Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

Thực trạng công tác kế toán hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần công trình giao thông Thanh Hoá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (427.96 KB, 50 trang )

Báo Cáo Thực Tập Môn Học Ngành: Kế Toán Tổng Hợp
MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
LỜI MỞ ĐẦU 5
Chương 1 6
ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA DOANH NGHIỆP 6
1.1. Đặc điểm tình hình chung tại doanh nghiệp 6
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp 6
1.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất và đặc điểm quy trình công nghệ của doanh
nghiệp 8
1.1.3. Hình thức và cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại doanh nghiệp 9
1.1.4. Chế độ kế toán và hình thức kế toán mà doanh nghiệp áp dụng 10
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG TRÌNH GIAO
THÔNG THANH HÓA 12
2.1. Đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, kỳ hạn tính giá thành tại Công ty 12
2.1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất 12
2.1.2. Đối tượng tính giá thành 12
2.1.3. Kỳ tính giá thành 12
2.2. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ và phương pháp tính giá thành sản phẩm
tại Tổng công ty Cổ phần công trình giao thông I Thanh Hóa 12
2.2.1. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ 12
2.2.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm 13
2.3. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 13
2.3.1. Những quy định quản lý có ảnh hưởng đến việc hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành tại Công ty 13
2.3.2. Tài khoản sử dụng 15
2.3.3. Trình tự hạch toán 15
2.3.4. Hạch toán chi phí sản xuất của doanh nghiệp 16
2.3.4.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 16
2.3.4.3. Hạch toán chi phí máy thi công 35
2.3.4.4. Hạch toán chi phí sản xuất chung 39


Chi nhánh xây lắp số 4 44
2.4. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang 45
Lớp: K6CĐ-KT/LK5 1 Sinh viên thực hiện: Trịnh Thị
Xinh
Báo Cáo Thực Tập Môn Học Ngành: Kế Toán Tổng Hợp
2.5. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 48
KẾT LUẬN 50
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT KÍ HIỆU DIỄN GIẢI
01 GTGT Gía trị gia tăng
Lớp: K6CĐ-KT/LK5 2 Sinh viên thực hiện: Trịnh Thị
Xinh
Báo Cáo Thực Tập Môn Học Ngành: Kế Toán Tổng Hợp
02 XN Xí nghiệp
03 SXKD Sản xuất kinh doanh
04 BHXH Bảo hiểm xã hội
05 BHYT Bảo hiểm y tế
06 HMCT Hạng mục công trình
07 TK Tài khoản
08 BCTC Báo cáo tài chính
09 TSCĐ Tài sản cố định
10 CPTT Chi phí thực tế
11 KLVL Khối lượng vật liệu
12 DDĐK Dở dang đầu kì
13 DDCK Dở dang cuối kì
14 KKTX Kê khai thường xuyên
15 CTGS Chứng từ ghi sổ
16 NG Ngày tháng
17 SH Số hiệu
18 KC Kết chuyển

19 CPSDMTC Chi phí sử dụng máy thi công
20 KPCĐ Kinh phí công đoàn
21 BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
22 NVL Nguyên vật liệu
23 CPSXC Chi phí sản xuất chung
24 XDCB Xây dựng cơ bản
Lớp: K6CĐ-KT/LK5 3 Sinh viên thực hiện: Trịnh Thị
Xinh
Báo Cáo Thực Tập Môn Học Ngành: Kế Toán Tổng Hợp
DANH MỤC SƠ ĐỒ
STT Sơ đồ
01
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
02 Sơ đồ 2: Qui trình công nghệ
03
Sơ đồ 3: Sơ đồ cơ cấu bộ máy kế toán
04
Sơ đồ 4: Sơ đồ hạch toán theo hình thức kế toán “chứng từ ghi sổ”
05
Sơ đồ 5: Hạch toán chi phí công trình khoán gọn tại Công ty
06 Sơ đồ 6: Sơ đồ luân chuyển chứng từ tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm.
Lớp: K6CĐ-KT/LK5 4 Sinh viên thực hiện: Trịnh Thị
Xinh
Báo Cáo Thực Tập Môn Học Ngành: Kế Toán Tổng Hợp
LỜI MỞ ĐẦU
Xây dựng cơ bản là hoạt động quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, tạo ra cơ
sở hạ tầng kỹ thuật cho các ngành khác, góp phần thúc đẩy sự phát triển chung của
nền kinh tế.
Cùng với sự phát triển của đất nước, số lượng các công ty xây dựng cũng tăng

lên nhanh chóng. Hơn nữa, chúng ta đang trong quá trình công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước nên đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng ngày càng chiếm một tỷ trọng
lớn trong cơ cấu vốn đầu tư của Nhà nước. Đó là thuận lợi lớn và cũng đặt ra nhiều
thách thức cho các công ty xây lắp. Do vậy để tăng sức cạnh tranh, các doanh
nghiệp phải không ngừng nỗ lực phấn đấu tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành
sản phẩm.
Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm vốn dĩ đã là một phần cơ
bản của công tác hạch toán kế toán lại càng có ý nghĩa quan trọng hơn đối với
công ty xây lắp. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm không chỉ
cung cấp thông tin về chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm nhằm giúp cho nhà
quản trị thấy được thực trạng và khả năng của doanh nghiệp từ đó ra quyết định
quản lý đúng đắn mà còn là tiền đề để xác định các kết quả hoạt động kinh doanh
chính xác.
Nhận thức được điều này, sau một thời gian thực tập tại Công ty cổ phần công
trình giao thông Thanh Hoá, em đã đi sâu tìm hiểu công tác kế toán chi phí và tính
giá thành tại Công ty trên cơ sở đó em đã viết báo cáo thực tập môn học với đề tài:
“Thực trạng công tác kế toán hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty cổ phần công trình giao thông Thanh Hoá".
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo: Th.s Hoàng
Thị Hồng Thúy và các cô chú, anh chị trong phòng Kế toán công ty cổ phần công
trình giao thông Thanh Hoá đã giúp em hoàn thành bài viết này.
Lớp: K6CĐ-KT/LK5 5 Sinh viên thực hiện: Trịnh Thị
Xinh
Báo Cáo Thực Tập Môn Học Ngành: Kế Toán Tổng Hợp
Chương 1
ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Đặc điểm tình hình chung tại doanh nghiệp
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp
Tên công ty: Tổng công ty cổ phần công trình giao thông I Thanh Hóa.
Mã doanh nghiệp số: 2800803835. Đăng ký lần đầu, ngày 7 tháng 4 năm 2004.

Đăng ký thay đổi lần 9, ngày 07 tháng 10 năm 2010. Do Sở Kế hoạch Đầu
tư Thanh Hoá cấp.
Địa chỉ trụ sở chính: Núi Một, xã Đông Lĩnh, huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh
Hoá.
Điện thoại: 0373.820.125; Fax: 0373.820.236
MST: 280080383
Tài khoản: 501.10.00.000.018.0 Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Thanh Hoá.
Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm Tổng Giám đốc: Kỹ sư. Lê Văn Đâu.



(Nguồn: Phòng kế toán)
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban:
Lớp: K6CĐ-KT/LK5 6 Sinh viên thực hiện: Trịnh Thị
Xinh
Hội đồng quản trị
Ban giám đốc
Phòng
kế hoạch kỹ thuật
Phòng
kế toán
Phòng tổ chức
hành chính
XN cơ
giới
XN TVGS&
TNVLXD
XN5 XN7 XN8XN6
Báo Cáo Thực Tập Môn Học Ngành: Kế Toán Tổng Hợp

- Hội đồng quản trị: là cơ quan tối cao nhất quyết định mọi hoạt động SXKD
của công ty.
- Ban Giám Đốc: là người đứng đầu điều hành chung toàn bộ hoạt động của
công ty về hành chính và tài chính SXKD và chịu mọi trách nhiệm trước cấp trên
và pháp luật.
- Phòng kế hoạch kỹ thuật: giám sát về thi công các công trình và làm thủ tục
nghiệm thu công trình, tổng hợp vật tư chỉ đạo chung tình hình vật tư của công ty
và chịu trước ban lãnh đạo của công ty.
- Phòng thí nghiệm vật liệu: có trách nhiệm kiểm tra, đánh giá chất lượng các
sản phẩm của các công đoạn của quá trình sản xuất sản phẩm. Và tiến hành thử
nghiệm, đánh giá chất lượng đối với những sản phẩm hoàn thành trước khi giao
cho khách hàng.
- Phòng Tổ chức - Hành chính: thực hiện quản lý nhân sự, bao gồm tổ chức
tuyển dụng, đào tạo, sắp xếp, điều chuyển nhân sự phù hợp với tính chất, yêu cầu
công việc và khả năng của mỗi người; theo dõi việc nâng bậc lương, đóng bảo
hiểm cho lao động (BHXH, BHYT) gián tiếp tại văn phòng Công ty. Đồng thời
theo dõi, kiểm tra đơn vị trực thuộc thực hiện hợp đồng giao khoán như kiểm tra
định mức đơn giá khoán nội bộ, tiền lương, tiền thưởng, thực hiện các chế độ đối
với người lao động theo bộ luật lao động.
- Phòng Tài vụ: có nhiệm vụ tổ chức và thực hiện công tác kế toán trong doanh
nghiệp nhằm cung cấp thông tin kịp thời, đầy đủ và chính xác phục vụ quản trị nội
bộ và cho những người quan tâm khác; theo dõi tình hình sản xuất kinh doanh của
Công ty, hiệu quả hoạt động và tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước; kiểm
tra và ngăn chặn những hành vi vi phạm các quy định về tài chính kế toán đang có
hiệu lực.
- Xí nghiệp thi công cơ giới: quản lý thiết bị xe máy sắp xếp các công trình xây
dựng cơ bản, giao thông thuỷ lợi.
- Các xí nghiệp xây lắp: cũng xây lắp các công trình xây dựng cơ bản, giao
thông thuỷ lợi.
Lớp: K6CĐ-KT/LK5 7 Sinh viên thực hiện: Trịnh Thị

Xinh
Báo Cáo Thực Tập Môn Học Ngành: Kế Toán Tổng Hợp
1.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất và đặc điểm quy trình công nghệ của doanh
nghiệp
Sơ đồ 2: Quy trình công nghệ






Công tác chuẩn bị hồ sơ kỹ thuật gồm có:
+ Cán bộ phòng kỹ thuật và quản lí công trình sẽ xem xét thiết kế cũng như
yêu cầu kỹ thuật do bên chủ đầu tư (bên A) cung cấp để lập giá trị dự toán theo
từng công trình, hạng mục công trình, từ đó lập hồ sơ dự thầu:
Lớp: K6CĐ-KT/LK5 8 Sinh viên thực hiện: Trịnh Thị
Xinh
Chuẩn bị hồ sơ kỹ thuật
Lập mặt bằng thi công
Lập biện pháp thi công,
biện pháp an toàn lao động
Tổ chức thi công
Nghiệm thu công trình
Chuẩn bị hồ sơ kỹ thuật
Lập mặt bằng thi công
Lập biện pháp thi công,
biện pháp an toàn lao động
Tổ chức thi công
Nghiệm thu công trình
Báo Cáo Thực Tập Môn Học Ngành: Kế Toán Tổng Hợp



+ Giá trị dự toán cũng chính là giá trị dự thầu.
Sau khi lập dự toán thi công được bên A chấp nhận, Công ty (bên B) sẽ ký hợp
đồng. Tiếp theo bên B tiến hành khảo sát và thiết kế mặt bằng thi công. Lập biện
pháp thi công và biện pháp an toàn lao động là công việc tiếp theo. Tổ chức thi
công được thực hiện sau khi bên A chấp nhận hồ sơ thiết kế mặt bằng thi công,
biện pháp thi công và biện pháp an toàn lao động.
Sau khi công trình hoặc hạng mục công trình hoàn thành, hai bên tiến hành
nghiệm thu, bàn giao và đưa vào sử dụng.
1.1.3. Hình thức và cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại doanh nghiệp
Tổng công ty công trình giao thông I Thanh Hoá - Công ty cổ phần là đơn vị
thực hiện phần cấp quản lý, do vậy bộ máy kế toán công ty được tổ chức theo hình
thức nửa tập trung nửa phân tán. Công ty có phòng kế toán, dưới là các chi nhánh
trực thuộc có các kế toán công trình gọi chung là kế toán đơn vị.
Kế toán tại các chi nhánh xây dựng công trình có trách nhiệm tập hợp các
chứng từ ban đâu vì thế việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp do
các đơn vị trực thuộc thực hiện. Bộ phận kế toán công ty thực hiện ghi chép theo
dõi toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt động tại văn phòng
công ty và tổng hợp số liệu từ các đơn vị trực thuộc nộp lên vào cuối quý, tính giá
thành sản phẩm cuối cùng, xác định lỗ lãi cuối cùng toàn công ty.
(Nguồn: Phòng kế toán)
Sơ đồ 3: Sơ đồ cơ cấu bộ máy kế toán
Lớp: K6CĐ-KT/LK5 9 Sinh viên thực hiện: Trịnh Thị
Xinh
Giá trị dự toán
công trình, HMCT
Giá thành dự toán từng
công trình, HMCT
Lãi định

mức
= +
Kế toán trưởng
Kế toán quỹ
tiền mặt
Kế toán
tổng hợp
Kế toán ngân
hàng
Kế toán thuế
Kế toán tại các chi nhánh
trực thuộc
Báo Cáo Thực Tập Môn Học Ngành: Kế Toán Tổng Hợp
Hiện nay phòng kế toán có 4 người:
- Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng kế toán: có trách nhiệm về công tác tài
chính, phục vụ quản trị nội bộ để ra các quyết định cho doanh nghiệp và cho những
người quan tâm, chịu trách nhiệm trước pháp luật do nhà nước quy định. Thực hiện
toàn bộ công tác kế toán, thông tin kinh tế, tham gia ký duyệt hợp đồng kinh tế, hạch
toán và phân tích kế toán trong công ty.
- Kế toán tổng hợp: kế toán tổng hợp có nhiệm vụ tập hợp thu nhận và kiểm tra
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và căn cứ vào nghiệp vụ kinh tế phát sinh tổng hợp số
liệu theo dõi chi phí, giá thành của công ty và lập báo cáo tài chính.
- Kế toán quỹ tiền mặt: thực hiện các khoản thu chi bằng tiền mặt, theo dõi
công nợ, viết phiếu thu, phiếu chi phục vụ cho sản xuất kinh doanh. Mở sổ theo
dõi thanh toán các khoản phải thu (thông qua TK 131- chi tiết cho từng đối tượng),
các khoản phải trả (thông qua TK 331- chi tiết cho từng đối tượng là thầu phụ hay
người bán). Đồng thời còn nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ và thanh
toán các khoản chi phí phát sinh tại công ty.
- Kế toán thuế kiêm kế toán tiền gửi: chịu trách nhiệm với doanh nghiệp về
các khoản tiền gửi tại ngân hàng, là người tính toán và trích nộp các khoản thanh toán

với nhà nước như thuế thu nhập doanh nghiệp, VAT, thuế trên vốn…
Ngoài đội ngũ kế toán viên tại công ty, bộ máy kế toán còn có các kế toán
viên tại đơn vị trực thuộc. Những nhân viên kế toán này thực hiện thu thập và ghi
chép các chứng từ ban đầu, vào sổ theo dõi chi tiết sau đó lập các chứng từ, sổ cái
làm căn cứ để lên BCTC và chuyển về phòng kế toán công ty để công ty xem xét,
xác định kết quả kinh doanh.
1.1.4. Chế độ kế toán và hình thức kế toán mà doanh nghiệp áp dụng
- Chế độ kế toán áp dụng: Theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20
tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
- Hình thức kế toán: Chứng từ ghi sổ.
- Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 năm đó.
Lớp: K6CĐ-KT/LK5 10 Sinh viên thực hiện: Trịnh Thị
Xinh
Báo Cáo Thực Tập Môn Học Ngành: Kế Toán Tổng Hợp
- Kỳ kế toán: Theo quý.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng: Đồng Việt Nam, thu chi ngoại tệ hạch toán theo tỷ
giá thực tế của Ngân hàng BIDV chi nhánh Thanh Hoá.
- Hệ thống TK kế toán áp dụng: áp dụng chế độ kế toán, chuẩn mực kế toán
theo đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Chi nhánh.
- Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và nộp
thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
- Khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng.
Sơ đồ 4: Sơ đồ hạch toán theo hình thức kế toán “chứng từ ghi sổ”

(Nguồn: Phòng kế toán)
Sơ đồ 4: Sơ đồ hạch toán theo hình thức kế toán “chứng từ ghi sổ”
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng


Lớp: K6CĐ-KT/LK5 11 Sinh viên thực hiện: Trịnh Thị
Xinh
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
BCĐ Số PS
Báo cáo Tài Chính
Sổ Kế Toán
chi
tiết
Sổ cái
Bảng tổng hợp
số liệu chi tiết
Báo Cáo Thực Tập Môn Học Ngành: Kế Toán Tổng Hợp
Chương 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG
TRÌNH GIAO THÔNG THANH HÓA
2.1. Đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, kỳ hạn tính giá
thành tại Công ty
2.1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, sản phẩm của Công ty có tính đơn
chiếc, tách biệt về địa điểm, thời gian thi công kéo dài. Do đó, Công ty xác định
đối tượng tập hợp chi phí là công trình và hạng mục công trình. Mỗi một công
trình từ khi thi công đến khi hoàn thành bàn giao đều được mở sổ chi tiết riêng để
theo dõi toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến công trình.
2.1.2. Đối tượng tính giá thành
Sản phẩm của Công ty mang tính đơn chiếc, thực hiện theo hợp đồng nhận thầu
nên đối tượng tính giá thành trùng với đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Đó là

các công trình, hạng mục công trình hay là khối lượng công việc hoàn thành bàn
giao.
2.1.3. Kỳ tính giá thành
Xuất phát từ đặc điểm của ngành xây dựng và của sản phẩm xây lắp nên để đáp
ứng cho công tác quản lý, kỳ tính giá thành của Công ty được xác định theo quý và
khi công trình hoàn thành.
2.2. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ và phương pháp tính
giá thành sản phẩm tại Tổng công ty Cổ phần công trình giao thông I
Thanh Hóa
2.2.1. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Vì đặc điểm thi công các công trình xây dựng thường có thời gian kéo dài
qua kỳ quyết toán. Do đó, sản phẩm dở dang ở các đơn vị xây lắp có thể là công
trình, hạng mục công trình dở dang chưa hoàn thành hoặc khối lượng sản phẩm dở
dang trong kỳ chưa được bên chủ đầu tư nghiệm thu, chấp nhận thanh toán. Việc
Lớp: K6CĐ-KT/LK5 12 Sinh viên thực hiện: Trịnh Thị
Xinh
Báo Cáo Thực Tập Môn Học Ngành: Kế Toán Tổng Hợp
đánh giá sản phẩm dở dang hợp lý là một trong những nhân tố quyết định đến tính
trung thực, hợp lý của giá thành sản phẩm xây lắp trong kỳ.
Tại Công ty Đầu tư và xây dựng Thanh Hoá, việc đánh giá sản phẩm dở
dang được thực hiện theo phương pháp kiểm kê và tiến hành vào cuối mỗi quý với
sự tham gia của giám đốc, phòng tài vụ, phòng kỹ thuật và quản lí công trình và
các đội trưởng các đội. Căn cứ vào kết quả kiểm kê và sử dụng phương pháp đánh
giá sản phẩm dở dang theo giá trị dự toán, kế toán tính ra chi phí sản xuất dở dang
cuối kỳ theo công thức sau:
2.2.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm
Công ty áp dụng phương pháp tính giá thành trực tiếp cho từng công trình.
Toàn bộ chi phí phát sinh thực tế cho từng công trình từ khi khởi công xây dựng
cho đến khi hoàn thành bàn giao chính là giá thực tế của công trình đó.
Tuy nhiên, ngoài việc tính giá thành khi công trình đã hoàn thành, cuối mỗi quý

Công ty phải tính cả khối lượng công tác xây lắp hoàn thành và bàn giao trong kỳ.
Giá thành công trình xây lắp trong kỳ báo cáo được xác định theo công thức:
Giá thành thực
tế KLXL hoàn
thành
=
CPTT
DDĐK +
CPTT
phát sinh
trong kỳ
-
CPTT
DDCK
2.3. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
2.3.1. Những quy định quản lý có ảnh hưởng đến việc hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành tại Công ty
Do địa bàn kinh doanh trải rộng, để phát huy tính tự chủ, sáng tạo trong thi
công, linh hoạt trong xử lý các tình huống phát sinh, Công ty đã áp dụng mô hình
Lớp: K6CĐ-KT/LK5 13 Sinh viên thực hiện: Trịnh Thị
Xinh
Giá trị dự toán của
KLXL
hoàn thành trong kì
CPTT
KLXL
DDCK
=
CPTT của KLXL
DDĐK

CPTT của KLXL
thực hiện trong kì
Giá trị dự toán của
KLXL DDCK
+
Giá trị dự
toán của
KLXL
DDCK
+
*
Báo Cáo Thực Tập Môn Học Ngành: Kế Toán Tổng Hợp
khoán. Việc hạch toán trong trường hợp này được thực hiện thông qua TK 136,
cuối quý, từ tài khoản này chi phí được tập hợp và phân bổ vào. Kế toán công ty
chỉ thực hiện tổng hợp và tính giá thành sản phâm cuối cùng của toàn bộ các công
trình. Do đặc trưng như vậy nên tại kế toán công ty hạch toán chi phí và tính giá
thành như sau:
(Nguồn: Phòng kế toán)
Sơ đồ 5: Hạch toán chi phí công trình khoán gọn tại Công ty
Cũng từ đặc trưng trên của Công ty mà ta thấy rằng việc tập hợp chi phí và tính
giá thành sản phẩm xây lắp lại do các xí nghiệp thực hiện. Sản phẩm của Công ty
là những sản phẩm mang tính chất đơn chiếc, quy mô lớn, thời gian thi công kéo
dài. Song quy trình sản xuất và phương pháp hạch toán cho tất cả các công trình
khác nhau lại giống nhau. Do vậy, em xin trình bày công tác kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại đội xây dựng số 4 qua các hạch toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cho công trình Cầu Bến Ngự - DA Đại Lộ
Nam Sông Mã. Công trình này được đấu thầu theo phương thức trọn gói. Kỳ tính
giá được xác định theo tháng, quý, năm. Giá thành sản phẩm là toàn bộ chi phí cho
từng hạng mục công trình từ khi khởi công cho đến khi hoàn thiện. Như vậy, chi
phí phát sinh cho mỗi hạng mục công trình là giá thành của hạng mục công trình

đó.
Lớp: K6CĐ-KT/LK5 14 Sinh viên thực hiện: Trịnh Thị
Xinh
Kết
chuyển
Kết
chuyển
Chi phí sản xuất chung
Chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp phân bổ
TK 154
Kết
chuyển
Kết
chuyển
Cho vay tiền
theo hợp
đồng khoán
Chi phí nhân
công trực tiếp
Tiền lương
phải trả
TK 111, 112
TK 136
136413
TK 621
TK 622
TK6232
7

6627,62
3
TK 334
Báo Cáo Thực Tập Môn Học Ngành: Kế Toán Tổng Hợp
2.3.2. Tài khoản sử dụng
Công ty sử dụng phương pháp KKTX để hạch toán hàng tồn kho. Theo phương
pháp này, kế toán có trách nhiệm theo dõi thường xuyên tình hình vật tư không chỉ
trên phương diện tồn kho mà cả về sự biến động luân chuyển của vật tư và qua đó
tạo nên chi phí. Do vậy, Công ty hạch toán chi phí sản xuất, trên TK 621- Chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp TK 623- Chi phí sử
dụng máy thi công và TK 627- Chi phí sản xuất chung. Chi phí sản xuất chung
phát sinh trong kỳ nếu liên quan đến nhiều công trình được tập hợp chung trên TK
627 sau đó sẽ được phân bổ cho từng công trình theo tiêu thức phù hợp. Nếu chỉ
liên quan đến một công trình thì ghi nhận thẳng vào chi phí sản xuất chung của
công trình đó.
Công ty sử dụng TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để tổng hợp chi
phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong kỳ, ghi nhận giá trị dở dang đầu kỳ và cuối
kỳ, xác định giá thành công trình hoàn thành. Tài khoản này cũng được mở chi tiết
theo từng công trình.
2.3.3. Trình tự hạch toán
Công ty lập hợp đồng giao khoán nội bộ, trong đó quy định rõ giá trị giao
khoán cho các xí nghiệp, nội dung công việc, thời hạn thi công cũng như trách
nhiệm, quyền lợi của mỗi bên. Hợp đồng giao khoán nội bộ là cơ sở pháp lý để
giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình thi công, đồng thời là căn cứ để
Công ty cho xí nghiệp vay vốn hay thanh quyết toán nội bộ khi công trình hoàn
thành. Do đó việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm do kế toán đơn vị
thực hiện. Định kỳ vào cuối quý, kế toán các đơn vị chuyển báo cáo hoạt động của
đơn vị cũng như toàn bộ chứng từ gốc, sổ chi tiết chi phí sản xuất, bảng tính giá
thành và các tài liệu khác lên phòng kế toán công ty. Dựa vào các tài liệu đó sau
khi kiểm tra đối chiếu, kế toán công ty tiến hành vào chứng từ ghi sổ, vào sổ cái.

Cuối quý, cộng sổ, lên bảng cân đối số phát sinh sau đó khoá sổ và lên báo cáo tài
chính. Khi Công ty cấp vốn kinh doanh dưới dạng cho vay, kế toán ghi:
Nợ TK: 111,112
Lớp: K6CĐ-KT/LK5 15 Sinh viên thực hiện: Trịnh Thị
Xinh
Báo Cáo Thực Tập Môn Học Ngành: Kế Toán Tổng Hợp
Có TK 336: Số tiền vay
Trong quá trình thi công, tương ứng với đối tượng tập hợp chi phí đã xác định,
kế toán đơn vị hạch toán chi phí sản xuất trên các TK 621, 622, 623, 627 chi tiết
cho từng công trình. Khi phát sinh nghiệp vụ, kế toán kiểm tra chứng từ và ghi sổ.
Cuối quý lập các bảng phân bổ chi phí sản xuất cho từng công trình. Đồng thời,
căn cứ vào kết quả kiểm kê khối lượng dở dang, kế toán tính và ghi nhận giá trị dở
dang cuối quý và chuyển sang kỳ sau theo dõi tiếp.
(Nguồn: Phòng kế toán)
Sơ đồ 6: Sơ đồ luân chuyển chứng từ tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm
Chú thích:Ghi hàng ngày Ghi định kì Đối chiếu
2.3.4. Hạch toán chi phí sản xuất của doanh nghiệp
2.3.4.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, Chi nhánh sử dụng TK 621- Chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình,
hạng mục công trình. Đồng thời tuân theo quy định hiện hành về phương pháp
hạch toán hàng tồn kho trong xây lắp, Chi nhánh sử dụng phương pháp KKTX.
Lớp: K6CĐ-KT/LK5 16 Sinh viên thực hiện: Trịnh Thị
Xinh
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp, phân bổ chi phí sản
xuất
Bảng kê phát sinh
bên có TK

Sổ cái TK 621, 622, 623,
627,154,
Bảng cân đối số phát sinh
Sổ chi tiết TK 621, 623, 627,
154,
Bảng cân đối số dư TK khoản
Chứng từ ghi sổ
Bảng tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành
Báo Cáo Thực Tập Môn Học Ngành: Kế Toán Tổng Hợp
Đối với vật tư xuất dùng, Chi nhánh áp dụng phương pháp giá thực tế đích danh đã
giúp cho công tác tính giá được thực hiện kịp thời, chính xác.
Sau khi nhận được công trình giao khoán từ Chi nhánh, đội tiến hành triển khai
thi công dưới sự chỉ đạo, giám sát của đội trưởng và các cán bộ kĩ thuật. Căn cứ
vào yêu cầu về lượng vật tư của công việc, tiến độ thi công công trình, hạng mục
công trình, nguyên vật liệu mua về sẽ được nhân viên kế toán đội, đội nơi công
trường thi công kiểm tra về mặt số lượng, chủng loại, quy cách, phẩm chất vật tư
và lập phiếu nhập kho. Sau đó, căn cứ vào nhu cầu sử dụng, kế toán lập phiếu xuất
kho. Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho được lập làm hai liên, một liên thủ kho theo
dõi số lượng, chủng loại và giữ để làm căn cứ khi có đoàn xuống kiểm tra, thanh
tra. Một liên kế toán đội giữ và làm căn cứ ghi vào thẻ kho. Cuối mỗi tháng, căn cứ
vào toàn bộ số phiếu nhập kho, xuất kho phát sinh trong tháng, kế toán đội lập
bảng tổng hợp vật tư nhập kho, bảng tổng hợp vật tư xuất kho từng công trình.
Lớp: K6CĐ-KT/LK5 17 Sinh viên thực hiện: Trịnh Thị
Xinh
Báo Cáo Thực Tập Môn Học Ngành: Kế Toán Tổng Hợp
Lớp: K6CĐ-KT/LK5 18 Sinh viên thực hiện: Trịnh Thị
Xinh
Báo Cáo Thực Tập Môn Học Ngành: Kế Toán Tổng Hợp
Đơn vị bán hàng: Doanh nghiệp tư nhân Trung Hùng

Lớp: K6CĐ-KT/LK5 19 Sinh viên thực hiện: Trịnh Thị
Xinh
Hoá đơn
Mẫu số: 01 GTKT-3LL
Giá trị gia tăng
ML/2010B
Liên 2: Giao khách hàng
0084171
Ngày 11 tháng 10 năm 2012
Báo Cáo Thực Tập Môn Học Ngành: Kế Toán Tổng Hợp
Địa chỉ: Xóm Cộng – X. Đông Tân – H. Đông Sơn – Thanh Hoá
Số tài khoản: …………………………………….
Điện thoại: ……………… MST: 2800940969
Họ tên người mua hàng: Anh Tuấn
Tên đơn vị: Chi nhánh xây lắp số 4 – Tổng Cty CTGT 1 Thanh Hoá - Công ty CP
Địa chỉ: Núi 1 - Đông Lĩnh - Đông Sơn – Thanh Hoá
Số tài khoản: ………………………………….
Hình thức thanh toán: CK MS: 2800803835
Lớp: K6CĐ-KT/LK5 20 Sinh viên thực hiện: Trịnh Thị
Xinh
STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đvt Số lượng Đơn giá Thành tiền
1
Đá 1x2 m3 750 195.000 146.250.000
Cộng tiền hàng : 146.250.000
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT : 14.625.000
Tổng cộng tiền thanh toán: 160.875.000
Số tiền (Viết bằng chữ): Một trăm sáu mươi triệu tám trăm bảy mươi lăm nghìn đồng chẵn.
Người mua hàng Người bán hàng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Báo Cáo Thực Tập Môn Học Ngành: Kế Toán Tổng Hợp

Lớp: K6CĐ-KT/LK5 21 Sinh viên thực hiện: Trịnh Thị
Xinh
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Biên bản giao nhận vật tư
Ngày 11tháng 10 năm 2012
Tại kho: Công trình cầu Bến Ngự
I - Đại diện bên giao: doanh nghiệp tư nhân trung hùng
Ông: Lê Trung Biên Chức vụ: .Giám đốc
Ông: Chức vụ:
II - Đại diện bên nhận: chi nhánh xây lắp số 4
Ông: Nguyễn Hoành Thanh Chức vụ: Đội phó kỹ thuật
Bà : Hoàng Thị Lan Chức vụ: Thủ kho
Chúng tôi tiến hành giao nhận những loại vật tư với từng loại cụ thể như sau:

TT Tên vật tư ĐVT Số lượng Ghi chú
1 Đá 1x2 m3 750

Cộng 750
Kết luận: Hai bên cùng nhau giao nhận đầy đủ số vật tư trên.
Đại diện bên giao Đại diện bên nhận
Đơn vị: ……………………… Nợ: … Số: ……….
Địa chỉ: …………………… Có: ………….
Mã DVSDNS: ……………….
Phiếu nhập kho
Mẫu số: C21-HD
(Theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 11 tháng 10 năm 2012
Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
Họ tên người muahàng: Tào Văn Tuấn

Theo…… Số………ngày……tháng… năm… của DN Tư nhân Trung Hùng
Nhập tại kho (ngăn lô): Bến Ngự
Đvt: Đồng
STT
Tên nhãn hiệu, quy
cách phẩm chất VT, DC,

số
Đơn vị
tính
Số lượng
Theo
C.từ
Thực
nhập
1 Đá 1x2 m3 750 750 195.000 146.250.000
Cộng tiền hàng 146.250.000
Báo Cáo Thực Tập Môn Học Ngành: Kế Toán Tổng Hợp
- Tổng số tiền (Viết bằng chữ): Một trăm bốn mươi sáu triệu hai năm mươi nghìn đồng
chẵn.
- Số chứng từ gốc kèm theo: ……………………………………………………
Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng
(Kí, họ tên) (Kí, họ tên) (Kí, họ tên) (Kí, họ tên)
Lớp: K6CĐ-KT/LK5 22 Sinh viên thực hiện: Trịnh Thị
Xinh
STT
Tên nhãn hiệu, quy
cách phẩm chất VT, DC,

số

Đơn vị
tính
Số lượng
Theo
C.từ
Thực
nhập
1 Đá 1x2 m3 750 750 195.000 146.250.000
Cộng tiền hàng 146.250.000
Báo Cáo Thực Tập Môn Học Ngành: Kế Toán Tổng
Hợp
Đơn vị bán hàng: Công ty CP điện máy hoá chất Thanh Hoá
Địa chỉ: Số 5 – Hàng Đồng – P. Điện Biên – TP. Thanh Hoá
Số tài khoản: …………………………………….
Điện thoại: ……………… MST: 2800116423
Họ tên người mua hàng: Anh Tuấn
Tên đơn vị: Chi nhánh xây lắp số 4 – Tổng Cty CTGT 1 Thanh Hoá - Công ty CP
Địa chỉ: Núi 1 - Đông Lĩnh - Đông Sơn – Thanh Hoá
Số tài khoản: ………………………………….
Hình thức thanh toán: CK MS: 2800803835
Đvt: Đồng
STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đvt Số lượng Đơn giá Thành tiền
1
Thép Φ 16
kg 480 20.600 9.888.000
Cộng tiền hàng: 9.888.000
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 988.800
Tổng cộng tiền thanh toán: 10.876.800
Số tiền (Viết bằng chữ): Mười triệu tám trăm bảy mươi sáu nghìn tám trăm đồng chẵn.
Người mua hàng Người bán hàng Giám đốc

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
Lớp: K6CĐ-KT/LK5 23 Sinh viên thực hiện: Trịnh
Thị Xinh
Hoá đơn
Mẫu số: 01 GTKT-3LL
Giá trị gia tăng
ML/2010B0084171
Liên 2: Giao khách hàng
Ngày 12 tháng 10 năm 2012
Báo Cáo Thực Tập Môn Học Ngành: Kế Toán Tổng
Hợp
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Biên bản giao nhận vật tư
Ngày 12 tháng 10 năm 2012
Tại kho: Công trình cầu Bến Ngự
I - Đại diện bên giao: Công ty cổ phần điện máy hoá chất thanh hoá
Ông: Nguyễn Văn Hoàng Chức vụ…
II - Đại diện bên nhận: Chi nhánh xây lắp số 4
Ông: Nguyễn Hoành Thanh Chức vụ: Đội phó kỹ thuật
Bà : Hoàng Thị Lan Chức vụ: Thủ kho
Chúng tôi tiến hành giao nhận những loại vật tư với từng loại cụ thể:
Lớp: K6CĐ-KT/LK5 24 Sinh viên thực hiện: Trịnh
Thị Xinh
Tên vật tư ĐVT Số lượng Ghi chú
Thép Φ 16
kg 480

Cộng 480
Kết luận: Hai bên cùng nhau giao nhận đầy đủ số vật tư trên.

Đại diện bên giao Đại diện bên nhận
Báo Cáo Thực Tập Môn Học Ngành: Kế Toán Tổng
Hợp
Họ tên người giao hàng: Tào Văn Tuấn
Theo….Số…ngày…tháng…năm… của Cty CP điện máy hoá chất Thanh Hoá
Nhập tại kho (ngăn lô): Bến Ngự
Đvt: Đồng
Số
TT
Tên nhãn hiệu, quy cáchế
phẩm chất VT, dc, sp, hh
Mã số Đvt
Số lượng
Đơn giá
Thành
tiền
Theo C.từ Thực nhập
1
Thép Φ 16
kg 480 480 20.600 9.888.000
Cộng tiền hàng 9.888.000
- Tổng số tiền (Viết bằng chữ): Chín triệu tám trăm tám mươi tám nghìn đồng chẵn.
- Số chứng từ gốc kèm theo: ……………………………………………………
Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng
(Kí, họ tên) (Kí, họ tên) (Kí, họ tên) (Kí, họ tên)


Lớp: K6CĐ-KT/LK5 25 Sinh viên thực hiện: Trịnh
Thị Xinh
Phiếu nhập kho

Mẫu số: C21-HD
Ngày 12 tháng 10 năm 2012
(Theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
Đơn vị: ……………………… Nợ…… Số: ……….
Địa chỉ: …………………… Có: ………….
Mã DVSDNS: ……………….

×