Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty Cổ phần TID

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 88 trang )

Luận văn tốt nghiệp
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi. Tất
cả các nguồn tài liệu tham khảo đã được công bố đầy đủ. Mọi số liệu sử dụng
trong bài là số liệu thực tế thu thập được tại công ty.Việc sao chép từ các luận văn
khác không được sử dụng cho việc hoàn thành luận văn này.
Sinh viên
Vũ Việt Quang
SV: Vũ Việt Quang Lớp: CQ46/21.14
Luận văn tốt nghiệp
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1.5. Phân lo i v tính giá nguyên v t li uạ à ậ ệ 6
2.2.3. K toán d phòng gi m giá nguyên v t li u ế ự ả ậ ệ 20
2.2. Các ph ng pháp ánh giá v t li u s d ng t i công ty ươ đ ậ ệ ử ụ ạ 36

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1 SXKD Sản xuất kinh doanh
2 DN Doanh nghiệp
3 KT Kế toán
4 TK Tài khoản
5 TSCĐ Tài sản cố định
6 NVL Nguyên vật liệu
7 HĐ GTGT Hóa đơn giá trị gia tăng
8 NKC Nhật kí chung
9 TK ĐƯ Tài khoản đối ứng
10 PX Phân xưởng
SV: Vũ Việt Quang Lớp: CQ46/21.14
Luận văn tốt nghiệp
11 KKĐK Kiểm kê định kỳ
12 DCK Dư cuối kỳ


SV: Vũ Việt Quang Lớp: CQ46/21.14
Luận văn tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
• Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế quốc dân, doanh nghiệp sản xuất là tế bào của nền kinh tế.
Đây là nơi trực tiếp sáng tạo ra cơ sở vật chất cho xã hội, cũng như bất kỳ một
doanh nghiệp sản xuất nào, doanh nghiệp xây dựng trong quá trình hoạt động kinh
doanh của mình đều phải tính toán chi phí bỏ ra và kết quả thu về, nhất là trong nền
kinh tế thị trường, doanh nghiệp có tồn tại và phát triển được hay không phụ thuộc
vào việc doanh nghiệp có đảm bảo bù đắp được chi phí bỏ ra trong quá trình sản
xuất và có lãi.
Để giải quyết được vấn đề này, các doanh nghiệp phải tìm ra giải pháp tổ
chức kinh doanh tối ưu nhất để có thể hoạt động kinh doanh một cách hiệu quả.
doanh nghiệp phải quan tâm đến tất cả các vấn đề, thực hiện hàng loạt các giải pháp
kinh tế để tối đa hóa lợi nhuận, cực tiểu hóa chi phí. Một trong các giải pháp hiệu
quả nhất đó là giải pháp phát huy nguồn nội lực. Để phát huy được điều đó thì công
tác kế toán đóng vai trò vô cùng quan trọng và trong đó kế toán chi phí nguyên vật
liệu, công cụ dụng cụ là một công cụ sắc bén hiệu quả nhất.
Đặc biệt trong doanh nghiệp xây dựng, chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng
cụ chiếm tỷ trọng rất lớn, khoảng từ 70% giá trị công trình. Vì thế công tác quản lý
nguyên vật liệu có ý nghĩa vô cùng quan trọng, thông qua công tác quản lý nguyên
vật liệu có thể làm tăng hoặc giảm giá thành công trình. Từ đó buộc các doanh
nghiệp phải quan tâm tới việc tiết kiệm triệt để chi phí nguyên vật liệu, làm sao cho
với một lượng chi phí nguyên vật liệu như cũ sẽ làm ra được nhiều sản phẩm xây
lắp hơn, tức là làm cho giá thành giảm đi mà vẫn đảm bảo chất lượng. Bởi vậy làm
tốt công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ là nhân tố quyết định làm hạ
thấp chi phí giảm giá thành, tăng thu nhập cho doanh nghiệp, đây là một yêu cầu
thiết thực, một vấn đề đang được quan tâm nhiều trong quá trình thi công xây lắp
của các doanh nghiệp xây lắp hiện nay. Công ty Cổ phần TID cũng không nằm
ngoài quy luật đó. Trong bối cảnh nền kinh tế gặp nhiều khó khăn như hiện nay,

SV: Vũ Việt Quang Lớp: CQ46/21.14
1
Luận văn tốt nghiệp
công ty cũng đang phải đối đầu với nhiều thử thách. Sự tăng giá liên tục của đầu
vào nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cũng gây không ít khó khăn cho tiến trình xây
dựng các công trình của công ty. Bên cạnh đó do đặc điểm của các công trình xây
dựng thường nằm rải rác khắp nơi nên việc quản lý, giám sát nguyên vật liệu, công
cụ dụng cụ gặp nhiều khó khăn. Mặc dù, trong quá trình hạch toán nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ công ty luôn tiến hành cải tiến sao cho phù hợp thực tế, tuy nhiên
vẫn không tránh khỏi những vướng mắc cần phải được hoàn thiện.
Nhận thức được tầm quan trọng của kế toán nguyên vật liệu trong việc quản
lý chi phí nguyên vật liệu. Trong thời gian thực tập tại công ty Cổ phần TID, em đã
đi sâu tìm hiểu và mạnh dạn chọn chuyên đề “Thực trạng công tác kế toán nguyên
vật liệu tại công ty Cổ phần TID” cho bài luận văn của mình. Những kiến thức học
được trên ghế nhà trường đã gúp em hiểu một cách khái quát về hoạt động của
doanh nghiệp. Mặc dù vậy, giữa lý luận và thực tiễn không thể tránh khỏi có một
khoảng cách nhất định. Do vậy, được thực tập tại phòng Kế toán - Tài chính của
công ty Cổ phần TID là cơ hội để em có thể đối chiếu và vân dụng những kiến thức
đã học trong nhà trường đồng thời cập nhật các kiến thức mới được áp dụng trong
thực tế.
Trong quá trình thực tập tại công ty cổ phần TID, được sự giúp đỡ nhiệt tình
của lãnh đạo công ty và các phòng ban, đặc biệt là các anh, các chị phòng Kế toán-
Tài chính cùng với sự chỉ bảo của giáo viên hướng dẫn đã giúp em đi sâu hơn về
công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty.
• Mục đích nghiên cứu của đề tài
Mục đích nghiên cứu của chuyên đề là tìm hiểu thực trạng kế toán nguyên
vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty Cổ phần TID, từ đó đưa ra những kiến nghị về
những giải pháp phù hợp để hoàn thiện hạch toán kế toán nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ tại công ty.
• Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty Cổ phần TID.
SV: Vũ Việt Quang Lớp: CQ46/21.14
2
Luận văn tốt nghiệp
• Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp tự luận
- Phương pháp thống kê
- Phương pháp phân tích tổng hợp
- Phương pháp quan sát thực tế
• Nội dung của luận văn này ngoài lời mở đầu và kết luận được chia
làm 3 chương:
Chương 1 : Cơ sở lý luận kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp
Chương 2 : Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần TID
Chương 3 : Các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại
công ty cổ phần TID
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Ths. Đỗ Minh Thoa và các anh chị Phòng
Kế toán- Tài chính của công ty đã giúp đỡ em hoàn thành bài luận văn này.
Vì thời gian thời gian thực tập và trình độ còn hạn chế mà việc áp dụng
lý thuyết vào thực tiễn là một quá trình lâu dài nên chuyên đề thực tập của em
không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo
và giúp đỡ của cô giáo Ths. Đỗ Minh Thoa.và ý kiến đóng góp của các anh chị
phòng Kế toán- Tài chính của công ty để bài luận văn của em được thiết thực và
hoàn thiện hơn.
SV: Vũ Việt Quang Lớp: CQ46/21.14
3
Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP
1. Những vấn đề chung về nguyên vật liệu

1.1. Khái niệm về nguyên liệu, vật liệu
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động - một trong ba yếu tố cơ bản của quá
trình sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ-là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể
sản phẩm.
1.2. Đặc điểm và vai trò của nguyên vật liệu trong hoạt động sản xuất
kinh doanh
- Đặc điểm nguyên liệu vật liệu
+ Chỉ tham gia vào một chu kì sản xuất chế tạo sản phẩm và cung cấp dịch vụ
+ Khi tham gia vào quá trình sản xuất nguyên liệu,vật liệu thay đổi hoàn toàn
hình thái vật chất ban đầu và giá trị được chuyển toàn bộ,một lần vào chi phí sản
xuất kinh doanh.
- Vai trò của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh
Nguyên vật liệu có vai trò là cơ sở vật chất hình thành nên sản phẩm, là một
trong ba yếu tố không thể thiếu trong quá trình sản xuất kinh doanh. Việc cung cấp
nguyên vật liệu có kíp thời hay không, điều này ảnh hưởng trực tiếp tới quá trình
sản xuất kinh doanh. Mặt khác chi phí nguyên liệu vật liệu thường chiếm tỷ trọng
rất lớn trong tổng chi phí nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng
chi phí sản xuất.
1.3. Yêu cầu quản lí nguyên vật liệu
Vì vậy trong quá trình sản xuất kinh doanh cần phải theo dõi quản lí chặt chẽ
nguyên vật liệu về cả mặt hiện vật và giá trị ở tất cả các khâu mua sắm dự trữ, bảo
quản và sử dụng.
- Khâu mua hàng phải quản lí việc thực hiện kế hoạch mua hàng về số
lượng,khối lượng, chất lượng, qui cách, phẩm chất, chủng loại, giá mua, chi phí
SV: Vũ Việt Quang Lớp: CQ46/21.14
4
Luận văn tốt nghiệp
mua cũng như đảm bảo đúng tiến độ thời gian đáp ứng kíp thời nhu cầu của sản
xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
- Khâu bảo quản phải tổ chức tốt kho tàng bến bãi, trang bị đầy đủ các

phương tiện đo lường cần thiết, tổ chức và kiểm tra việc thực hiện chế độ bảo quản
với chế độ bảo quản với từng loại nguyên liệu vật liệu tránh hư hỏng, mất mát đảm
bảo an toàn tài sản.
- Khâu sử dụng đòi hỏi phải sự dụng hợp lí, tiết kiệm chấp hành tốt các định
mức dự toán nhằm tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu góp phần quan trọng vào việc
hạ giá thành sản phẩm, tăng doanh thu và tích lũy cho đơn vị.
1.4. Sự cần thiết tổ chức kế toán nguyên vật liệu trong công ty và nhiệm
vụ kế toán
Để phát huy vai trò và chức năng của kế toán trong công tác quản lí nguyên
vât liệu trong doanh nghiệp kế toán cần thực hiện tốt các nhiệm cơ bản sau:
-Tổ chức ghi chép, phản ánh chính xác kịp thời số lượng, khối lượng, phẩm
chất. quy cách và giá trị thực tế của từng loại, từng thứ nguyên vật liệu nhập, xuất
và tồn kho.
-Vận dụng đúng đắn các phương pháp hạch toán, phương pháp tính giá
nguyên vật liệu nhập xuất kho. Hướng dẫn và kiểm tra các bộ phận phòng ban chấp
hành các nguyên tắc, thủ tục nhập xuất và thực hiện nghiêm chỉnh chế độ chứng từ
kế toán.
-Mở các loại Sổ(Thẻ) kế toán chi tiết theo từng thứ nguyên vật liệu theo
đúng chế độ và phương pháp quy định.
-Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch mua hàng, tính hình dự trữ và sử dụng
nguyên vật liệu theo dự đoán, tiêu chuẩn, định mức chi phí và phát hiện các trường
hợp vật tư ứ đọng, hoặc bị thiếu hụt, lãng phí, xác định nguyên nhân và biện pháp
xử lí.
-Tham gia kiểm kê và đánh giá nguyên vật liệu theo chế độ quy định của
nhà nước.
-Cung cấp thông tin về tình hình nhập, tồn kho nguyên vật liệu phục vụ
công tác quản lí. Định kỳ tiến hành phân tích tình hình mua hàng, bảo quản và sử
dụng nguyên vật liệu.
SV: Vũ Việt Quang Lớp: CQ46/21.14
5

Luận văn tốt nghiệp

1.5. Phân loại và tính giá nguyên vật liệu
1.5.1. Phân loại nguyên vật liệu
Trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh sử doanh sử dụng nhiều loại, thứ
nguyên vật liệu có vai trò, chức năng và có đặc tính lí hóa… khác nhau. Để tiến
hành công tác quản lí và hạch toán nguyên vật liệu có hiệu quả thì cần phải phân
loại nguyên vật liệu.
Phân loại nguyên vật liệu là căn cứ vào vai trò các tiêu thức nhất định để
chia nguyên vật liệu sử dụng thành từng loại sau:
* Nguyên liệu, vật liệu chính: là đối tượng lao động chủ yếu của Công ty và
là cơ sở vật chất chủ yếu cấu thành nên thực thể vật chất chủ yếu của sản phẩm như:
xi măng, sắt thép trong xây dựng cơ bản, vải trong may mặc NVL chính dùng vào
sản xuất sản phẩm hình thành nên chi phí NVL trực tiếp.
* Vật liệu phụ: cũng là đối tượng lao động, chỉ có tác dụng phụ trợ trong sản
xuất được dùng với vật liệu chính làm tăng chất lượng sản phẩm, như hình dáng
màu sắc hoàn chỉnh sản phẩm hoặc phục vụ cho công việc quản lý sản xuất. Vật
liệu phụ bao gồm: thuốc nhuộm, thuốc tẩy, sơn các loại, các loại phụ gia bêtông,
dầu mỡ bôi trơn, xăng chạy máy
* Nhiên liệu: là những vật liệu được sử dụng để phục vụ cho công nghệ sản
xuất sản phẩm, kinh doanh như phương tiện vận tải, máy móc thiết bị hoạt động
trong quá trình sản xuất. Nhiên liệu bao gồm các loại như: xăng dầu chạy máy, than
củi, khí ga
* Phụ tùng thay thế: là các chi tiết phụ tùng, sử dụng để thay thế sửa chữa
các loại máy móc thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải.
* Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm các loại vật liệu và thiết bị,
phương tiện lắp đặt vào các công trình xây dựng cơ bản của doanh nghiệp xây lắp.
* Vật liệu khác: là các loại vật liệu còn được xét vào các loại kể trên như
phế liệu thu hồi từ thanh lý tài sản cố định, từ sản xuất kinh doanh như bao bì, vật
đóng gói…

SV: Vũ Việt Quang Lớp: CQ46/21.14
6
Luận văn tốt nghiệp
* Phế liệu: là những loại vật liệu thu được trong quá trình sản xuất, thanh lý
tài sản có thể sử dụng hay bán ra ngoài.( phôi bào, vải vụn…)
Vì vậy căn cứ vào mục đích và nơi sử dụng nguyên vật liệu thì toàn bộ
nguyên vật liệu của doanh nghiệp được chia thành nguyên vật liệu dùng trực tiếp
vào sản xuất kinh doanh và nguyên vật liệu dùng vào các nhu cầu khác.
Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý và hạch toán chi tiết của từng doanh nghiệp
mà trong từng loại vật liệu nêu trên lại được chia thành từng nhóm, từng quy cách
từng loại một cách chi tiết hơn.
1.5.2. Tính giá nguyên vật liệu
- Nguyên tắc đánh giá nguyên liệu vật liệu:
Là dùng thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của chúng theo những nguyên
tắc nhất định. Về nguyên tắc kế toán hàng tồn kho (trong đó bao gồm cả nguyên
liệu vật liệu) phải được ghi nhận theo nguyên tắc giá gốc. Trường hợp giá trị thuần
có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực
hiện được. Số danh điểm nguyên liệu vật liệu.
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí
liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái
hiện tại.
Nguyên vật liệu trong doanh nghiệp được hình thành từ nhiều nguồn khác
nhau, nên nội dung các yếu tố cấu thành giá gốc của nguyên liệu vật liệu được xác
định theo từng trường hợp nhập xuất.
Giá gốc của nguyên liệu vật liệu nhập kho:
- Giá gốc NVL mua ngoài nhập kho được tính theo công thức sau:
Giá gốc nguyên
liệu, vật liệu mua
ngoài nhập kho
=

Giá mua ghi trên hóa đơn
sau khi trừ đi các khoản
chiết khấu giảm giá
+
Các loại thuế
không được
hoàn lại
+
Chi phí có liên
quan trực tiếp
đến việc mua
hàng
Các chi phí có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng bao gồm: chi phí vận
chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí khác có liên
quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho (chi phí bao bì, chi phí của bộ phận thu
mua độc lập, chi phí thuê kho, thuê bãi…).
SV: Vũ Việt Quang Lớp: CQ46/21.14
7
Luận văn tốt nghiệp
- Giá gốc của NVL tự chế biến nhập kho được tính theo công thức:
Giá gốc nguyên
liệu, vật liệu nhập
kho
=
Giá gốc nguyên
liệu vật liệu xuất
kho
+
Chi phí
chế biến

Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp
đến sản phẩm sản xuất như: Chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố
định. Chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chế biến nguyên liệu
vật liệu.
- Giá gốc NVL thuê ngoài gia công chế biến nhập kho được tính theo công
thức:
Giá gốc nguyên
liệu, vật liệu
thuê gia công
chế biến nhập
kho
=
Giá gốc
nguyên liệu
vật liệu xuất
kho thuê gia
công chế biến
+
Tiền công
phải trả cho
người chế
biến
+
Chi phí vận chuyển
bốc dỡ và các chi phí
có liên quan trực tiếp
khác
- Giá gốc của NVL nhận góp vốn liên doanh, vốn cổ phần hoặc thu hồi vốn góp:
Được ghi nhận theo giá thực tế do Hội đồng định giá lại và đã được chấp
thuận cộng với các chi phí tiếp nhận (nếu có).

- Giá gốc của nguyên liệu vật liệu nhận biếu tặng:
Giá gốc nguyên liệu,
vật liệu nhập kho
=
Giá trị hợp lý ban đầu
của những nguyên liệu
vật liệu tương đương
+
Các chi phí khác có
liên quan trực tiếp
đến việc tiếp nhận
- Giá gốc của nguyên liệu vật liệu được cấp:
Giá gốc nguyên
liệu, vật liệu nhập
kho
=
Giá ghi trên sổ của đơn vị
cấp trên hoặc giá được đánh
giá lại theo giá trị thuần
+
Chi phí vận chuyển
bốc dỡ, chi phí có
liên quan trực tiếp
- Giá gốc của phế liệu thu hồi: Là giá ước tính theo giá trị thuần có thể thực
hiện được.
* Giá gốc của nguyên liệu vật liệu xuất kho:
SV: Vũ Việt Quang Lớp: CQ46/21.14
8
Luận văn tốt nghiệp
Do giá gốc của nguyên liệu vật liệu nhập kho từ các nguồn nhập khác nhau

như đã trình bày ở trên, để tính giá gốc hàng xuất kho, kế toán có thể sử dụng một
trong các phương pháp tính giá trị hàng tồn kho sau:
- Phương pháp tính theo giá đích danh:
Giá trị thực tế của nguyên liệu vật liệu xuất kho tính theo giá thực tế của
từng lô hàng nhập. Áp dụng đối với những doanh nghiệp sử dụng ít thứ nguyên liệu
vật liệu có giá trị lớn và có thể nhận diện được.
- Phương pháp bình quân gia quyền:
Giá trị của loại nguyên liệu vật liệu tồn kho được tính theo giá trị trung bình
của từng loại nguyên liệu vật liệu tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại
nguyên liệu vật liệu tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ (bình quân gia quyền
cuối kỳ). Giá trị trung bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc mỗi khi lô hàng về,
phụ thuộc vào tình hình doanh nghiệp (bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập).
Giá trị thực tế
nguyên liệu, vật liệu
xuất kho
=
Số lượng nguyên
liệu, vật liệu xuất
kho
+
Đơn giá bình
quân gia quyền
Trong đó giá đơn vị bình quân có thể tính một trong các phương án sau:
Phương án 1: Tính theo giá bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ
Đơn giá bình quân gia
quyền cả kỳ dự trữ
=
Giá trị thực tế NVL tồn
kho đầu ky
+

Giá trị thực tế NVL nhập
kho trong kỳ
Số lượng NVL tồn kho
trước khi nhập
+
Số lượng NVL nhập kho
trong kỳ
Phương án 2: Tình theo giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập (còn gọi là
giá bình quân gia quyền liên hoàn:
Đơn giá bình
quân gia
quyền sau
=
Giá trị thực tế NVL tồn
kho trước khi nhập
+
Giá trị thực tế NVL nhập
kho của từng lần nhập
Số lượng NVL tồn kho
trước khi nhập
+
Số lượng NVL nhập kho
của từng lần nhập
- Phương pháp nhập trước xuất trước:
Trong phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là NVL tồn kho được mua
trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và NVL tồn kho còn lại cuối kỳ là
SV: Vũ Việt Quang Lớp: CQ46/21.14
9
Luận văn tốt nghiệp
NVL được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì trị

giá NVL xuất kho được tính theo giá của lô NVL nhập kho tại thời điểm đầu kỳ
hoặc gần đầu kỳ, giá trị của NVL tồn kho được tính theo giá của NVL nhập kho ở
thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
- Phương pháp nhập sau xuất trước:
Trong phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là NVL tồn kho được mua
sau hoặc sản xuất sau thì được sản xuất trước, và NVL tồn kho còn lại cuối kỳ là
NVL được mua hoặc sản xuất trước đo. Theo phương pháp này thì trị giá NVL xuất
kho được tính theo giá của lô NVL nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của NVL tồn
kho được tính theo giá trị của NVL nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
- Phương pháp giá hạch toán:
Áp dụng với những doanh nghiệp có quy mô lớn, sản xuất nhiều mặt hàng
thường sử dụng nhiều loại, nhóm, thứ NVL, hoạt động nhập, xuất NVL diễn ra
thường xuyên, liên tục nếu áp dụng nguyên tắc tính theo giá gốc (giá trị thực tế) thì
rất phức tạp, khó đảm bảo yêu cầu kịp thời của kế toán, doanh nghiệp có thể xây
dựng hệ thống giá hạch toán để ghi chép hàng ngày trên phiếu nhập, phiếu xuất, và
sổ kế toán chi tiết NVL.
Giá hạch toán là giá do kế toán của doanh nghiệp tự xây dựng có thể là giá
kế hoạch, hoặc giá trị thuần có thể thực hiện được trên thị trường. Giá hạch toán
được sử dụng thống nhất trong toàn doanh nghiệp và được sử dụng tương đối ổn
định lâu dài. Trường hợp có sự biến động lớn về giá cảnh doanh nghiệp cần xây
dựng lại hệ thống giá hạch toán.
Kế toán tổng hợp NVL phải tuân thủ nguyên tắc tính theo giá thực tế. Cuối
tháng kế toán phải xác định hệ số chênh lẹch giữa giá trị thực tế và giá trị hạch toán
của từng thứ (nhóm hoặc loại) NVL để điều chỉnh giá hạch toán xuất kho thành giá
thực tế.
Hệ số chênh lệch giữa giá thực tế và giá hạch toán của từng loại NVL được
tính theo công thức sau:
Hệ số
chênh
lệch giá

=
Giá trị thực tế NVL tồn
kho đầu kỳ
+
Giá trị thực tế NVL nhập kho
trong kỳ
Giá trị hạch toán NVL
tồn kho đầu kỳ
+
Giá trị hạch toán NVL nhập
kho trong kỳ
SV: Vũ Việt Quang Lớp: CQ46/21.14
10
Luận văn tốt nghiệp
Giá trị thực tế nguyên
liệu, vật liệu xuất kho
=
Giá trị hạch toán nguyên
liệu, vật liệu xuất kho
+
Hệ số chênh
lệch giá
2. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
2.1. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Nguyên liệu vật liệu sử dụng trong doanh nghiệp đa dạng, phong phú về
chủng loại. Để phục vụ cho công tác quản lý nguyên liệu vật liệu trong doanh
nghiệp đảm bảo bảo cho sản xuất kinh doanh được tiến hành nhịp nhàng cân đối,
tránh ứ đọng vật tư, đảm bảo an toàn tài sản thì kế toán phải theo dõi chi tiết về mặt
giá trị cũng như hiện vật theo từng kho và theo từng loại, nhóm, thứ nguyên liệu vật
liệu có giá trị, quy cách, chất lượng riêng biệt.

Kế toán của doanh nghiệp phải tổ chức hệ thống chứng từ kế toán, mở rổ kế
toán chi tiết có liên quan phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp nhằm phục
vụ cho công tác quản lý tài sản nói chung và quản lý nguyên liệu vật liệu nói riêng.
Hiện nay chế độ kế toán quy định việc hạch toán chi tiết nguyên liệu vật liệu
được thực hiện đồng thời ở kho và ở phòng kế toán được tiến hành theo các phương
pháp sau:
- Phương pháp thẻ song song
- Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
- Phương pháp sổ số dư (mức dư)
Mỗi một phương pháp trên đều có những ưu điểm, nhược điểm riêng trong
công việc ghi chép, phản ánh, kiểm tra đối chiếu số liệu. Kế toán căn cứ vào điều
kiện cụ thể từng doanh nghiệp về quy mô chủng loại vật tư sử dụng, trình độ và yêu
cầu quản lý, trình độ của nhân viên kế toán, mức độ ứng dụng tin học trong công tác
kế toán nguyên liệu vật liệu để áp dụng phương pháp kế toán chi tiết nguyên liệu
vật liệu thích hợp, phát huy hiệu quả của công tác kế toán.
2.1.1. Phương pháp ghi thẻ song song
- Sơ đồ trình tự kế toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song song
SV: Vũ Việt Quang Lớp: CQ46/21.14
11
Thẻ kho
Chứng từ nhập
Chứng từ xuất
Sổ chi tiết
vật liệu
Bảng tổng hợp N-X-T
Sổ tổng hợp
(1)
(1)
(2)(2)
(4)

(3)
Luận văn tốt nghiệp
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
đối chiếu kiểm tra
- Ưu điểm, nhược điểm:
+ Ưu điểm: Việc ghi sổ đơn giản, rõ ràng, dễ kiểm tra đối chiếu số liệu phát
hiện sai sót trong việc ghi chép và quản lý.
+ Nhược điểm: Việc ghi chép giữa kho và kế toán bị trùng lặp, việc kiểm tra
đối chiếu dồn hết vào cuối tháng không đảm bảo yêu cầu kịp thời của kế toán
2.1.2 Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
- Sơ đồ trình tự kế toán chi tiết vật tư theo phương pháp sổ đối chiếu luân
chuyển
SV: Vũ Việt Quang Lớp: CQ46/21.14
12
Thẻ kho
Phiếu nhập
Phiếu xuất
Sổ chi tiết
vật liệu
Sổ kế toán tổng hợp
(1) (1)
(3)
(3)
(5)
Bảng kê
xuất
Bảng kê
nhập
(4)

(2)
(2)
Luận văn tốt nghiệp
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
đối chiếu kiểm tra
- Ưu, nhược điểm:
+ Ưu điểm: Giảm được khối lượng ghi sổ kế toán do chỉ ghi một lần vào cuối
tháng.
+ Nhược điểm: Việc ghi sổ kế toán vẫn bị trùng lặp với thẻ kho về mặt số
lượng. Việc kiểm tra, đối chiếu chỉ tiến hành vào kỳ kế toán do đó hạn chế chức
năng của kế toán.
SV: Vũ Việt Quang Lớp: CQ46/21.14
13
Luận văn tốt nghiệp
2.1.3. Phương pháp sổ số dư (mức dư):
- Sơ đồ trình tự kế toán chi tiết vật tư theo phương pháp sổ số dư:
- Ưu điểm, nhược điểm:
+ Ưu điểm: Giảm nhẹ khối lượng ghi chép hàng ngày, do kế toán chi tiết
NLVL chỉ theo dõi về mặt giá trị, tránh việc trùng lặp, công việc kế toán tiến hành
hàng ngày, kiểm tra, giám sát thường xuyên.
+ Nhược điểm: Khó phát hiện được nguyên nhân khi đối chiếu phát hiện ra
sai sót, yêu cầu trình độ quản lý của thủ kho và kế toán phải cao.
2.2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
2.2.1. Kế toán tổng hợp nguyên liệu vật liệu theo phương pháp kê khai
thường xuyên:
Phương pháp kê khai thường xuyên theo dõi phản ánh tình hình hiện có, tình
hình biến động tăng, giảm hàng tồn kho một cách thường xuyên, liên tục trên các tài
SV: Vũ Việt Quang Lớp: CQ46/21.14
14

Thẻ kho
Sổ
số dư
Sổ tổng hợp
Nhập-Xuất-Tồn
(1) (1)
(3)
(5)
Bảng giao nhận
chứng từ xuất
Bảng giao nhận
chứng từ nhập
Chứng từ xuấtChứng từ nhập
Bảng lũy kế
Nhập-Xuất-Tồn
(5)
(2)(4)
(2)
(3)
(6)
Luận văn tốt nghiệp
khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho Hiện nay phương pháp này được sử dụng
phổ biến ở nước ta.
- Tài khoản kế toán chủ yếu sử dụng:
TK 152: nguyên liệu vật liệu TK 151: hàng mua đang đi đường
TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ TK 331: phải trả cho người bán
Công dụng, kết cấu và nội dung của từng tài khoản:
+ TK 152 - Nguyên liệu vật liệu: Để phản ánh giá trị hiện có tình hình tăng
giảm các loại nguyên liệu vật liệu trong kho của doanh nghiệp.
Nợ TK 152 Có

- Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu
mua ngoài, tự chế biến, thuê ngoài gia
công cơ bản, nhận góp vốn liên doanh
hoặc nhập từ các nguồn khác
- Trị giá nguyên liệu vật liệu phát hiện
thừa khi kiểm kê
- Trị giá thực tế nguyên liệu vật liệu xuất
dùng cho sản xuất kinh doanh, để bán,
thuê ngoài gia công cơ bản, hoặc góp
vốn liên doanh.
- Trị giá nguyên liệu vật liệu trả loại
người bán hoặc được giảm giá.
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu thiếu hụt
phát hiện khi kiểm kê
DCK: Trị giá thực tế nguyên liệu, vật
liệu tồn kho cuối kỳ
+ TK 151 - hàng đang đi trên đường: Đển bản ánh giá trị vật tư hàng hóa
mua ngoài đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, còn đang trên đường vận
chuyển, đang ở bến cảng bến bãi hoặc đã về tới doanh nghiệp nhưng đang chờ kiểm
nhận nhập kho.
Nợ TK 151 Có
- Trị giá vật tư hàng hóa đã mua đang đi
trên đường
- Trị giá vật tư hàng hóa đang đi trên
đường đã nhập kho hoặc chuyển thẳng
cho các bộ phận sử dụng, cho khách
hàng
DCK: Trị giá vật tư hàng hóa đã mua
nhưng chưa về nhập kho (hàng đi
đường).

+ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ: Dùng để phản ánh số thuế GTGT
đầu vào được khấu trừ, đã khấu trừ và còn được khấu trừ
SV: Vũ Việt Quang Lớp: CQ46/21.14
15
Luận văn tốt nghiệp
Nợ TK 133 Có
- Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ - Số thuế GTGT đầu vào đã được khấu
trừ.
- Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào
không được khấu trừ.
- Thuế GTGT của hàng mua phải trả lại
- Số thuế GTGT đầu vào đã được hoàn
lại
DCK: Số thuế GTGT đầu vào còn được
khấu trừ, số thuế GTGT đầu vào được hoàn
lại nhưng ngân sách nhà nước chưa hoàn
TK 331 - phải trả người bán: Để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản nợ
phải trả của doanh nghiệp cho người bán, cho người nhận thầu xây lắp chính, phụ
Nợ TK 331 Có
- Số tiền đã trả người bán vật tư, hàng hóa,
người cung cấp dịch vụ và người nhận thầu
xây lắp.
- Số tiền ứng trước cho người bán, người
cung cấp nhưng chưa nhận được sản
phẩm
- Số tiền người bán chấp nhận giảm giá hàng
bán hoặc dịch vụ đã giao theo hợp đồng.
- Chiết khấu thanh toán được người bán chấp
thuận cho doanh nghiệp trừ vào nợ phải trả.
- Số kết chuyển về giá trị vật tư, hàng hóa

thiếu hụt kém phẩm chất khi kiểm nhận và
trả lại người bán.
- Số tiền phải trả cho người bán vật tư,
người cung cấp dịch vụ và nhận thầu xây
lắp.
- Điều chỉnh giá tạm tính về giá thực tế
của số vật tư, hàng hóa dịch vụ, đã nhận
khi có hóa đơn hoặc thông báo giá chính
thức.
DCK (nếu có): Phản ánh số tiền đã ứng trước
cho người bán hoặc số đã trả nhiều hơn số
phải trả cho người bán theo chi tiết của từng
đối tượng cụ thể
DCK: Số tiền còn phải trả cho người
bán, người cung cấp, người nhận thầu
xây lắp.
ơTK 331: Phải trả cho người bán cần phải mở chi tiết theo từng người bán,
từng khoản thanh toán, từng lần thanh toán.
- Kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu liên quan đến NVL:
+ Sơ đồ kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên (tính
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ):
SV: Vũ Việt Quang Lớp: CQ46/21.14
16
Luận văn tốt nghiệp
SV: Vũ Việt Quang Lớp: CQ46/21.14
17
TK 152TK 111, 112, 141, 331
TK 621
TK 133
Mua ngoài vật liệu Xuất chế tạo sản phẩm

Thuế GTGT
TK 151
TK 627, 641, 642
Hàng đi đường nhập kho
Xuất kho NVL dùng cho quản lý
PX, cho bán hàng, cho quản lý DN
TK 154
TK 154
Vật liệu thuê ngoài chế biến,
tự chế nhập kho
Xuất vật liệu tự chế hay thuê
ngoài chế biến
TK 128, 222
TK 632
Nhận lại góp vốn liên doanh Xuất bán trả lương, trả
thưởng, tặng biếu
TK 632, 338 (3381)
TK 632, 138, 334
Phát hiện thừa
Khi kiểm kê
Phát hiện thiếu khi kiểm kê
TK 711
TK 412
Vật liệu được tặng thưởng
viện trợ
Đánh giá giảm vật liệu
Đánh giá tăng vật liệu
TK 411
TK 128, 222
Nhận cấp phát, nhận góp vốn

liên doanh
Góp vốn liên doanh
Luận văn tốt nghiệp
2.2.2. Kế toán tổng hợp NLVL theo phương pháp "kiểm kê định kỳ":
Phương pháp KKĐK là phương pháp không theo dõi một cách thường xuyên
liên tục về tình hình biến động của các loại vật tư, hàng hóa, sản phẩm trên các tài
khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho mà chỉ phản ánh giá trị tồn kho đầu kỳ và
cuối kỳ của chúng trên cơ sở kiểm kê cuối kỳ, xác định lượng tồn kho thực tế. Từ
đó xác định lượng xuất dùng cho SXKD và các mục đích khác trong kỳ theo công
thức:
Giá trị vật
liệu xuất
trong kỳ
=
Giá trị
vật liệu
tồn đầu
kỳ
+
Tổng giá trị
vật liệu tăng
trong kỳ
+
Giá trị
vật liệu
tồn cuối
kỳ
- Tài khoản kế toán chủ yếu sử dụng:
TK 611: mua hàng TK 152: nguyên liệu vật liệu
TK 151: hàng mua đang đi đường

Công dụng, kết cấu và nội dung của từng tài khoản:
+ TK 611 - mua hàng: Dùng để phản ánh trị giá nguyên liệu, vật liệu dụng
cụ, dụng cụ, hàng hóa mua vào trong kỳ:
Nợ TK 611 Có
- Kết chuyển trị giá thực tế của vật tư,
hàng hóa tồn kho đầu kỳ.
- Trị giá thực tế của vật tư, hàng hóa mua
vào trong kỳ, hàng hóa đã bán bị trả lại
- Kết chuyển trị giá thực tế của vật tư,
hàng hóa tồn kho cuối kỳ (theo kết quả
kiểm kê).
- Trị giá thực tế vật tư hàng hóa xuất
dùng trong kỳ hoặc trị giá thực tế của
hàng hóa xuất bán (chưa xác định là tiêu
thụ trong kỳ).
- Trị giá vật tư hàng hóa mua vào trả lại
cho người bán hoặc được giảm giá.
SV: Vũ Việt Quang Lớp: CQ46/21.14
18
Luận văn tốt nghiệp
+ TK 152 - nguyên liệu vật liệu: Dùng để phản ánh số kết chuyển giá trị các
loại nguyên vật liệu tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ.
Nợ TK 152 Có
- Kết chuyển trị giá thực tế nguyên vật
liệu tồn kho cuối kỳ
- Kết chuyển trị giá thực tế nguyên vật
liệu đầu kỳ
DCK : Phản ánh trị giá thực tế nguyên
liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ.
+ TK 151 - hàng mua đang đi đường: Dùng để phản ánh số kết chuyển đầu

kỳ và cuối kỳ giá trị của từng loại hàng đang đi trên đường.
Nợ TK 151 Có
- Kết chuyển trị giá thực tế hàng mua đang
đi đường cuối kỳ
- Kết chuyển trị giá thực tế hàng mua
đang đi trên đường đầu kỳ
DCK : Giá trị hàng đang đi đường cuối kỳ.
Ngoài ra trong quá trình hạch toán còn sử dụng một số tài khoản có liên quan
như TK 111, TK 112, TK 133, TK 331… Các tài khoản này có kết cấu và nội dung
giống như phương pháp kê khai thường xuyên:
- Kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu liên quan đến NVL:
+ Sơ đồ kế toán tổng hợp nguyên liệu vật liệu theo phương pháp kiểm kê
định kỳ (thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ):
SV: Vũ Việt Quang Lớp: CQ46/21.14
19
Luận văn tốt nghiệp
2.2.3. Kế toán dự phòng giảm giá nguyên vật liệu
Dự phòng giảm giá nguyên vật liệu tồn kho là việc ước tính một khoản tiền
tính vào chi phí (giá vốn hàng bán ) vào thời điểm cuối niên độ khi giá trị thuần có
thể thực hiện được của vật tư tồn kho nhỏ hơn giá gốc. Giá trị dự phòng nguyên vật
liệu được lập là số chênh lệch giữa giá gốc của nguyên vật liệu tồn kho lơn hơn giá
trị thuần có thể thực hiện được.
SV: Vũ Việt Quang Lớp: CQ46/21.14
20
TK 611TK 151, 152
TK 151, 152
Giá trị vật liệu tồn đầu
kỳ
Giá trị vật liệu tồn cuối kỳ
TK 111, 112, 331

TK 111, 112, 331
Giá trị vật liệu mua vào
Giảm giá được hưởng hàng
trả lại
TK 411
TK 138, 334, 632
Nhận góp vốn liên doanh cấp
phát
Giá trị thiếu hụt mất mát
TK 412
TK 621, 641, 642
Đánh giá tăng vật liệu
Giá trị vật liệu nhỏ xuất dùng
TK 711
Nhận viện trợ tặng thưởng
TK 133
Thuế GTGT
TK 133
Luận văn tốt nghiệp
Chú ý: Khi ước tính giá trị thuần có thể thực hiện được phải tính đến mục
đích của việc dự trữ hàng tồn kho. Ví dụ giá trị thuần có thể thực hiện được của
lượng hàng tồn kho dự trũ để đảm bảo cho các hợp đồng bán hàng hoặc cung cấp
dịch vụ không thể hủy bỏ phải dựa vào giá trị trong hợp đồng. Nếu số lượng hàng
tồn kho lớn hơn số lượng số hàng cần cho hợp đồng thì giá trị thuần có thể thực
hiện được của số chênh lệch giữa hàng đang tồn kho lớn hơn số hàng cần cho hợp
đồng được đánh giá trên cơ sở giá bán hàng ước tính.
Nguyên liệu,vật liệu và công cụ, dụng cụ dự trũ để sử dụng cho mục đích sản
xuất sản phẩm không được đánh giá thấp hơn giá gốc nếu sản phẩm do chúng góp
phần cấu tạo nên sẽ được bán bằng hoặc cao hơn giá thành sản xuất của sản phẩm.
Khi có sự giảm giá của nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ mà giá thành sản

xuất sản phẩm cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện được, thì nguyên liệu, vật liệu,
công cụ, dụng cụ tồn kho được đánh giá giảm xuống bằng với giá trị thuần có thể
thực hiện được của chúng.
Việc lập dự phòng giảm giá nguyên vật liệu tồn kho được tính cho từng loại
từng thứ vật tư.
Để phản ánh tình hình trích lập và sử dụng tài khoản dự phòng, kế toán sử
dụng TK 159-Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Kết cấu cơ bản của tài khoản này như sau:
Bên Nợ: Hoàn nhập giá trị dự phòng giảm giá vật tư;xử lí tổn thất giảm giá
thực tế xảy ra.
Bên Có: Giá trị trích lập dự phòng giảm giá vật tư.
Số dư bên Có: Phản ánh giá trị dự phòng vật tư hiện có.
Phương pháp kế toán dự phòng giảm giá nguyên vật liệu tồn kho:
- Cuối niên độ kế toán, khi một loại vật tư tồn kho có giá gốc nhỏ hơn giá trị
thuần có thể thực hiện được thì kế toán phải lập dự phòng theo số tiền chênh lệch đó.
+Nếu số tiền dự phòng giảm giá nguyên vật liệu phải lập ở cuối niên độ này
lớn hơn số tiền dự phòng giảm giá vật tư đã lập ở cuối niên độ kế toán trước, kế
toán lập dự phòng bổ sung phần chênh lệch, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (Chi tiết cho từng loại, thứ nguyên vật liệu)
SV: Vũ Việt Quang Lớp: CQ46/21.14
21
Luận văn tốt nghiệp
Có TK 159 – Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
+Nếu số tiền dự phòng giảm giá nguyên vật liệu phải lập ở cuối niên độ này
nhỏ hơn số tiền dự phòng giảm giá vật tư đã lập ở cuối niên độ trước, kế toán hoàn
nhập phần chênh lệch đó, ghi:
Nợ TK 159 – Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán
+Xử lí tổn thất thực tế xảy ra:
Nợ TK 159 – Dự phòng giảm giá hàng tồn kho

Nợ TK 632 – (Nếu chưa trích lập dự phòng hoặc dự phòng không đủ)
Có TK 152,153,…
SV: Vũ Việt Quang Lớp: CQ46/21.14
22

×