Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN THÀNH ĐẠT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (511.25 KB, 92 trang )

CHƯƠNG 1
Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp
1.1 Đặc điểm của sản phẩm xây lắp tác động đến tổ chức công tác kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.1.1. Đặc điểm của sản phẩm xây lắp trong ngành xây dựng
Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất độc lập có chức năng tái
sản xuất TSCĐ cho tất cả các ngành trong nền kinh tế quốc dân. Nó làm tăng sức
mạnh về kinh tế, quôc phòng, tạo nên cơ sở vật chất kỹ thuật cho xã hội. Một đất
nớc có một cơ sở hạ tầng vững chắc thì đất nớc đó mới có điều kiện phát triển.
Nh vậy việc xây dựng cơ sở hạ tầng bao giờ cũng phải tiến hành trớc một bớc so
với các ngành khác.
Muốn cơ sở hạ tầng vững chắc thì xây dựng là một ngành không thể thiếu
đợc. Vì thế một bộ phận lớn của thu nhập quốc dân nói chung và quỹ tích lũy nói
riêng, cùng với vốn đầu t tài trợ từ nớc ngoài có trong lĩnh vực xây dựng cơ bản.
Quá trình từ khởi công xây dựng cho đến khi hoàn thành bàn giao đa vào sử
dụng thờng là dài, nó phụ thuộc vào quy mô và tính chất phức tạp về kỹ thuật của
từng công trình. Quá trình thi công thờng đợc chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai
đoạn thi công bao gồm nhiều công việc khác nhau. Khi đi vào từng công trình cụ
thể, do chịu ảnh hởng lớn của thời tiết khí hậu làm ngừng quá trình sản xuất và
làm giảm tiến độ thi công công trình. Sở dĩ có hiện tợng này vì phần lớn có các
công trình đều thực hiện ở ngoài trời do vậy mà điều kiện thi công không có tính
ổn định, luôn biến động theo địa điểm xây dựng và theo từng giai đoạn thi công
công trình.
Các công trình đợc ký kết tiến hành đều đợc dựa trên đơn đặt hàng, hợp
đồng cụ thể của bên giao thầu xây lắp. Cho nên phụ thuộc vào nhu cầu của khách
hàng và thiết kế kỹ thuật của công trình đó. Khi có khối lợng xây lắp hoàn thành
đơn vị xây lắp phải đảm bảo bàn giao đúng tiến độ, đúng thiết kế kỹ thuật, đảm
bảo chất lợng công trình.
1.1.2. Yêu cầu của công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp


Do đặc thù của xây dựng và của sản phẩm xây dựng nên việc quản lý về
đầu t xây dựng cơ bản có khó khăn phức tạp hơn một số ngành khác. Chính vì thế
trong quá trình quản lý đầu t xây dựng cơ bản phải đáp ứng yêu cầu sau:
1
- Công tác quản lý đầu t và xây dựng cơ bản phải đảm bảo tạo ra những sản
phẩm, dịch vụ đợc xã hội và thị trờng chấp nhận về giá cả, chất lợng, đáp ứng các
mục tiêu phát triển kinh tế.
- Thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hoá, hiện
đại hóa, đẩy nhanh tốc độ tăng trởng kinh tế, nâng cao đời sống vật chất tinh thần
của nhân dân.
- Huy động và sử dụng có hiệu quả cao nhất các nguồn đầu t trong nớc
cũng nh nớc ngoài đầu t vào Việt Nam, khai thác tốt tiềm năng lao động, tài
nguyên đất đai và mọi tiềm lực khác nhằm khai thác hết tiềm năng của đất nớc
phục vụ cho quá trình tăng trởng, phát triển kinh tế đồng thời đảm bảo bền vững
mỹ quan. Thực hiện cạnh tranh trong xây dựng nhằm đáp ứng công nghệ tiên tiến
bảo đảm chất lợng và thời gian xây dựng với chi phí và việc thực hiện bảo hành
công trình.
Từ trớc tới nay, XDCB là một Lỗ hổng lớn làm thất thoát nguồn vốn đầu
t của nhà nớc. Để hạn chế sự thất thoát này nhà nớc thực hiện việc quản lý giá xây
dựng thông qua ban hành các chế độ chính sách về giá, các phơng pháp nguyên
tắc lập dự toán và các căn cứ (định mức kinh tế kỹ thuật đơn giá XDCB, xuất vốn
đầu t) để xác định tổng mức vốn đầu t, tổng dự toán công trình và cho từng hạng
mục công trình.
Giá thành công trình là giá trúng thầu, các điều kiện ghi trong hợp đồng
giữa chủ đầu t và đơn vị xây dựng. Giá trúng thầu không vợt quá tổng dự đoán đ-
ợc duyệt.
Đối với doanh nghiệp xây dựng, đảm bảo thi công đúng tiến độ, kỹ thuật,
đảm bảo chất lợng các công trình với chi phí hợp lý. Bản thân các doanh nghiệp
phải có biện pháp tổ chức quản lý sản xuất, quản lý chi phí sản xuất chặt chẽ hợp
lý có hiệu quả.

Hiện nay trong lĩnh vực XDCB chủ yếu áp dụng phơng pháp đấu thầu, giao
nhận thầu xây dựng. Để trúng thầu các doanh nghiệp phải xây dựng một giá đấu
thầu hợp lý cho công trình dựa trên cơ sở các định mức đơn giá XDCB do nhà n-
ớc ban hành trên cơ sở giá cả thị trờng và khả năng của doanh nghiệp. Mặt khác
phải đảm bảo sản xuất kinh doanh có lãi.
Để thực hiện các yêu cầu trên, đòi hỏi doanh nghiệp phải tăng cờng công
tác quản lý kinh tế đặc biệt là quản lý chi phí sản xuất , giá thành, trong đó trọng
tâm là công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thánh sản phẩm.
1.1.3. Nhiệm vụ của công tác quản lý, tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp
Xác định đúng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành phù hợp
với điều kiện thực tế của doanh nghiệp, thoả mãn yêu cầu quản lý đặt ra, vận
2
dụng các phơng pháp tập hợp, chi phí và tính giá thành một cách khoa học kỹ
thuật hợp lý đảm bảo cung cấp một cách đầy đủ, kịp thời và chính xác các số liệu
cần thiết cho công tác quản lý. Cụ thể là:
- Xác định đúng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với tổ chức sản
xuất ở doanh nghiệp đồng thời xác định đúng đối tợng tính giá thành.
- Phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát
sinh.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí, vật t, nhân công sử
dụng máy thi công và các dự toán chi phí khác. Phát hiện kịp thời các khoản
chênh lệch so với định mức dự toán các khoản chi phí ngoài kế hoạch, các khoản
thiệt hại, mất mát, h hỏng trong sản xuất để ngăn chặn kịp thời.
- Tính toán chính xác, kịp thời giá thành sản phẩm xây lắp các sản phẩm là
lao vụ hoàn thành của doanh nghiệp.
- Kiểm tra việc thực hiện hạ giá thành của doanh nghiệp theo từng công
trình, hạng mục công trình, từng loại sản phẩm vạch ra khả năng và các mức hạ
giá thành hợp lý, hiệu quả.
- Xác định đúng đắn, bàn giao thanh toán kịp thời khối lợng công tác xây

lắp hoàn thành. Định kỳ kiểm tra và đánh giá khối lợng thi công dở dang theo quy
định.
- Đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của từng công
trình, hạng mục công trình, từng bộ phận thi công, tổ đội sản xuất trong từng
thời kỳ nhất định. Kịp thời lập báo cáo kế toán về chi phí sản xuất và tính giá
thành công tác xây lắp. Cung cấp chính xác, nhanh chóng các thông tin về chi phí
sản xuất và tính giá thành phục vụ cho yêu cầu quản lý của lãnh đạo doanh
nghiệp.
1.1.4.Vai trò, ý nghĩa của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp xây dựng hiện nay
1.4.1.1. Vai trò
Hạch toán kinh tế thúc đẩy tiết kiệm thời gian lao động, động viên các
nguồn dự trữ nội bộ của doanh nghiệp và đảm bảo tích luỹ tạo điều kiện mở rộng
không ngừng sản xuất trên cơ sở áp dụng kỹ thuật tiên tiến nhằm thoả mãn nhu
cầu ngày càng tăng và nâng cao phúc lợi của quần chúng lao động.
Hạch toán kinh tế đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải nghiêm chỉnh chấp hành
các kế hoạch sản xuất sản phẩm về mặt hiện vật cũng nh về mặt giá trị, chấp hành
nghiêm túc các tiêu chuẩn đã quy định về tài chính.
Đối với doanh nghiệp xây lắp việc hạch toán sẽ cung cấp các số liệu một
cách chính xác, kịp thời đầy đủ phục vụ cho việc phân tích, đánh giá tình hình
3
thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó đề ra các biện
pháp quản lý và tổ chức sản xuất phù hợp với yêu cầu hạch toán.
Hạch toán kế toán là vấn đề trung tâm của công tác hạch toán trong xây
lắp. Tập hợp chi phí sản xuất giúp doanh nghiệp nắm bắt đợc tình hình thực tế so
với kế hoạch là bao nhiêu, từ đó xác định đợc mức tiết kiệm hay lãng phí để có
giải pháp khắc phục. Việc tính giá thành thể hiện toàn bộ chất lợng hoạt động
kinh doanh và quản lý kinh tế tài chính của đơn vị.
1.4.1.2. ý nghĩa
Giúp cho việc quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu t của

nhà nớc.Đáp ứng yêu cầu quản lý thông qua việc cung cấp đầy đủ chính xác các
thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2. Khái quát chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp
1.2.1. Khái niệm , phân loại chi phí sản xuất
1.2.1.1. Khái niệm
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp là toàn bộ chi phí về lao động
sống, lao động vật hoá đã chi ra để tiến hành hoạt động kinh doanh trong thời kỳ
nhất định, đợc biểu hiện bằng tiền.
Giá trị của sản phẩm xây lắp đợc biểu hiện:
G
XL
= C + V + m
Trong đó:
G
XL
: Giá trị sản phẩm xây lắp
C : toàn bộ giá trị t liệu sản xuất tiêu hao trong
quá trình tạo ra sản phẩm
V : Là chi phí tiền lơng, tiền công phải trả cho
ngời lao động tham gia
m : Là giá trị mới do lao động sống tạo ra trong quá trình
tạo ra sản phẩm
Về mặt lợng chi phí sản xuất phụ thuộc vào 2 yếu tố:
- Khối lợng lao động và t liệu sản xuất đã bỏ ra trong quá trình xây lắp ở
một thời kỳ nhất định.
- Giá t liệu sản xuất đã tiêu hao trong quá trình sản xuất và tiền lơng của
một đơn vị lao động đã hao phí.
Trong điều kiện giá cả thờng xuyên thay đổi nh hiện nay thì việc tính toán
đánh giá chính xác chi phí sản xuất là một điều khá quan trọng. Nhât là trong
điều kiện hiện nay doanh nghiệp phải tự chủ trong mọi hoạt động sản xuất kinh

doanh, kinh doanh phải có lãi và bảo toàn đợc vốn.
4
1.2.2.1. Phân loại chi phí sản xuất
Trong doanh nghiệp xây lắp, các chi phí sản xuất bao gồm có nội dung
kinh tế và công dụng khác nhau. Yêu cầu quản lý đối với từng loại cũng khác
nhau, vì vậy việc quản lý sản xuất, tài chính, không những dựa vào số liệu tổng
hợp mà còn căn cứ vào số liệu cụ thể của từng công trình, hạng mục công trình
trong từng thời kỳ nhất định.
Không phân loại chi phí một cách chính xác thì việc tính giá thành không
thể thực hiện đợc. Việc phân loại đựơc tiến hành theo các tiêu thức sau:
* . Phân loại theo nội dung, tính chất kinh tế.
Toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đợc chia thành các
yếu tố sau:
- Chi phí nguyên vật liệu gồm toàn bộ chi phí về đối tợng lao động nh:
nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, vật liệu thiết bị xây dựng.
- Chi phí nhân công là toàn bộ tiền công, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
KPCĐ và các khoản khác phải trả cho ngời lao động.
- Chi phí khấu hao TSCĐ là toàn bộ phải trích khấu hao, trích trớc chi phí
sửa chữa lớn trong tháng đối với tất cả các loại TSCĐ có trong doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài là số tiền phải trả về các loại dịch vụ mua
ngoài, thuê ngoài phục vụ cho việc sản xuất nh chi phí thuê máy, tiền nớc, tiền
điện
- Chi phí khác bằng tiền là chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động sản
xuất ngoài bốn yếu tố chi phí nói trên nh chi phí bằng tiền mặt, chi phí tiếp khách.
Phân loại theo tiêu thức này giúp ta hiểu đợc kết cấu, tỷ trọng của từng loại
chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh, giúp doanh nghiệp dự toán chi phí
sản xuất kinh doanh cho kỳ sau.
*. Phân loại theo mục đích công dụng của chi phí.
Theo cách phân loại này thì toàn bộ chi phí sản xuất của doanh nghiệp
đựơc chia thành:

- Chi phí sản xuất tạo ra sản phẩm là toàn bộ chi phí liên quan đến việc xây
lắp, chế tạo sản phẩm cũng nh chi phí liên quan đến hoạt động quản lý và phục vụ
sản xuất trong các phân xởng, tổ đội sản xuất. Nó đợc chia thành chi phí trực tiếp
và chi phí gián tiếp.
+ Chi phí trực tiếp là những chi phí trực tiếp liên quan đến việc chế tạo sản
phẩm xây lắp gồm chi phí nhân công trực tiếp, nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
sử dụng máy thi công.
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của các vật liệu chính, vật liệu phụ, vật
kết cấu vật liệu luân chuyển (cốp pha, giàn giáo ) bán thành phẩm cần thiết để
tạo ra sản phẩm.
5
+ Chi phí nhân công trực tiếp gồm tiền lơng cơ bản, các khoản phụ cấp l-
ơng. Với khoản chi phí tiền lơng của công nhân điều khiển máy tính trong đơn giá
XDCB cũng tính vào chi phí nhân công trực tiếp. Còn chi phí tiền lơng của cán bộ
quản lý công trình (bộ phận gián tiếp) đợc tính vào chi phí sản xuất chung chứ
không phải là chi phí nhân công trực tiếp.
+ Chi phí sản xuất chung bao gồm tiền lơng cơ bản, các chế độ bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, KPCĐ cho nhân viên quản lý, các khoản chi phí khác bằng
tiền hoặc công cụ, dụng cụ cũng tính vào chi phí sản xuất chung của doanh
nghiệp.
+ Chi phí sử dụng máy thi công gồm tiền lơng, các khoản phải trích theo l-
ơng của nhân viên điều khiển máy, chi phí khấu hao máy và vật liệu.
+ Chi phí gián tiếp (chi phí sản xuất chung) là những chi phí phục vụ cho
việc quản lý sản xuất phát sinh trong quá trình xây lắp tạo ra sản phẩm hoặc thực
hiện các đòi hỏi ở bộ phận tổ đội sản xuất.
Phân loại theo mục đích, công dụng của chi phó có tác dụng xác định số
chi phí đã chi cho từng lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp, làm cơ sở để tính
giá thành và kết quả hoạt động sản xuất. Theo cách phân loại này thì chi phí sản
xuất chế tạo ra sản phẩm sẽ là những chi phí cấu thành nên giá thành sản phẩm
khi hoàn thành.

Ngoài ra có nhiều cách phân loại khác nhau nhng hai cách phân loại trên đ-
ợc sử dụng nhiều hơn cả bởi vì trong dự toán công trình xây lắp thì chi phí sản
xuất đợc phân công theo từng khoản mục.
1.2.2. Giá thành sản phẩm xây lắp
1.2.2.1 Khái niệm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về
lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lợng công tác, sản phẩm
lao vụ đã hoàn thành.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp nhằm phản ánh về chất
lợng hoạt động của doanh nghiệp trên tất cả các mặt nh kinh tế, kỹ thuật tổ chức,
chất lợng và hiệu quả của công việc quản lý, sử dụng vật t, lao động, tiền vốn của
doanh nghiệp, đồng thời giá thành còn là cơ sở để doanh nghiệp xác định giá bán
của sản phẩm và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.2.2. Bản chất , chức năng của giá thành sản phẩm.
Các chi phí sản xuất chế tạo sản phẩm luôn đợc biểu hiện ở mặt định tính và
giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao
động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lợng công tác, sản phẩm lao
vụ đã hoàn thành
6
Mục đích bỏ ra chi phí của doanh nghiệp là tạo nên giá trị sử dụng nhất định
để đáp ứng yêu cầu tiêu dùng của xã hội. Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng
các doanh nghiệp nói chung, doanh nghiệp xây lắp nói riêng luôn quan tâm tới
hiệu quả của chi phí bỏ ra là ít nhất, thu đợc giá trị lớn nhất và luôn tìm mọi biện
pháp để hạ giá thành nhằm thu lợi nhuận tối đa. Trong hệ thống các chỉ tiêu kinh
tế phục vụ công tác quản lý giá thành là chỉ tiêu đáp ứng đợc nội dung trên.
Giá thành sản phẩm luôn chứa đựng hai mặt khác nhau vốn có của nó là chi
phí sản xuất đã chi ra và lợng giá trị sử dụng thu hồi đợc cấu thành trong khối l-
ợng sản phẩm, công việc đã hoàn thành. Nh vậy bản chất của giá thành sản phẩm
là sự chuyển dịch giá trị của các yếu tố chi phí vào sản phẩm xây lắp nhất định đã
hoàn thành.

Giá thành sản phẩm có hai chức năng chủ yếu là chức năng thớc đo bù đắp
chi phí và chức năng lập giá.
Toàn bộ chi phí mà các doanh nghiệp chi ra sẽ hoàn thành một khối lợng
công tác xây lắp, một công trình hay hạng mục công trình phải đợc bù đắp bằng
chính số tiền thu về do quyết toán công trình, hạng mục công trình. Việc bù đắp
này nhằm bảo đảm quá trình sản xuất giản đơn. Mục đích đòi hỏi các doanh
nghiệp phải đảm bảo trang trải bù đắp mọi chi phí đầu vào của quá trình sản xuất
phải có lãi.Trong cơ chế thị trờng giá bán sản phẩm phụ thuộc nhiều vào quy luật
cung cầu và sự thoả thuận giữa doanh nghiệp với khách hàng. Giá bán của sản
phẩm xây dựng là giá nhận thầu. Vậy giá nhận thầu là biểu hiện giá trị của công
trình hạng mục công trinh phải dựa trên cơ sở giá thành dự toán để xác định thông
qua việc bán sản phẩm. Còn giá bán sản phẩm lao vụ là biểu hiện giá trị của sản
phẩm phải dựa trên cơ sở giá thành sản phẩm để xác định. Thông qua giá bán sản
phẩm mà đánh giá đợc mức độ bù đắp chi phí và hiệu quả chi phí.
1.2.2.3. Phân loại giá thành sản phẩm công tác xây lắp.
* Phân loại theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành
Theo cách phân loại này giá thành sản phẩm xây lắp đợc chia thành giá thành dự
toán, gía thành kế hoạch, giá thành thực tế.
- Giá thành dự toán: Là tổng số các chi phí dự toán để hoàn thành khối lợng xây
lắp công trình. Giá thành này đợc xác định trên cơ sở các quy định của Nhà nớc
về việc quản lý giá xây dựng các công trình .
Giá thành dự toán = giá thành dự toán - Lợi nhuận định mức
Trong đó:
Giá thành dự toán là chỉ tiêu dùng làm căn cứ cho doanh nghiệp xây lắp xây
dựng, lắp ráp các cấu kiện, lắp đặt máy móc thiết bị Nó bao gồm các chi trực
tiếp, chi phí chung và lợi nhuận định mức.
7
Lợi nhuận định mức là chỉ tiêu Nhà nớc quy định để tích luỹ cho xã hội do
ngành xây dựng cơ bản tạo ra (bao gồm thuế và lãi).
- Giá thành kế hoạch: Là giá thành xác định xuất phát từ điều kiện cụ thể của

từng đơn vị xây lắp trên cơ sở biện pháp thi công, các định mức và đơn giá áp
dụng trong đơn vị.
Giá thành kế hoạch = giá thành dự toán - mức hạ giá thành
Giá thành kế hoạch sản phẩm xây lắp đợc lập dựa vào chi phí nội bộ của doanh
nghiệp xây lắp. Về nguyên tắc định mức nội bộ phải tiên tiến hơn định mức kế
hoạch, phản ánh mức độ quản lý của doanh nghiệp.
- Giá thành xây lắp thực tế: Là biểu hiện bằng tiền của tất cả chi phí mà doanh
nghiệp bỏ ra để hình thành một đối tợng xây lắp nhất định. Giá thành sản phẩm
xây lắp thực tế không chỉ bao gồm những chi phí thực tế phát sinh nh chi phí thiệt
hại do phá đi làm lại, thiệt hại do ngừng sản xuất, mất mát, hao hụt vật t do
những nguyên nhân khách quan hoặc chủ quan của doanh nghiệp.
Thông thờng giá thành thực tế giá thành sản phẩm xây lắp đợc chia thành:
+ Giá thành công tác xây lắp thực tế: Phản ánh giá thành một khối lợng công
tác xây lắp đạt tới điểm dừng kỹ thuật nhất định tính theo kỳ, tháng, quý, năm Nó
cho phép chúng ta xác định kịp thời chi phí phát sinh, phát hiện những nguyên
nhân tăng, giảm chi phí và kịp thời điều chỉnh cho giai đoạn sau.
+ Giá thành hạng mục công trình hoàn thành: là toàn bộ chi phí chi ra để tiến
hành thi công công trình, hạng mục công trình kể từ khi khởi công đến khi hoàn
thành đa vào sử dụng và đợc bên chủ đầu t chấp nhận.
Về nguyên tắc, mối quan hệ giữa 3 loại giá thành trên phải đảm bảo:
Giá thành dự toán

Giá thành kế hoạch

Giá thành thực tế
Việc so sánh giá thành thực tế với giá thành dự toán cho phép đánh giá chính xác
trình độ quản lý của doanh nghiệp trong mối quan hệ với các doanh nghiệp xây
lắp khác. Việc so sánh giá thành thực tế với giá thành kế hoạch cho phép đánh giá
sự tiến bộ hay yếu kém của doanh nghiệp xây lắp trong điều kiện cụ thể về cơ sở
vật chất và trình độ tổ chức quản lý.

* Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí.
Theo cách phân loại này giá thành đợc phân thành 2 loại
- Giá thành sản xuất : Là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên
quan tới quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm nh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công và chi phí sản xuất chung.
Giá thành sản xuất đợc sử dụng để ghi sổ cho sản phẩm đã hoàn thành, là căn cứ
để tính giá vốn hàng bán và lãi gộp của doanh nghiệp.
Giá thành sản xuất đợc tính theo công thức:
8
Tổng giá thành sản phẩm xây lắp = Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
đầu kỳ + Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ - Chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang cuối kỳ.
- Giá thành tiêu thụ : Bao gồm toàn bộ giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp
cộng thêm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp đã đợc phân bổ cho
sản phẩm đó.
Giá thành toàn bộ của sản phẩm chỉ đợc xác định sau khi khối lợng sản phẩm
công việc, lao vụ, dịch vụ đã đợc thực hiện. Đây là cơ sở để doanh nghiệp tính lãi
trớc thuế.
Ngoài cách phân loại trên, trong xây dựng cơ bản còn sử dụng 2 chỉ tiêu tính
giá thành sau:
- Giá đấu thầu xây lắp: Là loại giá thành dự toán xây lắp do chủ đầu t đa ra dể
chủ doanh nghiệp căn cứ vào đó tính giá thành sản phẩm của mình ( còn gọi là
giá dự thầu công tác xây lắp). Giá đấu thầu xây lắp do chủ đầu t đa ra về nguyên
tắc chỉ bằng gía dự toán, có nh vậy chủ đầu t mới tiết kiệm vốn đầu t và hạ thấp
chi phí về lao động.
- Giá hợp đồng công tác xây lắp: Là loại giá thành dự toán xây lắp ghi trong
hợp đồng đợc ký kết giữa chủ đầu t và đơn vị xây lắp, sau khi thoả thuận giao
thầu. Đó cũng chính là giá thành của doanh nghiệp xây lắp thắng cuộc trong đấu
thầu và đợc chủ đầu t thoả thuận ký hợp đồng giao thầu. Về nguyên tắc, giá thành
hợp đồng chỉ đợc nhỏ hơn hoặc bằng giá đấu thầu xây lắp.

Việc áp dụng 2 loại giá thành trên là yếu tố quan trọng của việc hoàn thiện cơ
chế quản lý kinh tế trong xây dựng. Nó sử dụng đợc quan hệ tiền - hàng, tạo sự
mềm dẻo nhất định trong quan hệ giữa chủ đầu t và đơn vị xây lắp, tạo ra sự chủ
động trong việc định gía thành của mình cũng nh trong kinh doanh, thích hợp với
cơ chế thị trờng
1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Giữa chi phí và giá thành sản phẩm xây lắp có quan hệ chặt chẽ với nhau
trong quá trình thi công các khối lợng xây lắp, chi phí sản xuất biểu hiện mặt hao
phí trong sản xuất giá thành biểu hiện mặt kết quả.
Sự khác biệt giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm biểu hiện:
+ Chi phí sản xuất gắn với từng kỳ phát sinh chi phí, giá thành sản phẩm
gắn với khối lợng công tác hoàn thành.
+ Tất cả những khoản chi phí phát sinh bao gồm chi phí phát sinh trong kỳ,
chi phí kỳ trớc chuyển sang và các chi phí tính trớc có liên quan đến khối lợng
công tác xây lắp hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành. Nói cách khác,
giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ khoản chi phí mà doanh
9
nghiệp bỏ ra bất kể ở kỳ nào nhng có liên quan đến khối lợng công việc hoàn
thành trong kỳ.
Có thể phản ánh mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
qua sơ đồ sau:
Sơ đồ: Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp
Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ + chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành - Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
1.4. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành trong doanh nghiệp xây lắp.
1.4.1. Đối tợng tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm .
1.4.1.1. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất
Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi và giới hạn để tập hợp chi phí
sản xuất theo các phạm vi và giới hạn nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra giám sát
chi phí và yêu cầu tính giá thành.

Xác định dối tợng kế toán chi phí sản xuất là khâu đầu tiên trong việc tổ
chức kế toán chi phí sản xuất. Thực chất của việc xác định đối tợng kế toán chi
phí sản xuất lá xác định nơI gây ra chi phí ( phân xởng, bộ phận sản xuất, giai
đoạn công nghệ) hoặc đối tợng chi phí ( sản phẩm, đơn đạt hàng)
Nh vậy, xác định đối tợng chi phí sản xuất một cách khoa học, hợp lý là cơ sở
để tổ chức kế toán chi phí sản xuất, từ việc tổ chức hạch toán ban đầu đến tổ chức
tổng hợp số liệu, ghi chép trên tài khoản, sổ chi tiết
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có thể phát sinh ở nhiếu điểm
khác nhau liên quan đến việc sản xuất chế tạo các loại sản phẩm, lao vụ khác. Các
nhà quản trị doanh nghiệp cần biết đợc các chi phí phát sinh ở đó, ở đâu, dùng vào
việc sản xuất sản phẩm nào, đó chính là đối tợng kế toán chi phí sản xuất.
1.4.1.2. Đối tợng giá thành.
Là các loại sản phẩm, công trình do doanh nghiệp xây lắp sản xuất ra đòi
hỏi phảI tính đợc giá thành và giá thành đơn vị. Xác định đối tợng tính giá thành
trong doanh nghiệp xây lắp là công trình, hạng mục công trình, khối lợng xây lắp
hoàn thành bàn giao các sản phẩm khác đã hoàn thành (nếu có).
1.5. Các phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất.
1.5.1. Phơng pháp trực tiếp
Đợc áp dụng với những chi phí trực tiếp, là những chi phí chỉ liên quan đến
một đối tợng tập hợp chi phí sản xuất. Khi có chi phí phát sinh thì căn cứ vào các
chứng từ gốc ta tập hợp từng chi phí cho từng đối tợng sản xuất.
10
Trờng hợp doanh nghiệp xác định đối tợng tập hợp chi phí là công trình hay
hạng mục công trình thì hàng tháng căn cứ vào các chi phí phát sinh có liên quan
đến công trình hay hạng mục công trình nào thì tập hợp chi phí cho công trình đó.
1.5.2. Phơng pháp phân bổ gián tiếp.
Đợc áp dụng với những chi phí gián tiếp liên quan đến nhiều đối tợng kế
toán chi phí sản xuất. Vì vậy phảI xác định theo phơng pháp phân bổ gián tiếp.
Để phân bổ cho các đối tợng phảI chọn tiêu thức phân bổ và tính hệ số
phân bổ chi phí.

Công thức: H = C/T
Trong đó: H: Hệ số phân bổ chi phí
C: Tổng chi phí cần phân bổ
T: Tổng đại lợng của tiêu thức phân bổ
Mức chi phí phân bổ cho từng đối tợng tính theo công thức sau:
Ci = H x Ti
Trong đó: Ci: Chi phí sản xuất phân bổ cho đối tợng i
Ti: Đại lợng của tiêu chuẩn phân bổ của đối tợng i
Trờng hợp đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là đội thi công hay công trờng
thì chi phí sản xuất phảI tập hợp theo đội thi công hay công trờng. Cuối kỳ tổng
số chi phí tập hợp phảI đợc phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình để
tính giá thành sản phẩm riêng.
1.6. Kế toán chi phí sản xuất
1.6.1. Kế toán chi phí vật liệu trực tiếp.
1.6.1.1. Nội dung và nguyên tắc hạch toán
* Nội dung
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm các chi phí về vật liệu chính, vật liệu
phụ, các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành sản phẩm xây lắp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp không bao gồm các chi phí đã tính vào máy thi
công hoặc đã tính vào chi phí sản xuất chung.
* Nguyên tắc hạch toán
Các loại vật liệu sử dụng cho công trình, hạng mục công trình nào đợc tập
hợp trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó trên cơ sở các chứng từ gốc
và số lợng thực tế đã sử dụng. Trờng hợp vật liệu liên quan đến nhiều đối tợng tập
hợp chi phí, không thể tổ chức hạch toán riêng đợc thì phải áp dụng phơng pháp
phân bố để phân bố chi phí cho các đối tợng có kiên quan đến tiêu thức thích
hợp.
11
Chi phí vật liệu
phân bố cho

từng đối t ợng
từng đối t ợng
trên thức phân
bố của
Tỷ lệ phân bố
=
x
Tỷ lệ
phân bố
=
Cuối cùng hạch toán hoặc khi công trình hoàn thành phải tiến hành kiểm kê số vật
liệu lĩnh về cha sử dụng hết ở các công trình đồng thời phải tổ chức và đánh giá số
phế liệu thu hồi theo từng đối tợng sử dụng.
- Trong công tác hạch toán, từ việc tổ chức ghi chép ban đầu đến tổng hợp, phân
tích chi phí vật liệu và tình hình sử dụng vật liệu kế toán phải sử dụng triệt để hệ
thống định mức trừ hao vật liệu đã có và phải có tác động tích cực để không
ngừng hoàn thiện hệ thống định mức đó.
- Vật liệu xuất sử dụng phải đợc tính theo giá thực tế gồm giá mua và chi phí thu
mua, không bao gồm thuế giá trị gia tăng nếu doanh nghiệp tính thuế giá trị gia
tăng theo phơng pháp khấu trừ.
1.6.2 Tài khoản sử dụng
TK 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tài khoản này đợc mở trực tiếp theo từng công trình, hạng mục công trình.
Nợ TK 621 Có
_ Trị giá thực tế vật liệu xuất _ Trị giá nguyên vật liệu theo từng
dùng cho hoạt động xây lắp công trình, hạng mục công trình
_ Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng cho
Dck
1.6.3 Chứng từ sử dụng

- Phiếu tạm ứng
- Bảng kê theo dõi vật t
- Bảng kê chi phí vật t
1.6.4 Phơng pháp hạch toán
Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có thể đợc khái quat qua sơ đồ
sau:
12
Sơ đồ 1.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 111,112,331,141 TK 621 TK 154
Mua vật t Kết chuyển chi phí
TK 1331 nguyên vật liệu trực tiếp

Thuế GTGT
đợc khấu trừ
TK 152,153
Xuất kho cho sản xuất
Nhập kho vật t
không sử dụng hết
1.7 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
1.7.1 Nội dung và nguyên tắc hạch toán
* Nội dung
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền lơng phải trả cho công nhân trực
tiếp sản xuất, thi công công trình. Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các khoản
phải trả cho ngời lao động, thuộc quản lý của doanh nghiệp và cho lao độngthuê
ngoài theo từng loại công việc.
* Nguyên tắc hạch toán.
- Tiền lơng phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất có liên quan đến công trình,
hạng mục công trình đó trên cơ sở các chứng từ gốc về lao động và tiền lơng nh
bảng chấm công, hợp đồng làm khoán
- Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp không bao gồm tiền lơng công nhân viên

điều khiển máy thi công và phục vụ máy thi công.
- Không hạch toán vào khoản mục chi phí nhân công trực tiếp trích các khoản
trích theo lơngcủa công nhân trực tiếp sản xuất công nhân điều khiển máy thi
công.
1.7.2 Tài khoản sử dụng
Nợ TK 622 Có
+ Chi phí nhân công trực tiếp tham + Kết chuyển chi phí nhân công trực
gia thực hiện khối lơng xây lắp tiếp vào chi phí sản xuất kinh doanh
dở dang
13
Dck
1.7.3 Chứng từ sử dụng
- Hơp đồng giao khoán
- Bảng chấm công
- Bảng thanh toán lơng
- Bảng tổ hợp lơng
1.7.4 Phơng pháp hạch toán
Tiền lơng phải trả công nhân trực tiếp sản xuất có thể đợc trả theo các hình
thức: trả lơng theo thời gian, trả lơng theo sản phẩm, trả theo khoản công việc
- Hạch toán lơng theo thời gian lao động: Việc hạch toán tiền lơng theo lao động
đợc tiến hành theo từng loại công nhân, nhân viên, theo từng loại công việc đợc
giao và cho từng đối tợng hạch toán chi phí, giá thành.
Theo dõi thời gian lao động đợc tiến hành trên bảng chấm công do các đội sản
xuất, các phòng ban thực hiện sau đó chuyển lên phòng kế toán. Đây là c sở để kế
toán lơng tính lơng và theo dõi trên các tài khoản liên quan.
- Hạch toán khối lợng giao khoán: chứng từ ban đầu sử dụng là" Hợp đồng giao
khoán". Hợp đồng giao khoán đợc ký trong từng phần công việc, theo hạng mục
công trình hoàn thành và đợc xác định kết quả và chuyển về phòng kế toán làm
căn cứ tính lơng.
- Tính lơng, trả lơng và tổng hợp phân bổ tiền lơng: Hàng tháng căn cứ vào bảng

chấm công, hợp đồng giao khoán và các chứng từ khác có liên quan để lập bảng
thanh toán lơngvà kiểm tra việc thanh toán lơng cho công nhân viên, bảng thanh
toán tiền lơng đợc lập hàng tháng theo từng đội sản xuất, bộ phận thi công và các
phòng ban. Việc tổng hợp, phân bổ lơng vào các tài khoản chi phí đợc thực hiện
trên" bảng phân bổ tiền lơng và bảo hiểm xã hội".
Hạch toán khoản mục chi phí nhân công trực tiếp đợc tiến hành nh sau:
- Căn cứ vào bảng tính lơng phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất kể cả công
nhân của doanh nghiệp và công nhân thuê ngoài sử dụng trực tiếp thi công công
trình.
Khái quát hạch toán chi phí nhân công trực tiếp qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.2: Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
TK 334 TK 622 TK 154
Các khoản phai trả ngời lao Cuối kỳ kết chuyển chi phí
dộng( công nhân trực sản xuất ) nguyên vật liệu trực tiếp
TK 335 TK 632
Trích trớc lơng nghỉ phép Giá vốn hàng bán ( chi phí nhân
14
Công trực tiếp vợt lên mức bình
Thờng )
TK 338
Các khoan trích theo lơng của
công nhân trực tiếp sản xuất
1.7.2. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
1.7.2.1 Nội dung và nguyên tắc hạch toán
* Nội dung
Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ chi phí sử dụng máy để hoàn thành
khối lợng xây lắp bao gồm: Chi phí về vật liệu sử dụng máy thi công, chi phí nhân
công điều khiển máy, chi phí khấu hao máy thi công, chi phí sửa chữa lớn và các
chi phí máy thi công khác.
Do đặc điểm sử dụng máy thi công trong xây dựng cơ bản nên chi phí sử dụng

máy thi công đợc chia thành 2 loại: chi phí tạm thời ( những chi phí có liên quan
đến việc tháo lắp, chạy thử, vận chuyển, di chuyển phục vụ sử dụng máy thi công)
và chi phí thờng xuyên ( những chi phí hàng ngày cần thiết sử dụng cho máy thi
công bao gồm: tiền khấu hao thiết bị, tiền thuê máy nhiên liệu, lơng chính nhân
công điều khiển máy).
* Nguyên tắc hạch toán.
- Quá trình hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phải phù hợp với hình thức
quản lý, sử dụng máy thi công: Tổ chức đội máy cho các đội, xí nghiệp xây lắp.
+ Nếu tổ chức máy thi công riêng biệt và đội máy có tổ chức kế toán thì chi phí
sản xuất giá thành sản phẩm của bộ phận máy thi công đợc hạch toán nh bộ phận
sản xuất phụ.Sản phẩm của bộ máy thi công đợc cung cấp cho các đội công trình
xây dựng có thể tính theo giá thành sản xuất thực tế hoặc giá thành nội bộ.
+ Nếu doanh nghiệp không tổ chức máy thi công riêng mà giao máy cho các
đội, xí nghiệp đợc sử dụng thì chi phí sử dụng máy đợc hạch toán nh chi phí sản
xuất chug.
- Trong chi phí sử dụng máy thi công không bao gồm các khoản trích theo lơng
của công nhân sử dụng máy, lơng công nhân viên chức, chi phí sử dụng máy trong
sản xuất phụ.
- Chi phí sử dụng máy thi công phải đợc hạch toán chi phí theo từng loại máy
hoặc nhóm máy thi công, đồng thời phải chi tiết theo từng khoản mục quy định.
- Việc tính toán, phân bổ cho các đối tợng sử dụng máy phải dựa trên cơ sở giá
thành một giờ máy hoặc giá thành một ca máy hay giá thành một đơn vị khối lợng
công việc hoàn thành kết hợp với tài liệu hach toán nghiệp vụ về thời gian hoạt
15
động( số giờ, ca máy) hoặc về khối lợng công việc hoàn thành cho từng công
trình, hạng mục công trình của từng loại máy thi công đợc xác định từ phiếu theo
dõi hoạt động của xe máy thi công.
1.7.2.2 Tài khoản sử dụng
TK 623: Chi phí sử dụng máy thi công.
Nợ TK 623 Có

+ Tập hợp chi phí sử dụng máy thi + Các khoản giảm chi phí máy thi công
công phát sinh trong kỳ + Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sử
dụng máy thi công để tập hợp chi phí và
tính giá thành sản phẩm xây lắp
Dck
TK 623: có 6 tài khoản cấp hai tơng ứngvới các yếu tố chi phí sử dụng cho máy
thi công.
TK 6231: Chi phí nhân công.
TK 6232: Chi phí vật liệu.
TK6233: Chi phí công cụ, dụng cụ.
TK6234: Khấu hao TSCĐ.
TK6237: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK6238: Chi phí bằng tiền khác.
1.7.2.3 Chứng từ sử dụng
- Hợp đồng thuê thiết bị
- Nhật trình sử dụng xe máy thi công
- Bảng tổng hợp chi phí thuê máy
- Bảng chi tiết vật t sử dụng cho máy thi công
- Bảng châm công
- Bảng tổng hợp lơng công nhân lái máy
- Bảng tính và phân bổ khấu hao tái sản cố định
- Bảng kê chi phí máy
1.7.2.4 Phơng pháp hạch toán
Trờng hợp này máy thi công thuộc tài sản của doanh nghiệp, doanh nghiệp có
thể tổ chức đội, tổ thi công cơ giới chuyên trách thi công khối lợng xây lắp bằng
máy trực thuộc doanh nghiệp, công trờng hoặc đội xây lắp. Hạch toán chi phí sử
dụng máy thi công trong trờng hợp này phản ánh chi phí sử dụng máy phát sinh
trong quá trình sử dụng máy thi công. Hoạt động của đội thi công cơ giới chuyên
trách có thể là đơn vị hạch toán nội bộ. Nếu đơn vị này có tính lãi, lỗ riêng thì có
16

thể tiến hành phơng thức bán lao vụ cho các bộ phận thi công khác của doanh
nghiệp.
Hạch toán chi phí sử dụng máy, tính giá thành ca máy thi công hiện trên TK
154, căn cứ vào giá thành ( theo giá thành thực tế hoặc giá khoán nội bộ). Cung
cấp cho các đối tợng xây lắp ( công trình, hạng mục công trình), tuỳ theo phuơng
thức tổ chức công tác hạch toán và mối quan hệ giữa đội máy thi công và doanh
nghiệp xây lắp công trình. Trình tự hạch toán nh sau:
Sơ đồ 1.3. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công.
TK 111,334 TK 623 TK 154
Tiền công, tiền lơng phải trả

cho công nhân điều khi Kết chuyển hoặc phân bổ chi
TK 111.152.153,141,
phí sử dụng máy thi công để tính
Xuất nguyên vật liệu, dụng cụ giá thành cho từng công trình
hạng mục công trình
cho máy hoạt động thi công
TK 214
Chi phí khấu hao máy thi công

và chi phí bằng tiền khác

TK 133
Thuế GTGT đợc

khấu trừ
1.8 Kế toán chi phí sản xuất chung
1.8.1 Nội dung và nguyên tắc hạch toán
* Nội dung
Chi phí sản xuất chung lá những khoản mục chi phí trực tiếp phục vụ cho sản

xuất của đội công trình xây dựng nhng không đợc tính trực tiếp cho từng đối tợng
cụ thể. Chi phí này bao gồm; tiền lơng và các khoản trích theo lơng của nhân viên
quản lý đội, cùng với những khoản mục chi phí khác. Những chi phí khác thờng
không xác định đợc và cũng có những chi phí không lờng trớc đợc nh chi tát nớc,
vét bùn, chi phí điện nớc cho thi công
17
Đặc điểm trong khoản mục chi phí chúng bao gồm cả các khoản trích theo lơng
của công nhân trực tiếp sản xuất, nhân viên sử dụng máy thi công. Đây chính là
sự khác biệt giữa kế toán chi phí trong doanh nghiễp xây lắp với kế toán hàng
doanh nghiệp sản xuất.
* Nguyên tắc hạch toán.
- Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất chung theo từng công trình, hạng mục công
trình đồng thời phải chi tiết theo điều khoản quy ớc.
- Thờng xuyên kiểm tra tình hình thực hiện các định mức về chi phí sản xuất
chung và các khoản có thể giảm chi phí sản xuất chung.
- Hạch toán chi phí sản xuất chung có liên quan đến nhiều đối tợng xây lắp thì kế
toán tiến hành phân bổ chi phi sản xuất cho các đối tợng có liên quan. Việc phân
bổ chi phí này có thể dựa vào tiền lơng của công nhân xây lắp hoặc có thể dựa vào
chi phí máy thi công. Tuỳ theo điều kiện sản xuất đặc thù của mình mà doanh
nghiệp chọn các biện pháp phân bổ khác nhau.
1.8.2 Tài khoản sử dụng
TK627: Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 627 Có
+ Các chi phí phát sinh trong kỳ + Các khoản ghi giảm chi phí sản xuât chung
+ Kết chuyển hoặc phân bổ các chi phí sản
xuất chung để tổng hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm xây lắp.
Dck
TK 627: Đợc chia thành 6 tài khoản cấp hai.
TK 6271: Chi phí nhân viên quản lý đội.

Tk6272: Chi phí vật liệu .
TK6273: Chi phí dụng cụ sãn xuất
TK6274: Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6277: Chi pjhí dịch vụ mua ngoài
TK 6278: Chi phí bằng tiền khác
1.8.3 Chứng từ sử dụng
- Bảng chấm công
- Bảng thanh toán lơng
- Bảng tổng hợp lơng văn phòng
- Bảng kê chi phí chung
1.8.4 Phơng pháp hạch toán
Nội dung trình tự chi phí sản xuất chung đợc thể hiện qua sơ đồ sau
18
Sơ đồ 1.4 Hạch toán chi phí sản xuất chung
TK 627
TK 1541
Kết chuyển chi phí sản
xuất chung
L ơng nhân quản lý đội và
các khoản trích theo CBNVC
TK 214
Khấu hao TSCĐ
TK 152,153,141
Xuất NVL phục vụ
cho sản xuất chung
TK 111,112,141
Các chi phí khác
TK 1331
Thuế GTGT
TK 334,338

đ ợc khấu trừ
1.9 Tổng hợp chi phí sản xuất
1.9.1 Nội dung và nguyên tắc hạch toán
* Nội dung
Tài khoản này dùng để tổng hợp chi phí sản xuất , kinh doanh phục vụ cho việc
tính giá thành sản phẩm công nghiệp, xây lắp, nuôi. trồng, chế biến sản phẩm
nông lâm ng nghiệp, dịch vụ ở doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kê khai thờng
xuyên trong hạch toán hàng tồn kho.
Đối với ngững doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kiểm kê định kỳ trong hạch
toán hàng tồn kho, tài khoản 154 chỉ phản ánh giá tri thực tế của sản phẩm, dịch
vụ dở dang cuối kỳ.
* Nguyên tắc hạch toán
- Hạch toán tài khoản này cần tôn trọng một số quy định sau
+ Tài khoản 154 chi phí sản xuất kinh doanh dở dang phản ánh chi phí sản
xuất kinh doanh phát sinh trong kỳ, chi phí sản xuất, kinh doanh của khối lợng
sản phẩm, dịch vụ hoàn thành trong kỳ, chi phí sản xuất, kinh doang dở dang đầu
kỳ, cuối kỳ của các hoạt động sản xuất kinh doanh chính, phụ vá thuê ngoài gia
công chế biến ở các đơn vị sản xuất hoặc ở các đơn vị kinh doanh dịch vụ. Tài
khoản 154 cũng phản ánh chi phí sản xuất, kinh doanh của các hoạt động sản xuất
19
gia công chế biến, hoặc cung cấp dịch vụ của các doang nghiệp thơng mại, nếu có
tổ chức các loại hình doanh nghệp này
+ Chi phí sản xuất kinh doanh hoach toán trên tài khoản 154 phảI đợc chi tiết
theo địa điểm phát sinh chi phí, theo nhóm, nhóm sản phẩm, theo từng loại dịch
vụ, hoặc từng công đoạn loa vụ, dịch vụ .
+Chi phí SXKD phản ánh trên tài khoản 154 gồm những chi phí sau
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
Chi phí sử dụng máy thi công( đối với hoạt động xây lắp )

+ Chi phí nguyên vât, vật liệu, chi phí nhân công vợt trên mức bình thờng và chi
phí sản xuất chung cố định không phân bổ không đợc tính vào giá trị hàng tồn
kho mà phảI tính vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán.
+ Cuối kỳ phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất chung cố định vào chi phí chế
biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thờng. Trờng hợp mức sản
phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thờng thì kế toán phảI tính và
xác định chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi
đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thờng. Khoản chi phí sản xuất chung cố
định không phân bổ đợc ghi nhận vào giá vốn hàng bán trong kỳ.
Chi phí sản xuất chung biến đổi đợc phân bổ kết chuyển hết vào chi phí chế
biến theo mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.
+ Đối với hoạt động sản xuất kinh doanh xây lắp tài khoản 154 chi phí sản
xuất kinh doanh dở dang là tài khoản tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thánh
sản phẩm xây lắp, với các khoản mục tính giá thành, chi phí nguyên liệu. Vật liệu
trực tiếp , chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản
xuất chung, đối với hoạt động sản xuất sản phẩm khác. Tài khoản 154 dùng để
phản ánh, tổng hợp chi phí, sản xuất và tính giá thành của các phân xởng hoặc bộ
phận sản xuất, chế tạo sản phẩm.
+ Đối với doanh nghiệp sản xuất công nghiệp có hoạt động thuê ngoài gia
công chế biến, cung cấp lao vụ, dịch vụ ra bên ngoài hoặc phục vụ cho việc sản
xuất sản phẩm thì những chi phí của hoạt động này cũng đợc tập hợp vào tài
khoản 154
1.9.2 Tài khoản sử dụng
Tài khoản 154: chi phí sản xuất kinh doanh giở dang
Nợ TK 154 Có
+ Tập hợp chi phí nhiên liệu, vật liệu + Trị giá phế liệu thu hồi, tri giá sản
chi phí nhân công trực tiếp, chi phí phẩm hỏng hóc không sử đợc.
sản xuất chung phát sinh trong kỳ + Trị giá nguyên vật liệu, hàng hóa gia
20
liên quan đến sản xuất sản phẩm, công xong nhập lại kho.

dịch vụ. + Giá thành sản xuất thực tế của sản
phẩm đã chế tạo xong nhập lại kho
hoặc chuyển đi bán.
+ Chi phí thực tế của khối lợng dịch vụ
đã hoàn thành cung cấp cho khách hàng.
+ Chi phí sản xuất kinh doanh còn
dơ dang cuối kỳ.
TK 154 đợc mở chi tiết cho từng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất
1.9.3 Chứng từ sử dụng
- Bảng tổng hợp chi phí phát sinh
- Bảng tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
1.9.3 Phơng pháp hạch toán
Đợc thể hiện qua sơ đồ sau
Sơ đồ 1.5. Tổng hợp chi phí sản xuất
TK 621 TK 154 TK155
Chi phí NVL trực tiếp Giá thành thành phẩm nhâp kho
TK 622 TK 157
Chi phí nhân công trực tiếp Giá thành sản phẩm gử bán
TK 623
Cuối kỳ kết chuyển phân
Bổ chi phí sử dụng
TK 627 TK 632
Chi phí sản xuất chung Giá thành sản phẩm hoàn thành
Tiêu thụ
1.9.2 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
Trong doanh nghiệp sản xuất chi phí sản xuất bao gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho cả hoạt động chính và phụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp cho cả hoạt động chính và phụ.
- Chi phí sản xuất chung của cả hoạt động chính và phụ.
Toàn bộ các chi phí này sau khi đã tập hợp vào các tài khoản tơng ứng sẽ đợc

kết chuyển sang tài khoản 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
21
Tài khoản 154 đợc dùng để tập hợp chi phí của cả hoạt động chính và phụ.
Trong trờng hợp doanh nghiệp có nhiều phân xởng bộ phận sản xuất phụ, cung
cấp sản phẩm, lao vụ, dịch vụ lẫn nhau thì phải tính toán phân bổ giá trị lao vụ sản
xuất kinh doanh phụ cung cấp lẫn nhau trong nội bộ sản xuất phụ, sau đó tính giá
thành thực tế sản xuất phụ để phân bổ cho các đối tợng khác.
Kết cấu tài khoản 154
Nợ TK 154 Có
+ Kết chuyển các chi phí sản xuất + Giá trị thu hồi, sản phẩm hỏng không
Phát sinh trong kỳ. thể sửa chữa đợc.
+ Giá trị vật liệu thuê ngoài chế biến + Giá thành thực tế sản phẩm( công
và các chi phí thuê ngoài chế biến. việc, lao vụ) hoàn thành trong kỳ.
+ Kết chuyển chi phí sản xuất kinh + Giá thành thực tế vật liệu thuê ngoài
doanh dở dang cuối kỳ . chế biến hoàn thành.
+ Kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh
đầu kỳ ( doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kiểm
Kê định kỳ
Số d nợ:
+ Chi phí sản xuất kinh doanh dở
Dang
+Chi phí thuê ngoài gia công chế
biến cha hoàn thành
Tài khoản này đợc hạch toán chi tiết theo từng đối tợng tập hợp chi phí
Sơ dồ1.6: kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
( phơng pháp kê khai thờng xuyên )
22
TK627 TK154 TK138, 152, 811
Chi phí NVL
trực tiếp

D
đk
xxx
Trị giá SP hỏng bắt bồi
th ờng, phế liệu thu hồi
do SP hỏng
TK622
Chi phí nhân
công trực tiếp
TK627
Chi phí sản xuất
chung
TK155
Giá thành thực tế sản
phẩm hoàn thành nhập
kho
TK 157
Giá thành thực tế SP gửi
bán không qua kho
TK 632
Giá thành thực tế SP
hoàn thành bán ngay
D
ck
xxx
1.10. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong trờng hợp kế toán hàng tồn
kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại các doanh nghiệp sản xuất thực hiện kế
toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ đợc áp dụng trong các doanh
nghiệp sản xuất có quy mô vừa và nhỏ, chỉ tiến hành một loại hoạt động.

Khác với các doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kế toán hàng tồn kho
theo phơng pháp kê khai thờng xuyên, trong các doanh nghiệp áp dụng phơng
pháp kiểm kê định kỳ các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến hàng tồn kho không
đợc ghi sổ liên tục. Bởi vậy, mà doanh nghiệp phải kiểm kê lại tất cả các loại
nguyên vật liệu, thành phẩm trong kho tại các phân xởng sản xuất cùng với bộ
phận đánh giá sản phẩm dở dang để xác định chi phí của sản phẩm hoàn thành.
Cũng tơng tự phơng pháp kê khai thờng xuyên, chi phí sản xuất trong kỳ đợc
tập hợp trên các tài khoản:
- TK 621 chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- TK 622 chi phí nhân công trực tiếp
- TK 627 chi phí sản xuát chung
Tuy nhiên, do đặc điểm của kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê
định kỳ, tài khoản 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang chỉ sử dụng để phản
ánh chi phí dở dang đầu kỳ và cuối kỳ, việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm hoàn thành đợc thực hiện trên tài khoản 631- Giá thành sản xuất.
23
Kết cấu tài khoản 631- Giá thành sản xuất.
Nợ TK 631 Có
+ Chi phí sản xuất kinh doanh + Các khoản giảm chi phí
dở dang đầu kỳ + Kết chuyển chi phí sản xuất dở
+ Chi phí sản xuất phát sinh dang cuối kỳ
trong kỳ + Giá thành thực tế sản phẩm hoàn
thành sản xuất trong kỳ
Dck
Sơ đồ1. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
(Phơng pháp kiểm kê định kỳ)
24
TK154 TK631
Kết chuyển chi phí
SXDD đầu kỳ

Kết chuyển chi
phí SXDD cuối kỳ
TK611 TK621
Chi phí NVL
trực tiếp
TK622
Chi phí nhân
công trực
tiếp
TK627
Chi phí sản
xuất chung
TK611, 138, 821
Phế liệu SP hỏng
thu hồi,trị giá SP
hỏng bắt bồi th
ờng, tính vào chi
phí bất th ờng
TK632
Giá thành thực tế
sản phẩm hoàn
thành sản xuất
trong kỳ
Trị giá
vật liệu
xuất dùng
1.6. Đánh giá sản phẩm dở dang trong DN xây lắp
Sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây lắp là các công trình, hạng mục
công trình dở dang cha hoàn thành hoặc bên chủ đầu t cha nghiệm thu, chấp nhận
thanh toán.

Đánh giá sản phẩm dở dang là tính toán, xác định phần chi phí sản xuất
trong kỳ cho khối lợng sản phẩm làm dở cuối kỳ theo nguyên tắc nhất định.
Muốn đánh giá một cách chính xác trớc hết phải tổ chức kiểm kê chính xác khối
lợng công tác xây lắp hoàn thành theo quy ớc ở từng giai đoạn thi công để xác
định khối lợng công tác xây lắp dở dang, phát hiện tổn thất trong quá trình thi
công.
Chất lợng công tác kiểm kê khối lợng xây lắp có ảnh hởng đến tính chính
xác của việc đánh giá sản phẩm làm dở và tính giá thành. Do đặc điểm của sản
phẩm xây lắp có kết cấu phức tạp nên việc xác định đúng mức độ hoàn thành của
nó rất khó. Khi đánh giá kế toán cần phải kết hợp chặt chẽ với bộ phận kỹ thuật,
bộ phận tổ chức lao động để xác định độ hoàn thành của khối lợng xây lắp dơ
dang một cách chính xác. Dựa trên kết quả kiểm kê sản phẩm dở dang đã tập hợp
đợc kế toán tiến hành đánh giá sản phẩm làm dở.
Nh vậy, đánh giá sản phẩm đở dang là việc thanh toán xắc định phần chi
phí sản xuất mà sản phẩm cuối kỳ phải chịu. Chi phí sản xuất sản phẩm dở dàng
có thể đợc dánh giá theo một trong các phơng pháp sau.
1.6.1 Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính
trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Theo phơng pháp này, giá trị sản phẩm dở dang chỉ tính phần chi phí
nguyên vật liệu chính trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, còn
chi phí khác ( chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung ) tính tất
cả cho sản phẩm hoàn thành theo công thức sau.
Dđk + C
Dck = . Sd
Stp + Sd
Trong đó: - Dck: Chi phí sản xuất đở dang cuối kỳ
- Dđk: Chi phí sản xuất đở dàng đầu kỳ
- C : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ
- Stp : Khối lợng sản phẩm hoàn thành trong kỳ
25

×