Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

Kế toán sản xuất trang phục bảo hộ lao động tại Công ty TNHH May mặc xuất khẩu Vit- garment

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (510.99 KB, 48 trang )

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Thanh
Hải
TÓM LƯỢC
Nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt và gay gắt vì
vậy các doanh nghiệp cần phải nỗ lực hết sức để nâng cao uy tín và tạo chỗ đứng
vững chắc trên thị trường. Muốn được như vậy, các doanh nghiệp bên cạnh việc
không ngừng nâng cao chất lượng, cải tiến mẫu mã, kiểu dáng sản phẩm còn cần
phải đặc biệt coi trọng tới việc tăng cường công tác quản lý để nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Kế toán với tư cách là một bộ phận cấu
thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý kinh tế tài chính. Vì thế trong quản
lý, điều hành và kiểm soát hoạt động sản xuất kinh doanh, kế toán giữ một vai trò
thiết yếu không thể thiếu. Vì thông tin kế toán cung cấp không chi cần thiết cho bản
thân các doanh nghiệp mà còn rất có ý nghĩa về nhiều mặt đối với các tổ chức, cá
nhân có liên quan trực tiếp và gián tiếp tới lợi ích của doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp được thành lập và tổ chức hoạt động sản xuất kinh
doanh với mục đích chủ yếu là lợi nhuận. Mà lợi nhuận của doanh nghiệp chính là
phần chênh lệch giữa nguồn thu trong hoạt động sản xuất kinh doanh với nguồn chi
trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Như vậy có thể hiểu phần hành kế toán chi phí
sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất giữ một vai trò rất quan trọng trong bộ
máy kế toán của doanh nghiệp.
Sau thời gian thực tập ở Công Ty TNHH May mặc xuất khẩu Vit-
garment, em đã thu nhận được nhiều kinh nghiệm quý báu và bổ ích. Nó đã giúp
cho em nắm được về quá trình hình thành, phát triển, các lĩnh vực hoạt động và cơ
cấu tổ chức bộ máy quản lý, bộ máy kế toán của Công ty, đồng thời cũng giúp em
có được những kiến thức về việc vận dụng các chuẩn mực, chế độ kế toán tại một
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
Được sự giúp đỡ, chỉ bảo và hướng dẫn tận tình của chị kế toán trưởng,
các anh chị trong phòng Tài chính – kế toán của Công ty đặc biệt là Giảng viên TS.
Lê Thị Thanh Hải , em đã hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp của mình.
SV: Nguyễn Thị Thức Lớp
K7HK1D1


i
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Thanh
Hải
LỜI CẢM ƠN
Sau khi được trang bị lý luận tại nhà trường và thầy cô tạo điều kiện thời
gian thực tập tại công ty TNHH may mặc xuất khẩu Vit - garment.Em đã có cơ hội
gắn kết lý thuyết vào thực tiễn .Với kiến thức thực tế trong thời gian thực tập tại
Công ty cùng sự hướng dẫn tận tình của TS. Lê Thị Thanh Hải và sự giúp đỡ nhiệt
tình của các cô chú, anh chị trong phòng kế toán cũng như trong toàn công ty đã
giúp em hoàn thiện bài khóa luận này.
Đầu tiên, em xin chân thành cảm ơn ban giám hiệu cùng các thầy cô đã tạo
điều kiện thời gian thực tập tốt nhất cho em được đi thực tế tìm hiểu sâu hơn về
chuyên nghành mình đã được học.
Em xin chân thành cảm ơn Giảng viên TS. Lê Thị Thanh Hải đã dành thời
gian trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành bài báo cáo này.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn đến ban lãnh đạo cùng toàn thể các cô
chú ,anh chị trong phòng tài chính kế toán công ty TNHH may mặc xuất khẩu Vit-
garment đã tạo điều kiện tốt nhất cho em được tiếp cận và thu thập thông tin cần
thiết phục vụ cho việc nghiên cứu chuyên đề này.
Hà Nội, Ngày…tháng…năm 2013.
Sinh viên
Nguyễn Thị Thức
SV: Nguyễn Thị Thức Lớp
K7HK1D1
ii
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Thanh
Hải
MỤC LỤC
SV: Nguyễn Thị Thức Lớp
K7HK1D1

iii
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Thanh
Hải
DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT phụ lục Tên phụ lục
Phụ lục 2-1
BẢNG KÊ PHIẾU NHẬP KHO
Phụ lục 2-2
BẢNG KÊ PHIẾU XUẤT KHO
Phụ lục 2-3
BẢNG KÊ PHÂN LOẠI VẬT LIỆU,CÔNG CỤ,DỤNG CỤ
Phụ lục 2-4
BẢNG PHÂN BỔ NGUYÊN VẬT LIỆU,CÔNG CỤ, DỤNG CỤ
Phụ lục 2-5
SỔ CHI TIẾT CỦA MỘT TÀI KHOẢN 621 # 1209
Phụ lục 2-6
SỔ CHI TIẾT CỦA MỘT TÀI KHOẢN 621 # 1089
Phụ lục 2-7
SỔ CHI TIẾT CỦA MỘT TÀI KHOẢN 621 # 912
Phụ lục 2-8
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 621
Phụ lục 2-9
PHIẾU XÁC NHẬN KHỐI LƯỢNG SẢN PHẨM HOÀN THÀNH
Phụ lục 2-10
BẢNG TÍNH LƯƠNG THEO ĐƠN GIÁ GIA CÔNG
Phụ lục 2-11
BẢNG TÍNH LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
Phụ lục 2-12
BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
Phụ lục 2-13

BẢNG PHÂN BỔ CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP SẢN XUẤT
Phụ lục 2-14
SỔ CHI TIẾT CỦA MỘT TÀI KHOẢN 622 # 1209
Phụ lục 2-15
SỔ CHI TIẾT CỦA MỘT TÀI KHOẢN 622 # 1089
Phụ lục 2-16
SỔ CHI TIẾT CỦA MỘT TÀI KHOẢN 622 # 912
Phụ lục 2-17
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 622
Phụ lục 2-18
BẢNG TRÍCH KHẤU HAO HÀNG THÁNG
Phụ lục 2-19
HÓA ĐƠN TIỀN ĐIỆN GTGT
Phụ lục 2-20
BẢNG KÊ PHIẾU XUẤT CÔNG CỤ DỤNG CỤ
Phụ lục 2-21
BẢNG PHÂN BỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
Phụ lục 2-22
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 627
Phụ lục 2-23
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 154
Phụ lục 2-24
SỔ CHI TIẾT CỦA MỘT TÀI KHOẢN 154 # 1209
Phụ lục 2-25
SỔ CHI TIẾT CỦA MỘT TÀI KHOẢN 154 # 1089
Phụ lục 2-26
SỔ CHI TIẾT CỦA MỘT TÀI KHOẢN 154 # 912
Phụ lục 2-27
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
SV: Nguyễn Thị Thức Lớp

K7HK1D1
iv
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Thanh
Hải
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Stt phụ lục Tên phụ lục
Phụ lục 1-1 Trình tự hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Phụ lục 1-2 Trình tự hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Phụ lục 1-3 Trình tự hạch toán chi phí sản xuất chung
Phụ lục 1-4 Trình tự hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ
Phụ lục 1-5 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung
Phụ lục 1-6 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký-sổ cái
Phụ lục 1-7 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
Phụ lục 1-8 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ
Phụ lục 1-9 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức trên máy vi tính,
Phụ lục 3-1
Trình tự trích trước sửa chữa lớn tài sản cố định.
SV: Nguyễn Thị Thức Lớp
K7HK1D1
v
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Thanh
Hải
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Nghĩa của từ viết tắt
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
BHTN Bảo hiểm thất ngiệp
CC Công cụ
CCDC Công cụ dụng cụ
CP Chi phí

CPSX Chi phí sản xuất
CPNVLTT Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
CPNCTT Chi phí nhân công trực tiếp
CPSXC Chi phí sản xuất chung
DN Doanh nghiệp
GTGT Giá trị gia tăng
KPCĐ Kinh phí công đoàn
NVL Nguyên vật liệu
NVLTT Nguyên vật liệu trực tiếp
NVLC Nguyên vật liệu chính
NVLP Nguyên vật liệu phụ
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TSCĐ Tài sản cố định
TK Tài khoản
SP Sản phẩm
SX Sản xuât
SXSP Sản xuất sản phẩm
SXC Sản xuất chung
SXKD Sản xuất kinh doanh
VAS Chuẩn mực kế toán Việt Nam
USD Đô la Mỹ
QD/BTC Quyết định - Bộ Tài Chính
VL Vật liệu
VLC Vật liệu chính
VLP Vật liệu phụ
SV: Nguyễn Thị Thức Lớp
K7HK1D1
vi
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Thanh
Hải

PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết và ý nghĩa của đề tài
Cơn bão khủng hoảng kinh tế đã đi qua hầu hết các quốc gia trên thế giới và
có ảnh hưởng không nhỏ đến nền kinh tế của mỗi nước mà nó đi qua. Suy thoái
kinh tế - đó là cụm từ được nhắc đến nhiều nhất trong năm qua. Nó đã làm không
biết bao nhiêu nhà máy phải ngừng sản xuất, bao nhiêu công ty phải lâm vào cảnh
phá sản, bao nhiêu người lao động lâm vào cảnh thất nghiệp.
Nền kinh tế thị trường vốn đã cạnh tranh gay gắt nay lại càng trở lên gay gắt
hơn khi mà chi tiêu của mỗi người dân luôn trong tình trạng thắt chặt. Chính điều
này đòi hỏi các doanh nghiệp phải nỗ lực hơn nữa trong công tác quản lý làm sao
giúp doanh nghiệp đứng vững qua thời gian khó khăn và có cơ hội phát triển. Hạch
toán kế toán là một trong những công cụ quan trọng giúp nhà quản lý điều hành
hoạt động sản xuất kinh doanh.
Lợi nhuận- đó là cái đích mà mỗi nhà sản xuất kinh doanh muốn hướng đến.
Nhưng làm thế nào để để đạt được lợi nhuận và nâng cao lợi nhuận? Đó là bài toán
đặt ra cho các doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp đã tự tìm ra cho mình một lời giải
phù hợp với điều kiện cụ thể của chính doanh nghiệp. Nhưng có điểm chung giữa
lời giải của các doanh nghiệp đó là các doanh nghiệp luôn không ngừng sản xuất ra
những sản phẩm phù hợp với thị hiếu thị trường, thay đổi mẫu mã nhưng vẫn đảm
bảo chất lượng sản phẩm và quan trọng là đưa ra mức giá hợp lý và cạnh tranh. Để
làm được tất cả những điều đó, mỗi doanh nghiệp phải không ngừng tiết kiệm chi
phí từ đó hạ giá thành sản phẩm.
Muốn vậy doanh nghiệp phải tổ chức tốt công tác kế toán chi phí sản xuất. Đây
chính là cơ sở giúp doanh nghiệp quản lý được chi phí phát sinh, phát hiện và hạn chế
đến mức tối đa các chi phí không cần thiết từ đó góp phần hạ giá thành sản phẩm.
Với nhận thức trên, sau khi được trang bị lý luận tại nhà trường cộng với
kiến thức thực tế trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH May mặc xuất khẩu
Vit- Garment, nhận được sự hướng dẫn tận tình của Ts. Lê Thị Thanh Hải và sự
giúp đỡ của các cô chú, anh chị trong phòng kế toán cũng như trong toàn công ty
em đã mạnh dạn chọn đề tài “ Kế toán sản xuất trang phục bảo hộ lao động tại Công

ty TNHH May mặc xuất khẩu Vit- garment” làm khóa luận tốt nghiệp của mình.
SV: Nguyễn Thị Thức Lớp
K7HK1D1
1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Thanh
Hải
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Có thể nói rằng công tác kế toán sản xuất đóng vai trò quan trọng trong sự
thành bại trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất. Bởi các thông tin
mà kế toán chi phí sản xuất mang lại luôn phản ánh được thực trạng hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, các nhà quản trị sẽ có
những biện pháp và bước đi đúng đắn để giải quyết các vấn đề mà doanh nghiệp
đang gặp phải. Việc đi sâu nghiên cứu, tìm hiểu bộ máy kế toán tại doanh nghiệp
nói chung, kế toán chi phí sản xuất nói riêng sẽ đem lại những lợi ích không chỉ cho
doanh nghiệp mà còn cho các cơ quan chức năng có liên quan.
Qua thời gian thực tập tại công ty TNHH May mặc xuất khẩu Vit – garment
nhận thấy được những thiếu sót trong quá trình kế toán sản xuất các mặt hàng nói
chung và trang phục bảo hộ lao động nói riêng. Em thấy được sự cần thiết của việc
nghiên cứu và làm sáng tỏ kế toán sản xuất trang phục bảo hộ lao động để từ đó có
những giải pháp tốt hơn phục vụ quản lý cũng như tiết kiệm tối đa chi phí và hạ giá
thành sản phẩm.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Trong giới hạn của đề tài, em xin đi sâu nghiên cứu chi phí sản xuất trang
phục bảo hộ lao động của một số mặt hàng trong công ty TNHH May mặc xuất
khẩu Vit-garment. Mặc dù tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn
đi kèm với nhau nhưng trong bài khóa luận này em cũng không đề cập tới công tác
tính giá thành sản phẩm. Dưới đây là đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài :
* Đối tượng nghiên cứu trong quá trình thực tập: Là Công ty TNHH May
mặc xuất khẩu Vit – garment.
* Phạm vi nghiên cứu bao gồm :

 Không gian : Công ty TNHH May mặc xuất khẩu Vit –
garment , trụ sở công ty đặt tại km8 đường cao tốc Thăng Long- Nội Bài, khu công
nghiệp Quang Minh, Mê Linh, Hà Nội .
 Thời gian : Nguồn số liệu kế toán chi phí sản xuất trang phục
bảo hộ lao động tháng 01 năm 2013.
SV: Nguyễn Thị Thức Lớp
K7HK1D1
2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Thanh
Hải
 Sản phẩm nghiên cứu : Em xin đi sâu nghiên cứu về kế toán
chi phí sản xuất trang phục bảo hộ lao động bao gồm quần dài mã 1209, áo bảo hộ
mã 1089, áo bảo hộ mã 912.
1.4 Phương pháp nghiên cứu.
Trong quá trình thực tập, những phương pháp nghiên cứu chủ yếu được sử
dụng kết hợp là :
 Phương pháp thu thập và xử lý số liệu.
Đây là phương pháp sử dụng các phiếu điều tra trắc nghiệm để tiến hành thu
thập các thông tin cần thiết.Phương pháp này được thực hiện qua 4 bước :
• Bước 1 : Xác định nguồn thông tin về kế toán chi phí sản xuất và đối
tượng cần điều tra.
• Bước 2 : Thiết lập phiếu điều tra.
• Bước 3 : Phát phiếu điều tra.
• Bước 4 : Thu lại các phiếu điều tra đã phát và tổng hợp kết quả các phiếu
điều tra.
 Phương pháp ghi chép tổng hợp và phân tích.
• Phương pháp tổng hợp : Phương pháp này dùng để tổng hợp kết quả của
các phiếu điều tra, từ đó đưa ra những kết luận, đánh giá cụ thể phục vụ cho công
tác kế toán CPSX trang phục bảo hộ lao động tại công ty.
• Phương pháp phân tích : Sau khi tiến hành thu thập các dữ liệu cần thiết ,

tiến hành phân tích các dữ liệu sơ cấp theo các mục đích nghiên cứu khác nhau
thông qua các phương pháp khác nhau nhằm đưa ra những đánh giá nhận xét đúng
đắn, chính xác về công tác kế toán CPSX trong doanh nghiệp.
 Phương pháp tài khoản kế toán.
Phương pháp tài khoản kế toán : Sử dụng hệ thống các tài khoản kế toán để
tiến hành kế toán các khoản chi phí phát sinh trong quá trình xử lý thông tin kế
toán.
Sử dụng kết hợp các phương pháp này sẽ mang lại kết quả cao trong việc tìm
hiểu, phân tích, cũng như thấy được hiệu quả trong khâu sản xuất sản phẩm của
công ty là tốt hay chưa tốt. Để từ đó có những hướng khắc phục cũng như phát huy
tiềm lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
SV: Nguyễn Thị Thức Lớp
K7HK1D1
3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Thanh
Hải
1.5 Kết cấu của khóa luận.
Ngoài phần mở đầu, lời cảm ơn, danh mục bảng biểu, danh mục sơ đồ, danh
mục từ viết tắt, tài liệu tham khảo và các phụ lục đi kèm, khóa luận được chia thành
3 chương :
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất sản phẩm.
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất trang phục bảo hộ lao động
tại Công ty TNHH May mặc xuất khẩu Vit – garment.
Chương 3: Kết luận và một số giải pháp đề xuất.
SV: Nguyễn Thị Thức Lớp
K7HK1D1
4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Thanh
Hải
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT

SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP.
1.1 Cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản
a . Khái niệm chi phí và chi phí sản xuất
• Chi phí
Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thực chất là sự vận động
của các yếu tố chi phí bỏ ra và biến đổi chúng thành sản phẩm cuối cùng tùy theo
mục đích của doanh nghiệp. Trong các loại hình doanh nghiệp hoạt động ở các lĩnh
vực khác nhau và thuộc các thành phần kinh tế khác nhau thì về đặc điểm chi phí
đều không có gì khác nhau.Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam ( VAS) số 01 – “
Chuẩn mực chung” thì chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế
trong kỳ kế toán dưới hình thức là các khoản tiền chi ra , các khoản khấu trừ tài sản
hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm
khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu.
• Chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất gắn liền với việc sử dụng các tài sản, vật tư, lao động, tiền
vốn của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó để tiến hành sản
xuất các doanh nghiệp phải có đầy đủ ba yếu tố: Tư liệu lao động, đối tượng lao
động và sức lao động. Sự tham gia của các yếu tố sản xuất vào quá trình sản xuất có
sự khác nhau và nó hình thành các khoản chi phí tương ứng: Chi phí khấu hao tư
liệu lao động, chi phí tiêu hao nguyên vật liệu, chi phí thù lao trả cho người lao
động.
Từ cách hiểu trên, ta có thể thấy khái niệm đầy đủ về chi phí sản xuất như
sau:
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống
và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã chi ra liên quan đến quá trình sản xuất kinh
doanh trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm).
Chi phí sản xuất là cơ sở tạo nên giá thành sản phẩm, dịch vụ cho nên quản
lý chặt chẽ chi phí sản xuất là mục tiêu của mỗi doanh nghiệp. Việc tập hợp các
SV: Nguyễn Thị Thức Lớp

K7HK1D1
5
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Thanh
Hải
khoản chi phí được tiến hành trong một thời kỳ nhất định cho bất kể sản phẩm đã
hoàn thành hay chưa.
b . Phân loại chi phí sản xuất
Để công tác quản lý được thuận tiện, có nhiều cách để phân loại chi phí sản
xuất, mỗi cách phân loại đều có những ưu điểm cũng như hạn chế riêng, vì vậy mỗi
doanh nghiệp cần dựa vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng
như yêu cầu quản lý của doanh nghiệp mà chọn tiêu thức phân loại chi phí cho phù
hợp. Dưới đây là một số tiêu thức phân loại chi phí sản xuất kinh doanh phổ biến:
 Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung và tính chất kinh tế
Theo tiêu thức phân loại này, những chi phí có tính chất và nội dung kinh tế
giống nhau được xếp vào một yếu tố, không phân biệt chi phí đó phát sinh ở lĩnh
vực nào, ở đâu. Theo đó, chi phí sản xuất của doanh nghiệp được chia thành:
• • Chi phí nguyên vật liệu : Gồm toàn bộ chi phí nguyên vật liệu mà doanh
nghiệp bỏ ra để sử dụng trong quá trình sản xuất sản phẩm gồm : Nguyên vật liệu
kể cả bán thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, phụ tùng, nhiên liệu thay thế…
• • Chi phí nhân công: Gồm toàn bộ tiền lương, tiền công, các khoản trích
theo lương mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động, kể cả tiền ăn ca.
• • Chi phí dịch vụ mua ngoài: Gồm các chi phí về điện, nước,…doanh
nghiệp phải trả cho đơn vị cung cấp để phục vụ quá trình sản xuất sản phẩm.
• • Chi phí về khấu hao tài sản cố định : Là toàn bộ số tiền trích khấu hao tài
sản cố định gồm khấu hao cơ bản, khấu hao sửa chữa lớn sử dụng cho sản xuất
kinh doanh của doanh ngiệp.
• • Chi phí khác bằng tiền : Gồm các chi phí khác trả bằng tiền dùng cho
hoạt động sản xuất kinh doanh ngoài 4 yếu tố chi phí đã nêu trên.
Tiêu thức phân loại này cho biết kết cấu, tỷ trọng của từng loại chi phí sản xuất mà
doanh nghiệp đã chi ra để lập các báo báo tài chính, phân tích tình hình thực hiện và

lập dự toán chi phí cho kỳ sau.
 Phân loại chi phí sản xuất theo quan hệ của chi phí sản xuất với khối
lượng sản phẩm hoàn thành
SV: Nguyễn Thị Thức Lớp
K7HK1D1
6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Thanh
Hải
Cách phân loại này giúp các nhà quản trị dễ dàng trong việc lập kế hoạch và
kiểm tra chi phí, đồng thời làm căn cứ để đề ra các quyết định kinh doanh. Theo
cách phân loại này, chi phí được chia làm hai loại:
• Biến phí: Là những chi phí thay đổi về tổng sổ, tỷ lệ so với khối lượng
công việc hoàn thành như chi phí về nguyên liệu, chi phí về nhân công. Biến phí
nếu tính trên một đơn vị sản phẩm thì lại có tính cố định.
• Định phí: Là những khoản chi phí không đổi về tổng số so với khối lượng
sản phẩm hoàn thành, như chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí thuê mặt bằng,
phương tiện kinh doanh…các chi phí này nếu tính cho một đơn vị sản phẩm thì lại
biến đổi nếu số lượng sản phẩm thay đổi.
Cách phân loại này có tác dụng lớn đối với các nhà quản trị trong việc tìm
biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất cho một đơn vị sản phẩm. Bên cạnh đó còn
giúp các nhà quản trị trong việc phân tích điểm hòa vốn từ đó có thể đưa ra các
quyết định kinh doanh phù hợp.
 Phân loại chi phí sản xuất theo hoạt động và công dụng kinh tế
•  Chi phí hoạt động kinh doanh thông thường.
Chi phí hoạt động kinh doanh thông thường bao gồm :
 Chi phí sản xuất kinh doanh :
Chi phí SXKD bao gồm chi phí sản xuất kinh doanh và chi phí ngoài sản
xuất. Trong đó :
• Chi phí SXKD
Chi phí SXKD được chia thành các khoản mục chi phí như sau:

 CPNVLTT : NVL chính, NVL phụ, nhiên liệu,…
 CPNCTT : Gồm chi phí về tiền lương, các khoản trích theo lương,
phụ cấp…
 Chi phí SXC: Các chi phí dùng vào việc quản lý phục vụ SXC tại
bộ phận sản xuất.
• Chi phí ngoài sản xuất.
 Chi phí bán hàng: những tổn phí phục vụ quá trình bán hàng .
 Chi phí quản lý doanh nghiệp: những chi phí liên quan đến công
việc quản lý hành chính trong doanh nghiệp.
SV: Nguyễn Thị Thức Lớp
K7HK1D1
7
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Thanh
Hải
 Chi phí hoạt động tài chính :
Là những chi phí và các khoản lỗ có liên quan đến các hoạt động về vốn như
chi phí liên doanh, chi phí đầu tư tài chính, chi phí lãi vay ngân hàng…
•  Chi phí khác.
Là các khoản lỗ do các sự kiện hay các nghiệp vụ ngoài hoạt động kinh
doanh thông thường như chi phí thanh lý,nhượng bán TSCĐ…
 Theo phương pháp tập hợp chi phí và đối tượng chịu chi phí
Theo cách cách phân loại này chi phí sản xuất được chia thành :
* • Chi phí trực tiếp : Là những chi phí sản xuất có quan hệ trực tiếp đến
việc sản xuất ra một sản phẩm, một công việc nhất định. Với những chi phí này kế
toán có thể căn cứ vào số liệu chứng từ kế toán để ghi trực tiếp cho từng đối tượng
chịu chi phí.
• • Chi phí gián tiếp : Là những chi phí sản xuất có liên quan đến việc
sản xuất ra nhiều loại sản phẩm, nhiều loại công việc. Đối với những chi phí này kế
toán phải tập hợp lại cuối kỳ tiến hành phân bổ cho các đối tượng liên quan theo
những tiêu chuẩn nhất định.

Phân loại chi phí sản xuất theo cách này giúp xác định phương pháp kế toán tập hợp
và phân bổ chi phí cho các đối tượng này được đúng đắn và hợp lý.
 Theo nội dung cấu thành của chi phí
Theo cách này phân loại chi phí sản xuất được chia thành :
• • Chi phí đơn nhất :Là những chi phí chỉ do một yếu tố duy nhất cấu thành.
• • Chi phí tổng hợp : Là những chi phí do nhiều yếu tố khác nhau tập hợp
lại theo cùng một công dụng.
Cách phân loại chi phí này giúp nhận thức vị trí từng loại chi phí trong hình thành
giá thành sản phẩm để tổ chức công tác kế toán thích hợp với từng loại.
 Phân loại theo cách thức kết chuyển chi phí
Theo cách phân loại này, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh được chia
thành hai loại.
• Chi phí sản phẩm: Là những chi phí gắn liền với sản phẩm được sản xuất
ra.
SV: Nguyễn Thị Thức Lớp
K7HK1D1
8
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Thanh
Hải
• Chi phí thời kỳ: Là những khoản chi phí làm giảm lợi tức trong một kỳ
nào đó, nó không phải là một phần giá trị sản phẩm được sản xuất ra nên được xem
là các tổn phí, cần được khấu trừ ra từ lợi nhuận của thời kỳ mà chúng phát sinh.
Với tiêu thức phân loại này giúp các nhà quản trị có thể phân tích tình hình
tiết kiệm CPSX và xác định biện pháp thích hợp để hạ thấp CPSX sản phẩm từ đó
góp phần hạ giá thành.
1.1.2 Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán
a. Yêu cầu quản lý
Trong kế toán chi phí sản xuất sản phẩm, yêu cầu quản lý được đặt ra là cần
phải quản lý tốt về nguyên vật liệu bao gồm tình hình nhập, xuất , tồn nguyên vật
liệu, phế thải và tình hình sử dụng nguyên vật liệu. Về nhân công bao gồm việc

chấm công, tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất, các khoản trích theo lương
…. Về chi phí sản xuất chung cần quản lý tốt chi phí quản lý phân xưởng, chi phí
khấu hao tài sản cố định, chi phí điện nước…
b. Nhiệm vụ kế toán
Kế toán cần theo dõi, ghi chép , xử lý và tổng hợp số liệu qua các kỳ kế toán
Phục vụ cho công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm cuối kỳ. Đây cũng
là khâu quan trọng để xác định chi phí toàn doanh nghiệp khi có yêu cầu về các báo
cáo tài chính, thuyết minh, bảng cân đối mà cấp trên và những đối tượng sử dụng
thông tin yêu cầu.
SV: Nguyễn Thị Thức Lớp
K7HK1D1
9
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Thanh
Hải
1.2 Nội dung nghiên cứu về kế toán chi phí sản xuất
1.2.1 Kế toán chi phí sản xuất theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam
a. Chuẩn mực kế toán số 01 – Chuẩn mực chung
Theo chuẩn mực kế toán số 01 - Chuẩn mực chung, chi phí bao gồm các chi
phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp và các chi phí khác. Trong đó :
• Chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh thông thường của doanh nghiệp như : Giá vốn hàng bán, chi phí bán
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí lãi tiền vay và những chi phí liên quan
đến hoạt động cho các bên khác sử dụng tài sản sinh ra lợi tức, tiền bản quyền
Những chi phí này phát sinh dưới dạng tiền và các khoản tương đương tiền, hàng
tồn kho, khấu hao máy móc thiết bị.
• Chi phí sản xuất, kinh doanh được ghi nhận trong báo cáo kết quả kinh
doanh khi các khoản chi phí này làm giảm lợi ích kinh tế trong tương lai có liên
quan tới việc giảm tài sản hoặc tăng công nợ phải trả và chi phí này phải được xác
định một cách đáng tin cậy.

• Các chi phí được ghi nhận trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
phải được tuân thủ theo quy tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí.
b. Chuẩn mực kế toán số 02 - Hàng tồn kho
Chuẩn mực kế toán số 02 quy định giá trị hàng tồn kho được tính theo giá
gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc phải tính theo
giá trị thuần có thể thực hiện được.
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm : Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí
liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái
hiện tại.
Giá gốc hàng tồn kho được xác định theo chi phí chế biến đó là những chi
phí có liên quan trực tiếp đến sản phẩm sản xuất như chi phí nhân công trực tiếp,
chi phí sản xuất chung cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong
quá trình chuyển hóa nguyên vật liệu thành thành phẩm. Trong đó :
SV: Nguyễn Thị Thức Lớp
K7HK1D1
10
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Thanh
Hải
• • Chi phí sản xuất chung biến đổi được phân bổ hết vào chi phí chế biến
cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.
• • Chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến mỗi đơn
vị sản phẩm dựa trên công suất bình thường của máy móc thiết bị sản xuất. Công
suất bình thường là số lượng sản phẩm đạt được ở mức trung bình trong điều kiện
sản xuất bình thường. Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất cao hơn công
suất bình thường thì chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ cho mỗi đơn vị
sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh. Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất
ra thấp hơn công suất bình thường thì chi phí sản xuất cố định được phân bổ vào chi
phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường. Khoản chi
phí sản xuất chung không phân bổ được ghi nhận là chi phí sản xuất kinh doanh
trong kỳ.

• • Trường hợp một quy trình sản xuất ra nhiều loại sản phẩm trong cùng
một khoảng thời gian mà chi phí chế biến của mỗi loại sản phẩm không được phản
ánh một cách tách biệt thì chi phí chế biến được phân bổ cho các loại sản phẩm theo
tiêu thức phù hợp và nhất quán giữa các kỳ kế toán.
c. Chuẩn mực kế toán số 03 – Tài sản cố định hữu hình
Chuẩn mực kế toán số 03 quy định :
• • Các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu TSCĐ hữu hình được ghi
tăng nguyên giá của TSCĐ nếu các chi phí này chắc chắn sẽ làm tăng lợi nhuận
kinh tế trong tương lai do sử dụng tài sản đó. Các chi phí phát sinh không thỏa mãn
điều kiện trên phải được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
• • Chi phí về sửa chữa bảo dưỡng TSCĐ hữu hình nhằm khôi phục
hoặc duy trì khả năng đem lại lợi ích kinh tế của tài sản theo trạng thái hoạt động
tiêu chuẩn ban đầu được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
SV: Nguyễn Thị Thức Lớp
K7HK1D1
11
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Thanh
Hải
• • Giá trị phải khấu hao của TSCĐ hữu hình được phân bổ một cách có
hệ thống trong thời gian sử dụng hữu ích của chúng. Số khấu hao của từng kỳ phải
được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ , trừ khi chúng được tính
vào giá trị của tài sản khác như khấu hao TSCĐ hữu hình dùng cho các hoạt động
giai đoạn triển khai là một bộ phận chi phí cấu thành nên nguyên giá TSCĐ vô hình
( theo quy định của chuẩn mực TSCĐ vô hình) hoặc chi phí khấu hao TSCĐ hữu
hình dùng cho quá trình tự xây dựng hoặc tự chế các tài sản khác.
d. Chuẩn mực kế toán số 04 – Tài sản cố định vô hình
• Với TSCĐ vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp : Toàn bộ chi phí
phát sinh trong giai đoạn nghiên cứu không được ghi nhận là TSCĐ vô hình mà là
chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
• Chi phí liên quan đến TSCĐ vô hình phải được ghi nhận là chi phí sản

xuất kinh doanh trong kỳ hoặc chi phí trả trước trừ trường hợp chi phí hình thành
một phần nguyên giá TSCĐ vô hình thỏa mãn định nghĩa và tiêu chuẩn ghi nhận
TSCĐ vô hình…
• Chi phí liên quan đến TSCĐ vô hình phát sinh sau khi ghi nhận ban đầu
được ghi nhận là chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ, trừ khi các chi phí này gắn
liền với một TSCĐ vô hình cụ thể và làm tăng lợi ích kinh tế từ các tài sản này.
• Các chi phí phát sinh sau khi ghi nhận ban đầu liên quan đến nhãn hiệu
hàng hóa, quyền phát hành, danh sách khách hàng và các khoản mục tương tự về
bản chất kể cả trường hợp mua từ bên ngoài hoặc được tạo ra từ nội bộ doanh
nghiệp luôn được ghi nhận là chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ
• Chi phí khấu hao TSCĐ vô hình cho từng thời kỳ phải được ghi nhận là
chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh trừ khi các chi phí đó được tính vào giá trị
của tài sản.
e. Chuẩn mực kế toán số 16 – Chi phí đi vay
• Theo nội dung của chuẩn mực thì chi phí đi vay là lãi vay và các chi phí
khác phát sinh liên quan đến các khoản vay của doanh nghiệp.
SV: Nguyễn Thị Thức Lớp
K7HK1D1
12
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Thanh
Hải
• Chi phí đi vay phải được ghi nhận vào chi phí sản xuất kinh doanh trong
kỳ khi phát sinh trừ khi những chi phí ấy được vốn hóa kho có đủ các điều kiện :
các chi phí cho việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang bắt đầu phát
sinh, các chi phí đi vay phát sinh, các hoạt động cần thiết trong việc chuẩn bị đưa tài
sản dở dang vào sử dụng hoặc bán đang được tiến hành.
• Việc vốn hóa chi phí đi vay sẽ được tạm ngừng lại trong các giai đoạn mà
quá trình đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang bị gián đoạn, trừ khi sự
gián đoạn này là cần thiết. Việc vốn hóa các chi phí đi vay sẽ chấm dứt khi các hoạt
động chủ yếu cần thiết cho việc chuẩn bị đưa tài sản dở dang vào sử dụng hoặc bán

đi đã hoàn thành. Chi phí phát sinh sau đó sẽ ghi nhận là CPSX, kinh doanh phát
sinh trong kỳ.
1.2.2 Kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất theo chế độ kế
toán hiện hành ( theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC)
Theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ
Tài Chính được áp dụng cho các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, thành phần kinh
tế trong cả nước từ năm 2006. Theo đó, kế toán CPSX trong doanh nghiệp được
quy định như sau :
1.2.2.1 Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí
a. Đối tượng tập hợp chi phí
Xác định đối tượng tập hợp chi phí là công việc đầu tiên mà kế toán phải
làm. Để kế toán CPSX được chính xác thì đòi hỏi kế toán phải xác định đúng đối
tượng tập hợp chi phí. Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí tức là việc đi xác
định đối tượng chịu chi phí ( sản phẩm A, sản phẩm B…), xác định nơi phát sinh
chi phí ( phân xưởng 1, phân xưởng 2….).
Chi phí sản xuất ở các doanh nghiệp sản xuất bao gồm nhiều loại với nội
dung kinh tế, công dụng khác nhau, phát sinh ở những thời điểm khác nhau. Vì vậy
việc xác định đối tượng tập hợp chi phí cần phải dựa vào những căn cứ cơ bản sau:
SV: Nguyễn Thị Thức Lớp
K7HK1D1
13
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Thanh
Hải
 Đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp.
  Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
  Đặc điểm phát sinh chi phí.
  Yêu cầu trình độ quản lý của doanh nghiệp.
Dựa vào những căn cứ trên, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trong doanh
nghiệp sản xuất có thể là:
•  Từng phân xưởng, bộ phận, tổ đội sản xuất hoặc toàn doanh nghiệp.

•  Từng giai đoạn hoặc toàn bộ quy trình công nghệ.
•  Từng sản phẩm, từng đơn đặt hàng, hạng mục công trình.
•  Từng nhóm sản phẩm….
b. Phương pháp tập hợp chi phí.
Trong quá trình sản xuất sản phẩm ở các doanh nghiệp thường phát sinh
nhiều loại chi phí khác nhau. Những chi phí này có liên quan đến một hay nhiều đối
tượng tập hợp chi phí. Để tập hợp chi phí sản xuất chính xác chúng ta có thể sử
dụng một trong hai phương pháp :
 Phương pháp tập hợp trực tiếp
Phương pháp tập hợp trực tiếp là phương pháp áp dụng khi chi phí sản xuất
có quan hệ trực tiếp với từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt. Phương pháp này
đòi hỏi phải tổ chức việc ghi chép ban đầu theo đúng đối tượng, trên cơ sở đó kế
toán tập hợp số liệu theo từng đối tượng liên quan và ghi trực tiếp vào sổ kế toán
theo đúng đối tượng. Phương pháp tập hợp trực tiếp đảm bảo việc hạch toán chi phí
sản xuất chính xác.
 Phương pháp phân bổ gián tiếp
Là phương pháp áp dụng khi chi phí sản xuất có quan hệ với từng đối tượng
tập hợp chi phí sản xuất mà không thể tổ chức việc ghi chép ban đầu riêng rẽ theo
từng đối tượng được. Theo phương pháp này, doanh nghiệp phải tổ chức ghi chép
ban đầu cho các chi phí sản xuất theo địa điểm phát sinh chi phí để kế toán tập hợp
chi phí. Sau đó phải chọn tiêu thức phân bổ để tính toán, phân bổ chi phí sản xuất
đã tập hợp cho các đối tượng có liên quan một cách hợp lý nhất và đơn giản thủ tục
tính toán phân bổ.
SV: Nguyễn Thị Thức Lớp
K7HK1D1
14
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Thanh
Hải
Quá trình phân bổ gồm hai bước :
• • Xác định hệ số phân bổ ( H ) :

Hệ số phân bổ =
Tổng số chi phí cần phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ
• • Tính số chi phí phân bổ cho từng đối tượng :
Chi phí phân bổ
cho từng đối tượng
=
Tiêu thức phân bổ
của từng đối tượng
x
Hệ số phân
bổ chi phí
1.2.2.2 Kế toán chi phí sản xuất
a. Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên
• Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính,
nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu…được xuất dùng trực tiếp để sản xuất sản phẩm.
Các loại nguyên liệu này có thể xuất từ kho ra để sử dụng hoặc mua về đưa vào sử
dụng ngay hoặc do tự sản xuất đưa vào sử dụng ngay. Đối với những vật liệu khi
xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng hạch toán chi phí riêng biệt thì
hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó. Trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan
đến nhiều đối tượng hạch toán chi phí, không thể tổ chức hạch toán riêng được thì
phải tiến hành phân bổ cho các đối tượng theo phương pháp phân bổ gián tiếp theo
các tiêu thức phân bổ như phân bổ theo định mức tiêu hao, theo hệ số, theo trọng
lượng, số lượng sản phẩm…
• Chứng từ sử dụng : Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, hóa đơn GTGT…
• Vận dụng TK :
Tài khoản sử dụng: TK 621-“CPNVLTT”. TK này được mở chi tiết theo đối
tượng hạch toán CPSX.

Khi xuât kho NVL sử dụng cho hoạt động sản xuất, căn cứ vào phiếu xuất
kho, kế toán hạch toán vào bên nợ TK 621-“chi phí nguyên vât liệu trực tiếp” trị giá
NVL xuất kho, ghi giảm NVL dùng trong kỳ.
 Trường hợp khi mua NVL đưa thẳng vào SX :
SV: Nguyễn Thị Thức Lớp
K7HK1D1
15
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Thanh
Hải
- Đối với DN tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, NVL sử
dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc đối tượng chịu thuế GTGT , căn cứ
vào hóa đơn GTGT, phiếu chi, giấy báo nợ ngân hàng, kế toán ghi Nợ TK 621 – “
chi phí NVLTT” phần giá trị NVL chưa thuế GTGT, ghi Nợ TK 133-‘ Thuế GTGT
được khấu trừ” . Ghi có TK 111, TK 112, TK 141 số tiền đã trả hoặc ghi có TK
331- “ Phải trả người bán” theo giá thanh toán.
- Đối với DN tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, căn cứ vào
hóa đơn GTGT, các chứng từ thanh toán, kế toán phản ánh vào bên Nợ TK 621- “
chi phí NVLTT” theo giá mua có thuế và các TK liên quan.
 Trường hợp số NVL xuất ra không sử dụng hết vào hoạt động
SXSP hoặc thực hiện dịch vụ cuối kỳ nhập lại kho, kế toán ghi Nợ TK 152- “
nguyên liệu, vật liệu” đồng thời ghi giảm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
 Cuối kỳ , phần chi phí NVLTT vượt trên mức bình thường
được phản ánh vào bên Nợ TK 632-“ Giá vốn hàng bán” , Đồng thời ghi giảm chi
phí NVLTT vào bên có TK 621- “chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”.
 Cuối kỳ kế toán căn cứ vào bảng phân bổ vật liệu tính cho từng
đối tượng tập hợp chi phí, kế toán ghi Nợ TK 154-“ chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang”, ghi có TK 621-“ chi phí NVLTT”.
Trình tự hạch toán CPNVLTT ( phụ lục 1-1).
 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
CPNCTT là những khoản thù lao phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất

sản phẩm như tiền lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lương
(phụ cấp khu vực, phụ cấp độc hại, phụ cấp làm đêm, thêm giờ), tiền ăn ca, tiền ăn
định lượng…Ngoài ra CPNCTT còn bao gồm các khoản trích bảo hiểm xã hôi, bảo
hiểm y tế, kinh phí công đoàn được tính vào chi phí kinh doanh theo một tỷ lệ quy
định với số lương phát sinh của công nhân trực tiếp sản xuất.
• Chứng từ sử dụng : Bảng chấm công, bảng phân bổ tiền lương, bảng thanh
toán lương, phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành…
• Vận dụng TK :
Tài khoản sử dụng: TK 622-“ chi phí nhân công trực tiếp”.
SV: Nguyễn Thị Thức Lớp
K7HK1D1
16
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Thanh
Hải
Hàng tháng, căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH, kế toán ghi nhận
vào bên Nợ TK 622-“ chi phí nhân công trực tiếp” số tiền lương, tiền công và các
khoản BHXH, BHYT,KPCĐ, BHTN và ghi có TK 334-“ Phải trả nhân viên” và
TK 338 –“ Phải trả phải nộp khác” .
Khi trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất, kế
toán phản ánh vào bên nợ TK 622-“chi phí nhân công trực tiếp” và bên có TK 335 –
“ chi phí trả trước” phần trích trước .
Khi công nhân trực tiếp sản xuất nghỉ phép, ngừng sản xuất theo mùa vụ, kế
toán ghi giảm chi phí trả trước, ghi tăng khoản phải trả người lao động.
Cuối kỳ, kế toán kết chuyển phần CPNCTT vượt trên mức bình thường vào
TK 632.
Cuối kỳ, tính toán phân bổ kết chuyển phần CPNCTT vào các TK liên quan
để tính giá thành SP.
Trình tự hạch toán CPNCTT ( phụ lục 1-2).
 Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phi sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản

phẩm sau ngoài CPNVL sản xuất và CPNCTT. Đây là những chi phí phát sinh
trong phạm vi các phân xưởng, bộ phận sản xuất của doanh nghiệp.
• Chứng từ sử dụng : Phiếu xuất kho, hóa đơn GTGT, bảng tính và phân bổ
khấu hao TSCĐ, giấy báo nợ, có của ngân hàng…
• Vận dụng TK :
Tài khoản sử dụng: TK 627 “ chi phí sản xuất chung”.
SV: Nguyễn Thị Thức Lớp
K7HK1D1
17
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Thanh
Hải
Khi tính tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp phải trả nhân viên phân xưởng,
các khoản trích theo lương , căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH,
BHYT…kế toán tiến hành ghi vào bên Nợ TK 627-“ CPSXC” đồng thời ghi có TK
334-“Phải trả nhân viên”. TK 338-“ phải trả phải nộp khác”
Căn cứ vào bảng phân bổ NVL, công cụ, dụng cụ dùng cho phân xưởng, kế toán ghi
tăng chi phí SXC, ghi giảm phần giá trị NVL, công cụ, dụng cụ xuất dùng.Nếu
CCDC xuất dùng có giá trị lớn , kế toán phân bổ dần vào chi phí trả trước TK
242,142. Định kỳ, phân bổ giá trị CCDC vào CPSXC.
Căn cứ vào bảng phân bổ khấu hao TSCĐ phục vụ cho việc SXSP, kế toán ghi vào
bên Nợ 627-“Chi phí sản xuất chung”, đồng thời ghi có TK 214-“ Hao mòn
TSCĐ”.
Trường hợp doanh nghiệp tiến hành trích trước hoặc phân bổ dần chi phí sửa chữa
lớn TSCĐ vào CPSXC trong kỳ thì kế toán ghi vào bên Nợ TK 627 đồng thời ghi
vào bên có TK 335-“chi phí phả trả”,TK 142-“ chi phí trả trước ngắn hạn”,TK
242-“ chi phí trả trước dài hạn” phần giá trị phân bổ hoặc trích trước.
Nếu phát sinh các TK ghi giảm CPSXC , kế toán ghi vào bên Có TK 627-“Chi phí
sản xuất chung” , đối ứng với bên Nợ các TK liên quan như 111-“ tiền mặt”, 112- “
tiền gửi ngân hàng”,152-“ nguyên liệu vật liệu”…
Phần CPSXC cố định không phân bổ được ghi nhận làm tăng giá vốn hàng bán

trong kỳ do mức SX thực tế thấp hơn công suất bình thường của máy móc thiết bị ,
làm giảm CPSXC trong kỳ.
Cuối kỳ, tính phân bổ CPSXC và kết chuyển về TK 154-“ chi phí SXKD dở dang” .
Trình tự hạch toán CPSXC ( phụ lục 1-3).
 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất
Các chi phí sản xuất kinh doanh cuối cùng phải được kết chuyển vào tài
khoản 154 -“ chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”. TK này được dùng để theo dõi
chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong kỳ và được mở chi tiết cho từng sản
phẩm, từng ngành sản xuất, từng nơi phát sinh chi phí hay từng loại sản phẩm,
nhóm sản phẩm.
SV: Nguyễn Thị Thức Lớp
K7HK1D1
18
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Thanh
Hải
Vận dụng TK như sau: Cuối kỳ kế toán tiến hành kết chuyển CPNVLTT,
CPNCTT vào tài khoản 154, kế toán ghi tăng CPSXKD dở dang , tổng số CPSX
phát sinh ghi Nợ TK 154, ghi giảm cho các TK 621 –“ chi phí nguyên vật liệu “, TK
622-“ chi phí nhân công trực tiếp”, TK 627-“ chi phí sản xuất chung” . Với CPSXC
phải tiến hành tính toán và phân bổ. CPSXC sau khi được tập hợp tiến hành phân bổ
cho các đối tượng theo tiêu thức thích hợp. CPSXC được chia làm hai loại là
CPSXC biến đổi và CPSXC cố định. Theo chế độ kế toán hiện hành, CPSXC biến
đổi được phân bổ hết cho các đối tượng chịu chi phí. CPSXC cố định được phân bổ
cho các đối tượng chịu chi phí trong các trường hợp cụ thể sau:
•  Mức SP thực tế sản xuất cao hơn mức công suất bình thường thì định
phí SXC được phân bổ hết cho SP sản xuất theo công thức:
•  Mức SP thực tế sản xuất ra nhỏ hơn mức công suất bình thường thì định phí
SXC cần phân bổ cho số SP theo công suất bình thường. Trong đó số định phí SXC
chung tính cho lượng SP chênh lệch giữa thực tế với công suất bình thường được
tính vào giá vốn hàng tiêu thụ.

Trình tự hạch toán CPSXKD dở dang cuối kỳ ( phụ lục 1-4) .
b. Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định
kỳ
• Kế toán CPSX theo phương pháp định kỳ thường áp dụng cho những
doanh nghiệp nhỏ, chỉ tiến hành một loại hoạt động. Để tập hợp chi phí sản xuất, kế
toán dùng tài khoản 631 – “giá thành sản xuất”.
Tài khoản 631 phải được hạch toán chi tiết theo nơi phát sinh( phân xưởng,
tổ đội sản xuất…), theo loại, nhóm sản phẩm.
Đầu kỳ, kế toán tiến hành kết chuyển chi phí thực tế của SXKD trong kỳ
theo bút toán ghi tăng giá thành SX, đồng thời ghi giảm CPSX dở dang .
SV: Nguyễn Thị Thức Lớp
K7HK1D1
19

×