Tải bản đầy đủ (.doc) (127 trang)

Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần tư vấn xây dựng Maxx Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (623.39 KB, 127 trang )

Đại học Hòa Bình Khoa: Tài chính –
Kế toán
MỤC LỤC
HỢP ĐỒNG GIAO KHOÁN 80
PHIẾU THANH TOÁN 94
Hà Nội, ngày 22 tháng 11 năm 2009 94
Ngày 22 tháng 11 năm 2009 95
Trưởng phòng Người chi 95
Ngày 22 tháng 11 năm 2009 96
PHẦN KẾT LUẬN 125
Trần Ngọc Ánh Lớp: 508KTK
1
Đại học Hòa Bình Khoa: Tài chính –
Kế toán
BẢNG TÓM TẮT SỐ LƯỢNG BẢNG, BIỂU, MÔ HÌNH
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ luân chuyển chứng từ theo hình thức Nhật ký chung cho kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Error: Reference source not found
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ luân chuyển chứng từ theo hình thức Nhật ký – Sổ cái cho kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Error: Reference source not
found
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ luân chuyển chứng từ theo hình thức Chứng từ ghi sổ cho kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Error: Reference source not found
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ luân chuyển chứng từ theo hình thức Nhật ký - Chứng từ cho kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Error: Reference source not
found
Sơ đồ 1.5: Sơ đồ luân chuyển chứng từ theo hình thức kế toán trên máy vi tính cho kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmError: Reference source not
found
Sơ đồ 1.6: Sơ đồ tổ chức công ty Error: Reference source not found
2.1.2.2 Chính sách kế toán áp dụng tại doanh nghiệp Error: Reference source not
found


Sơ đồ 1.7: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Error: Reference source not found
2.1.3.2 Thông tin tài chính Error: Reference source not found
Biểu 2.1 Báo cáo kết quả kinh doanh Error: Reference source not found
Sơ đồ 1.8: Sơ đồ luân chuyển chứng từ theo hình thức Nhật ký chung cho kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Error: Reference source not found
Biểu 2.2: Hợp đồng kinh tế Error: Reference source not found
Biểu 2.3 Hợp đồng giao khoán Error: Reference source not found
Biểu 2.4:Phiếu thu Error: Reference source not found
Biểu 2.5:Giấy đề nghị tạm ứng Error: Reference source not found
Biểu 2.6: Phiếu chi Error: Reference source not found
Biểu 2.7: Phiếu nhập kho Error: Reference source not found
Biểu 2.8: Phiếu xuất kho Error: Reference source not found
Biểu 2.9: Biên bản thanh lý hợp đồng Error: Reference source not found
Biểu 2.10: Phiếu thu Error: Reference source not found
Biểu 2.11: Hóa đơn giá trị tăng Error: Reference source not found
Trần Ngọc Ánh Lớp: 508KTK
2
Đại học Hòa Bình Khoa: Tài chính –
Kế toán
Biểu 2.12 Phiếu thanh toán Error: Reference source not found
Bảng 2.1: Bảng kê thanh toán các khoản mục phí . Error: Reference source not found
Bảng 2.2: Bảng thanh toán lương và công tác phí . Error: Reference source not found
Ngày 22 tháng 11 năm 2009 Error: Reference source not found
Biểu 2.13: Phiếu chi Error: Reference source not found
Biểu 2.14: Phiếu thu Error: Reference source not found
Biểu 2.15: Sổ nhật ký chung Error: Reference source not found
Biểu 2.16: Sổ chi tiết chi phí nguyên vật liệu Error: Reference source not found
Bảng 2.3 Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội Error: Reference source not
found
Biểu 2.17: Sổ chi tiết chi phí nhân công trực tiếp Error: Reference source not found

Biểu 2.18: Sổ chi tiết chi phí sản xuất chung Error: Reference source not found
Bảng 2.4: Bảng tính giá thành sản phẩm hoàn thành Error: Reference source not
found
Biểu 2.19: Sổ cái Tk 621 Error: Reference source not found
Biểu 2.20: Sổ cái Tk 622 Error: Reference source not found
Biểu 2.21: Sổ cái Tk 627 Error: Reference source not found
Biểu 2.22: Sổ cái TK 627 Error: Reference source not found
Trần Ngọc Ánh Lớp: 508KTK
3
Đại học Hòa Bình Khoa: Tài chính –
Kế toán
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
KTTC - Kỹ thuật thi công
UBND - Ủy ban nhân dân
HĐQT - Hội đồng quản trị
TSCĐ - Tài sản cố định
BHXH - Bảo hiểm xã hội
VAT - Thuế giá trị gia tăng
VNĐ - Việt Nam đồng
GTGT - Giá trị gia tăng
BHYT - Bảo hiểm y tế
KPCĐ - Kinh phí công đoàn
HĐGK - Hợp đồng giao khoán
HĐKT - Hợp đồng kinh tế
TLHĐ - Thanh lý hợp đồng
CBCNV - Cán bộ công nhân viên
KTKT - Kinh tế kỹ thuật
KH TSCĐ - Khấu hao tài sản cố định
NVL - Nguyên vật liệu
CP TVXD - Cổ phần tư vấn xây dựng

TK - Tài khoản
CP NCTT - Chi phí nhân công trực tiếp
CP SXC - Chi phí sản xuất chung
CP QLDN - Chi phí quản lý doanh nghiệp
BPSX - Bộ phận sản xuất
ĐƯ - Đối ứng
Trần Ngọc Ánh Lớp: 508KTK
4
Đại học Hòa Bình Khoa: Tài chính –
Kế toán
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế đổi mới, tài chính luôn luôn là tổng hoà các mối quan hệ kinh tế.
Tài chính không chỉ có nhiệm vụ khai thác các nguồn lực tài chính, tăng thu nhập, tăng
trưởng kinh tế, mà còn phải quản lý và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực bằng các công
cụ và biện pháp hữu hiệu.
Trong hệ thống chỉ tiêu kế toán doanh nghiệp, kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm là hai chỉ tiêu cơ bản, là bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công
cụ quản lý kinh tế, tài chính, có vai trò tích cực trong việc quản lý, điều hành và kiểm soát
các hoạt động kinh tế. Với tư cách là công cụ quản lý, kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm đưa ra được hệ thống thông tin hữu ích cho các quyết định sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc xác định kết quả sản
xuất và kinh doanh mà cụ thể là lợi nhuận thu được từ sản xuất kinh doanh đó.
Trong cơ chế thị trường, các doanh nghiệp chỉ tồn tại khi hoạt động sản xuất kinh
doanh đem lại lợi nhuận nhiều hay ít cũng phải bù đắp được chi phí bỏ ra. Hơn nữa,
những năm gần đây các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh được thành lập nhiều, sự cạnh
tranh giữa thị trường trong nước và nước ngoài ngày càng gay gắt và phức tạp. Vì vậy đòi
hỏi mỗi doanh nghiệp, mỗi nhà đầu tư phải có sự quản lý phù hợp, cần phải tính toán một
cách kỹ lưỡng giảm chi phí một cách thấp nhất, đồng thời nâng cao chất lượng sản phẩm,
làm thế nào để việc sử dụng đồng vốn có hiệu quả nhất. Do đó công tác kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm đóng vai trò rất quan trọng trong việc quản lý bám sát

tình hình sản xuất kinh doanh, hạch toán lãi – lỗ, là công cụ đắc lực cho các nhà quản lý,
các chủ đầu tư.
Là một sinh viên sắp tốt nghiệp, đã được thầy cô trang bị đầy đủ kiến thức về lý
luận, để hoàn chỉnh kiến thức được trang bị trong nhà trường, với mục đích gắn liền học
tập lý thuyết với thực hành, có được những hiểu biết thực tế về các bước công việc thực
hiện từng nghiệp kế toán trên thực tế, củng cố những kiến thức được học trong nhà
trường, hình thành những kỹ năng nghề nghiệp em đã đi sâu tìm hiểu và nghiên cứu công
Trần Ngọc Ánh Lớp: 508KTK
5
Đại học Hòa Bình Khoa: Tài chính –
Kế toán
tác kế toán của công ty và đã hoàn thành đề tài: “Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty cổ phần tư vấn xây dựng Maxx Việt
Nam”
Mặc dù em rất cố gắng tìm hiểu, song do thời gian có hạn và trình độ hạn chế nên
chuyên đề khóa luận tốt nghiệp không tránh khỏi những sai sót khiếm khuyết về nội dung
cũng như hình thức. Em rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo để bài
viết của em được hoàn thiện hơn.
Bài luận văn của em gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong đơn vị xây lắp.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại công ty cổ phần tư vấn xây dựng Maxx Việt Nam
Chương 3. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
tại công ty cổ phần tư vấn xây dựng Maxx Việt Nam
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này em đã nhận được sự quan tâm hướng dẫn, giúp
đỡ của nhiều cá nhân, tập thể trong và ngoài trường.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Th.S Trần Thế Tuân – khoa Tài chính kế toán
trường Đại học Hòa Bình đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ em trong suốt quá trình viết khóa
luận.

Em xin chân thành cảm ơn khoa Tài chính kế toán trường Đại học Hòa Bình, Ban
giám đốc và tập thể công nhân viên công ty cổ phần tư vấn xây dựng Maxx Việt Nam đã
tạo mọi điều kiện thuận lợi để giúp đỡ em hoàn thành bài khóa luận này.
Một lần nữa em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc về sự giúp đỡ quý báu này.
Hà Nội, ngày 01 tháng 05 năm 2012
Người viết khóa luận
Trần Ngọc Ánh Lớp: 508KTK
6
Đại học Hòa Bình Khoa: Tài chính –
Kế toán
Trần Ngọc Ánh
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TRONG ĐƠN VỊ XÂY LẮP.
1.1. Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.1.1. Những vấn đề về chi phí sản xuất
Đất nước ta hiện nay ở trong giai đoạn xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ
nghĩa xã hội. Đảng ta quyết định đổi mới cơ chế kinh tế kiên quyết xóa bỏ cơ chế tập bao
cấp, thiết lập và hình thành đồng bộ có chế kế hoạch hóa theo phương thức hạch toán kinh
doanh gắn liền với thị trường. Các doanh nghiệp quốc doanh hoạt động theo nguyên tắc
tự trang trải, tự phát triển và làm đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước.
Bất cứ một doanh nghiệp nào muốn kinh doanh đều phải bỏ ra những chi phí nhất
định. Chi phí là điều kiện bắt buộc để một doanh nghiệp có thu nhập. Tuy vậy, để có thể
tồn tại được lâu dài và phát triển thì việc kinh doanh phải đem lại lợi nhuận, do đó doanh
nghiệp phải tìm cách hạ chi phí của mình.
Việc thực hiện tiết kiệm chi phí sản xuất nhằm hạ giá thành sản phẩm được coi là
vấn đề hàng đầu trong các doanh nghiệp sản xuất. Để phục vụ tốt công tác quản lý chi phí
sản xuất, kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện tiết kiệm các chi phí sản xuất. kế toán phải tính
được chi phí sản xuất của doanh nghiệp trong từng thời kỳ nhất định phù hợp với thời kỳ
thực hiện kế hoạch và kỳ báo cáo. Trong thực tế, chi phí sản xuất được tính theo từng

tháng, quý, năm.
Trên góc độ nghiên cứu và quản lý khác nhau qua các thời kỳ khác nhau người ta
có các cách hiểu khác nhau về chi phí của một doanh nghiệp.
Đối với kế toán thì khái niệm chi phí luôn phải gắn liền với một chu kỳ sản xuất
kinh doanh nhất định, phải là chi phí thực nhưng không phải tất cả các khoản chi phí đều
Trần Ngọc Ánh Lớp: 508KTK
7
Đại học Hòa Bình Khoa: Tài chính –
Kế toán
được coi là chi phí thực. Như vậy, những khoản hao hụt về vật liệu ngoài định mức, các
khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng sẽ không phải là chi phí sản xuất kinh doanh.
Trước kia, trong cơ chế kế hoạch hóa tập trung do các doanh nghiệp không quan
tâm đến hiệu quả sản xuất kinh doanh, không chú ý đến chi phí và kết quả sản xuất của
mình. Chỉ tiêu chi phí sản xuất thường bị bóp méo để báo cáo hoặc do nguyên nhân mà
doanh nghiệp không phản ánh đúng chi phí của mình. Vì vậy, chỉ tiêu chi phí, giá thành
trước đây không phải là cơ sở để xác định hiệu quả kinh tế của quá trình sản xuất kinh
doanh ở doanh nghiệp.
Hiện nay các doanh nghiệp phải cạnh tranh gay gắt với nhau để có thể tồn tại và
phát triển. Mọi doanh nghiệp phải thực hiện kế toán độc lập, tự bù đắp chi phí và có lãi.
Vì vậy, hơn bao giờ hết các doanh nghiệp phải nắm được thông tin chính xác về chi phí
của mình để có quyết định thích hợp và tìm ra các biện pháp nhằm làm giảm chi phí sản
xuất kinh doanh, tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu chi tiết về chi phí và giá thành của các bộ phận, các loại sản phẩm là yếu
tố cơ bản tạo tiền đề cho việc hạch toán kinh tế nội bộ doanh nghiệp. Cùng với các thông
tin về cung cầu thị trường, chỉ tiêu giá thành giúp các nhà quản trị kinh doanh xác định
được mặt hàng nào nhiều lãi, mặt hàng nào lãi ít hay lỗ để điều chỉnh tìm ra cơ cấu mặt
hàng tối ưu.
Thông tin về chi phí còn giúp cho doanh nghiệp xác định thời gian hoà vốn, sản
lượng hoà vốn mức sản lượng để tối ưu hóa lợi nhuận. Như vậy chỉ tiêu chi phí có ý
nghĩa rất lớn đối với một quản trị doanh nghiệp.

Đối với việc quản lý vĩ mô, chỉ tiêu chi phí của doanh nghiệp không những làm
tăng lợi nhuận của doanh nghiệp, tạo ra khả năng tái sản xuất mở rộng mà trong phạm vi
toàn xã hội nó còn là nguồn chủ yếu tạo ra tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế. Việc giảm giá
thành sản phẩm là cơ sở vật chất cần thiết để giảm giá cả của hàng hóa.
Như vậy, mỗi doanh nghiệp phải quan tâm đến chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm của doanh nghiệp mình. Để nâng cao hiệu quả của sản xuất kinh doanh cần phải có
quyết định đúng đắn, do đó nhà quản trị phải tìm ra biện pháp để thu được các thông tin
Trần Ngọc Ánh Lớp: 508KTK
8
Đại học Hòa Bình Khoa: Tài chính –
Kế toán
chính xác và chi tiết về chi phí của doanh nghiệp mình và biết sử dụng tốt chúng trong
việc đưa ra các quyết định kinh doanh kịp thời.
Với chức năng thông tin và kiểm tra, kế toán cung cấp các thông tin về tài chính
giúp người quản lý thực hiện tốt các chức năng lập kế hoạch, kiểm tra, tổ chức và điều
hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Hệ thống kế toán cung cấp số lượng lớn các số
liệu chi tiết ghi chép từ sự vận động hàng ngày của vốn và nguồn vốn. Các thông tin chi
tiết này có ý nghĩa sống còn đối với việc quản lý có hiệu quả. Tuy nhiên yêu cầu chính
của quản lý không phải chỉ là thông tin chi tiết từ các sổ kế toán. Khi sử dụng các bảng
tóm tắt này nhà quản lý sẽ nhanh chóng thấy được nơi có hoạt động tốt, chỗ yếu để có các
biện pháp xử lý kịp thời.
1.1.1.1 Khái niệm:
Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao
động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản
xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm).
Thực chất chi phí là sự chuyển dịch vốn – chuyển dịch giá trị của các yếu tố sản
xuất vào các đối tượng tính giá (sản phẩm, lao vụ, dịch vụ).
1.1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất – kinh doanh.
Trong nền kinh tế thị trường giá cả thường xuyên biến động thì việc tính toán đầy
đủ và kịp thời chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là vấn đề được coi là trọng nhằm

xác định đúng chi phí, phù hợp với giá cả thực tại, tạo điều kiện giúp đỡ doanh nghiệp
bảo toàn vốn theo yêu cầu của quản lý kinh tế mới hiện nay.
Chi phí sản xuất – kinh doanh có rất nhiều loại, nhiều khoản khác nhau cả về nội
dung, tính chất công dụng vai trò vị trí trong quá trình kinh doanh. Để thuận lợi cho công
tác quản lý và hạch toán cần thiết phải tiến hành phân lại chi phí sản xuất. Xuất phát từ
mục đích và các yêu cầu khác nhau của quản lý, chi phí sản xuất cũng được phân theo
những tiêu thức khác nhau. Đó là việc sắp xếp chi phí từng loại, từng nhóm khác nhau
theo những đặc trưng nhất định.
Trần Ngọc Ánh Lớp: 508KTK
9
Đại học Hòa Bình Khoa: Tài chính –
Kế toán
a. Phân theo lĩnh vực kinh doanh.
Căn cứ vào việc tham gia của chi phí vào hoạt động sản xuất kinh doanh, toàn bộ
chi phí được chia ra 3 loại:
- Chi phí sản xuất kinh doanh: bao gồm những chi phí liên quan đến hoạt động sản
xuất, tiêu thụ và quản lý hành chính.
- Chi phí hoạt động tài chính: bao gồm những chi phí liên quan đến hoạt động về
vốn và đầu tư tài chính.
- Chi phí bất thường: bao gồm những chi phí ngoài dự kiến có thể do chủ quan
hoặc khách quan mang lại.
Cách phân loại này giúp cho việc phân định chi phí được chính xác, phục vụ cho
việc tính giá thành, xác định được chi phí và kết quả của từng loại hoạt động kinh doanh
đúng cũng như lập báo cáo tài chính nhanh chóng, kịp thời.
b. Phân loại theo yếu tố chi phí.
Cách phân loại này phục vụ cho việc tập hợp, quản lý chi phí theo nội dung kinh tế
ban đầu đồng nhất của nó mà xét đến công dụng cụ thể địa điểm phát sinh của chi phí.
Theo quy định hiện hành ở Việt Nam, toàn bộ chi phí được chia ra làm 7 yếu tố:
- Yếu tố nguyên liệu, vật liệu: bao gồm toàn bộ các giá trị nguyên vật liệu chính,
vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ sử dụng vào sản xuất kinh doanh (loại

trừ giá trị vật liệu dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi).
- Yếu tố nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ
(trừ số dùng không không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi).
- Yếu tố tiền lương và các khoản phụ cấp lương: phản ánh tổng số tiền lương và
phụ cấp mang tính chất lương phải trả cho toàn bộ công nhân viên.
- Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ tính theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương và
phụ cấp lương phải trả cho công nhân viên.
Trần Ngọc Ánh Lớp: 508KTK
10
Đại học Hòa Bình Khoa: Tài chính –
Kế toán
- Yếu tố khấu hao TSCĐ: phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích trong kỳ
của tất cả TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánhtoàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài
dùng vào sản xuất kinh doanh.
- Yếu tố chi phí khác bằng tiền: phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa phản
ánh vào các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
c. Phân theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm.
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện cho việc
tính giá thành, toàn bộ chi phí được phân theo khoản mục. Cách phân loại này dựa vào
công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng.
Theo quy định hiện hành, giá thành sản xuất ở Việt Nam bao gồm 3 khoản mục chi
phí:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: phản ánh toàn bộ chi phí về nguyên, vật liệu
chính, phụ, nhiên liệu tham gia trực tiếp vào việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực
hiện lao vụ, dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: gồm tiền lương, phụ cấp lương và các khoản trích
cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phát sinh.
- Chi phí sản xuất chung: là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng sản
xuất (trừ chi phí vật liệu và nhân công trực tiếp).

Ngoài ra, khi tính chỉ tiêu giá thành sản phẩm toàn bộ (giá thành đầy đủ) thì chỉ
tiêu giá thành còn bao gồm khoản mục chi phí QLDN và chi phí bán hàng.
d. Phân loại chi phí theo chức năng trong sản xuất kinh doanh.
Dựa vào chức năng của các hoạt động trong quá trình kinh doanh và chi phí liên
quan đến việc thực hiện các chức năng mà chia chi phí sản xuất ra làm 3 loại:
- Chi phí sản xuất: gồm những chi phí phát sinh liên quan đến việc chế tạo sản
phẩm, trong phạm vi phân xưởng.
Trần Ngọc Ánh Lớp: 508KTK
11
Đại học Hòa Bình Khoa: Tài chính –
Kế toán
- Chi phí tiêu thụ: gồm tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc tiêu thụ
sản phẩm, hàng hóa, lao vụ
- Chi phí quản lý: gồm các chi phí quản lý kinh doanh hành chính và những chi
phí chung phát sinh liên quan đến hoạt động của toàn doanh nghiệp.
Cách phân loại này là cơ sởđể xác định giá thành công xưởng, xác định giá trị hàng
tồn kho, phân biệt được chi phí theo chức năng cũng như căn cứ để kiểm soát và quản lý
chi phí.
e. Phân loại chi phí theo cách thức kết chuyển chi phí:
Gồm 2 loại:
- Chi phí sản phẩm: là những chi phí gắn liền với sản phẩm được sản xuất hoặc
được mua.
- Chi phí thời kỳ: là những chi phí làm giảm lợi tức trong một thời kỳ hoạt động
nào đó, nó không phải là một phần giá trị sản phẩm được sản xuất ra hoặc được mua nên
chúng điều kiện xem là các phí tổn, cần được khấu trừ ra từ lợi tức của thời kỳ mà chúng
phát sinh.
f. Phân loại chi phí theo quan hệ chi phí với khối lượng công việc, sản phẩm hoàn
thành.
Cách phân loại này giúp cho việc lập kế hoạch và kiểm tra chi phí được thuận lợi,
đồng thời làm căn cứ để đề ra các quyết định kinh doanh. Chi phí được chia thanh biến

phí và định phí:
- Biến phí: là những chi phí thay đổi về tổng số, về tỷ lệ so với khối lượng công
việc hoàn thành (chi phí biến đổi nếu tính trên 1 đơn vị sản phẩm lại có tính ổn định).
- Định phí: là những chi phí không thay đổi về tổng số với khối lượng công việc
hoàn thành.Các chi phí này nếu tính trên 1 đơn vị sản phẩm lại biến đổi nếu số lượng sản
phẩm thay đổi.
Ngoài các cách phân loại phổ biến nói trên, trong quá trình nghiên cứu, chi phí còn
có thể được phân theo quan hệ với quá trình sản xuất (chia thành chi phí trực tiếp và chi
Trần Ngọc Ánh Lớp: 508KTK
12
Đại học Hòa Bình Khoa: Tài chính –
Kế toán
phí gián tiếp), theo khả năng kiểm soát (chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm
soát được) Còn một số loại chi phí khác như: chi phí khác biệt, chi phí tới hạn, chi phí
cơ hội.
1.1.1.3 Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất.
Xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là một trong những vấn đề then chốt
để đảm bảo tính giá thành sản phẩm chính xác, phát huy tác dụng của kế toán trong công
tác quản lý kinh tế,tài chính doanh nghiệp.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, chi phí sản xuất của doanh nghiệp bao gồm
nhiều loại với nội dung kinh tế khác nhau nên đối tượng hạch toán chi phí sản xuất cũng
khác nhau. Xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất sẽ giúp cho việc hạch toán chi
phí sản xuất theo những giới hạn phạm vi nhất định và được tiến hành dựa trên đặc điểm
cơ bản sau:
- Tính chất công nghệ của quy trình công nghệ sản xuất là sản phẩm đơn giản hay
phức tạp; thì đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là bộ phận chi tiết sản phẩm, các
giai đoạn chế biến, quy trình công nghệ hoặc phân xưởng sản xuất.
- Loại hình sản xuất bao gồm sản xuất đơn chiếc, sản xuất hàng loạt, sản xuất với
khối lượng lớn. Trong sản xuất đơn chiếc, sản xuất hàng loạt đối tượng hạch toán chi phí
sản xuất là các đơn đặt hàng riêng biệt được mở theo số lượng nhất định. Đối với sản xuất

với khối lượng lớn, đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là sản phẩm, các giai đoạn
chế biến như đã trình bày ở trên.
- Đặc điểm của tổ chức sản xuất có phân xưởng hay không có phân xưởng: đối với
các doanh nghiệp có phân xưởng thì phân xưởng trong doanh nghiệp sản xuất cũng đồng
thời là đối tượng hạch toán chi phí sản xuất còn đối với doanh nghiệp không có phân
xưởng thì đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là nơi phát sinh chi phí.
- Yêu cầu trình độ quản lý doanh nghiệp: nhìn chung lại dựa vào các căn cứ nêu
trên. Cụ thể đối tượng hạch toán chi phí sản xuất của các doanh nghiệp là:
Trần Ngọc Ánh Lớp: 508KTK
13
Đại học Hòa Bình Khoa: Tài chính –
Kế toán
+Từng bộ phận, tổ đội hoặc toàn doanh nghiệp.
+Từng giai đoạn công nghệ hoặc toàn bộ quá trình công nghệ.
+ Từng sản phẩm, đơn đặt hàng, hạng mục công trình.
+ Từng nhóm sản phẩm.
+ Từng bộ phận chi tiết sản phẩm.
Tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tượng quy định có tác dụng phục vụ tốt cho
việc tăng cường quản lý chi phí sản xuất, cho công tác hạch toán nội bộ, hạch toán kinh tế
toàn doanh nghiệp, phục vụ công tác tính giá thành sản phẩm được kịp thời, chính xác.
1.1.1.4 Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất.
Để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm được chính xác, nhanh chóng cần
tiến hành hạch toán chi phí sản xuất theo từngiá thành đối tượng hạch toán.Việc tập hợp
chi phí sản xuất phải được tiến hành theo một trình tự hợp lý, khoa học. Trình tự này phụ
thuộc vào đặc điểm sản xuất của từng ngành, nghề, từng doanh nghiệp, vào mối quan hệ
giữa các hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp, vào trình độ công tác quản lý
và hạch toán.
* Trình tự hạch toán chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại với tính chất và nội dung
khác nhau, phương pháp hạch toán và tính nhập chi phí vào giá thành sản phẩm cũng

khác nhau. Khi phát sinh trước hết chi phí sản xuất được biểu hiện theo yếu tố chi phí rồi
mới được thể hiện thành các khoản mục giá thành khi tính giá thành sản phẩm.
Việc tập hơp chi phí sản xuất phải được tiến hành theo một trình tự hợp lý, khoa
học thì mới có thể tính giá thành sản phẩm một cách chính xác, kịp thời được. Trình bày
này phụ thuộc vào đặc điểm sản xuất của từng ngành, nghề, từng doanh nghiệp, vào mối
quan hệ giữa các hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp, vào trình độ công
tác quản lý và hạch toán. Tuy nhiên, có thể khái quát chung việc tập hợp chi phí sản xuất
qua các bước sau:
Bước 1: Tập hợp chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng đối tượng sử dụng.
Trần Ngọc Ánh Lớp: 508KTK
14
Đại học Hòa Bình Khoa: Tài chính –
Kế toán
Bước 2: Tính toán và phân bổ lao vụ các ngành SXKD phụ có liên quan trực tiếp
cho từng đối tượng sử dụng trê cơ sở khối lượng lao vụ phục vụ và giá thành đơn vị lao
vụ.
Bước 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các loại sản phẩm có liên
quan.
Bước 4: Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ.
Tuỳ theo phương pháp hạch toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp mà nội
dung, cách thức hạch toán chi phí sản xuất có những điểm khác nhau.
1.1.2. Những vấn đề về giá thành sản phẩm
Quá trình sản xuất kinh doanh là một quá trình tổng hợp thống nhất gồm 2 mặt:
mặt hao phí sản xuất và mặt kết quả sản xuất. Nếu như chi phí sản xuất phản ánh mặt hao
phí sản xuất thì giá thành lại phản ánh mặt kết quả sản xuất. Tất cả những khoản chi phí
phát sinh (phát sinh trong kỳ, kỳ trước chuyển sang) và các chi phí trích trước có liên
quan đến khối lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ tạo nên chỉ tiêu giá
thành sản phẩm. Cùng với hạch toán chi phí sản xuất, công tác hạch toán, tính đúng, tính
đủ giá thành sản phẩm đóng vai trò vô cùng quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh
doanh.

1.1.2.1 Khái niệm:
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao
động sống và lao động vật hóa có liên quan đến khối lượng công tác, sản phẩm, lao vụ,
dịch vụ đã hoàn thành.
Như vậy giá thành sản phẩm là một phạm trù của sản xuất hàng hóa, phản ánh
lượng giá trị của những hao phí lao động sống và lao động vật hóa đã thực sự chi ra cho
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm những chi phí tham
gia trực tiếp vào quá trình sản xuất, tiêu thụ phải được bồi hoàn để tái sản xuất ở doanh
nghiệp mà không gồm những chi phí phát sinh trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp.
Những chi phí đưa vào giá thành sản phẩm phải phản ánh được giá trị thực của các tư liệu
Trần Ngọc Ánh Lớp: 508KTK
15
Đại học Hòa Bình Khoa: Tài chính –
Kế toán
sản xuất tiêu dùng cho sản xuất, tiêu thụ và các khoản chi tiêu khác có liên quan tới việc
bù đắp giản đơn hao phí lao động sống. Mọi cách tính toán chủ quan, không phản ánh
đúng các yếu tố giá trị trong giá thành đều có thể dẫn tới việc phá vỡ các quan hệ hàng
hóa, tiền tệ, không xác định được hiệu quả kinh doanh và không thực hiện được tái sản
xuất mở rộng.
1.1.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm.
Để đáp ứng các yêu cầu quản lý, hạch toán và kế hoạch hóa giá thành cũng như
yêu cầu xây dựng giá cả hàng hóa, giá thành được xem xét dưới nhiều góc độ, nhiều
phạm vi với nhau.
a. Xét theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành, giá thành được
chia thành 3 loại:
- Giá thành kế hoạch: được xác định trước khi bước vào kinh doanh trên cơ sở giá
thành thực tế kỳ trước và các định mức, các dự toán chi phí của kỳ kế hoạch.
- Giá thành định mức: cũng được xác định trước khi bắt đầu sản xuất sản phẩm.
Tuy nhiên, khác với giá thành kế hoạch được xây dựng trên cơ sở các định mức bình quân
tiên tiến và không biến đổi trong suốt cả kỳ kế hoạch nên giá thành định mức luôn thay

đổi phù hợp với sự thay đổi của các định mức chi phí đạt được trong quá trình thực hiện
kế hoạch giá thành.
- Giá thành thực tế: là chỉ tiêu được xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất
sản phẩm trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm.
b. Theo phạm vi phát sinh chi phí, giá thành được chia làm giá thành sản xuất
và giá thành tiêu thu.
- Giá thành sản xuất (giá thành công xưởng): là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi
phí phát sinhliên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng sản
xuất (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất
chung).
Trần Ngọc Ánh Lớp: 508KTK
16
Đại học Hòa Bình Khoa: Tài chính –
Kế toán
- Giá thành tiêu thu: là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí liên quan đến
việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm (chi phí sản xuất, quản lý và bán hàng). Do vậy giá thành
tiêu thụ được gọi là giá thành đầy đủ và tính theo công thức:
Giá thành
toàn bộ SP
=
Giá thành
sản xuất
+
Chi phí
QLDN
+
Chi phí
bán hàng
1.1.2.3 Đối tượng tính giá thành sản phẩm.
Xác định đúng đối tượng tính giá thành sản phẩm là công việc đầu tiên trong toàn

bộ công tác tính giá thành sản phẩm. Đối tượng tính giá thành sản phẩm có ảnh hưởng
trực tiếp đến việc lựa chọn phương pháp định giá thành thích hợp đối với đối tượng đó.
Doanh nghiệp phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất và đặc điểm cung cấp,sử dụng của từng
loại sản phẩm đó mà xác định đối tượng tính giá thành cho thích hợp.
- Đối với doanh nghiệp có loại hình sản xuất đơn chiếc thì đối tượng tính giá thành
là từng loại sản phẩm từng công việc như các doanh nghiệp đóng tàu, các đơn vị xây dựng
cơ bản. Việc xác định giá thành được tính theo khoản mục chi phí trên cơ sở đó xác định giá
thành của sản lượng hàng hóa.
- Đối với doanh nghiệp có loại hình sản xuất hàng loạt thì đối tượng tính giá thành
là từng loại sản phẩm đã hoàn thành theo khoản mục chi phí và trên cơ sở đó xác định giá
thành bình quân của từng đơn vị sản phẩm.
- Đối với doanh nghiệp có loại hình sản xuất khối lượng lớn thì việc tính giá thành
sản phẩm được tính theo khối lượng từng loại, và tính giá thành toàn bộ lượng hàng hoá
theo khoản mục, trên cơ sở đó xác định giá thành bình quân của từng đơn vị sản phẩm.
Ngoài ra, quy trình công nghệ cũng có ảnh hưởng nhất định đến đối tượng tính giá
thành. Nếu quy trình công nghệ giản đơn thì đối tượng tính giá thành có thể là nửa thành
phẩm ở từng giai đoạn hoặc là thành phẩm đã lắp ráp hoàn chỉnh.
Trần Ngọc Ánh Lớp: 508KTK
17
Đại học Hòa Bình Khoa: Tài chính –
Kế toán
Điều cần chú ý là đơn vị tính giá thành phải là đơn vị được thừa nhận trong nền
kinh tế hàng hoá. Đơn vị tính giá thành thực tế phải thống nhất với đơn vị tính giá thành
kế hoạch của doanh nghiệp.
Như vậy, đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ cần phải
tính được giá thành đơn vị. Đối tượng tính giá thành là căn cứ để nhân viên kế toán giá
thành mở các bảng (phiếu) tính giá thành, tổ chức công tác tính giá thành theo từng đối
tượng phục vụ cho việc giám đốc tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất sản phẩm, phát
hiện khả năng tiềm tàng để có thể đưa ra các biện pháp hạ giá thành sản phẩm.
1.1.2.4 Phương pháp tính giá thành sản phẩm.

Phương pháp tính giá thành sản phẩm bao gồm phương pháp trực tiếp, phương
pháp tổng công chi phí, phương pháp tỉ lệ Việc tính giá thành sản phẩm trong từng
doanh nghiệp cụ thể, tuỳ thuộc vào đối tượng hạch toán chi phí và đối tượng tính giá
thành có thể áp dụng một trong các phương pháp nói trên hoặc áp dụng kết hợp với một số
phương pháp khác nhau.
a. Phương pháp trực tiếp (phương pháp giản đơn).
Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất
giản đơn, số lượng mặt hàng ít, sản xuất với khối lượng lớn và chu kỳ sản xuất ngắn như
các nhà máy điện, nước, các doanh nghiệp khai thác (quặng, than gỗ ). Giá thành sản
phẩm theo phương pháp này được tính như sau:
Tổng giá
thành SP
=
Giá trị SPDD
đầu kỳ
+
Chi phí PS
trong kỳ
-
Giá trị SPDD
cuối kỳ
Giá thành đơn vị sản phẩm = Tổng giá thành sản phẩm
Số lượng sản phẩm hoàn thành
b. Phương pháp tổng cộng chi phí.
Trần Ngọc Ánh Lớp: 508KTK
18
Đại học Hòa Bình Khoa: Tài chính –
Kế toán
Áp dụng với các doanh nghiệp mà quá trình sản xuất sản phẩm được thực hiện ở
nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn công nghệ như doanh nghiệp khai thác, dệt

nhuộm, cơ khí, chế tạo, may mặc
Giá thành sản phẩm = Z1 + Z2 + Z3 + + Zn
Trong đó Z1, Z2, Z3, , Zn là chi phí sản xuất các bộ phận, chi tiết sản phẩm hoặc
giai đoạn công nghệ hay bộ phận sản xuất.
c. Phương pháp hệ số.
Phương pháp hệ số được áp dụng trong những doanh nghiệp mà cùng một quá
trình sản xuất cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và một lượng lao động nhưng thu được
đồng thời nhiều sản phẩm khác nhau và chi phí không tập hợp riêng cho từng loại sản
phẩm mà được tập hợp chung cho quá trình sản xuất. Theo phương pháp này, trước hết,
kế toán căn cứ vào hệ số quy đổi các loại sản phẩm đã tập hợp để tính giá thành từng loại
sản phẩm.
Giá thành đơn vị sản phẩm gốc = Tổng giá thành sản xuất các loại SP
Số lượng sản phẩm quy đổi (SP gốc)
Giá thành đơn vị sản
phẩm từng loại
= Giá thành đơn vị
sản phẩm gốc
* Hệ số quy đổi sản
phẩm từng loại
Trong đó:
Số lượng SP
quy đổi
=
1
n
i=

Số lượng
SP loại i
* Hệ số quy đổi

SP loại i
Trần Ngọc Ánh Lớp: 508KTK
19
Đại học Hòa Bình Khoa: Tài chính –
Kế toán
Tổng giá thành
sản xuất của các
loại SP
=
Giá trị
SPDD đầu
kỳ
+
Tổng chi
phí PS
trong kỳ
-
Giá trị
SPDD cuối
kỳ
d. Phương pháp tỉ lệ.
Trong doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm có quy cách, phẩm chất khác
nhau như may mặc, dệt kim, đóng giầy, cơ khí chế tạo (dụng cụ phụ tùng), để giảm bớt
khối lượng hạch toán, kế toán thường tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo nhóm sản
phẩm cùng loại. Căn cứ vào tỷ lệ chi phí sản xuất thực tế với chi phí sản xuất kế hoạch
(định mức), kế toán sẽ tính ra giá thành đơn vị và tổng giá thành từng loại.
Giá thành thực tế
đơn vị sản phẩm
=
Giá thành kế hoạch (định mức)

đơn vị sản phẩm từng loại
*
Tỷ lệ
chi phí
Tỷ lệ chi phí
=
Tổng giá thành sản xuất thực tế của các loại SP
Tổng giá thành sản xuất kế hoạch của các loại SP
e. Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm tiêu thu.
Đối với các doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất.bên cạnh các sản
phẩm chính thu được còn có thể thu được những sản phẩm phụ (các doanh nghiệp chế
biến đường, rượu, bia, mỳ ăn liền ) để tính giá trị sản phẩm chính. kế toán phải loại trừ
giá trị sản phẩm phụ ra khỏi tổng chi phí sản xuất sản phẩm. Giá trị sản phẩm phụ có thể
được xác định theo nhiều phương pháp như giá có thể sử dụng được, giá ước tính, giá kế
hoạch, giá nguyên liệu ban đầu
Tổng giá
thành SP
chính
=
Giá trị SP
chính DD
đầu kỳ
+
Tổng CP
phát sinh
trong kỳ
-
Giá trị SP
phụ thu
hồi

-
Giá trị SP
chính DD
cuối kỳ
f. Phương pháp liên hợp.
Trần Ngọc Ánh Lớp: 508KTK
20
Đại học Hòa Bình Khoa: Tài chính –
Kế toán
Là phương pháp áp dụng trong những doanh nghiệp có tổ chức sản xuất, tính chất
quy trình công nghệ và tính chất sản phẩm làm ra đòi hỏi việc tính giá thành kết hợp
nhiều phương pháp khác nhau như các doanh nghiệp sản xuất hoá chất, dệt kim, đóng
giầy, may mặc Trên thực tế kế toán có thể kết hợp các phương pháp trực tiếp với tổng
cộng chi phí, tổng cộng chi phí với tỷ lệ, hệ số với loại trừ giá trị sản phẩm.
Theo phương pháp này, chi phí sản xuất phát sinh thuộc giai đoạn nào sẽ được tập
hợp cho giai đoạn đó. Riêng với chi phí sản xuất chung sau khi tập hợp theo phân xưởng
sẽ được phân bổ cho các bước theo tiêu thức phù hợp.
1.1.3.Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
Tổng GT
sản phẩm
= CPSX dở
dang đầu kỳ
+ CPSX phát
sinh trong kỳ
- CPSX dở
dang cuối kỳ
Trong quá trình sản xuất chi phí là mặt thể hiện hao phí để đánh giá chất lượng
kinh doanh của các tổ chức kinh tế. Chi phí chi ra phải được xem xét trong mối quan hệ
chặt chẽ với mặt cơ bản của quá trình sản xuất. Quan hệ so sánh đó đã hình thành nên chỉ

tiêu giá thành sản phẩm.
Đối tượng tính giá thành khác so với đối tượng hạch toán chi phí sản xuất. Xác
định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là việc xác định giới hạn tập hợp chi phí mà
thực chất là xác định nơi phát sinh và nơi chịu phí. Còn đối tượng tính giá thành chính là
việc xác định sản phẩm, bán thành phẩm, công việc, lao vụ, nhất định đòi hỏi phải tính giá
thành một đơn vị. Đối tượng đó có thể là sản phẩm cuối cùng của quá trình sản xuất hay
đang trên dây chuyền sản xuất tuỳ theo yêu cầu của hạch toán nội bộ và tiêu thụ sản
phẩm.
Xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là căn cứ để mở các biểu, khoản, sổ
chi tiết, tổ chức công tác ban đầu tập hợp chi phí sản xuất chi tiết theo từng đối tượng
giúp cho công tác tăng cường quản lý chi phí sản xuất và thực hiện chế độ hạch toán kinh
tế trong doanh nghiệp. Đối tượng tính giá thành lại là căn cứ để kế toán mở các phiếu tính
Trần Ngọc Ánh Lớp: 508KTK
21
Đại học Hòa Bình Khoa: Tài chính –
Kế toán
giá thành, tổ chức công tác tính giá thành theo từng đối tượng phục vụ cho việc kiểm tra
tình hình thực hiện khả năng tiềm tàng để có biện pháp phấn đấu hạ giá thành sản phẩm.
Tuy nhiên, đối tượng tính giá thành và đối tượng hạch toán chi phí sản xuất lại có
mối quan hệ rất mật thiết. Số liệu về chi phí sản xuất đã tập hợp được trong kỳ là cơ sở để
tính giá thành sản phẩm cho từng đối tượng tính giá thành có liên quan.
Xét về mặt nội dung của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ta thấy: giá thành
sản phẩm sản xuất được tính trên cơ sở chi phí sản xuất đã tập hợp và số lượng sản phẩm
đã hoàn thành trong kỳ báo cáo. Nội dung giá thành sản xuất của sản phẩm là chi phí sản
xuất được tính cho sản lượng và loại sản phẩm.
Xét về mặt kế toán mà nói thì kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm là 2 bước công việc kế tiếp gắn bó hữu cơ với nhau.Cả chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm đều là hao phí lao động sống và lao động vật hoá, nhưng trong chỉ tiêu giá
thành chỉ những chỉ tiêu gắn liền với sản phẩm hay khối lượng công việc hoàn thành
không kể chi phí đó đã chi ra trong kỳ kinh doanh nào.

Đứng về mặt lượng mà nói thì trong thực tế, tổng giá thành và chi phí sản xuất phát
sinh trong kỳ thường không đồng nhất: lượng chi phí sản xuất chuyển cho sản phẩm hoàn
thành kỳ này thường không phải là lượng chi phí kỳ này chuyển sang kỳ sau nên tổng giá
thành sản xuất trong kỳ này không thống nhất với tổng chi phí chi ra trong kỳ đó.
Phương pháp hạch toán kế toán chi phí sản xuất là một phương pháp hay hệ thống
các phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí sản xuất trong phạm vi
giới hạn của đối tượng hạch toán chi phí.
Phương pháp tính giá thành là một phương pháp hay hệ thống các phương pháp để
tính giá thành sản phẩm và đơn vị sản phẩm, nó mang tính thuần tuý kỹ thuật tính toán chi
phí cho từng đối tượng tính giá thành.
Nắm vững mối quan hệ này giúp cho người làm công tác kế toán đưa ra được
những phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phù hợp và
chính xác hơn.
Trần Ngọc Ánh Lớp: 508KTK
22
Đại học Hòa Bình Khoa: Tài chính –
Kế toán
1.2. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
1.2.1. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của sản phẩm xây lắp
Trong quá trình đầu tư xây dựng cơ bản nhằm tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế
quốc dân, các tổ chức xây lắp nhận thầu giữ vai trò.Các tổ chức này tồn tại dưới nhiều
hình thức: Tổng Công ty, Công ty, xí nghiệp, đội xây dựng với quy mô sản xuất và
hình thức quản lý khác nhau. Sản phẩm xây lắp có đặc điểm riêng biệt khác với ngành sản
xuất khác và ảnh hưởng tới tổ chức kế toán.
Sản phẩm xây lắp là những công trình xây dựng, vật kiến trúc có quy mô lớn,
phức tạp mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất sản phẩm xây lắp lâu dài đặc điểm này
đòi hỏi việc tổ chức quản lý và hạch toán sản phẩm xây lắp nhất thiết phải lập dự toán (dự
toán thiết kế, dự toán thi công), quá trình sản xuất xây lắp phải so sánh với dự toán, lấy dự
toán làm thước đo.
Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thỏa thuận với chủ đầu

tư (giá đấu thầu) do đó tính chất hàng hoá của sản phẩm xây lắp không được thể hiện rõ
(vì đã quy định giá cả, người mua, người bán sản phẩm có trước khi xây dựng thông qua
hợp đồng giao nhận thầu).
Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất (xe máy, thiết bị thi công, người lao
động ) phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm. Đặc điểm này làm cho công tác quản
lý sử dụng hạch toán tài sản vật tư rất phức tạp do ảnh hưởng của điều kiện thiên nhiên,
thời tiết và dễ mất mát hư hỏng.
Thời gian sử dụng sản phẩm xây lắp lâu dài đòi hỏi việc tổ chức quản lý và hạch
toán sao cho chất lượng công trình đảm bảo đúng dự toán thiết kế, bảo hành công trình
(giữ lại 5% giá trị công trình khi hết hạn bảo hành mới trả lại đơn vị xây lắp).
Từ đặc điểm của phương pháp lập dự toán trong XDCB theo từnh hạng mục công
trình và được phân tích theo từng khoản mục chi phí để có thể so sánh kiểm tra chi phí.
sản xuất xây lắp thực tế phát sinh với dự toán chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi
phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
Trần Ngọc Ánh Lớp: 508KTK
23
Đại học Hòa Bình Khoa: Tài chính –
Kế toán
1.2.2. Ý nghĩa công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp
Hạch toán chi phí sản xuất là một hình thức quản lý kinh tế có kế hoạch của doanh
nghiệp. Nó đòi hỏi phải dùng tiền tệ để đo lường, định giá kết quả hoạt động kinh tế, phải
bù đắp được những chi phí đã bỏ ra bằng chính doanh thu của mình trên cơ sở tiết kiệm
vốn và bảo đảm có lãi. Hạch toán kinh tế thúc đẩy tiết kiệm thời gian lao động, đảm bảo
tích luỹ, tạo điều kiện cho việc mở rộng không ngừng tái sản xuất mở rộng trên cơ sở áp
dụng khoa học công nghệ tiên tiến nhằm thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng và nâng cao
phúc lợi cho người lao động.
Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp là vấn đề trung tâm
của công tác hạch toán trong các đơn vị xây dựng cơ bản. Nó giúp cho bộ máy quản lý
nắm được tình hình thực hiện các định mức chi phí về vật tư, lao động, sử dụng máy thi

công, các dự toán chi phí gián tiếp theo từng hạng mục công trình,công trình và tình hình
tiết kiệm, tránh lãng phí vật tư, phát hiện những sai xót để có biện pháp xử lý kịp thời, hạ
giá thành sản phẩm
1.2.3. Đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong đơn vị
xây lắp
Việc tổ chức công tác kế toán ở các đơn vị xây lắp nhận thầu, hạch toán kinh tế
phải đảm bảo các yêu cầu kế toán nói chung trong một đơn vị sản xuất, trong đó, chủ yếu
phải ghi chép tính toán, phản ánh đầy đủ, chính xác chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm, xác định hiệu quả từng phần và toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
1.2.3.1 Những vấn đề về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
a. Chi phí sản xuất
* Khái niệm:
Trần Ngọc Ánh Lớp: 508KTK
24
Đại học Hòa Bình Khoa: Tài chính –
Kế toán
Chi phí sản xuất của đơn vị xây lắp là toàn bộ chi phí về lao động sống và lao
động vật hoá phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh và cấu thành nên giá thành sản
phẩm xây lắp.
* Phân loại: Theo khoản mục tính giá thành chi phí sản xuất ở đơn vị xây lắp bao
gồm:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là chi phí của các vật liệu chính, vật liệu phụ,
vật kiến trúc cần thiết để tạo nên sản phẩm xây lắp.
+ Chi phí nhân công trực tiếp: là các chi phí về tiền lương chính của công nhân
trực tiếp tham gia vào xây lắp công trình.
+ Chi phí sử dụng máy thi công: là các chi phí trực tiếp liên quan đến việc sử dụng
máy để hoàn thành sản phẩm xây lắp gồm: tiền khấu hao máy móc, thiết bị, tiền thuê máy
thi công, chi phí về nhiên liệu, động lực sử dụng cho máy thi công.
+ Chi phí sản xuất chung: là các chi phí trực tiếp liên quan đến nhiều công trình

gồm tiền lương của nhân viên quản lý đội, tiền lương phụ của công nhân trực tiếp sản
xuất, các khoản trích theo lương theo tỷ lệ quy định (BHXH 15%, BHYT 2%, KPCĐ
2%), khấu hao TSCĐ dùng chung cho đội, chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ dùng chung
cho quản lý đội.
b. Giá thành sản phẩm xây lắp
* Khái niệm:
Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí tính bằng tiền để hoàn thành khối
lượng sản phẩm xây lắp theo quy định.
* Phân loại giá thành trong doanh nghiệp xây lắp:
Trong việc tính giá thành công tác xây lắp cần phân biệt các loại giá thành sau:
+ Giá thành dự toán: là tổng số chi phí dự toán để hoàn thành khối lượng công
trình, được xác định theo định mức và khung giá quy định áp dụng theo từng vùng lãnh
thổ. Giá thành dự toán nhỏ hơn giá trị dự toán công trình xây lắp ở phần lợi nhuận định
mức.
Trần Ngọc Ánh Lớp: 508KTK
25

×