chi phí thuế TNDN
của các năm trước phải bổ sung do phát hiện sai sót không trọng yếu của các năm trước
được ghi tăng chi phí thuế TNDN của năm hiện tại, đều phản ánh vào bên Nợ TK 821.
Các phát sinh giảm: Chi phí thuế TNDN được điều chỉnh giảm do số đã ghi nhận
trong năm lớn hơn số phải nộp theo số quyết toán thuế TNDN năm; Chi phí thuế
TNDN được ghi giảm do phát hiện sai sót không trọng yếu của các năm trước, đều
được phản ánh vào bên Có TK 821. Cuối kỳ, kết chuyển chi phí thuế TNDN vào bên
Nợ TK 911 – “xác định kết quả kinh doanh”.
Tài khoản 821 không có số dư cuối kỳ.
Một số tài khoản liên quan khác như sau:
TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 632 – Giá vốn hàng bán TK 711 – Thu nhập khác
TK 635 – Chi phí tài chính TK 811 – Chi phí khác
TK 641 – Chi phí bán hàng. TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối
 Trình tự hạch toán

Cuối kỳ kinh doanh, kế toán căn cứ vào số liệu đã hạch toán trên các tài khoản thu
nhập và chi phí để kết chuyển xác định kết quả kinh doanh như sau:
- Kết chuyển doanh thu hàng bán trả lại, khoản giảm giá hàng bán, CKTM phát sinh
trong kỳ để xác định doanh thu thuần từ bên Có TK 521 về bên Nợ TK 511.
- Tính thuế GTGT phải nộp của hoạt động bán hàng theo phương pháp trực tiếp,
thuế XK, thuế TTĐB phải nộp của hàng bán từ bên Có TK 3331, TK 3332,TK 3333 về
bên Nợ TK 511.
- Kết chuyển DTT về bán hàng và CCDV từ bên Nợ TK 511 về bên Có TK 911.
- Kết chuyển giá vốn hàng bán trong kỳ từ bên Có TK 632 về bên Nợ TK 911.
SVTH : Trần Thị Nga Lớp K45D4
16
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
- Kết chuyển thu nhập HĐTC, và thu nhập khác từ bên Nợ TK 515, TK 711 về bên
Có TK 911.
- Kết chuyển chi phí tài chính, chi phí quản lý kinh doanh và chi phí khác từ bên
Có TK 635, TK 642, TK 811 về bên Nợ TK 911.
- Cuối năm tài chính, tính chi phí thuế TNDN phát sinh trong kỳ và kết chuyển chi phí
thuế TNDN phát sinh trong kỳ từ bên Có TK 821 về bên Nợ TK 911.
- Cuối kỳ, xác định lợi nhuận sau thuế, nếu lãi kế toán ghi vào bên Nợ TK 911 và
bên Có TK 421. Nếu lỗ, kế toán ghi vào bên Nợ TK 421 và bên Có TK 911.
 Sổ kế toán
Công tác tổ chức sổ kế toán phụ thuộc vào hình thức kế toán mà doanh nghiệp đang
áp dụng. Hiện nay, doanh nghiệp có thể áp dụng một trong những hình thức sau:
Hình thức Nhật ký chung
Các loại sổ sử dụng trong kế toán kết quả kinh doanh: Sổ Nhật ký chung, sổ Nhật
ký đặc biệt, sổ cái các tài khoản: TK 511, TK 515, TK 632, TK 641, TK 642, TK 711,
TK 811, TK 911 và TK 421, và mở các sổ và thẻ kế toán chi tiết theo dõi các tài khoản
này theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
Hình thức Nhật ký – Sổ cái
Các nghiệp vụ phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo

nội dung kinh tế trên cùng một quyển sổ duy nhất là Nhật ký – Sổ cái. Căn cứ để ghi
vào sổ này là các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại. Các
sổ chi tiết bao gồm : Sổ chi tiết hàng tồn kho, chi tiết vật liệu , sản phẩm, hàng hóa, sổ
chi tiết thanh toán, sổ theo dõi thuế GTGT, sổ tiền gửi, chi tiết bán hàng…
Hình thức Chứng từ ghi sổ
Các loại sổ sử dụng trong kế toán xác định kết quả kinh doanh: Chứng từ ghi sổ, sổ
đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ Cái các tài khoản: TK 511, TK 632, TK 641, TK 642, TK
911,TK 421…, mở các sổ chi tiết theo dõi các tài khoản này theo yêu cầu quản lý của
doanh nghiệp.
SVTH : Trần Thị Nga Lớp K45D4
17
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
Hình thức Nhật ký – Chứng từ
Các sổ sử dụng trong kế toán kết quả kinh doanh: Nhật ký chứng từ, bảng kê, sổ cái
các tài khoản: TK 511, TK 515, TK 632, TK 641, TK 642, TK 711, TK 811 TK 821,
TK 911 và TK 421, các sổ và thẻ chi tiết khác.
Hình thức Kế toán trên máy vi tính
Công việc kế toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi
tính. Phần mềm kế toán được thiết kế theo hình thức kế toán nào sẽ có các loại sổ của
hình thức kế toán đó nhưng không hoàn toàn giống với các mẫu sổ ghi bằng tay.
Sơ đồ 1.1. Trình tự ghi sổ theo hình thức Kế toán trên máy vi tính. (Phụ lục 1.1).
 Trình bày trên Báo cáo tài chính
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp được trình bày trên Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh, được lập trên cơ sở nguồn gốc số liệu là: Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh kỳ trước và sổ kế toán trong kỳ các tài khoản từ loại 5 đến loại 9.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh bao gồm các chỉ tiêu sau:
+ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ - Mã số 01
+ Các khoản giảm trừ doanh thu - Mã số 02
+ Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ - Mã số 10 = Mã số 01 - Mã số 02
+ Giá vốn hàng bán - Mã số 11

+ Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ - Mã số 20 = Mã số 10 - Mã số 11
+ Doanh thu hoạt động tài chính - Mã số 21
+ Chi phí tài chính - Mã số 22. Trong đó, Chi phí lãi vay - Mã số 23
+ Chi phí bán hàng - Mã số 24
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp - Mã số 25
+ Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh - Mã số 30
Mã số 30 = Mã số 20 + (Mã số 21 - Mã số 22) - Mã số 24 - Mã số 25
+ Thu nhập khác - Mã số 31
+ Chi phí khác - Mã số 32
+ Lợi nhuận khác - Mã số 40: Mã số 40 = Mã số 31 - Mã số 32
+ Tổng lợi nhuận trước thuế - Mã số 50: Mã số 50 = Mã số 30 + Mã số 40
SVTH : Trần Thị Nga Lớp K45D4
18
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
+ Chi phí thuế TNDN hiện hành - Mã số 51
+ Chi phí thuế TNDN hoãn lại - Mã số 52
+ Lợi nhuận sau thuế TNDN - Mã số 60 = Mã số 50 – (Mã số 51 + Mã số 52)
+ Lãi trên cổ phiếu - Mã số 70
1.2. Nội dung nghiên cứu kế toán kết quả kinh doanh
Để tìm hiểu kế toán kết quả kinh doanh một cách hiệu quả và để có thể bổ sung,
hoàn thiện hơn nữa kế toán kết quả kinh doanh tại công ty CP Thương mại – Đầu tư
Long Biên. Khóa luận đã đi nghiên cứu kế toán kết quả kinh doanh với các nội dung chủ
yếu sau:
Khoá luận tìm hiểu đặc điểm và phương pháp xác định kết quả kinh doanh tại đơn vị,
nghiên cứu các chứng từ được sử dụng trong kế toán kết quả kinh doanh các mẫu
chứng từ, số liên, cách lập và trình tự luân chuyển chứng từ thực tế diễn ra tại đơn vị.
Tìm hiểu nội dung và kết cấu các tài khoản mà kế toán kết quả kinh doanh tại đơn vị sử
dụng: TK 911, TK 421, TK 511, TK 632, TK 821…
Trên cơ sở các tài khoản sử dụng trong kế toán kết quả kinh doanh tại đơn vị, khóa
luận trình bày trình tự hạch toán các tài khoản trên.

Ngoài ra, Khóa luận còn tìm hiểu hình thức kế toán mà đơn vị đang sử dụng qua đó
tìm hiểu hệ thống sổ kế toán mà kế toán kết quả kinh doanh của đơn vị sử dụng, cơ sở và
quá trình ghi chép sổ, quy trình luân chuyển sổ.
Từ việc nghiên cứu trên, Khóa luận trình bày đánh giá những điểm mạnh và điểm
còn tồn tại của kế toán kết quả kinh doanh tại đơn vị, từ đó đưa ra một số giải pháp
nhằm góp phần bổ sung và hoàn thiện công tác kế toán kết quả kinh doanh, góp phần
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của đơn vị, giúp đơn vị có thể đạt được mục
tiêu chiến lược trong kinh doanh.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH
TẠI CÔNG TY CP THƯƠNG MẠI – ĐẦU TƯ LONG BIÊN
2.1. Tổng quan về công ty và các nhân tố ảnh hưởng đến kế toán kết quả kinh
doanh
2.1.1. Tổng quan về công ty cổ phần thương mại đầu tư Long Biên
SVTH : Trần Thị Nga Lớp K45D4
19

×