Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp” tại Công ty Cổ phần Đầu Tư Phát Triển và Xây Lắp K & N

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (342.14 KB, 65 trang )

Trường Trung Cấp Kinh Tế-HN BCTT
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay nước ta đang hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, sau khi
gia nhập Tổ chức thương mại thế giới thì sự ảnh hưởng càng lớn mạnh hơn.
Điều đó buộc các doanh nghiệp Việt Nam cần phải chuẩn bị thích ứng tốt với
môi trường cạnh tranh bình đẳng nhưng cũng không ít sự khó khăn. Muốn tồn
tại và phát triển thì sản phẩm làm ra của doanh nghiệp cũng phải đáp ứng được
nhu cầu và thị hiếu của khách hàng, sản phẩm đó phải đảm bảo chất lượng, và
có giá thành phù hợp với túi tiền của người tiêu dùng.
Để hạ giá thành sản phẩm thì có rất nhiều yếu tố liên quan, nhưng yếu tố
quan trọng cấu thành nên sản phẩm đó là nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. Chi
phí về nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ chiếm tỷ lệ khá lớn trong giá thành sản
phẩm. Hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ hợp lý, sử dụng tiết kiệm
nhiên liệu đúng mục đích, đúng kế hoạch có ý nghĩa quan trọng trong việc hạ
giá thành sản phẩm và thực hiện tốt kế hoạch sản xuất kinh doanh.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, tổ chức hạch toán nguyên vật liệu và
công cụ dụng cụ chặt chẽ và khoa học là công cụ quan trọng để quản lý tình hình
nhập xuất, dự trữ, bảo quản sử dụng và thúc đẩy việc cung cấp đồng bộ các loại
vật liệu cần thiết cho sản xuất, đảm bảo tiết kiệm vật liệu, giảm chi phí vật liệu,
tránh hư hỏng và mất mát…. góp phần hạ giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh
tranh và đem lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp. Đòi hỏi các doanh nghiệp
không ngừng nâng cao trình độ quản lý sản xuất kinh doanh, đặc biệt trong quản
lý và sử dụng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, đây là yếu tố hết sức quan
trọng, có ý nghĩa quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp.
Trong thời gian học tập tại trường, với tầm quan trọng và ý nghĩa trên
cùng với sự mong muốn học hỏi của bản thân cũng như muốn được đóng góp ý
kiến của mình kết hợp giữa lý luận và thực tiễn nên em chọn đề tài: “Kế toán
HS: Lê Thị Minh Ánh
1
Trường Trung Cấp Kinh Tế-HN BCTT
nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp” tại Công ty Cổ phần


Đầu Tư Phát Triển và Xây Lắp K & N"
Về mục tiêu lý luận: Nghiên cứu công tác kế toán nguyên vật liệu nhằm
đánh giá một cách tổng thể và toàn diện về tình hình quản lý và sử dụng nguyên
vật liệu của doanh nghiệp. Đồng thời giúp hệ thống hóa và làm rỗ kế toán
nguyên vật liệu theo chuẩn mực và chế độ kế toán.
Về mặt thực tiễn: Nghiên cứu chuyên đề này giúp làm rỗ thực trạng quá
trình quản lý và sử dụng nguyên vật liệu tại doanh nghiệp.
Báo cáo gồm ba phần:
Chương I: Các vấn đề chung về kế toán nguyên liệu vật liệu và công cụ
dụng cụ
Chương II: Thực trạng vấn đề ở Công ty CP đầu tư phát triển và xây lắp
K& N
Chương III: Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ, biện
pháp nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng NVL - CCDC tại công ty.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn của cô giáo Duơng Thu Hiền,
các cô chú trong phòng kế toán tại công ty đã nhiệt tình chỉ bảo và truyền đạt
những kiến thức cơ bản để em được học tập và hoàn thành chuyên đề báo cáo
thực tập của mình. Tuy nhiên trong quá trình học tập, nghiên cứu và tham khảo
các tài liệu, chắc chắn em không tránh khỏi những thiếu sót hạn chế. Vì vậy em
rất mong nhận được sự giúp đỡ và góp ý kiến từ phía các Quý thầy cô và các
bạn trong lớp.
Em xin chân thành cảm ơn.
HS: Lê Thị Minh Ánh
2
Trường Trung Cấp Kinh Tế-HN BCTT
MỤC LỤC
Chương I: Cơ sở lý luận
1. Khái niệm, đặc điểm, và vai trò của NLVL, CCDC trong sản xuất kinh
doanh
2. Phân loại và đánh giá NLVL, CCDC

3. Nhiệm vụ kế toán NLVL,CCDC
4. Thủ tục Nhập - Xuất kho NLVL,CCDC và các chứng từ liên quan
5. Phương pháp kế toán chi tiết NLVL,CCDC
6. Kế toán tổng hợp NLVL.CCDC
Chương II: Tình hình thực tế công tác kế toán NLVL, CCDC tại Công Ty Cổ
Phần Đầu Tư Phát Triển Công Nghệ và Xây Lắp K & N
1. Khái quát sơ lược về Công ty Cỏ Phần Đầu Tư Phát Triển Công Nghệ
và Xây Lắp K & N
2. Thực trạng kế toán NLVL,CCDC tại Công ty Cổ Phần ĐTPTCN và XL
K & N
3. Kế toán tổng hợp Nhập - Xuất
Chương III: Các nhận xét và kiến nghị về công tac kế toán NLVL, CCDC tại
công ty cổ phần ĐTPTCN và XL K & N
1. Nhận xét và đánh giá chung về công tác kế toán NLVL,CCDC tại công
ty
2. Nhận xét
HS: Lê Thị Minh Ánh
3
Trường Trung Cấp Kinh Tế-HN BCTT
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, VÀ VAI TRÒ CỦA NLVL, CCDC TRONG
SẢN XUẤT KINH DOANH.
1.1 Khái niệm, đặc điểm, của NLVL,CCDC.
1.1.1 Khái niệm NLVL,CCDC.
- Nguyên liệu vật liệu của doanh nghiệp là đối tượng lao động DN mua
ngoài hoặc tự chế biến dùng cho mục đích sản xuất, kinh doanh của doanh
nghiêp.
- Công cụ dụng cụ là những tư liệu lao động không đủ các tiêu chuẩn về
giá trị và thời gian sử dụng quy định đối với tài sản cố định. Vì vậy CCDC được
quản lý và hạch toán như NLVL.

1.1.2 Đặc điểm NLVL,CCDC.
* Đặc điểm của NLVL:
- Chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất chế tạo sản phẩm và cung cấp dịch
vụ.
- Nguyên vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất, NLVL không giữ
được hình thái vật chất ban đầu.
- Giá trị của NLVL được dịch chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm
mới tạo ra hoặc chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
* Đặc điểm của CCDC
- Tham gia nhiều vào chu kỳ sản xuất chế tạo sản phẩm và cung cấp dịch
vụ
- Khi tham gia vào quá trình sản xuất vẫn giữ nguyên hình thái vật chất
ban đầu
- Giá trị CCDC bị hao mòn dần được dịch chuyển từng phần vào giá trị
sản phẩm mới tạo ra hoặc chi phí sản xuất kinh doanh mới trong kỳ.

1.2 Vai trò của NLVL,CCDC trong sản xuất kinh doanh
HS: Lê Thị Minh Ánh
4
Trường Trung Cấp Kinh Tế-HN BCTT
NLVL đóng vai trò quan trọng trong việc sản suất tạo nên nhưng sản
phẩm,nó có tác động lớn đến hiệu quả của quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh. Muốn hoạt động sản xuất diễn ra đều đặn và liên tục phải đảm bảo các
loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cho sản xuất đủ về số lượng, đúng về chất
lượng và kịp thời gian, đó là những yếu tố khách quan và điều kiện chung của
sản xuất
1.3 Yêu cầu trong quản lý NLVL,CCDC
Xuất phát từ đặc điểm và vai trò của NLVL, CCDC trong quá trình sản
xuất mà NLVL,CCDC cần được theo dõi và quản lý chặt chẽ về các mặt hiện
vật và giá trị ở tất cả các khâu thu mua, dự trữ, bảo quản và sử dung.

- Ở khâu thu mua: đòi hởi phải quản lý việc thực hiện kế hoạch mua hàng
về số lượng, khối lượng, chất lượng, quy cách, phẩm chất, chủng loại, giá mua
và chi phí mua cũng như đảm bảo đúng tiến độ thời gian đáp ứng kịp thời nhu
cầu của sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
- Ở khâu dự trữ, bảo quản: phải tổ chức tốt kho tàng,bến bãi, trang bị đầy
đủ các phương tiện đo lường cần thiết, tổ chức và kiểm tra việc thực hiện chế độ
bảo quản đối với từng loại NLVL và CCDC tránh hư hỏng, mất mát, đảm bảo an
toàn tài sản.
- Ở khâu sử dụng: đòi hỏi phải sử dụng hợp lý, tiết kiệm, chấp hành tốt
các định mức, dự toán chi phí nhằm tiết kiệm chi phí NLVL,CCDC góp phần
quan trọng để hạ giá thành sản phẩm, tăng thu nhập và tích lũy cho đơn vị.
2. PHÂN LOẠI VÀ ĐÁNH GIÁ NVL – CCDC.
2.1 Phân loại NLVL,CCDC
2.1.1 Phân loại NLVL
Nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ có nhiều loại khác nhau và thường
xuyên biến động. Mỗi loại có tính chất lý hóa khác nhau, mục đích sử dụng,
cách bảo quản khác nhau. Vì vậy để quản lý chặt chẽ NVL, CCDC đảm bảo cho
quá trình sản xuất kinh doanh ổn định và liên tục thì cần phải phân loại chúng
HS: Lê Thị Minh Ánh
5
Trường Trung Cấp Kinh Tế-HN BCTT
* Căn cứ vào vai trò và chức năng của NLVL trong quá trình sản xuất
kinh doanh NLVL trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh được chia thành các
loại:
- Nguyên liệu, vật liệu chính
- Vật liệu phụ
- Nhiên liệu
- Phụ tùng thay thế
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản
- Vật liệu khác

Nguyên vật liệu chính: là những loại NLVL khi tham gia vào quá trình
sản xuất thì cấu thành thực thể vật chất, thực thể chính của sản phẩm. Vì vậy
khái niệm NLVL chính gắn liền vói từng doanh nghiệp sản xuất cụ thể. Trong
các doanh nghiệp kinh doanh thuơng mại, dịch vụ không đặt ra khái niệm vật
liệu chính, vật liệu phụ. Nguyên liêu, vật liệu chính cũng bao gồm cả nửa thành
phẩm mua ngoài với mục đích tiếp tục quá trình sản xuất chế tạo ra thành phẩm
Vật liệu phụ: là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất,
không cấu thành thực thể chính của sản phẩm nhưng có thể kết hợp với vật liệu
chính làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bề ngoài, tăng thêm chất lượng
của sản phẩm hoặc tạo cho quá trình chế tạo sản phẩm được thực hiện bình
thường ,hoặc phục vụ cho nhu cầu công nghệ, kỹ thuật, bảo quản đồng gói, phục
vụ cho quá trình lao động.
Nhiên liệu: là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá trình
sản xuất kinh doanh tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm diễn ra bình
thường. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng thể rắn và thể khí.
Phụ tùng thay thế: là những vật tư dùng để thay thế, sưar chữa máy móc
thiết bị, phuơng tiện vận tải, công cụ dụng cụ sản xuất
Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: là những loại vật liệu và thiết bị
được sử dụng cho xây dựng cơ bản. Đối với thiết bị xây dựng cơ bản bao gồm
HS: Lê Thị Minh Ánh
6
Trường Trung Cấp Kinh Tế-HN BCTT
cả thiết bị cần lắp, không cần lắp, công cụ. khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt
vào công trình xây dụng cơ bản.
Vật liệu khác: Gồm các loại vật liệu chưa được phản ánh ở các lại vật liệu
trên
* Căn cứ vào nguồn hình thành NLVL được chia thành:
- NLVL mua ngoài
- NLVL tự chế biến gia công
* Căn cứ vào mục đích và nơi sử dụng NLVL được chia thành:

- NLVL trực tiếp cho sản xuất kinh doanh
- NLVL trực tiếp dùng cho công tác quản lý
- NLVL dùng cho mục đích khác
2.1.2 Phân loại CCDC
Công cụ, dụng cụ cũng có nhiều tiêu chuẩn phân loại, mỗi tiêu chuẩn
phân loại có tác dụng riêng trong quản lý
* Căn cứ vào nội dung kinh tế, CCDC được chia thành các loại chủ yêu:
- Dụng cụ giá lắp, đồ nghề chuyên dùng cho sản xuất
- Công cụ dụng cụ dùng cho công tác quản lý
- Quần áo bảo hộ lao động
- Khuôn mẫu đúc sẵn
- Lán trại tạm thời
- Các loại bao bì dùng để chứa đựng hàng hóa, vật liệu
- Các loại công cụ. dụng cụ khác
* Căn cứ vào yêu cầu quản lý và hạch toán CCDC được chia làm 3 loai:
- Công cụ dụng cụ
- Bao bì luân chuyển
- Đồ dùng cho thuê
* Căn cứ vào phương pháp phân bổ CCDC được chia thành:
- Loại phân bổ 1 lần( 100% giá trị)
HS: Lê Thị Minh Ánh
7
Trường Trung Cấp Kinh Tế-HN BCTT
- Loại phân bổ nhiều lần
Để phục vụ cho công tác quản lý và kế toán chi tiết NLVL, CCDC trong các
doanh nghiệp sản xuất, có thể căn cứ vào đặc tính lý hóa của từng loại để chia
thành từng nhóm, từng thứ nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ

2.2 Đánh giá NLVL, CCDC
2.2.1 Nguyên tác đánh giá NLVL, CCDC

Đánh giá NLVL, CCDC là dùng thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của
chúng theo những nguyên tắc nhất định.
Đánh giá NLVL, CCDC cần tuân thủ theo các nguyên tắc:
- Nguyên tắc giá gốc: Chuẩn mực 02-Hàng tồn kho
- Nguyên tắc nhất quán: Nhất quán ở cách đánh giá NLVL, CCDC nhất
quán ở các kỳ kế toán.
- Nguyên tắc trân trọng: Lập dự phòng
- Nguyên tăc trọng yếu: ảnh hưởng tới BCTC
*Nhiệm vụ kế toán NVL – CCDC.
Nhiệm vụ của kế toán NVL.
Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thu mua vận
chuyển, bảo quản, nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu về số lượng, chất lượng,
chủng loại, giá cả, thời hạn nhằm cung cấp kịp thời và đầy đủ cho quá trình sản
xuất kinh doanh.
Áp dụng đúng đắn phương pháp hạch toán.
Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, nhập – xuất kho nguyên vật liệu các
định mức tiêu hao. Áp dụng ngững biện pháp cụ thể nhằm theo dõi kịp thời biến
động của NVL trong kho để doanh nghiệp tránh bị động trong quá trình cung
cấp NVL cho sản xuất kinh doanh.
Nhiệm vụ kế toán CCDC
HS: Lê Thị Minh Ánh
8
Trường Trung Cấp Kinh Tế-HN BCTT
Phản ánh chính xác, trung thực tình hình công cụ dụng cụ hiện có và sự
biến động tăng giảm các loại CCDC trong đơn vị.
Xuất dùng cho các đối tượng sử dụng để có kế hoạch phân bổ chi phí hợp
lý.
Thường xuyên kiểm tra việc quản lý và sử dụng công cụ dụng cụ trong đơn
vị nhằm kéo dài thời gian sử dụng, tiết kiệm chi phí và tránh mất mát.
SỔ DANH ĐIỂM VẬT TƯ

Loại vật tư: Ký hiệu: 152…
KÝ HIỆU
Tên nhãn
hiệu, quy
cách NVL
Đơn vị tính
Đơn giá hạch
toán
Ghi chú
Nhóm
Danh điểm
NVL
1 2 3 4 5 6
Phân loại CCDC.
- Căn cứ vào mục đích, công dụng của công cụ dụng cụ
+ Công cụ dụng cụ lưu động
+ Dụng cụ đồ nghề.
+ Dụng cụ quản lý.
+ Dụng cụ quản lý, bảo hộ lao động.
+ Lán trại tạm thời.
- Các bao bì dùng để đựng hàng hóa, vật liệu trong công tác quản
lý, công cụ dụng cụ được chia:
+ Công cụ dụng cụ.
+ Bao bì luân chuyển.
+ Đồ dùng cho thuê.
Ngoài ra, có thể chia CCDC đang dùng và CCDC trong kho
2.2.2 Đánh giá NVL – CCDC.
HS: Lê Thị Minh Ánh
9
Trường Trung Cấp Kinh Tế-HN BCTT

Tính giá nguyên vật liệu là dùng tiền biểu thị giá trị của vật liệu theo
những nguyên tắc nhất định. Một trong những nguyên tắc cơ bản của hạch toán
vật liệu là phải ghi sổ vật liệu theo giá thực tế.
* Giá gốc của NLVL và CCDC nhập kho:
- Giá gốc của NLVL,CCDC mua ngoài nhập kho
Giá gốc
NLVL và
CCDC mua
ngoài nhập
kho
=
Giá mua ghi
trên hóa đơn
trừ chiết khấu
TM, giảm giá
mua( nếu có)
+
Các loại
thuế
không đc
hoàn lại
+
Chi phí liên
quan trực tiếp
đến việc mua
hàng
Các khoản thuế không được hoàn lại: thuế NK và thuế tiêu thụ đặc biệt.
Chi phí liên quan trực tiếp đến việc mua hàng: Chi phí vận chuyển, bốc
dỡ, bảo quản, phân loại từ nơi mua về đến kho của doanh nghiệp, công tác phí
của cán bộ thu mua, chi phí của bộ phận thu mua độc lâp.

- Giá gốc của NLVL và CCDC tự chế biến nhập kho:
Giá gốc
NLVL,CCDC
tự chế biến
nhập kho
=
Giá thực tế NVL –
CCDC xuất chế biến
+ Các chi phí chế biến
Chi phí chế biến: bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp đến sanr
phẩm sản xuất như: Chi phí NC trực tiếp, chi phí SXC cố định, chi phí SXC biến
đổi phát sinh trong quá trình chế biến NLVL, CCDC.
- Giá gốc của NLVL,CCDC thuê ngoài gia công chế biến nhập kho
Giá gốc
NLVL,
CCDC thuê
ngoài chế
biến
=
Giá thực tế
NLVL,
CCDC xuất
thuê ngoài
gia công chế
biến
+
Tiền thuê
ngoài gia
công chế
biến

+
Chi phí V/c
BD và các chi
phí có liên
quan trực
tiếp khác
HS: Lê Thị Minh Ánh
10
Trường Trung Cấp Kinh Tế-HN BCTT
- Giá gốc của NLVL và CCDC nhận biếu tặng nhập kho:
Giá gốc
NLVL,CCDC
nhân biếu tặng
nhập kho
=
Giá trị hợp lý ban đầu
của những
NLVL,CCDC tương
đương
+
Các chi phí khác có
liên quan trực tiếp
đến việc tiếp nhận
- Giá gốc của NLVL, CCDC được cấp nhập kho:
Giá gốc
NLVL,CCDC
được cấp biếu
tặng
=
Giá ghi trên sổ của đơn

vị cấp trên hoặc giá
được đánh giá lại theo
giá trị thuần
+
Chi phí vận chuyển
bốc dỡ, chi phí có
liên quan trực tiếp
khác
- Giá gốc của NLVL, CCDC nhận góp vốn liên doanh, vốn cổ phần
hoặc thu hồi vốn góp được ghi nhận theo giá trị được các bên tham gia góp
vốn liên doanh thống nhất đánh giá chấp thuận
- Giá gốc của phế liệu thu hồi là giá ước tính theo giá trị thuần có thể
thực hiện
* Giá Gôc của NLVL và CCDC xuất kho:
- Phương pháp đích danh:
Khi xuất kho NLVL, CCDC thì căn cứ vào số lượng xuất kho của lô nào và
đơn giá thực tế của lô đó để tính trị giá vốn thực tế của NLVL, CCDC xuất kho
Phương pháp này áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc
mặt hàng ổn định và nhận diện được.
- Phương pháp bình quân gia quyền :
Giá trị của loại hàng tồn kho đc tính theo giá trị trung bình của từng loại
mặt hàng tồn kho tương tụ đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua
hoặc sản xuất trong kỳ( bình quân gia quyền cuối kỳ). Giá trị trung bình có thể
được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình
doanh nghiệp ( bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập)
HS: Lê Thị Minh Ánh
11
Trường Trung Cấp Kinh Tế-HN BCTT
Giá trị thực tế
NLVL,CCDC

xuất kho
=
Số lượng NLVL,
CCDC xuất kho
X
Đơn giá bình quân
gia quyền
Trong đó đơn giá bình quân gia quyền có thể tính theo 1 trong các phương
pháp án sau:
Phương án 1: Tính theo giá bình quân gia quyền cuối lỳ ( giá bình quân
gia quyền toàn bộ luân chuyển trong kỳ)
Đơn giá bình
quân gia quyền
cuối kỳ
=
Giá trị thực tế
NLVL, CCDC tồn
kho đầu kỳ
+
Giá trị thực tế NLVL,
CCDC nhập kho trong kỳ
Số lượng NLVL và
CCDC tồn đầu kỳ
+ Số lượng NLVL, CCDC
nhập kho trong kỳ
- Phương án 2: Tính theo giá bình quân sau mỗi lần nhập( Giá
bình quân gia quyền liên hoàn)
Đơn giá bình
quân gia quyền
sau mỗi lần

nhập
=
Giá trị thực tế
NLVL, CCDC tồn
kho trước khi nhập
+
Giá trị thực tế NLVL,
CCDC nhập kho của từng
lần nhập
Số lượng NLVL và
CCDC tồn kho
trước khi nhập
+
Số lượng NLVL, CCDC
nhập kho của từng lần
nhập
- Phương pháp nhập trước, xuất trước: Trong phương này áp dụng dựa
trên giả định là hàng tôn kho được mua trước hoặc sản xuất trước thì được sản
xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản
xuất gần thời điểm cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời
điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá
của lô hàng nhập kho tại thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn
HS: Lê Thị Minh Ánh
12
Trường Trung Cấp Kinh Tế-HN BCTT
kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoăc gần cuối kỳ
còn tồn kho
- Phương pháp nhập sau, xuất trước: Trong phương pháp này áp dụng
dựa trên giả định là hàng tồn kho đc mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất
trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất

trước đó. Theo phuơng pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của
lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá
của hàng nhập kho đầu kỳ còn tồn kho.
2.2.3 Đánh giá NLVL, CCDC theo giá hạch toán
Đối với những doanh nghiệp có quy mô lớn, sản xuất mặt hàng thường sử
dụng nhiều loại, nhóm, thứ NLVL, CCDC hoạt động nhập xuất NLVL CCDC
diễn ra thường xuyên, liên tục nếu áp dụng nguyên tắc tính theo giá gốc( giá trị
thực tế) thì rất phức tạp, khó đảm bảo yêu cầu kịp thời của kế toán. Doanh
nghiệp có thể xâu dụng hệ thống hạch toán để ghi chép hàng ngày trên phiếu
nhập, phiếu xuất và ghi sổ kê toán chi tiết NLVL, CCDC.
Giá hạch toán là giá do kế toán của doanh nghiệp tự xây dựng, có thể là giá
kế hoạch, hoặc giá trị thuần có thể thực hiện được trên thị trường. Giá hạch toán
được sử dụng thống nhất trong hoàn toàn doanh nghiệp và được sử dụng tương
đối ổn định, lâu dài. Trong trường hợp có sự biến động lớn về giá cả doanh
nghiệp cần xây dựng lại hệ thống giá hạch toán. Tuy nhiên, giá hạch toán không
có tác dụng giao dich với bên ngoài
Doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán, việc xuất kho hàng ngày được thực
hiện theo giá hạch toán, đến cuối kỳ kế toán phảo tính ra giá thực tế ghi sổ kế
toán tổng hợp. Để tính được giá thực tế, trước hết phải tính hệ số giữa giá thực t
ế và giá hạch toán của NLVL, CCDC lưu chuyển trong kỳ theo công thức:
HS: Lê Thị Minh Ánh
13
Trường Trung Cấp Kinh Tế-HN BCTT
Hệ số chênh
lệch
=
Giá trị thực tế
NLVL, CCDC tồn
kho đầu kỳ
+

Giá trị thực tế NLVL,
CCDC nhập kho trong kỳ
Giá trị hạch toán
NLVL, CCDC tồn
kho đầu kỳ
+
Giá trị hạch toán NLVL,
CCDC nhập kho trong kỳ
Sau đó tính trị giá của NLVL, CCDC xuất dùng theo công thức:
Giá trị thực tế
NLVL,CCDC
xuất kho
=
Giá trị hạch toán
NLVL, CCDC xuất
kho
X Hệ số chênh lệch giá
3. NHIÊM VỤ KẾ TOÁN NLVL VÀ CCDC
Để phát huy vai trò và chức năng của kế toán trong công tác quản lý
NLVL, CCDC trong doanh nghiệp thì kế toán cần phải thực hiện tốt các nhiệm
vụ cơ bản:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời số lượng, khối lượng, phẩm
chất, quy cách và giá trị thực tế của từng loại, từng thứ NLVL, CCDC nhập,
xuất và tồn kho.
- Vận dụng đúng đắn các phuơng pháp hạch toán,phương pháp tính giá
NLVL, CCDC nhập, xuất kho. Hướng dẫn và kiểm tra các bộ phận, phòng ban
chấp hành các nguyên tắc, thủ tục nhập xuất và thực hiện nghiêm chỉnh chế độ
chứng từ kế toán
- Mở các loại Sổ(Thẻ) kế toán chi tiết theo từng thứ NLVL, CCDC theo đúng
chế độ và phương pháp quy định.

- Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch mua hàng, tình hình dự trữ và sử dụng
NLVL,CCDC theo dự toán, tiêu chuẩn, định mức chi phí, xác định nguyên nhân
và biện pháp xử lý.
- Tham gia kiểm kê và đánh giá NLVL, CCDC theo chế độ quy định của
Nhà nước
HS: Lê Thị Minh Ánh
14
Trường Trung Cấp Kinh Tế-HN BCTT
- Cung cấp thông tin về tình hình nhập, xuất, tồn kho NLVL, CCDC phục vụ
công tác quản lý. ĐInh kỳ tiến hành phân tích tình hình mua hàng, bảo quản và
sử dụng NLVL và CCDC.
4. THỦ TỤC NHÂP - XUẤT KHO NLVL, CCDC VÀ CÁC
CHỨNG TỪ LIÊN QUAN
4.1 Thủ tục nhập kho NLVL, CCDC
Bộ phận cung cấp vật tư căn cứ vào kế hoạch mua hàng và hợp đồng mua
hàng đã ký kết, phiếu báo giá để tiến hành mua hàng. Khi hàng về đến nơi, nếu
xét thấy cần thiết có thể lập ban kiển nghiệm để kiểm nhận và đánh giá hàng mua
về các mặt số lượng, chất lượng và quy cách, căn cứ vào kết quả kiểm nghiệm
ban hiểm nghiệm lập " Biên bản kiểm nghiệm vật tư". Sau đó bộ phận cung cấp
hàng lập " Phiếu nhập kho" trên cơ sở hóa đơn, giấy báo nhận hàng và biên bản
kiểm nghiệm giao cho thủ kho làm thủ tục nhập kho. Thủ kho sau khi cấn, đong,
đo đếm sẽ ghi số lượng thực nhập vào Phiếu nhập và sử dụng để phản ánh số
lượng nhập và tồn của từng thứ vật liệu vào Thẻ kho, trường hợp phát hiên thừa
thiếu sai quy cách, phẩm chất, thủ kho phải báo cho bộ phận cung ứng biết và
cùng người giao lập biên bản. Hàng ngày hoặc định kỳ thủ kho chuyển giao Phiếu
nhập kho kế toán vật tư làm căn cứ để ghi sổ kế toán
4.2 Thủ tục xuất kho NLVL, CCDC
Căn cứ kế hoạch sản xuất, kinh doanh, các bộ phận sử dụng vật tư biết
Phiếu xin lĩnh vật tư. Căn cứ vào Phiếu xin lĩnh vật tư bộ phận cung cấp vật tư
viết Phiếu xuất kho trình Giám đốc duyệt. Căn cứ vào phiếu xuất kho thủ kho

xuất vật liệu và ghi số thực nhập vào phiếu xuất, sau đó ghi số lượng xuất tồn
kho của từng thứ vật tư vào thẻ kho. Hàng ngày hoặc định kỳ Thủ kho chuyển
Phiếu xuất kho kế toán vật tư, kế toán tính giá hoàn chỉnh Phiếu xuất để lấy số
liệu kế toán.
HS: Lê Thị Minh Ánh
15
Trường Trung Cấp Kinh Tế-HN BCTT
4.3 Các chứng từ kế toán có liên quan
4.3.1 Chứng từ kế toán thống nhất bắt buộc
Chứng từ kế toán sử dụng được quy định theo chế độ chứng từ kế toán
ban hành theo QĐ số 5 ngày 20/03/2006 của Bộ trường Bộ tài chính và các
quyết định có liên quan bao gồm:
- Phiếu nhập kho( Mẫu số 01 - VT)
- Phiếu xuất kho ( Mẫu số 02 - VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vật chuyển nội bộ ( Mẫu 03 - VT - 3LL)
- Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hóa ( Mẫu 08 - VT)
- Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho ( Mẫu 02 - BH)
4.3.2 Chứng từ kế toán hướng dẫn
Các chứng từ kế toán hướng dẫn bao gồm:
- Phiếu xuất kho vật tư theo hạn mức ( Mẫu 04 - VT)
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư ( Mẫu 05 - VT)
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ ( Mẫu 07 - VT)
5. PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN CHI TIẾT NLVL VÀ CCDC
Hiện nay chế độ kế toán quy định việc hạch toán chi tiết NLVL, CCDC được
thực hiện ở phòng kế toán được tiến hành theo phương pháp sau:
- Phương pháp thẻ song song
- Phương pháp số đối chiếu luân chuyển
- Phương pháp sổ số dư
Mỗi một phương pháp đều có những ưu điểm và nhược điểm riêng trong
việc ghi chép, phản ánh, kiểm tra, đối chiếu số liệu. Kế toán căn cứ vào điều

kiện cụ thể từng doanh nghiệp về quy mô, chủng loại vật tư sử dụng,trình độ và
yêu cầu quản lý trình độ của nhân viên kế toán, mức độ ứng dụng tin học trong
công tác kế toán NLVL, CCDC để lựa chọn và áp dụng phương pháp kế toán chi
tiết vật liệu thích hợp, phát huy hiệu quả của công tác kế toán.
HS: Lê Thị Minh Ánh
16
Trường Trung Cấp Kinh Tế-HN BCTT
5.1 Phương pháp thẻ song song
* Nguyên tắc hạch toán:
- Ở kho: Thủ kho ghi chép tình hình Nhập-xuất-tồn trên Thẻ kho về mặt số
lượng.
- Ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng Sổ (Thẻ) kế toán chi tiết để ghi chép
tình hình Nhập - Xuất - Tồn của từng thứ vật tư về mặt giá trị và số lượng.
* Ưu điểm, nhược điểm:
- Ưu điểm: ghi sổ đơn giản, rõ ràng, dễ kiểm tra đối chiếu số liệu, phát
hiện sai sót trong việc ghi chép và quản lý.
- Nhược điểm: Việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn bị trùng lặp
về chỉ tiêu số lượng, khối lượng ghi chép nhiều. Công việc kiểm tra, đối chiếu
chủ yếu dồn vào ngày cuối tháng không đảm bảo kịp thời yêu cầu của kế toán
* Trình tự kế toán:
(1) Hàng ngày căn cứ vào chứng từ Nhập - Xuất kho vật tư hợp pháp, hợp
lệ thủ kho tiến hành nhập, xuất kho và ghi số lượng NLVL,CCDC thực nhập,
thực xuất vào chứng từ sau đó ghi vào Thẻ kho và tính số tồn kho sau mỗi lần
nhập xuất. Hàng ngày sau khi ghi xong vào thẻ kho, thủ kho phải chuyển những
chứng từ Nhập - Xuất cho phòng kế toán có kèm theo giấy giao nhận chứng từ
do thủ kho lập.
(2) Hàng ngày hoặc định kỳ khi nhận được chứng từ Nhập - Xuấ vật tư,
kê toán phải kiểm tra chứng từ kế toán, hoàn chỉnh chứng từ: ghi đơn giá, tính
thành tiền, phân loại chứng từ sau đó vào Sổ (Thẻ) kế toán chi tiết.
(3) Định kỳ hoặc cuối tháng kế toán chi tiết vật tư và thủ kho đối chiếu số

liệu giữa thẻ kho với Sổ(Thẻ) kế toán chi tiết
(4) Căn cứ vào số liệu tổng hợp từ các Sổ(Thẻ) kế toán chi tiết để lập
Bảng kê tổng hợp Nhập - Xuất - Tồn, mỗi thứ vật tư ghi một dòng sau đó tổng
hợp theo từng loại NLVL,CCDC. Số liệu này dùng để đối chiếu với số liệu của
kế toán tổng hợp.
HS: Lê Thị Minh Ánh
17
Trường Trung Cấp Kinh Tế-HN BCTT
SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ KẾ TOÁN CHI TIẾT VẬT TƯ THEO PHƯƠNG
PHÁP THẺ SONG SONG
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đồi chiếu kiểm tra
- Một số mẫu chứng từ, mẫu sổ của phương pháp thẻ song song.
Mẫu chứng từ:
Phiếu nhập kho.
Phiếu xuất kho.
Thẻ kho.
HS: Lê Thị Minh Ánh
18
Thẻ kho
Chứng từ
nhập
Sổ chi tiết
Vật liệu
Chứng từ
xuất
Bảng tổng hợp
Nhập, xuất, tồn
Sổ tổng hợp

Trường Trung Cấp Kinh Tế-HN BCTT
THẺ KHO
Ngày lập:
Tờ số:
Tên quy cách NVL, CCDC:
STT Chứng từ
Diễn
giải
Ngày nhập
xuất
Số lượng
Ký xác
nhận của
kế toán
Số Ngày Nhập Xuất Tồn
Mẫu sổ kế toán chi tiết:
Sổ chi tiết nguyên vật liệu.
SỔ CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ
Kho: Tên NVL, CCDC
Mã số: Quy cách:
Chứng từ
Diễn giải
Đơn
giá
Nhập Xuất Tồn
Số
Ngà
y
SL TT SL TT SL TT
I. Tồn ĐK xxx xxx xxx

1. Nhập xxx xxx xxx xxx xxx
2. Xuất xxx xxx xxx xxx xxx
II. Cộng
phát sinh
xxx xxx xxx xxx
III. Tồn
cuối kỳ
xxx xxx
5.2 Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
* Nguyên tắc hạch toán:
- Ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để theo dõi số lượng nhập, xuất, tồn
- Ở phòng kế toán: Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để theo deo số
lượng và giá trị nhập, xuất tồn của từng thứ vật liệu
* Ưu điểm, nhược điểm:
HS: Lê Thị Minh Ánh
19
Trường Trung Cấp Kinh Tế-HN BCTT
- Ưu điểm: giảm được khối lượng ghi sổ kế toán do chỉ ghi một lần số
lương, việc kiểm tra, đối chiếu chỉ tiến hành vào kỳ kế toán do đó hạn chế chức
năng của kế toán.
* Trình tự kế toán:
(1) Thủ kho tiến hành công việc quy định tương tự phương pháp thẻ song
song
(2) ĐỊnh kỳ kế toán mở Bảng kê tổng hợp Nhập - Xuất - Tồn trên cơ sở
chứng từ nhập xuất của từng thứ NLVL, CCDC luân chuyển trong tháng theo
chỉ tiêu trên số lượng và giá trị.
(3) Căn cứ vào sổ tổng hợp trên Bảng kê để ghi vào sổ đối chiếu luân
chuyển, mỗi thứ ghi một dòng vào ngày cuối tháng, sổ đối chiếu luân chuyển
được mở và dùng cho cả năm.
(4) Cuối tháng đối chiếu số lượng NLVL,CCDC nhập, xuất, tồn của từng

thứ vật liệu, công cụ dụng cụ trên thẻ kho với số đối chiếu luân chuyển.
(5) Đối chiếu số giá trị NLVL và CCDC nhập - xuất - tồn trên sôt đối
chiếu luân chuyển với sôt kế toán tổng hợp.
HS: Lê Thị Minh Ánh
20
Trường Trung Cấp Kinh Tế-HN BCTT
SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ KẾ TOÁN NVL THEO PHƯƠNG PHÁP SỔ ĐỐI
CHIẾU LUÂN CHUYỂN
Ghi chú:
Đối chiếu kiểm tra
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
HS: Lê Thị Minh Ánh
21
Bảng kê
xuất
Thẻ kho
Phiếu nhập
Bảng kê nhập
Sổ đối chiếu luân
chuyển
Sổ kế toán tổng hợp
Phiếu xuất
Trường Trung Cấp Kinh Tế-HN BCTT
5.3 Phương pháp sổ số dư.
* Nguyên tắc hạch toán
- Ở kho: Thủ kho dùng thẻ để ghi chép số lượng nhập-xuất-tồn và cuối kỳ
phải ghi sổ tồn kho đã tính được trên thẻ kho cũ từng thứ NLVL, CCDC vào cột
số lượng trên sổ số dư
- Ở phòng kế toán: Kế toán lập bảng tổng hợp giá trị nhập-xuất-tồn của

từng nhóm NLVL của từng kho và ghi giá trị tồn kho vào cuối kỳ của từng thứ
NLVL,CCDC vào cột số tiền trên sổ số dư để đối chiếu với bảng tổng hợp nhập
- xuất - tồn về mặt giá trị. Sổ số dư được lập và dùng cho cả năm.
* Ưu điểm, nhược điểm:
- Ưu điểm: Giảm nhẹ khối lượng ghi chép hàng ngày do kế toán chỉ tiết
vật liệu chỉ theo dõi về mặt giá trị của từng nhóm vật tư tránh được việc trùng
lặp với thủ kho. Công việc được tiến hành đều trong tháng, thực hiện kiểm tra
giám sát thường xuyên của kế toán.
- Nhược điểm: Khó phát hiện được nguyên nhân khi đối chiếu phát
hiện ra sai sót và đòi yêu cầu, trình độ quản lý của thủ kho và kế toán phải cao
* Trình tự kế toán:
(1) Hàng ngày hoặc định kỳ sau khi ghi thẻ kho xong thủ kho tập hợp
và phân loại chứng từ nhập-xuất phát sinh trong kỳ theo từng nhóm vật tư.
(2) Thủ kho lập phiếu giao nhận chứng từ nhập(xuất) của từng nhóm
NLVL và CCDC đính kèm chứng từ gốc gửi cho kế toán vật tư
(3) Kế toán chi tiết vật liệu khi nhận được phiếu giao nhận chứng từ
nhập(xuất) của từng nhóm NLVL và CCDC có đính kèm chứng từ gốc phải
kiểm tra việc phân loại chứng từ và ghi giá hạch toán trên từng chứng từ gốc,
tổng cọng số tiền của các chứng từ nhập, xuất theo từng nhóm để ghi vào cột số
tiền trên phiếu giao nhận chứng từ nhập, xuất. Sau đó lập Bảng lũy kế nhập,
xuất, tồn kho theo từng kho.
HS: Lê Thị Minh Ánh
22
Trường Trung Cấp Kinh Tế-HN BCTT
(4) Kế toán chi tiết vật liệu căn cứ vào bảng kũy kế nhập, xuất, tồn kho
để lập Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn( nếu vật tư được bảo quản ở nhiều kho)
(5) Cuối tháng căn cứ vào thẻ kho, thủ kho ghi số lượng vật liệu,
CCDC vào sổ số dư sau đó chuyển cho phòng kế toán. Sổ số dư do kế toán lập
cho từng kho và dùng cho cả năm giao cho thủ kho trước ngày cuối tháng.
(6) Khi nhận sổ số dư, kế toán kiểm tra và ghi chỉ tiêu giá trị vào sổ số

để sau đó đối chiếu giá trị trên Bảng lũy kế nhập, xuất, tồn kho hoặc Bảng tổng
hợp nhập, xuất, tồn với sổ số dư.
Sơ đồ trình tự kế toán chi tiết vật tư theo phương pháp sổ số dư
6. KẾ TOÁN TỔNG HỢP NLVL – CCDC.
6.1 Kế toán tổng hợp NLVL, CCDC theo phương pháp kê khai thường
xuyên
6.1.1Đặc điểm
HS: Lê Thị Minh Ánh
23
Chứng từ
nhập
Thẻ kho Chứng từ
xuất
Bàn giao
nhập chứng
từ nhập
Sổ số dư
Sổ tổng hợp
N - X - T
Bảng luỹ kế
N- X - T
Bàn giao nhập
chứng từ xuất
Trường Trung Cấp Kinh Tế-HN BCTT
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản ánh
thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn vật tư, hàng hóa
trên sổ kế toán.
Cuối kỳ kế toán căn cứ vào số liệu kiểm kê thực tế hàng tồn kho, so sánh,
đối chiếu với số liệu hàng tồn kho trên sổ kế toán. Về nguyên tắc số tồn kho
thực tế phải luôn phù hợp với số tồn kho trên sổ kế toán. Nếu có chênh lệch phải

truy tìm nguyên nhân và có giải pháp xử lý kịp thời.
Phương pháp kê khai thường xuyên thường áp dụng cho các đơn vị sản
xuất( công nghiệp, xây lắp ) và các đơn vị thương nghiệp kinh doanh các mặt
hàng có giá trị lớn như máy móc, thiết bị, hàng có kỹ thuật, chất lượng cao
6.1.2 Các tài khoản chủ yếu sử dụng
* TK 151 - Hàng mua đang đi đường
- Nội dung: phản ánh số hàng mua đi trên đường, đã về nhập kho và hiện
đang còn đi trên đường
- Kết cấu:
Bên nợ: Giá trị vật tư hàng hóa đã mua đang đi trên đường
Bên có: Giá trị vật tư hàng hó đã về nhập kho
Số dư bên Nợ: Phản ánh số hàng hiện còn đang đi trên đường
* TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
- Nội dung: Phản ánh số nguyên vật liệu xuất kho, nhập kho và tồn kho
- Kết cấu:
Bên Nợ: Trị giá gốc NLVL nhập kho
Bên Có: Trị giá gốc NLVL xuất kho
Số dư bên Nợ: Trị giá thực tế NLVL tồn kho cuối kỳ
* TK 153 - Công cụ, dụng cụ
- Nội dung: Phản ánh số nguyên vật liêu xuất kho, nhập kho và tồn kho
- Kết cấu:
Bên Nợ: Trị giá gốc CCDC nhập kho
HS: Lê Thị Minh Ánh
24
Trường Trung Cấp Kinh Tế-HN BCTT
Bên Có: Trị giá gốc CCDC xuất kho
Sô dư bên Nợ: Trị giá thực tế CCDC tồn kho
* TK 156 - Hàng hóa
- Nội dung: Phản ánh số hàng hóa xuất kho, nhập kho và tồn kho
- Kết cấu:

Bên Nợ: Trị giá gốc hàng hóa nhập kho
Bên Có: Trị giá gốc hàng hóa xuất kho
Số dư bên Nợ: Trị giá thực tế hàng hóa tồn kho
* TK 331 - Phải trả cho người bán
- Nội dung: Phản ánh số đã, số phải trả và số còn phải trả cho người bán
- Kết cấu:
Bên Nợ: Số tiền đã trả cho người bán
Bên Có: Số tiền phải trả cho người bán
Số dư bên Có: Số tiền còn phải trả cho người bán
Số dư bên Nợ: Số tiền đã ứng trước cho người bán hoặc số đã trả
nhiều hơn số phải trả cho người bán
6.1.3 Phương pháp hạch toán NLVL và CCDC
* Kế toán tổng hợp tăng NLVL, CCDC
- Trường hợp 1 : Hàng nhập kho và hóa đơn cùng về
- Trường hợp 2 : Hàng về nhập kho nhưng chưa có hóa đơn
- Trường hơp 3: Hàng mua đang đi trên đường
- Trường hợp 4 : Hàng thừa thiếu, sai quy cách, phẩm chất
- Trường hợp 5 : Các trường hợp tăng khác
Sơ đồ kế toán tổng hợp NLVL, CCDC theo phương pháp kê khai thường
xuyên( Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuê)
HS: Lê Thị Minh Ánh
25

×