Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

Phân tích thiết kế Hệ thống kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần Trung Tín

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (568.7 KB, 41 trang )

Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh Tế
Lời cảm ơn
Lời đầu tiên em xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy giáo Th.s Ngô
Duy Thắng đã trải qua thời gian 2 tháng thực hiện đề tài khóa luận cùng em.Thầy đã
hướng dẫn em không chỉ mang tính chất trách nhiệm được khoa giao phó mà là tấm
lòng yêu thương sinh viên, tận tụy với sinh viên của người nhà giáo.Thầy đã truyền cả
sự nhiệt thành của mình cho sinh viên, cách làm việc khoa học, đúng tiến độ cùng với
những kinh nghiệm của thầy để thầy và trò cùng hoàn thiện đề tài đúng thời gian và có
chất lượng.
Em cũng xin được cảm ơn quý công ty cổ phần Trung Tín đã cung cấp thông
tin, tài liệu có liên quan để giúp em có cái nhìn trực quan đúng đắn với đề tài và cách
thực hiện.
Chân thành cảm ơn các thầy, cô trong khoa đã tạo điều kiện tốt nhất để em hoàn
thành đề tài khóa luận này.
Lời mở đầu
Dương Vương Hiền – K44S2 1
Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh Tế
I. Đặt vấn đề
Thông tin là một yếu tố quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của mọi tổ
chức nói chung, của doanh nghiệp nói riêng; nhất là trong điều kiện hiện nay, cạnh
tranh ngày càng gay gắt và quyết liệt, thông tin cần phải được tổ chức thành một hệ
thống khoa học, giúp cho các nhà quản lý có thể khai thác thông tin một cách triệt để.
Hệ thống thông tin được xác định như một tập hợp các thành phần được tổ
chức để thu thập, xử lý, lưu trữ, phân phối và biểu diễn thông tin và thông tin trợ giúp
việc ra quyết định và kiểm soát trong một tổ chức.Hệ thống thông tin còn giúp các nhà
quản lý phân tích chính xác hơn các vấn đề, nhìn nhận một cách trực quan những đối
tượng phức tạp, tạo ra các sản phẩm mới.
Hệ thống thông tin quản lý là sự phát triển và sử dụng Hệ thống thông tin có
hiệu quả trong một tổ chức,trợ giúp các hoạt động quản lý của tổ chức như lập kế
hoạch, kiểm tra thực hiện, tổng hợp và làm các báo cáo, làm cho các quyết định của
quản lý trên cơ sở các quy trình, thủ tục cho trước. Nó sử dụng thông tin đầu vào là


các hệ xử lý giao dịch và cho ra thông tin đầu ra là các báo cáo định kỳ hay theo yêu
cầu.
Ứng dụng hệ thống thông tin và công nghệ có liên quan tới doanh nghiệp là
một đối tượng rất rộng. Xem xét tính đa dạng của một doanh nghệp và phạm vi công
nghệ của những hệ thống thông tin quản lý trong doanh nghiệp như:
HTTT quản lý tiền lương
HTTT quản lý nhân sự
HTTT quản lý vật tư
HTTT kế toán

Hệ thống thông tin kế toán là một hệ thống được tổ chức để thu thập, lưu trữ, xử
lý, phân phối thông tin trong lĩnh vực kinh tế, tài chính dựa vào công cụ máy tính và
các thiết bị tin học để cung cấp các thông tin cần thiết cho quá trình ra quyết định để
quản lý, điều hành hoạt động tác nghiệp của tổ chức, xí nghiệp, doanh nghiệp. Và
trong đề tài nghiên cứu tốt nghiệp của em, em muốn đi sâu tìm hiểu một tính năng
Dương Vương Hiền – K44S2 2
Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh Tế
trong Hệ thống kế toán đó là Hệ thống kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh
doanh.
II.Tính cấp thiết của đề tài
Do tính chất và quy mô hoạt động của nhiều tổ chức, doanh nghiệp ngày càng
mở rộng dẫn đến lượng dữ liệu của các hoạt động kinh tế, tài chính tăng nhanh. Điều
này đã gây nhiều khó khăn trong công tác tổ chức lưu trỡ dữ liệu và xử lý dữ liệu
nhằm cung cấp các thông tin hữu ích, kịp thời cho quá trình ra quyết định của các lãnh
đạo doanh nghiệp.
Hệ thống thông tin kế toán nói chung và Hệ thống kế toán doanh thu và xác
định kết quả kinh doanh nói riêng đóng vai trò to lớn nhằm giải quyết những khó khăn
trên và tạo cầu nối giữa hệ thống quản trị và hệ thống tác nghiệp cho các tổ chức,
doanh nghiệp. Vai trò chủ yếu của Hệ thống thông tin kế toán doanh thu và xác định
kết quả kinh doanh là thu thập và lưu trữ các thông tin kinh tế tài chính cho tổ chức,

doanh nghiệp; thống kê, tổng hợp, xử lý thông tin nhằm đưa ra các báo cáo cần thiết
cho lãnh đạo tổ chức, doanh nghiệp. Hệ thống thông tin kế toán doanh thu và xác định
kết quả kinh doanh giảm chi phí trong việc lưu trữ và xử lý các thông tin tác nghiệp
của doanh nghiệp, đồng thời giảm thời gian và các sai sót trong lưu trữ và xử lý các
thông tin tác nghiệp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả và thúc đẩy nhanh quá trình
phát triển của tổ chức, doanh nghiệp.
Bởi các vai trò quan trọng trên, cần thiết phải phát triển Hệ thống thông tin kế
toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp.
III. Phạm vi đối tượng nghiên cứu
Tìm hiểu, nghiên cứu đề tài trong phạm vi xuất bán hàng, nhập hàng, nhập hàng
bán bị trả lại, theo dõi thanh toán khách hàng theo hình thức tiền mặt.
IV. Kết cấu đề tài
Đề tài “Phân tích thiết kế Hệ thống kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty cổ phần Trung Tín”
Ngoài phần Lời cảm ơn, phần mở đầu và phần kết luận đề tài được kết cấu theo 3
chương:
Dương Vương Hiền – K44S2 3
Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh Tế
Chương một : Cơ sở lý luận chung về về kế toán doanh thu và xác định kết quả
kinh doanh
Chương hai : Thực trạng về công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh
doanh
Chương ba : Phân tích thiết kế Hệ thống kế toán doanh thu và xác định kết quả
kinh doanh tại công ty cổ phần Trung Tín
Dương Vương Hiền – K44S2 4
Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh Tế
CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN DOANH THU VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
1.1 Kế toán doanh thu
1.1.1 Khái niệm doanh thu

Trong nền kinh tế thị trường khi tiến hành bất cứ hoạt động kinh doanh nào,
người ta đều phải tính toán để có thể thu được kết quả từ hoạt động đó. Có thể nói kinh
tế thị trường là kết quả tất yếu của sự phát triển xã hội mà ở đó các doanh nghiệp, các
cá nhân tiến hành hoạt động kinh doanh bằng cách này hay cách khác, cạnh tranh với
nhau nhằm chiếm lĩnh thị trường để đạt đến mục tiêu cuối cùng của mình. Điều đó đòi
hỏi các doanh nghiệp phải phát huy tối đa khả năng và tinh thần tự chủ của mình để
tạo ra thu nhập và lợi nhuận vì sự phát triển của chính bản thân. Thu nhập chủ yếu của
doanh nghiệp là doanh thu.
Doanh thu là tổng số tiền mà doanh nghiệp đã thu về hoặc có quyền đòi về do
việc bán hàng hóa, dịch vụ được xác định là đã hoàn thành trong một thời kỳ nhất
định. Hay được nói là tổng giá trị các lợi ích doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán
phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần
làm tăng vốn chủ sở hữu.
Chỉ tiêu doanh thu bao gồm các nội dung kinh tế sau:
Giá trị sản phẩm vật chất, dịch vụ hoàn thành và đã tiêu thụ ngay trong kỳ.
Giá trị sản phẩm,vật chất hoàn thành trong các kỳ trước nhưng mới được tiêu
thụ trong kỳ.
Giá trị sản phẩm, vật chất hoàn thành và giao cho khách hàng trong các kỳ trước
nhưng nhận được thanh toàn trong kỳ.
Các khoản trợ giá, phụ thu ngoài giá bán mà doanh nghiệp được hưởng theo quy
định của nhà nước. Giá trị các sản phẩm hàng hóa đem biếu tặng hoặc xuất để thanh
toán tiền lương cho công nhân viên, đưa vào sử dụng phục vụ quản lý và bán hàng
trong nội bộ doanh nghiệp. Các doanh nghiệp phải căn cứ vào giá thì trường ở thời
điểm cung cấp dịch vụ để đánh giá, tiêu thụ.
Doanh thu bán hàng đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ thuế là toàn bộ tiền bán hàng, tiền cung cấp dịch vụ(chưa
Dương Vương Hiền – K44S2 5
Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh Tế
có thuế GTGT) bao gồm cả phụ thu và phí phụ thu thêm ngoài giá bán( nếu có) mà cơ
sở kinh doanh được hưởng.

Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp
trực tiếp thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, bao gồm cả chi phí phụ thu và
thu thêm ngoài giá bán ( nếu có) mà cơ sở kinh doanh được hưởng ( tổng giá thanh
toán-bao gồm cả thuế).
1.1.2 Kết cấu doanh thu và cách xác định
1.1.2.1 Kết cấu doanh thu
Theo nghiệp vụ kinh doanh:
Trong giai đoạn hiện nay, các doanh nghiệp thương mại nhất là những doanh
nghiệp lớn, thường kết hợp thực hiện nhiều nghiệp vụ kinh doanh như: kinh doanh
thương mại, sản xuất gia công và kinh doanh dịch vụ. Mỗi một nghiệp vụ kinh doanh
còn có những đặc điểm kinh tế, kỹ thuật trong kinh doanh và quản lý khác nhau. Theo
nghiệp vụ kinh doanh, doanh thu bao gồm:
Doanh thu bán hàng hóa
Doanh thu bán sản phẩm
Doanh thu trợ cấp, trợ giá
Doanh thu nội bộ
Doanh thu hoạt động tài chính
Theo kết cấu nhóm mặt hàng và các mặt hàng cụ thể
Mỗi doanh nghiệp thường kinh doanh nhiều nhóm hàng hoặc mặt hàng, mỗi
nhóm mặt hàng lại có những đặc điểm kinh tế kỹ thuật khác nhau trong sản xuất kinh
doanh, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cũng như mức doanh thu đạt được cũng rất khác
nhau. Mặt khác trong những nhóm, mặt hàng mà doanh nghiệp kinh doanh có những
mặt hàng chủ yếu. Đó là những nhóm mặt hàng mà doanh nghiệp có khả năng và lợi
thế cạnh tranh trong kinh doanh, mang lai hiệu quả kinh tế cao.
Theo phương thức thanh toán
Chỉ tiêu doanh thu gắn liền với việc thu tiền bán hàng.Hiện nay việc thanh toán
tiền bán hàng trong các doanh nghiệp có thể thực hiện bằng nhiều phương thức khác
Dương Vương Hiền – K44S2 6
Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh Tế
nhau như: thanh toán trực tiếp ngay bằng tiền mặt, tiền séc, các loại tín phiếu hoặc

chuyển khoản qua ngân hàng, thanh toán chậm.
Gồm:
Doanh thu thu tiền ngay
Doanh thu bán chịu
Theo kết cấu phương thức bán
Trong các doanh nghiệp hiện nay, nhiều doanh nghiệp có quy mô kinh doanh
tổng hợp theo quy mô lớn, có nhiều cửa hàng, quầy hàng trực thuộc đóng trên địa bàn
khác nhau, các đơn vị trực thuộc có thể thực hiện những chức năng nhiệm vụ hoặc
kinh doanh những mặt hàng khác nhau, cũng như mức doanh thu đạt được ở mỗi
doanh nghiệp cũng khác nhau;
Doanh thu đơn vị A
Doanh thu đơn vị B
1.1.2.2 Cách xác định doanh thu
Thời điểm xác định doanh thu là khi hàng hóa, dịch vụ đã được cung cấp và
người mua chấp nhận thanh toán, không phụ thuộc đã được tiền hay chưa. Do đó chỉ
tiêu doanh thu không hoàn toàn nhất trí với chỉ tiêu tiền thu từ hoạt động kinh doanh,
bởi nó tùy thuộc vào sự thỏa thuận về thời gian thanh toán giữa hai bên. Xác định
doanh thu chính xác sẽ ảnh hưởng đến việc xác định lợi nhuận của doanh nghiệp.
Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa doanh
nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý
của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được sau khi loại trừ các khoản chiết khấu thương
mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại.
Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì doanh
thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu được
trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi suất
hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị danh
nghĩa sẽ thu được trong tương lai.
Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ đem
nhận về thì doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ
Dương Vương Hiền – K44S2 7

Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh Tế
đem nhận về thì doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc tương
đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.
Chỉ tiêu doanh thu bán hàng của doanh nghiệp được xác định bằng công thức:
M
Trong đó: M : Doanh thu tiêu thụ
qi : Khối lượng sản phẩm hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ
pi : Giá bán đơn vị sản phẩm, hàng hóa loại
i= 1,n : Số loại sản phẩm, hàng hóa mà doanh nghiệp đã tiêu thụ
trong kỳ
Cần phân biệt các thuật ngữ về doanh thu là doanh thu tổng thể và doanh thu
thuần:
- Doanh thu tổng thể: hay còn gọi là tổng doanh thu, là số tiền ghi trên hóa đơn bán
hàng, trên hợp đồng cung cấp lao vụ có thể là tổng giá thanh toán (với các doanh
nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp cũng như các đối tượng
chịu thuế xuất khẩu, thuế TTĐB) hoặc giá không có thuế VAT (đối với các doanh
nghiệp tính VAT theo phương pháp khấu trừ ). Doanh thu tổng thể bao gồm tất cả các
khoản doanh thu bị giảm trừ như: chiết khấu giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại,
các khoản bồi thường, chi phí sửa chữa, hàng bị hỏng trong thời gian bảo hành, các
loại thuế gián thu.
- Doanh thu thuần: là toàn bộ số tiền thu được, hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và
nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hóa cung cấp dịch vụ cho
khách hàng bao gồm cả phí phụ thu và thu thêm ngoài giá bán (nếu có). Doanh thu
thuần mà doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán có thể thấp hơn giá trị được ghi
nhận ban đầu do cá nguyên nhân: doanh nghiệp chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
bán cho khách hàng, hoặc hàng bán bị trả lại (do không đảm bảo điều kiện về quy cách
phẩm chất ghi trong hợp đồng kinh tế) và doanh nghiệp phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt
hoặc thuế xuất khẩu, thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp được tính trên
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế mà doanh nghiệp đã thực hiện trong
một kỳ kế toán.

Doanh thu thuần= Doanh thu tổng thể-các khoản bị giảm trừ-các loại thuế gián
thu
Dương Vương Hiền – K44S2 8
Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh Tế
1.1.3 Nhiệm vụ và vai trò của công tác quản lý bán hàng
1.1.3.1 Nhiệm vụ của công tác quản lý bán hàng
Quản lý về mặt giá cả: doanh nghiệp phải xây dựng một bảng giá thích hợp cho
từng mặt hàng, phương thức bán hàng, từng địa điểm bán hàng.
Quản lý về số lượng, chất lượng, giá trị hàng hóa bán ra: bao gồm quản lý từng
người mua, từng lần gửi bán, lượng hàng tồn kho, lượng hàng bị trả lại, biết được mặt
hàng bán nhiều nhất trong tháng
Quản lý việc thu hồi tiền hàng, doanh thu từ bán hàng: biết được doanh thu của
doanh nghiệp, theo dõi công nợ của từng khách hàng
Để đáp ứng được nhiệm vụ của công tác quản lý bán hàng thì kế toán bán hàng
phải thực hiện tốt các nhiệm vụ:
Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và sự biến
động của từng loại thành phẩm, hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng, chủng
loại và giá trị.
Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản doanh thu, các
khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp, đồng thời
theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng.
Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát tình hình
thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và tình hình phân phối kết quả các hoạt động.
Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và định kỳ
phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác định và phân phối
kết quả.
1.1.3.2 Vai trò của công tác quản lý bán hàng
Bán hàng giữ vai trò vô cùng quan trọng đối với doanh nghiệp, bởi lẽ chỉ có
bán được hàng thì mới có thu nhập để bù đắp những chi phí bỏ ra.
Vậy thông qua bán hàng doanh nghiệp có khả năng thu hồi vốn, có lợi nhuận,

có điều kiện để mở rộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Việc hoàn thiện kế toán nghiệp vụ doanh thu và xác định kết quả kinh doanh là
tất yếu, nó sẽ giúp cho chủ doanh nghiệp quản lý, phát triển doanh nghiệp dễ dàng
hơn.
Dương Vương Hiền – K44S2 9
Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh Tế
1.2 Xác định kết quả kinh doanh
1.2.1 Khái niệm kết quả hoạt động kinh doanh
Đối với các nhà sản xất kinh doanh thì điều quan trọng nhất đối với họ là kết
quả hoạt động kinh doanh, là lợi nhuận. Vì vậy việc xác định được chính xác kết quả
kinh doanh là một việc rất quan trọng trong quy trình kiểm soát doanh nghiệp. Có thể
hiểu kết quả hoạt động kinh doanh như sau:
Kết quả hoạt động kinh doanh là kết quả phát sinh từ các hoạt động sản xuất
kinh doanh, hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ
sở hữu của doanh nghiệp.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là quy trình bao gồm các hành
vi sản xuất, kinh doanh diễn ra thường xuyên liên tục và phối hợp lẫn nhau nhằm thực
hiện mục tiêu chung là thúc đẩy nhanh và hiệu quả vòng quay của vốn từ từ nguyên
liệu, công nghệ, chi phí đến sản phẩm hàng hóa dịch vụ phục vụ khách hàng. Mỗi
hành vi sản xuất kinh doanh tiếp nhận các yếu tố đầu vào xác định. Trên cơ sở đó thực
hiện công việc chuyên trách để hình thành các yếu tố đầu ra tương ứng nhằm hình
thành một nội dung cụ thể trong mục tiêu nói trên của quy trình sản xuất kinh doanh.
Đầu vào và đầu ra của các hành vi sản xuất kinh doanh có thể là vốn, nguyên vật liệu,
bán thành phẩm, thành phẩm. Hiệu suất của mỗi hành vi được xác định dựa trên chỉ số
đối sánh giữa giá trị đầu ra và giá trị đầu vào của nó. Hiệu quả của toàn bộ quy trình
sản xuất kinh doanh không chỉ phụ thuộc vào hiệu suất của mỗi hành vi sản xuất kinh
doanh trực thuộc mà còn phụ thuộc vào tính logic trong việc tổ chức thực hiện và phối
hợp hoạt động giữa các hành vi sản xuất kinh doanh này.
Hoạt động tài chính là hoạt động liên quan đến việc đầu tư vốn ra ngoài doanh
nghiệp như: góp vốn liên doanh, liên kết kinh doanh, góp vốn cổ phần, hoạt động mua

bán tín phiếu, trái phiếu, cổ phần cho thuê tài sản, lãi tiền gửi và lãi cho vay thuộc
nguồn vốn kinh doanh và quỹ.
Như vậy kết quả hoạt động kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sản
xuất kinh doanh và các hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp sau một thời kỳ
nhất định.
1.2.2 Vai trò,nhiệm vụ của công tác xác định kết quả kinh doanh
Dương Vương Hiền – K44S2 10
Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh Tế
1.2.2.1 Vai trò
Hiệu quả kinh doanh là tiêu chí phấn đấu của mọi loại hình doanh nghiệp.
Hiệu quar kinh doanh được phản ánh rõ nhất qua chỉ tiêu kết quả tài chính, mà kết quả
tài chính là kết quả kinh doanh cuối cùng về hoạt động kinh tế đã được thực hiện trong
một kỳ kinh doanh nhất định của doanh nghiệp. Kết quả tài chính bao gồm kết quả
hoạt độn kinh doanh và kết quả hoạt động khác. Trong đó kết quả hoạt động kinh
doanh là lãi lỗ của các hoạt động kinh doanh thường xuyên của doanh nghiệp. Chính
vì thế khi hoạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trường, lấy thu bù chi nên kinh doanh
phải có lãi. Một doanh nghiệp tồn tại được hay không điều đó phụ thuộc vào việc kinh
doanh có lợi nhuận hay không. Công tác xác định kết quả kinh doanh đảm nhận vai trò
khá quan trọng.
Xác định đúng kết quả hoạt động kinh doanh đảm bảo cho kết quả tài chính đầy
đủ, trung thực kịp thời cung cấp thông tin phục vụ cho mục địch quản lý của doanh
nghiệp trên các góc độ khác nhau. Dưới góc độ kế toán quản trị doanh nghiệp, quy
trình hoạch định và kiểm soát chi phí doanh thu, tính toán hiệu quả kinh doanh để từ
đó đưa ra quyết định quản trị đúng đắn, thuận lợi hơn. Không những thế còn cung cấp
thông tin cho các nhà quản trị doanh nghiệp cho từng hoạt động, từng loại nghiệp vụ
cho từng bộ phận giúp các nhà quản lý nội bộ, các phòng ban đưa ra quyết định điều
hành thích hợp, lập kế hoạch cho tương lai.
Dưới góc độ kế toán-tài chính: kết quả hoạt động kinh doanh là thông tin kế
toán tổng quát cho các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp, chủ yếu như chủ đầu tư, chủ
hàng, khách hàng, cơ quan thuế, ngân hàng, kiểm toán biết về tình hình kinh doanh

trong kỳ của doanh nghiệp. Từ đó có những quyết định có liên quan đến quá trình
kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.2.2 Nhiệm vụ
Sau mỗi kỳ kinh doanh, yêu cầu đặt ra với tất cả các doanh nghiệp là phải xác
định được kết quả kinh doanh của mình. Công tác xác định kết quả kinh doanh thực
hiện các nhiệm vụ sau:
- Tổng hợp doanh thu kinh doanh trong kỳ
- Tổng hợp các chi phí kinh doanh trong kỳ
Dương Vương Hiền – K44S2 11
Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh Tế
Xác định kết quả hoạt động kinh doanh là để cung cấp số liệu, tài liệu phục vụ
tiến hành quản lý hoạt động kinh doanh. Kiểm tra phân tích tình hình thực hiện kế
hoạch, công tác thống kê và thông tin kinh tế. Đánh giá kết quả kinh doanh sau một kỳ
kinh doanh của doanh nghiệp. Kết quả kinh doanh được xác định có thể lãi hoặc lỗ.
Tuy nhiên nó góp phần không nhỏ vào việc phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng
các quỹ của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường sử dụng vốn có hiệu quả là mục tiêu hàng đầu của
doanh nghiệp, đây là nhiệm vụ quan trọng của công tác tô chức tài chính doanh
nghiệp. Khi kết thúc chu kỳ kinh doanh, doanh nghiệp phải bảo toàn và phát triển
được vốn, mang lại hiểu quả cao. Như thế công tác xác định công tác kết quả kinh
doanh đã thực hiện một phần việc giúp cho công tác tổ chức tài chính hoàn thành
nhiệm vụ của mình.
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TU CỔ PHẨN TRUNG TÍN
2.1 Những nét chung về công ty
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Công ty cổ phần Trung Tín được thành lập vào ngày 22 tháng 6 năm 2000, lĩnh
vực đầu tiên mà công ty bắt tay vào đó là kinh doanh siêu thị hàng tiêu dùng phục vụ
đời sống con người. Với những khó khăn thuở mới thành lập đó là thị trường và cả vấn
đề con người, quy trình quản lý song với sự quyết tâm của toàn thể ban lãnh đạo và đội

ngũ nhân viên công ty đã tồn tại và phát triển, đến năm 2006 công ty đã khai trương và
cho đi vào hoạt động siêu thị chi nhánh Bắc Giang, năm 2007 đã mở thêm chi nhánh
nữa ở thành phố Thái Nguyên.
Phương châm phát triển để tồn tại, vào những thời điểm khó khăn chung của
nền kinh tế thị trường cả nước và cả thế giới, lạm phát, thiên tai nhiều công ty đã phải
cơ cấu lại nhân sự để giảm bớt chi phí, tồi tệ hơn là buộc phải tuyên bố phá sản thì cho
đến thời điểm này công ty cổ phần Trung Tín vẫn đang phát triển thuận lợi và vẫn
đang tiếp tục mở rộng các hoạt động sản xuất kinh doanh, cụ thể là hiện nay công ty cổ
phần Trung Tín đang có một dự án lớn là xây dựng bệnh viện để phục vụ người dân
Dương Vương Hiền – K44S2 12
Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh Tế
trong tình trạng bệnh viện ngày nay đang quá tải lượng bệnh nhân, công trình đang
trong quá trình xây dựng và hoàn thiện.
2.1.2 Đặc điểm kinh doanh của công ty
Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu là kinh doanh hệ thống chuỗi siêu thị tiện lợi, xuất
hàng bán cho các đại lý.
Đối tượng : Phục vụ nhu cầu sinh hoạt thiết yếu của người dân
Nắm bắt được nhu cầu, thị hiếu của người dân và xu hướng phát triển của xã hội,
việc khai thác hệ thống siêu thị là để mở ra cho người dân một địa điểm mua sắm tiện
lợi, sạch sẽ, hình thức thanh toán nhanh chóng, thoải mái lựa chọn hàng hóa, nơi đó
không đơn thuần là chỉ để mua sắm khi cần thiết mà còn là không gian để bạn có thể
cùng gia đình đến cùng tham quan mua sắm.
2.1.3 Tổ chức bộ máy quản lý công ty cổ phần Trung Tín
Chủ tịch hội đồng quản trị : Bà Đỗ Thùy Dung
Giám đốc : Ông Đỗ Văn Đãi
Tổ chức bộ máy của công ty là một mô hình trực tuyến chức năng, các chức năng
không chồng chéo mà có sự bố trí nhiệm vụ của từng phòng ban; việc này gắn trách
nhiệm lên từng cá nhân và sẽ có hiệu quả trong việc tăng cường ý thức làm việc của
nhân viên.
Dương Vương Hiền – K44S2 13

Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh Tế
Hình 1: Sơ đồ tổ chức công ty - (Nguồn: www.trungtinjsc.vn)
Hội đồng quản trị: chịu trách nhiệm quản lý toàn bộ công ty, lãnh đạo, điều phối
hoạt động, quan hệ với cấp cùng ngành, là những người có số vốn góp của mình.
Ban kiểm soát: kiểm tra giám sát mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty,
chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị.
Giám đốc: là người được HĐQT giao trách nhiệm quản lý mọi công việc sản
xuất kinh doanh của công ty theo đúng pháp luật, là người có quyền ủy nhiệm, bãi
nhiệm khen thưởng, kỷ luật cấp dưới của mình, là người chịu trách nhiệm trước hội
đồng quản trị và công ty.
Phòng kinh doanh: trực tiếp chịu trách nhiệm thực hiện các hoạt động tiếp thị -
bán hàng tới các khách hàng và khách hàng tiềm năng của doanh nghiệp nhằm đạt
mục tiêu về doanh số, thị phần.
Phòng kế toán: thực hiện những công việc về nghệp vụ chuyên môn tài chính kế
toán theo đúng quy định của Nhà nước về chuẩn mực kế toán.Theo dõi, phản ánh sự
vận động vốn kinh đoanh vủa công ty dưới mọi hình thái và cố vấn cho ban lãnh đạo
các vấn đề liên quan.
Phòng nhân sự:
Dương Vương Hiền – K44S2 14
Kế toán trưởng
KT ngân hàng
KT
tổng hợp
KT
bán hàng
KT
ền mặt
KT
công
nợ

KT TSCĐ
KT
ền lương
Thủ quỹ
Thủ kho
Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh Tế
Thu hút, tuyển chọn và bố trí nhân sự; hoạch định quản trị nguồn nhân lực;đào
tạo và phát triển; duy trì và sử dụng nguồn nhân lực; quản trị thành tích nhân viên;
quản lý quan hệ lao động; quản lý chế độ lương,thưởng phúc lợi; phát triển tổ chức;
quản trị hành chính; tham mưu cho ban giám đốc về những vấn đề thuộc lĩnh vực
chuyên môn của phòng.
Hoạch định và dự báo nhu cầu về nhân sự; tổ chức thực hiện công tác tuyển
dụng; tổ chức công tác đào tạo, phát triển; đánh giá năng lực thực hiện công việc và
quản lý thành tích nhân viên.
2.2 Thực trạng công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh của
công ty cổ phần Trung Tín
2.2.1 Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
Sơ đồ Tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán có nhiệm vụ hướng dẫn hoạch toán kinh tế kiểm tra tính hợp lý
và tính đúng đắn các khoản thu nhập, chi phí phát sinh trong quá trình kinh doanh của
công ty, đảm bảo quá trình hoạch toán được chính xác.
Xuất phát từ đặc điểm kinh doanh của công ty nên bộ máy kế toán được tổ chức
theo hình thức tập trung. Đứng đầu phòng kế toán là kế toán trưởng kiêm kế toán xác
định kết quả kinh doanh.
Dương Vương Hiền – K44S2 15
Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh Tế
Kế toán trưởng: có nhiệm vụ theo dõi giám sát cộng tác kế toán của công ty từ
việc thu thập, xử lý cung cấp thông tin kinh tế, hoạt động kinh tế tài chính, giúp giám
đốc cân đối vốn kinh doanh có hiệu quả. Đồng thời hàng tháng hàng quý tập hợp chi
phí doanh thu để tiến hành xác định kết quả kinh doanh tại công ty. Ngoài ra, kế toán

trưởng là người chịu trách nhiệm giải thích các báo cáo tài chính cho các cơ quan quản
lý cấp trên, có trách nhiệm tham mưu cho giám đốc về tình hình tài chính, hoạt động
của công ty. Thường xuyên chỉ đạo đôn đốc nhắc nhở các nhân viên kế toán thực hiện
công tác để đảm bảo hiệu quả tổ chức phối hợp giữa phòng kế toán và các phòng ban
khác.
Kế toán tiền mặt: có trách nhiệm tập hợp phản ánh các nghiệp vụ thu chi tiền mặt
trực tiếp.
Kế toán ngân hàng: theo dõi các nghiệp vụ thu, chi thông qua ngân hàng.
Kế toán tổng hợp: có nhiệm vụ tổng hợp các nghiệp vụ phát sinh để ghi vào sổ
nhật ký chung đồng thời lập báo cáo tồn quỹ cuối tháng cho giám đốc và kế toán
trưởng để có hướng sử dụng tốt vốn tiền của công ty.
Kế toán tài sản cố định: phụ trách việc theo dõi phát sinh liên quan đến tài sản cố
định, có nhiệm vụ theo dõi chi tiết tổng hợp tình hình xuất-nhập-tồn kho của từng loại
vật tư, hàng hóa, theo dõi tình hình tăng, giảm và trích phân bố khấu hao tài sản cố
định ở các bộ phận hàng tháng.
Thủ kho: có trách nhiệm đối với kho hàng của công ty, viết phiếu nhập, xuất và
kiểm tra đối chiếu giữa sổ kho so với sổ sách kế toán vật tư để kịp thời phát hiện hàng
hóa thất thoát để kịp thời xử lý báo cáo với kế toán trưởng về số lượng, tiêu chuẩn kỹ
thuật của hàng tồn kho, hàng quý, hàng năm để từ đó kế toán trưởng báo cáo lên giám
đốc có hướng giải quyết những hàng hóa có tính lạc hậu tránh tồn đến quý năm sau.
Thủ quỹ: viết phiếu thu, phiếu chi báo cáo tồn quỹ thực tế hàng ngày, hàng tháng
để tiến hành so sánh với kế toán tiền mặt phát hiện thiếu, mất tiền quỹ và đánh giá tình
hình thu chi hàng ngày.
Kế toán tiền lương: tính,phân bổ chính xác tiền lương và các khoản trích theo
lương cho các đối tượng sử dụng.
Dương Vương Hiền – K44S2 16
Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh Tế
Kế toátn công nợ: là nghiệp vụ thống kê các tồn nợ giữa công ty với khách hàng,
các đối tác liên quan; dựa vào nghiệp vụ này mà công ty có thể biết được khi nào có
khả năng thu hồi nợ và khả năng chi trả cho đối tác liên quan.

2.2.2.Cách thức tổ chức của hệ thống kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty cổ phần Trung Tín
Kết quả kinh doanh của công ty cổ phần Trung Tín bao gồm kết quả thu được từ
các hoạt động:
- Kinh doanh chuỗi siêu thị
- Bán hàng cho các đại lý
Hoạt động tài chính của công ty phát sinh chủ yếu do hoạt động trả lãi vay, chiết
khấu bán hàng và một phần do chênh lệch tỷ giá giữa đồng ngoại tệ với tiền VND.
Hoạt động bất thường là những hoạt động diễn ra ngoài dự tính của công ty và nó
phát sinh hạn chế do công ty không có nhiều đột biến trong kinh doanh. Công ty quan
hệ quốc tế và đầu tư sản xuất nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế. Vì thế kết quả
kinh doanh của công ty được xác định như sau:
Kết quả kinh doanh= kết quả hoạt động kinh doanh+ kết quả hoạt động tài
chính+ kết quả hoạt động bất thường
2.2.3 Hạch toán doanh thu hàng hóa tại công ty cổ phần Trung Tín
2.2.3.1 Hạch toán doanh thu hàng bán
 Hạch toán chi tiết:
- Lập chứng từ: Căn cứ vào hợp đồng cung cấp hàng hóa, phiếu xuất kho, hóa đơn, lập
hóa đơn GTGT ghi đầy đủ thông tin về người bán, người mua.
 Hạch toán tổng hợp:
- Tài khoản sử dụng
TK511-doanh thu cung cấp hàng hóa dịch vụ
Kết cấu của tài khoản này như sau:
Bên nợ: chiết khấu thương mại giảm giá hàng bán
Doanh thu của hàng bán bị trả lại
Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh
Bên có: doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ của công ty thực hiện trong kỳ.
Dương Vương Hiền – K44S2 17
Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh Tế
- Căn cứ vào các hóa đơn bán hàng đã nhập vào máy trong quý, phần mềm kế toán sẽ tự

động chạy sang sổ nhật ký chung và sổ cái TK 5112, 5113, kế toán tổng hợp tiến hành
bút toán kết chuyển tự động xác định kết quả và in sổ nhật ký chung, sổ cái.
2.2.3.2 Hạch toán giá vốn hàng bán
 Tính giá xuất hàng bán
- Xác định số lượng và giá trị tồn đầu mỗi quý của từng loại mặt hàng, căn cứ vào
bảng nhập-xuất-tồn hàng hóa của quý trước.
- Tính bình quân đầu kỳ: căn cứ vào bảng tổng hợp xuất-nhập-tồn hàng hóa của
quý trước để tính giá xuất của từng loại hàng hóa cuối tháng trước.
 Hạch toán chi tiết giá vốn bán hàng
Lập chứng từ: căn cứ vào hợp đồng mua hàng, giấy chào hàng mà phòng kinh doanh
đã lập, nhân viên kho ghi đầy đủ thông tin về số thứ tự phiếu xuất, số lượng hàng bán,
các đặc tính kỹ thuật hàng bán.
Phiếu được lập làm 3 liên (đặt lên giấy than 1 lần), trong đó liên 1 lưu tại quyển, liên 2
thủ kho giữ lại chuyển cho kế toán, liên 3 giao cho khách hàng.
 Hạch toán tổng hợp giá vốn hàng bán
- Lập chứng từ:
Căn cứ vào phiếu đề nghị mua hàng mà phòng kinh doanh đã lập, nhân viên kỹ
thuật hoặc thủ kho ghi đầy đủ thông tin về số thứ tự phiếu xuất, số lượng hàng bán, các
đặc tính kỹ thuật của hàng bán.
Phiếu được lập làm 3 liên ( đặt lên giấy than ghi 1 lần ), trong đó liên 1 lưu tại
quyển, liên 2 thủ kho giữ lại chuyển cho kế toán, liên 3 giao cho người nhận hàng.
- Căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán nhập thông tin về số phiếu xuất, ngày tháng, tên,
mã hàng hóa để phần mềm kế toán ghi số chi tiết giá vốn bán hàng.
2.2.2.3 Hạch toán phải thu khách hàng
 Hạch toán chi tiết:
Lập phiếu thu số tiền mặt mà khách hàng đã thanh toán hay nhận báo có về số
tiền đã được khách hàng thanh toán qua ngân hàng. Sau khi lập xong phiếu thu, kế
toán thanh toán chuyển sang cho thủ quỹ để thu tiền và lấy chữ ký của kế toán trưởng.
Phiếu thu được lập làm 3 liên (đặt giấy than viết 1 lần), trong đó liên 1 lưu tại
quyển, liên 2 chuyển cho người nộp tiền, liên 3 dùng để luân chuyển và ghi sổ.

Dương Vương Hiền – K44S2 18
Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh Tế
Căn cứ vào các chứng từ hóa đơn GTGT, phiếu thu tiền mặt hoặc phiếu báo có
của ngân hàng, các chứng từ quy định chiết khấu cho khách hàng mà kế toán thanh
toán nhập vào máy và in ra sổ chi tiết công nợ khách hàng.
Cuối quý, kế toán thanh toán tiến hành tổng hợp cuối quý để cho ra dòng cộng
phát sinh phải thu, đã trả và còn phải trả của từng khách hàng trên sổ.
2.2.2.4 Hạch toán thuế GTGT
 Hạch toán chi tiết
Căn cứ vào các hóa đơn bán hàng, hàng tháng kế toán tổng hợp công nợ lập bảng
hóa đơn hàng hóa, dịch vụ bán ra.
Căn cứ vào các bảng kê hóa đơn mua vào và bán ra, kế toán công nợ tiến hành
kê khai thuế hàng tháng theo từng thuế suất và nộp tờ khai cùng các bảng kê đó trước
ngày 10 của tháng sau.
 Hạch toán tổng hợp
- TK3331-Thuế GTGT phải nộp của hàng hóa
Kết cấu TK này như sau:
Bên nợ:
Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại
Sô thuế GTGT đã nộp
Bên có:
Số thuế GTGT phải nộp cho nhà nước của hàng thụ trong nước
Số dư bên có: Số tiền công ty còn nợ nhà nước
Số dư bên nợ: Số tiền thuế GTGT nộp thừa cho nhà nước hoặc số thuế GTGT còn
được khấu trừ.
2.2.2.5 Hạch toán chi phí quản lý kinh doanh
 Hạch toán chi tiết
Khi phát sinh nghiệp vụ chi tiền cho quản lý kinh doanh, kế toán lập phiếu chi, còn các
nghiệp vụ phân bổ công cụ dụng cụ, khấu hao tài sản số định vào chi phí quản lý thì

căn cứ vào các bảng tính và phân bổ tiền lương, bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế,
bảng thanh toán tiền lương các tháng để ghi phiếu chi.
 Hạch toán tổng hợp
Dương Vương Hiền – K44S2 19
Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh Tế
Kết cấu tài khoản này như sau:
Bên nợ: Tập hợp chi phí quản lý kinh doanh phát sinh trong kỳ.
Bên có: Kết chuyển chi phí quản lý kinh doanh trừ vào kết quả kinh doanh.
2.2.4 Phương pháp kế toán xác định kết quả kinh doanh
Tài khoản sử dụng
TLK 911-Xác định kết quả kinh doanh
Kết cấu của tài khoản này như sau:
Bên nợ:
Giá vốn của hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ.
Chi phí hoạt động tài chính và chi phí khác.
Chi phí quản lý kinh doanh của công ty trong kỳ.
Tính chi phí thuế TNDN phải nộp cho Nhà nước.
Số lợi nhuận trước thuế về hoạt động sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
Bên có:
Doanh thu thuần về số hàng hóa tiêu thụ trong kỳ.
Thu nhập từ hoạt động tài chính và thu nhập khác.
Lỗ về hoạt động kinh doanh trong kỳ.
Xác định kết quả kinh doanh và ghi sổ kế toán
Cuối kỳ, kế toán tiến hành các bút toán kết chuyển trên máy đều được máy ghi
nhận là một chứng từ khác và được đánh số thứ tự theo số lượng bút toán kết chuyển.
2.2.5 Phần mềm sử dụng tại công ty
Công ty có sử dụng phần mềm kế toán để phục vụ cho quy trình kế toán được đơn giản
và dễ dàng hơn. Tuy nhiên, hiện nay do quy mô phát triển của công ty đang được mở
rộng nên có nhiều nghiệp vụ phát sinh và cần có một hệ thống kế toán có thể kết
chuyển được với các phần mềm khác, cơ sở dữ liệu lớn.

2.2.6 Nhận xét về công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại
công ty cổ phần Trung Tín
2.2.6.1 Đánh giá chung về tổ chức công tác kế toán
Thực trạng tổ chức bộ máy kế toán ở công ty cổ phần Trung Tín
 Ưu điểm:
Dương Vương Hiền – K44S2 20
Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh Tế
Bộ máy kế toán đã có sự phân công, phân nhiệm rõ ràng cho mỗi kế toán viên.
Số lượng kế toán là phù hợp với tổ chức kinh doanh của công ty. Phòng kế toán còn
kiêm luôn nhiệm vụ văn thư lưu trữ phục vụ cho hoạt động tài chính của công ty, đây
là thuận lợi cho công ty trong việc sử dụng nguồn nhân lực.
Bên cạnh đó, công ty phát huy yếu tố phối hợp phòng ban cũng như phối hợp
giữa các nhân viên tương đối tốt nên có thể linh hoạt xử lý các thông tin phát sinh
trong quá trình làm việc. Do vậy mà kế toán có thể dễ dàng thu thập thông tin phục vụ
ghi sổ và lập báo cáo từng quý kịp thời phục vụ yêu cầu quản lý.
Thủ kho trực thuộc phòng kế toán sẽ thuận lợi trong công việc cung cấp kịp thời
các thông tin cho kế toán trưởng về số lượng hàng tồn để có cơ sở xem xét về chất
lượng, thông số kỹ thuật của hàng hóa và báo cáo ban giám đốc.
 Nhược điểm:
Nhiệm vụ kế toán là tương đối nặng, khối lượng công việc nhiều sẽ chi phối sự
phối hợp giữa phòng kế toán với các phòng ban khác, gây trở ngại cho công tác thông
tin kế toán. Mặt khác, công việc nhiều thì tương ứng với mức lương phù hợp, nếu
không sẽ ảnh hưởng tới tâm lý người lao động. Còn nếu điều chỉnh lương thì đồng
nghĩa với việc nâng tổng quỹ lương, tăng chi phí, đồng thời cũng phải cân nhắc mức
lượng của lượng của các nhân viên bộ phận khác.
Thủ kho trực thuộc phòng kế toán và còn kiểm công việc văn thư thì sẽ gây ảnh
hưởng đến công tác nhập, xuất hàng hóa tại kho nhất là kho các nghiệp vụ kho xảy ra
nhiều và thủ kho phải thường xuyên có mặt trong kho.
Về áp dụng các phương tiện kế toán: Phần mềm kế toán công ty đang sử dụng
đang ở mức phù hợp với loại hình quy mô doanh nghiệp nhỏ, nhưng hiện nay công ty

đã và đang mở thêm nhiều chi nhánh và mở rộng phạm vi linh vực kinh doanh.Do đó,
đòi hỏi cần phải có một hệ thống thông tin kế toán với hệ cơ sở dữ liệu lớn hơn, có
thêm nhiều tính năng hơn và tốc độ nhanh hơn.
Thực trạng doanh thu hàng hóa tại công ty: Công ty xuất bán cho đại lý thì
thường đi kèm chiết khấu, khuyễn mại cho khách hàng và được phòng kinh doanh trực
tiếp quyết định và giảm trực tiếp luôn vào giá bán. Nên phòng kế toán dễ dàng trong
Dương Vương Hiền – K44S2 21
Chức năng
Luồng dữ liệu
Kho dữ liệu
Tác nhân ngoài
Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh Tế
việc hạch toán về doanh thu, giảm trừ doanh thu. Điều này khuyến khích khách hàng
thanh toán nợ trong thời gian phù hợp.
Tuy nhiên việc thực hiện các chính sách bán hàng chiết khấu giảm giá còn phụ
thuộc vào chính sách của nhà cung cấp nên còn bị thụ động.
CHƯƠNG 3 : PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG KẾ TOÁN DOANH THU
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TRUNG TÍN
3.1 Phân tích hệ thống
3.1.1 Các ký hiệu sử dụng
Kí hiệu sử dụng Ý nghĩa
Biểu diễn một chức năng nào đó.
Biểu diễn mối quan hệ giữa các chức năng với nhau
Chức năng xử lý: biểu đạt các nhiệm vụ, tiến trình xử lý,
làm thay đổi thông tin từ đầu vào đến đầu ra.
Luồng dữ liệu: là luồng thông tin đi vào hay đi ra của 1
chức năng.
Kho dữ liệu: là nơi lưu trữ các thông tin cần thiết trong 1
khoảng thời gian nào đó để sau đó chức năng xử ly hoặc
các tác nhân có thể sử dụng.

Tác nhân ngoài: 1 người hoặc nhóm người nằm ngoài các
lĩnh vực của hệ thống, giao tiếp, trao đổi thông tin với hệ
thống.
Hình 3.1: Ký hiệu sử dụng trong sơ đồ luồng dữ liệu
3.1.2 Phân tích hệ thống về chức năng
3.1.2.1 Sơ đồ phân cấp chức năng
Dương Vương Hiền – K44S2 22
Chức
năng
Kế Toán DT
Quản lý hàng hóa
Quản lý nhập kho
Quản lý xuất kho
Tổng hợp xuất-nhập-tồn
Quản lý trả ền NCC
Xác định các khoản nợ
Quản lý công nợ
Tổng hợp công nợ
Báo cáo
Báo cáo doanh thu
Báo cáo kết quả kinh doanh
B/c tổng hợp xuất-nhập-tồn
B/c tổng hợp
công nợ
Quản lý thu ền khách hàng
Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh Tế
Hình 3.2: Sơ đồ phân cấp chức năng
3.1.2.2 Đặc tả chức năng
 Chức năng quản lý hàng hóa
- Chức năng Quản lý nhập kho:

. Lập phiếu nhập hàng: là thiết lập một phiếu nhập hàng mới hoặc nhập lại
hàng từ khách hàng.
. Xem thông tin các phiếu nhập hàng trước.
. Hủy việc nhập hàng.
. Lưu thông tin phiếu nhập hàng.
- Chức năng Quản lý xuất kho
. Lập phiếu xuất hàng
. Xem thông tin các phiếu xuất hàng.
. Hủy việc xuất hàng.
. Lưu lại thông tin phiếu xuất.
. In phiếu xuất hàng.
- Chức năng Tổng hợp xuất-nhập-tồn
. Tổng hợp hàng xuất, nhập để cho ra báo cáo tổng hợp xuất-nhập-tồn
 Quản lý công nợ
- Quản lý thu tiền khách hàng
. Thu tiền khách hàng
. In phiếu thu
Dương Vương Hiền – K44S2 23
Ban lãnh đạo
Kế toán doanh thu
Khách hàng
Bộ phận quản lý kho
(2)
(5)
(6)
(9)
Nhà cung cấp
(8)
(3)
(7)

(10)
(4)
(1)
Phòng kế toán
Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh Tế
- Quản lý trả tiền nhà cung cấp
. Trả tiền nhà cung cấp
. In phiếu chi
- Xác định các khoản nợ
. Xác định khách hàng còn nợ tiền
. Thông báo tới khách hàng
. Xác định khoản tiền nợ nhà cung cấp
. Trả tiền nhà cung cấp
- Tổng hợp công nợ
- Xác định các khoản nợ
 Báo cáo
- Báo cáo doanh thu
. In ra báo cáo doanh thu
- Báo cáo kết quả kinh doanh
. In ra báo cáo kết quả kinh doanh
- Báo cáo tổng hợp xuất-nhập-tồn
. In ra báo cáo xuất-nhập-tồn
- Báo cáo tổng hợp công nợ
. In ra báo cáo tổng hợp
3.1.2.3 Biểu đồ luồng dữ liệu mức 0
Hình 3.3: Sơ đồ luồng dữ liệu mức 0
Chú giải:
(1): Giấy chào hàng, giấy báo giá, hàng hóa, chứng từ xuất kho, chứng từ thu tiền,
(2): Đơn đặt hàng, tiền trả,
(3): Các văn bản trình ký duyệt: giấy chào hàng, giấy báo giá, chứng từ xuất nhập kho,

chứng từ thu chi, Và các báo cáo theo yêu cầu khác.
Dương Vương Hiền – K44S2 24
Ban lãnh đạo
Quản lý hàng hóa
Khách hàng
Nhà cung cấp
Khách hàng,NCC
Chứng từ thu chi
Chứng từ xuất nhập
Nhà cung cấp
(15)
Hàng hóa
(9)
(16)
(1)
(5)
Quản lý công nợ

Khách hàng
Khách hàng,NCC
Chứng từ thu,chi
Chứng từ xuất nhập

Hàng hóa
Báo cáo

Phòng kế toán
Bộ phận
quản lý kho
(2)

(3)
(4)
(8)
(7)
(20)
(19)
(6)
(12)
(11)
(10)
(14) (13)
(18)
(17)
Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh Tế
(4): Các văn bản đã được ký duyệt: giấy chào hàng, giấy báo giá, chứng từ xuất nhập
kho, chứng từ thu chi, Và các yêu cầu báo cáo khác.
(5): Các chứng từ xuất nhập kho, giấy chào hàng trình ký. Và các báo cáo theo yêu cầu
khác.
(6): Các chứng từ xuất nhập kho , giấy chào hàng đã ký. Và các yêu cầu báo cáo khác.
(7): Các chứng từ thu chi, giấy báo giá, trình ký. Và các báo cáo theo yêu cầu khác.
(8): Các chứng từ thu chi, giấy báo giá, đã ký. Và các yêu cầu báo cáo khác.
(9): Đơn đặt hàng, tiền trả,
(10): Giấy chào hàng, giấy báo giá, hàng hóa, chứng từ thanh toán,
3.1.2.4 Sơ đồ luồng dữ liệu mức 1
Hình 3.4: Sơ đồ luồng dữ liệu mức 1
Chú giải:
(1): Hàng hóa, phiếu xuất kho
Dương Vương Hiền – K44S2 25

×