Tải bản đầy đủ (.docx) (52 trang)

THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY IN TÀI CHÍNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (331.04 KB, 52 trang )

THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY IN TÀI CHÍNH.
i.Đặc điểm tình hình chung của Công ty in Tài chính:
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.
Công ty in Tài chính là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính,
được thành lập theo Quyết định số 925 TC/TCCB của Bộ trưởng Bộ Tài chính
Tên giao dịch: Công ty In Tài chính.
Địa chỉ: Nghĩa Tân - Cầu Giấy - Hà Nội.
Chi nhánh tại TP HCM: 22 Tôn Thất Thuyết, Phường 16, Quận 4.
Tiền thân của Công ty in Tài chính là nhà in Tài chính được thành lập
theo Quyết định số 41 TC/TCCB của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Tính đến nay,
quá trình hoạt động của công ty có thể chia thành 3 giai đoạn:
Giai đoạn I (Từ năm 1985 - 1990): Đây là thời kỳ đầu thành lập Công
ty,với số vốn ban đầu chỉ là 5.000.000 đồng, cơ sở nhà xưởng là một dãy nhà
cấp bốn, 5 máy Typô cũ kỹ, một máy Offset của Liên Xô. Thêm vào đó, một
khó khăn rất lớn cho Nhà in là phải hoạt động theo chế độ hạch toán phụ thuộc
Văn phòng Bộ Tài chính. Do đó rất lúng túng trong việc giao dịch ký kết hợp
đồng cũng như thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh.
Giai đoạn II (Từ năm 1990 - 1995): Do việc hạch toán phụ thuộc càng
bộc lộ những bất cập. Vì vậy Nhà in Tài chính được Bộ Tài chính cho phép thực
hiện hạch toán độc lập kể từ ngày 01/04/1990, từ đó nhà in biến đổi nhanh
chóng về số lượng cũng như mẫu mã sản phẩm. Toàn bộ quy trình công nghệ
sản xuất được thay đổi từ công nghệ in TYPO sang công nghệ in OFFSET là
chủ yếu.
Giai đoạn III (Từ năm 1995 đến nay): Với những thành quả đạt được vào
ngày17/08/1995, Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ra Quyết định số 925 TC/TCCB
chính thức đổi tên Nhà in Tài chính thành Công ty in Tài chính và ban hành bản
điều lệ tổ chức của Công ty theo Quyết định số 977 TC/TCCB ngày 30/10/1996.
Đó là những tiền đề vững chắc để Công ty bước vào một giai đoạn mới.
Từ năm 1997, để phát triển sản xuất và mở rộng đối tượng khách
hàng Công ty đã đặt chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh.


MỘT SỐ CHỈ TIÊU TRONG KHOẢNG THỜI GIAN 1999 - 2000.
CHỈ TIÊU Đơn vị Năm 1999 Năm 2000
1. Doanh thu thuần đồng 32.385.724.307 58.710.022.696
2. Lợi tức sau thuế đồng 1.317.659.791 1.955.340.000
3. Nộp ngân sách nhà
nước
đồng 3.437.271.716 3.983.829.628
4. Nguồn vốn đồng 24.659.700.478 32.400.202.195
5. Thu nhập bình quân đồng 1.600.000 1.864.226
6. Trang in tiêu chuẩn trang 2.167.660.872 3.675.000.000
(Nguồn: Công ty in Tài chính, “Báo cáo tài chính năm 2000”)
Đạt được những kết quả như trên là do Công ty đã xác định được hướng
đi đúng trong sản xuất kinh doanh, có sự đầu tư thích đáng để đổi mới công
nghệ, cùng với sự phấn đấu nỗ lực của ban giám đốc và toàn thể cán bộ công
nhân viên.
2.Đặc điểm về tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý của Công ty:
2.1.Nhiệm vụ và ngành nghề kinh doanh:
2.1.1 Nhiệm vụ: Công ty thực hiện nhiệm theo mục đích thành lập là in ấn
2.1.2 Ngành nghề sản xuất kinh doanh:
• In phục vụ công tác tài chính kế toán và các ấn phẩm khác như sách, báo, tạp
chí, văn hoá phẩm.
• Kinh doanh vật tư ngành in và làm đại lý phát hành các ấn phẩm về tài chính
kế toán.
2.2.Đặc điểm tổ chức sản xuất:
2.2.1.Quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm.
Mỗi sản phẩm từ khi bắt đầu đưa vào sản xuất cho đến khi hoàn chỉnh để
giao cho khách hàng phải trải qua một trong hai qui trình công nghệ sau:
- Công nghệ in OFFSET: Những sản phẩm được sản xuất theo công
nghệ này là những sản phẩm có đặc tính phức tạp, mẫu mã đẹp như các tạp chí,
biểu mẫu kế toán,..Sản lượng chiếm 70% đến 80% sản lượng của toàn Công ty.

- Công nghệ in TYPÔ: Chủ yếu đáp ứng cho việc sản xuất những sản
phẩm phải in số nhảy và những sản phẩm có màu đơn nhất như: Các ấn chỉ,,
biên lai, phiếu thu,...Sản lượng chiếm 20% đến 30% sản lượng toàn Công ty.
Quy trình công nghệ sản xuất của Công ty được thể hiện ở (Sơ đồ 5).
2.2.2.Tổ chức sản xuất:
Công ty in thuộc loại hình doanh nghiệp sản xuất hàng loạt nhỏ theo đơn đặt
hàng, có quy mô sản xuất vừa, quy trình công nghệ phức tạp. Vì vậy, tổ chức
sản xuất được sắp xếp thành từng bộ phận phân xưởng phù hợp với công nghệ
và đặc điểm ngành in.
- Phân xưởng vi tính, chế bản: Có 10 người. Đây là phân xưởng giải quyết
khâu đầu tiên của quy trình công nghệ in, thực hiện các giai đoạn sản xuất sau:
 Giai đoạn sắp chữ trên vi tính:
 Phân màu (ảnh phim):……
 Giai đoạn tạo bản kẽm và phơi bản: …
- Phân xưởng in OFFSET: Có 31 công nhân. Đây là phân xưởng có vai trò
quan trọng trong toàn bộ dây chuyền sản xuất của Công ty,….
- Phân xưởng in TYPÔ: Có 20 công nhân.,…
- Phân xưởng thành phẩm: Bao gồm 3 phân xưởng Sách + Xén + Tem và có
55 công nhân,……
2.3.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý.
Bộ máy quản lý của Công ty tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng. Đứng đầu
là giám đốc- người có quyền lực cao nhất điều hành, quản lý Công ty theo chế
độ một thủ trưởng, trực tiếp chỉ đạ, chịu trách nhiệm với cơ quan quản lý chức
năng, khách hàng và toàn thể cán bộ công nhân viên về mọi hoạt động của Công
ty. Bên dưới là hệ thống các phòng ban chức năng gồm:
Giám đốc:
- Phó giám đốc kỹ thuật:
- Phó giám đốc kinh doanh:
- Phòng kế hoạch
- Phòng kỹ thuật:

- Phòng tài vụ:
- Phòng kinh doanh:
- Phòng tổ chức hành chính:
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty được thể hiện ở ( Sơđồ 6).
3.Tổ chức công tác kế toán:
3.1.Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán:
Ở công ty in Tài chính, công tác kế toán được tổ chức theo hình thức tập
trung. Mọi công tác kế toán đều được thực hiện tại phòng Tài vụ của công ty,
Phương thức tổ chức bộ máy kế toán của công ty là phương thức trực tuyến
nghĩa là mọi nhân viên kế toán được điều hành trực tiếp từ người lãnh đạo là kế
toán trưởng.
Bộ phận kế toán: Có 5 người, nhiệm vụ chức năng của mỗi người như
sau:
- Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ chỉ đạo, tổ chức hướng dẫn và kiểm tra
toàn bộ công tác kế toán toàn Công ty, giúp ban giám đốc thực hiện các chế độ
Nhà nước quy định. Ngoài ra còn giúp ban giám đốc tập hợp các số liệu về kinh
tế, tổ chức phân tích các hoạt động kinh tế, tìm ra những biện pháp quản lý
nhằm đảm bảo mọi hoạt động thu lại kết quả cao.
- Kế toán tổng hợp: Là người tập hợp CPSX từ các bộ phận kế toán liên quan,
tiến hành phân bổ CPSX cho từng đối tượng sử dụng, tính giá thành từng loại
sản phẩm, đồng thời là người theo dõi tình hình tăng, giảm và KHTSCĐ.
-Kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ kiêm kế toán tiền lương: Là người
theo dõi tình hình nhập, xuất của các loại vật liệu và công cụ, dụng cụ trong kỳ.
Đồng thời còn là người tính lương để trả cho từng nhân viên, phân bổ chi phí
tiền lương, bảo hiểm xã hội,…trích theo lương.
- Kế toán tiêu thụ, theo dõi thanh toán: Là người theo dõi về doanh thu bán
hàng, theo dõi công nợ của khách hàng, viết thanh lý hợp đồng với từng khách
hàng.
- Thủ quỹ: Là người giữ sổ kế toán quỹ, quản lý số lượng tiền mặt, thực
hiện việc thu chi theo chứng từ kế toán đã lập, hàng ngày rút số tồn, đối chiếu

két.
Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty được thể hiện ở (Sơ đồ 7).
3.2. Hình thức kế toán sử dụng.
Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung. Toàn
bộ sổ kế toán của công ty đều được tiến hành theo mẫu quy định của chế độ sổ
kế toán do Bộ Tài chính ban hành theo quyết định số 1141 TC/QĐ/CĐKT ngày
01/11/1995. Cụ thể là:
 Sổ chi tiết: Sổ chi tiết vật liệu, sổ chi tiết theo dõi thanh toán với khách hàng,
sổ chi tiết công nợ...
 Sổ kế toán tổng hợp: Sổ nhật ký chung, sổ cái...
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Công ty áp dụng phương pháp
kê khai thường xuyên.
- Niên độ kế toán: Công ty áp dụng theo năm, năm kế toán trùng với năm
dương lịch (tính từ 1/1 đến 31/12).
- Phương pháp kế toán VAT: Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ.
- Kỳ kế toán: Công ty sử dụng kỳ hạch toán theo quý.
Công ty xử lý toàn bộ công tác kế toán trên máy và có một phần mềm
kế toán chuyên dụng Acc – Win cho riêng mình từ năm 1996.
Trình tự luân chuyển chứng từ và ghi sổ kế toán tại Công ty được biểu hiện ở
(Sơ đồ 8).
Ii/ Thực trạng tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm ở Công ty in tài chính:
1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất (CPSX) ở Công ty:
1.1.Đặc điểm chi phí sản xuất (CPSX) của Công ty.
Là loại hình doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng nên trong kỳ công
ty nhận được rất nhiều hợp đồng với số lượng và yêu cầu khác nhau. Tuy vậy,
công ty không hạch toán chi phí sản xuất cho từng bộ phận hay từng đơn đặt
hàng mà tiến hành hạch toán chung cho toàn bộ quá trình sản xuất và cho tất cả
các đơn đặt hàng trong quý.

1.2. Phân loại chi phí sản xuất (CPSX) của Công ty
Ở công ty, chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ bao gồm nhiều yếu tố chi phí,
các yếu tố chi phí có cùng mục đích và công dụng được tập hợp chung vào một
khoản mục chi phí (tài khản tương ứng). Chi phí sản xuất của Công ty gồm có
ba khoản mục chính:
a. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (Chiếm tỷ trọng lớn trong GTSP) gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu chính:
Công ty đã xây dựng được một hệ thống danh điểm vật tư hoàn chỉnh để có thể
quản lý chặt chẽ từng loại nguyên vật liệu. Nguyên vật liệu chính của Công ty
rất đa dạng và phong phú về chủng loại. Nguyên vật liệu chính ở Công ty bao
gồm:
+ Giấy: Có trên 70 loại như giấy Bãi Bằng 58g/m
2
(79 109), giấy Đài
Loan 60g/ m
2
(84 123),... được theo dõi trên TK 15211.
+ Kẽm: Gồm kẽm Gtô, kẽm Đức 61 72,.. theo dõi trên TK cấp ba 15212.
+ Mực in: Gồm nhiều loại như mực nhũ bạc, mực phát quang, mực xanh,
vàng, đỏ của Nhật Bản, Trung Quốc...theo dõi trên TK 15213.
- Chi phí vật liệu phụ: Được theo dõi trên TK 1522 và bao gồm:
+ Vật liệu phụ sử dụng thường xuyên: Có nhiều loại như keo dán, băng
dính,...
+ Vật liệu phụ ít sử dụng: Có các loại như xăng, dầu để rửa máy, cồn...
- Chi phí nhiên liệu, phụ tùng thay thế:
+ Nhiên liệu: Gồm than, xăng dầu để chạy máy...
+ Phụ tùng thay thế: Có rất nhiều loại như chi tiết của máy móc thiết bị
(vòng bi, dao xén, cam, số nhảy...) và các vật liệu như dây điện, bóng đèn...
b. Chi phí nhân công trực tiếp: Công ty đã được cơ quan chủ quản là Bộ Tài
chính giao định mức tiền lương cho toàn Công ty là 11,5% trên tổng doanh thu

tiêu thụ sản phẩm toàn quý.
c. Chi phí sản xuất chung: Bao gồm chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật
liệu, chi phí dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ
mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.
1.3. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất (CPSX) của Công ty.
Xuất phát từ những đặc điểm của Công ty do đó, đối tượng tập hợp chi phí sản
xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất trong đó chi phí nguyên vật liệu
chính trực tiếp được tập hợp theo từng đơn đặt hàng làm căn cứ để phân bổ các
chi phí khác.
Tại công ty, các chi phí về nguyên vật liệu chính liên quan trực tiếp đến
từng đơn đặt hàng đã xác định thì kế toán căn cứ vào chứng từ gốc để phân loại,
tập hợp trực tiếp những chi phí đó cho các hợp đồng có liên quan. Đối với chi
phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung có liên quan đến nhiều đơn đặt
hàng thì kế toán tập hợp trực tiếp theo từng yếu tố chi phí, sau đó tiến hành
phân bổ gián tiếp cho các hợp đồng theo tiêu thức chi phí nguyên vật liệu chính
trực tiếp.
2. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất (CPSX):
2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT).
Nguyên vật liệu trực tiếp của Công ty bao gồm nhiều loại nhưng chỉ có
giấy và kẽm được tính riêng cho từng hợp đồng và theo dõi trên TK 621 còn chi
phí về mực in, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế được tập hợp chung
vào TK 627 , đến cuối quý tiến hành phân bổ cho từng đơn đặt hàng theo chi phí
giấy và kẽm của đơn đặt hàng đó.
Nguyên vật liệu (NVL) mà Công ty sử dụng trong quá trình sản xuất hoàn
toàn là vật liệu mua ngoài. Đối với nguyên vật liệu mua ngoài, nếu chi phí vận
chuyển do bên bán chi ra thì chi phí này được cộng luôn vào giá mua, còn nếu
chi phí vận chuyển bốc dỡ do công ty thuê ngoài thì chi phí này không cộng vào
giá mua mà kế toán hạch toán vào chi phí sản xuất chung, như vậy giá thực tế
của nguyên vật liệu nhập kho chỉ bao gồm giá trị ghi trên hoá đơn.
Nguyên vật liệu của Công ty được thu mua từ nhiều nguồn khác nhau. Do

vậy, giá thực tế của từng lần nhập kho rất khác nhau.Tại Công ty các nghiệp vụ
nhập nguyên vật liệu diễn ra không thường xuyên nhưng số lượng và giá trị lớn,
còn nghiệp vụ xuất lại diễn ra thường xuyên liên tục nhưng số lượng và giá trị
nguyên vật liệu xuất ra từng lần không lớn. Do đó, Công ty sử dụng phương
pháp đơn giá thực tế bình quân gia quyền liên hoàn theo từng lần nhập để tính
giá vốn thực tế của hàng xuất kho và tồn kho. Đơn giá thực tế bình quân liên
hoàn được dùng để xác định giá vốn thực tế của hàng xuất kho cho đến khi nhập
lô hàng khác thì cần tính toán lại đơn giá thực tế bình quân để tính giá vốn thực
tế của lần xuất kho tiếp theo.
Giá trị thực tế NVL
tồn kho trước khi nhập
Giá trị thực tế
NVL nhập kho
+
Số lượng NVL
tồn kho trước khi nhập
Số lượng
NVL nhập kho
+
Đơn giá
bình quân
=

Số lượng
NVL xuất kho
Giá thực tế
NVL xuất kho
Đơn giá
bình quân
=


VD: Tồn đầu kỳ của giấy Đài Loan 70g/m là 585,2 kg với đơn giá 13 917đ.
Ngày 14/06/2001 nhập 674,5 kg với giá là 15 000đ (Bảng kê1).
Đơn giá bình quân giấy Đài Loan xuất kho sau lần nhập 144 ngày
14/06/2001 được tính:
Đơn giá bình quân
=
Giá trị NVL
tồn đầu kỳ
Giá trị NVL
nhập trong kỳ
Giá trị NVL xuất kho
trước lần nhập
+
-
Số lượng tồn trước khi nhập + Số lượng nhập kho
8 114 515 + 10 117 500 – ( 918 522 + 2 463 309)
342,2 + 674,5
=
=
14 635
Trị giá giấy ĐL xuất kho ngày 15/06/2001 là: 28 14 635 = 409 780
Sau lần nhập 152 ngày 18/06/2001:
Đơn giá
bình quân
=
14 857
14 880 184 + 23 077 500 – 409 780
988,7 + 1538,5
=

Phòng kế hoạch căn cứ vào hợp đồng kinh tế, tính toán cụ thể lượng giấy
và kẽm cần thiết dựa trên định mức tiêu hao nguyên vật liệu và giao kế hoạch
sản xuất cho bộ phận sản xuất kèm phiếu xuất vật tư (3 liên) cho từng hợp đồng
trình phó giám đốc phụ trách sản xuất ký duyệt. Sau khi đã có chữ ký của phó
giám đốc, liên 1 của phiếu xuất vật tư được lưu lại phòng kế hoạch, liên 2 và
liên 3 để quản đốc phân xưởng mang tới kho. Thủ kho xuất vật tư đồng thời ký
nhận vào phiếu xuất vật tư, giữ lại liên 2 làm căn cứ để ghi thẻ kho. Định kỳ 5 –
7 ngày, thủ kho chuyển toàn bộ liên 3 của các phiếu xuất vật tư cho bộ phận kế
toán.
Công ty hiện đang hạch toán vật tư theo phương pháp ghi thẻ song song,
tức là ở kho chỉ theo dõi về mặt số lượng còn ở phòng kế toán theo dõi cả số
lượng và giá trị của từng loại vật tư. Kế toán nguyên vật liệu căn cứ vào các
phiếu xuất vật tư đã được kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ (có đầy đủ chữ ký của
thủ kho, người nhận, phụ trách kế hoạch, thủ trưởng đơn vị) để vào sổ chi tiết
(dạng tờ rời) của từng loại vật tư. Mỗi tờ sổ theo dõi một loại vật tư cả về số
lượng lẫn giá trị nhập – xuất phát sinh trong quý và tồn kho cuối quý. Kế toán
căn cứ vào các phiếu xuất nguyên vật liệu chính cho từng hợp đồng để ghi sổ
Nhật ký chung. Từ các định khoản trên sổ Nhật ký chung, máy sẽ tự động
chuyển số liệu vào sổ chi tiết các TK 152, 621 cho từng hợp đồng.
Nợ TK 6211: Chi phí giấy.
Nợ TK 6212: Chi phí kẽm.
Có TK 15211: Giấy.
Có TK 15212: Kẽm.
VD: Dựa vào phiếu xuất vật tư số 822 ngày 15/06/2001, kế toán lập và tiến
hành định khoản vào phiếu xuất kho nguyên vật liệu chính ở trên máy. Từ các
định khoản trên phiếu xuất kho, máy sẽ tự động chuyển số liệu vào sổ Nhật ký
chung và sổ chi tiết các TK tương ứng ghi theo hợp đồng in:
Nợ TK 6211: Hoá đơn nước Ninh Hoà 409 780
Nợ TK 6212: Hoá đơn nước Ninh Hoà 17 400
Có TK 152 427 180

( Xem minh hoạ chi tiết ở Bảng kê 2,3,4 ).
BẢNG KÊ 2.
CÔNG TY IN TÀI CHÍNH PHIẾU XUẤT VẬT TƯ
Số: 822 /KHSX
Bộ phận sử dụng: Phân xưởng OFFSET Đơn vị: Máy
ROTATEK
Để in tài liệu: Hoá đơn nước Ninh Hoà
TT TÊN VẬT TƯ Đơn
vị
Số lượng
xuất
Quy ra
(kg)
Xén Ghi
chú
Khổ Số lượng
1 Giấy ĐL 70 g/m Kg 28
2 Kẽm VTĐL Tấm 2
Cộng
Ngày 15 tháng 06 năm 2001
Người nhận Thủ kho Phụ trách KH Vật tư Kế toán Thủ trưởng
đơn vị
CÔNG TY IN TÀI CHÍNH BẢNG KÊ3.
NHẬT KÝ CHUNG (TRÍCH).
Tháng 6/2001
Số
CT
Ngày
CT
Diễn giải TK

Nợ
TK

Số tiền
........
822 15/0
6
Xuất ĐL in HĐ nước Ninh Hoà 621
1
1521
1
409 780
822 15/0
6
Xuất kẽm VTĐL in HĐ nước Ninh Hoà 621
2
1521
2
17 400
........
880 25/0
6
Xuất Cbon trắng CB in HĐ GTGT Cty LD
thuốc thú y
621
1
1521
1
807 948
880 25/0

6
Xuất Cbon hồngCFB in HĐ GTGT Cty LD
thuốc thú y
621
1
1521
1
715 968
880 25/0
6
Xuất Cbon vàng CFB in HĐ GTGT Cty LD
thuốc thú y
621
1
1521
1
742 488
880 25/0
6
Xuất Cbon xanhBluCFB in HĐ GTGT Cty
LD thuốc thú y
621
1
1521
1
749 400
880 25/0
6
Xuất hộp (24*28) in HĐ GTGT Cty LD
thuốc thú y

627
2
1521
3
60 718
880 25/0
6
Xuất kẽm VTĐL in HĐ GTGT Cty LD thuốc
thú y
621
2
1521
2
34 800
881 25/0
6
Xuất Cbon trắng CB in HĐ GTGT Cty
DESIGN
621
1
1521
1
658 328
881 25/0
6
Xuất Cbon hồngCFB in HĐ GTGT Cty
DESIGN
621
1
1521

1
566 808
881 25/0
6
Xuất Cbon vàng CFB in HĐ GTGT Cty
DESIGN
621
1
1521
1
587 803
881 25/0
6
Xuất Cbon xanh BluCFB in HĐ GTGT Cty
DESIGN
621
1
1521
1
593 275
881 25/0
6
Xuất Cbon vàng CF in HĐ GTGT Cty
DESIGN
621
1
1521
1
737 132
881 25/0

6
Xuất hộp (24*30,5) in HĐ GTGT DESIGN 627
2
1521
3
56 381
881 25/0
6
Xuất kẽm VTĐL in HĐ GTGT Cty DESIGN 621
2
1521
2
52 200
..........
Người lập Kế toán trưởng Giám đốc
BẢNG KÊ 4.
CÔNG TY IN TÀI CHÍNH SỔ CHI TIẾT TK 6211. CHI PHÍ
GIẤY
QUÝ II/2001
Số Ngà
y
Diễn giải TK
Đư
PS PS
CT CT Nợ Có
.....
82
2
15/0
6

Xuất ĐL in HĐ nước Ninh Hoà 152
11
409
780
88
0
25/0
6
Xuất Cbon trắng CB in HĐ GTGT Cty LD
thuốc thú y
152
11
807
948
88
0
25/0
6
Xuất Cbon hồng CB in HĐ GTGT Cty LD
thuốc thú y
152
11
715
968
88
0
25/0
6
Xuất Cbon vàng CB in HĐ GTGT Cty LD
thuốc thú y

152
11
742
488
88
0
25/0
6
Xuất Cbon xanh BluCFB in HĐ GTGT Cty
LD thuốc thú y
152
11
749
400
88
1
25/0
6
Xuất Cbon trắng CB in HĐ GTGT Cty
DESIGN
152
11
658
328
88
1
25/0
6
Xuất Cbon hồng CB in HĐ GTGT Cty
DESIGN

152
11
566
808
88
1
25/0
6
Xuất Cbon vàng CB in HĐ GTGT Cty
DESIGN
152
11
587
803
88
1
25/0
6
Xuất Cbon xanh BluCFB in HĐ GTGT Cty
DESIGN
152
11
593
275
88
1
25/0
6
Xuất Cbon vàng CF in HĐ GTGT Cty
DESIGN

152
11
737
132
........
9 30/0
6
KC chi phí NVL trực tiếp tại Cty Quý II/2001 154 3 094
757 929
Người lập Kế toán trưởng Giám đốc

BẢNG KÊ 5.
CÔNG TY IN TÀI CHÍNH SỔ CHI TIẾT TK 6212. CHI
PHÍ KẼM
QUÝ II/2001
Số
CT
Ngày
CT
Diễn giải TK
Đư
PS
Nợ
PS

.....
822 15/06 Xuất kẽm VTĐL in HĐ nước Ninh Hoà 1521
2
17 400
.....

880 25/06 Xuất kẽm VTĐL in HĐ GTGT Cty LD
thuốc thú y
1521
2
34 800
881 25/06 Xuất kẽm VTĐL in HĐ GTGT Cty
DESIGN
1521
2
52 200
........
9 30/06 KC chi phí NVL trực tiếp tại Công ty Quý
II/2001
154 81 093 172
Tổng cộng 81 093 172 81 093 172
Người lập Kế toán trưởng Giám đốc
2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp (NCTT).
2.2.1. Kế toán tập hợp tiền lương:
Việc trả lương cho công nhân trực tiếp sản xuất ở Công ty được thực hiện
theo hình thức lương sản phẩm. Đơn vị đã xây dựng được hệ thống đơn giá tiền
lương quy định theo chi tiết sản phẩm phù hợp với công đoạn sản xuất ở từng
phân xưởng trong quy trình công nghệ.
Việc tính lương sản phẩm được căn cứ vào lệnh điều độ sản xuất (kiêm bảng
kê sản phẩm. Lệnh điều độ sản xuất được phòng kế hoạch lập riêng cho từng
đơn đặt hàng và cho từng giai đoạn công nghệ trong các phân xưởng sản xuất
mà sản phẩm bắt buộc phải trải qua. Nó chính là một dạng của phiếu ghi kết
quả sản xuất sản phẩm của từng công nhân. Trong quá trình sản xuất, các tổ
trưởng tiến hành phân công công việc cho từng công nhân, theo dõi kết quả làm
việc của họ để ghi vào lệnh điều độ sản xuất. Khi sản phẩm đã hoàn thành ở
bước công nghệ đó, cán bộ phòng kế hoạch và quản đốc phân xưởng sẽ kiểm tra

chất lượng sản phẩm, nếu đạt yêu cầu sẽ ký xác nhận vào lệnh điều độ sản
xuất. Cuối tháng, kế toán tiền lương căn cứ vào lệnh điều độ sản xuất của các
phân xưởng, bảng chấm công do phòng hành chính lập và đơn giá tiền công quy
định cho từng công đoạn sản xuất sản phẩm để tính lương cho công nhân chi tiết
theo đơn đặt hàng, sau đó lập bảng thanh toán lương cho từng phân xưởng và
tổng hợp cho toàn Công ty.
Xem lệnh điều độ sản xuất ở ( Bảng kê 6 ).
- Đối với những phân xưởng có thể tính riêng số lượng sản phẩm hoàn thành
của từng mã sản phẩm cho từng công nhân như phân xưởng Typo, Offset, Sách ,
Xén, Tem:

- Đối với những phân xưởng không thể tính riêng số lượng sản phẩm hoàn
thành cho từng công nhân như phân xưởng Vi tính, Chế bản:
Lương bình quân
Tiền lương Tổng số sản phẩm đạt tiêu chuẩn Đơn giá tiền lương quy định
sản phẩm = theo từng mã sản phẩm x cho từng công đoạn và
của 1 công nhân của công nhân đó quy cách sản phẩm
Tổng lương sản phẩm = Số lượng sản phẩm x Đơn giá tiền lương
của cả tổ hoàn thành của tổ quy định
Tổng lương sản phẩm của tổ
Tổng số ngày công của tổ
=

Lương sản phẩm của một công nhân = Lương bình quân x Số ngày công của công nhân đó
BẢNG KÊ 6.
VD:
06/2001
Mã sản phẩm: 01/0835. Ngày sản xuất: 15/06/2001. Đơn vị tính:
Tờ.
Hoá đơn nước Ninh Hoà Số lượng: 4000. Kích cỡ: 32 x

28
**1 tờ=2HĐ/In hai màu đỏ Serial: AA/2001(001 8.000)
cờ + xanh tím
Phân xưởng chế bản Ngày trả hàng: 18/06/2001
Công đoạn
& Quy cách sản
phẩm
Đơn giá (đ)
Tổng 1
Chính
Số
lượng
ban đầu

NV
Số lượng
còn lại
1- Bình + Ktra + phơi bản in 2
mầu ROTATEK
32 x 28
0.000
0.000
2.00
Bản
2.00
Bản
Kế hoạch Quản đốc Nhân sự
VD: ở (Bảng kê 7) Tính lương của anh Hoàng Xuân Khoa, PX Chế bản
tháng 06/200.
Tổng lương sản phẩm của cả phân xưởng Chế bản tháng 06 là 3 870 057

Tổng số công của cả phân xưởng trong tháng là 109,5 ).
Lương bình quân
35 343
109,5
3 870 057
=
=
LỆNH ĐIỀU ĐỘ SẢN XUẤT
(Kiêm bảng kê sản phẩm)
Lương sản phẩm của anh Khoa = 35 543 x 25 = 883 575
Đơn giá tiền lương quy định cho từng quy cách sản phẩm ở từng công đoạn
sản xuất là do Công ty tự xác định để tạm trả lương hàng tháng cho công nhân
trực tiếp sản xuất. Tại Công ty, bảng thanh toán lương sản phẩm không phải là
căn cứ để kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp. Quỹ lương của Công ty được
Bộ Tài chính cho phép trích lập bằng 11,5% tổng doanh thu thực hiện toàn quý
và là cơ sở để kết chuyển chi phí vào các TK 622, TK 6271, TK 6421. Để thực
hiện việc kết chuyển vào các TK đó, Công ty đã lựa chọn tiêu thức phân bổ là
tỷ trọng lương của từng bộ phận trong tổng lương thực trả cho toàn Công ty
trong quý.
Trong Quý II/2001, tổng doanh thu thực hiện toàn quý là 13 461 965 078
đồng (Căn cứ vào bảng tổng hợp TK 511 – Doanh thu bán hàng tại công ty từ
tháng 4 đến tháng 6/2001). Vậy quỹ lương của công ty quý II/2001 là:
13 461 965 078 x 11,5% = 1 548 125 984
Dựa vào (Bảng kê 8) là bảng tổng hợp chi trả lương toàn Công ty trong
ba tháng 4; 5; 6, kế toán xác định được lương công nhân trực tiếp sản xuất,
lương nhân viên phân xưởng và quản lý doanh nghiệp chiếm tỷ trọng bao nhiêu
trong tổng lương thực trả toàn quý. Từ đó tính được tổng lương phải trả cho mỗi
bộ phận để kết chuyển vào các TK 622, 6271, 6421.
- Nhân viên phân xưởng: 5% x 1 548 125 984 = 77 406 000
- Quản lý doanh nghiệp: 20% x 1 548 125 984 = 309 625 000

- Công nhân TTSX: 75% x 1548 125 984 = 1 161 094 984
Từ các số liệu trên, kế toán tiến hành lập phiếu kế toán số 11 (Bảng kê 9)
làm cơ sở để ghi vào sổ Nhật ký chung, máy sẽ tự động chuyển số liệu vào sổ
chi tiết các TK 622, TK 334 theo định khoản sau:
Nợ TK 622 1 161 094 984
Có TK 334 1 161 094 984
BẢNG KÊ 9.
PHIẾU KẾ TOÁN
Số: 11
Ngày 30 tháng 6 năm 2001
1 - Diễn giải nội dung, lý do hạch toán:
2 - Nội dung h-ạch toán:
Loại
CT
Chứng từ Diễn giải Số tiền Định khoản
Số Ngày Nợ Có
Tính tiền lương phải
trả
CBCNV tại Công ty
Quý II/2001
1.161.094.984 622 334
77.406.000 6271 334
309.625.000 6421 334
Cộng 1.548.125.984
2.2.2. Kế toán tập hợp các khoản trích theo lương bao gồm.
Bảo hiểm xã hội, BHYT, KPCĐ. Các khoản này được tính như sau:
- Tính vào chi phí nhân công trực tiếp 19%, trong đó:
+ 15% BHXH trích theo lương cấp bậc.
+ 2 % BHYT trích theo lương cấp bậc.
+ 2% KPCĐ trích theo lương thực tế.

- Tính trừ vào thu nhập của người lao động 7%, trong đó:
+ 5% BHXH tính theo lương cấp bậc.
+ 1% BHYT tính theo lương cấp bậc.
+ 1% KPCĐ tính theo lương thực tế (đây là quy định riêng của công ty)
CÔNG TY IN TÀI CHÍNH
Người lập Kế toán trưởng Giám đốc
Hàng tháng, kế toán khấu trừ luôn BHXH, BHYT, KPCĐ vào thu nhập của
công nhân trong từng phân xưởng, được thể hiện trong bảng thanh toán lương
sản phẩm của từng phân xưởng và bảng tổng hợp chi trả lương toàn Công ty.
Đối với các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo tỷ lệ quy định (19%) do
Công ty chịu được tính vào CPSX trong kỳ thì cuối quý, kế toán lập bảng tổng
hợp lương cấp bậc và báo cáo tổng hợp lương toàn công ty theo quý, căn cứ vào
hai bảng này để lập phiếu kế toán tính cho từng khoản BHXH, BHYT, KPCĐ.
VD: Từ bảng tổng hợp lương cấp bậc toàn công ty, có các số liệu sau:
Lương cấp bậc: Bảo hiểm xã hội:
Công nhân TTSX: 40 194 400  40 194 400 0,15  3 = 18 087 300
Nhân viên phân xưởng: 2 179 800  2 179 800 0,15 3 = 980 910
Quản lý doanh nghiệp: 14 487 900  14 487 900 0,15 3 = 6 519 555
Cộng 56 681 700 25 587 765
Từ báo cáo tổng hợp lương toàn công ty Quý II/2001, có:
Lương thực trả: Kinh phí công đoàn:
Công nhân TTSX: 486 767 700  486 767 700 0,02 = 9 735 354
Nhân viên phân xưởng: 32 451 200  32 451 200 0,02 = 649 024
Quản lý doanh nghiệp: 129 804 700  129 804 700 0,02 = 2 596 094
Cộng 649 023 600 12 980 472
Kế toán căn cứ vào các phiếu kế toán 08, 09, 10 (Bảng kê 10,11,12) đã
lập để ghi vào sổ Nhật ký chung, từ đó máy sẽ tự động cập nhật số liệu vào sổ
chi tiết các TK 622, 338(2, 3, 4) theo định khoản như sau:
BẢNG KÊ 10.
PHIẾU KẾ TOÁN

PHIẾU KẾ TOÁN
Số: 08
CÔNG TY IN TÀI CHÍNH
Ngày 30 tháng 6 năm 2001
1 - Diễn giải nội dung, lý do hạch toán:
2 - Nội dung hạch toán:
Loại
CT
Chứng từ Diễn giải Số tiền Định khoản
Số Ngày Nợ Có
Trích BHXH 15%
trên lương cấp bậc
của CBCNV tại Công
ty Quý II/2001
18.037.300 622 3383
980.910 6271 3383
6.519.555 6421 3383
Cộng 25.587.765
Người lập Kế toán trưởng Giám đốc
BẢNG KÊ 11.
PHIẾU KẾ TOÁN
PHIẾU KẾ TOÁN
Số: 09
Ngày 30 tháng 6 năm 2001
1 - Diễn giải nội dung, lý do hạch toán:
2 - Nội dung hạch toán:
Loại Chứng từ Diễn giải Số tiền Định khoản
CÔNG TY IN TÀI CHÍNH
CT Số Ngày Nợ Có
Trích BHYT 2% tiền

lương cấp bậc của
CBCNV tại Công ty
Quý II/2001
2. 411.640 622 3384
130.788 6271 3384
869.274 6421 3384
Cộng 3.411.702
BẢNG KÊ12.
PHIẾU KẾ TOÁN
Số: 10
Ngày 30 tháng 6 năm 2001
1 - Diễn giải nội dung, lý do hạch toán:
2 - Nội dung hạch toán:
Loại
CT
Chứng từ Diễn giải Số tiền Định khoản
Số Ngày Nợ Có
Trích KPCĐ 2%
lương thực tế của
CBCNV tại Công ty
Quý II/2001
9.735.354 622 3382
649.024 6271 3382
2.596.094 6421 3382
Cộng 12.980.472
Nợ TK 622 30 234 294
Người lập Kế toán trưởng Giám đốc
CÔNG TY IN TÀI CHÍNH
Người lập Kế toán trưởng Giám đốc

×