Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Vận dụng nguyên tắc thực hiện đối với việc ghi nhận doanh thu trong kế toán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (231.56 KB, 39 trang )

Khoa Kế toán- Kiểm toán
“Vận dụng nguyên tắc thực hiện đối
với việc ghi nhận doanh thu trong
kế toán”
SV: Nguyễn Thị Mai Lớp: K45D1
1
Khoa Kế toán- Kiểm toán
CHƯƠNG 2: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG
DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
2.1 Một số định nghĩa, khái niệm và lý thuyết cơ bản về kế toán bán hàng trong
doanh nghiệp thương mại.
2.1.1 Một số định nghĩa, khái niệm.
Để đi sâu nghiên cứu và hiểu bản chất của công tác kế toán bán hàng thì trước hết
phải hiểu một số thuật ngữ được sử dụng trong kế toán bán hàng. Theo chuẩn mực kế
toán Việt Nam, chuẩn mực số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” ban hành và công bố
theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính,
các khái niệm được hiểu như sau:
- Bán hàng: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hóa mua vào.
- Doanh thu: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán,
phát sinh từ hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần
làm tăng vốn chủ sở hữu.
- Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng
mua với khối lượng lớn.
- Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm chất,
sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
- Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị
khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
- Chiết khấu thanh toán: Là khoản tiền người bán giảm cho người mua do thanh toán
tiền hàng trước thời hạn theo hợp đồng.
- Giá trị hợp lý: Là giá trị tài sản có thể trao đổi hoặc giá trị một khoản nợ được thanh
toán một các tự nguyện giữa các bên có đầy đủ hiểu biết trong sự trao đổi ngang giá.


2.1.2 Những quy định về ghi nhận doanh thu bán hàng.
Việc ghi nhận doanh thu được quy định trong chuẩn mực kế toán Việt Nam, VAS
01 “Chuẩn mực chung” và VAS 14 “Doanh thu và thu nhập khác”, cụ thể:
 Theo chuẩn mực số 01 “Chuẩn mực chung”:
SV: Nguyễn Thị Mai Lớp: K45D1
2
Khoa Kế toán- Kiểm toán
“Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một
khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc
tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh
thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu của
kỳ đó.”
Đó là nguyên tắc phù hợp trong kế toán, doanh thu chỉ được ghi nhận khi xác
định được một khoản chi phí liên quan tới việc tạo ra doanh thu đó.
 Chuẩn mực kế toán Việt Nam, chuẩn mực số 14 “Doanh thu và thu nhập khác”
quy định rõ việc xác định doanh thu và điều kiện để ghi nhận doanh thu:
 Xác định doanh thu:
Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu
được hoăc sẽ thu được. Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi kinh tế,
không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ không được coi là doanh thu. Ví
dụ: (Khi người nhận đại lý thu hộ tiền bán hàng cho đơn vị chủ hàng, thì doanh thu của
người nhận đại lý chỉ là tiền hoa hồng được hưởng). Các khoản góp vốn của cổ đông
hoặc chủ sở hữu làm tăng vốn chủ sở hữu nhưng không là doanh thu.
Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu
được.
Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa doanh nghiệp
với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các
khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các khoản chiết khấu thương mại,
giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì doanh

thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu được trong
tương lai về giá trị hiện thực tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi suất hiện
hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị danh nghĩa
sẽ thu được trong tương lai.
Khi hàng hóa được trao đổi để lấy hàng hóa tương tự về bản chất và giá trị thì
việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu.
SV: Nguyễn Thị Mai Lớp: K45D1
3
Khoa Kế toán- Kiểm toán
Khi hàng hóa được trao đổi để lấy hàng hóa khác không tương tự thì việc trao đổi
đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu. Trường hợp này doanh thu được xác định
bằng giá trị hợp lý của hàng hóa nhận về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương
đương tiền trả thêm hoặc thu thêm. Khi không xác định được giá trị hợp lý của hàng hóa
nhận về thì doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa đem trao đổi, sau
khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.
 Điều kiện ghi nhận doanh thu:
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả 5 điều kiện sau:
(a) Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
(b) Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyến quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
(c) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
(d) Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
(e) Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
2.1.3 Xác định giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán bao gồm giá trị thực tế của hàng xuất bán và chi phí mua hàng
phân bổ cho hàng bán ra trong kỳ.
 Theo VAS 02 “Hàng tồn kho”:
Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện
được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được.

Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến, chi phí liên quan
trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm: Giá mua, các loại thuế không được hoàn
lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí khác
có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Các khoản chiết khấu thương mại,
giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất được trừ (-) khỏi chi
phí mua.
SV: Nguyễn Thị Mai Lớp: K45D1
4
Khoa Kế toán- Kiểm toán
Giá trị thuần có thể thực hiện: Là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong kỳ sản
xuất, kinh doanh bình thường trừ (-) chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí
ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
 Giá trị thực tế của hàng xuất bán trong kỳ được tính bằng một trong các phương
pháp sau sau:
Phương pháp thực tế đích danh: Phương pháp này được áp dụng đối với doanh
nghiệp có ít mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được. Theo phương pháp này
hàng hóa xuất bán thuộc lần mua nào thì lấy đơn giá của lần mua đó để xác định trị giá
hàng xuất kho.
Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp này, giá trị thực tế hàng
xuất bán được tính căn cứ vào số lượng hàng xuất bán và đơn giá bình quân trong kỳ
theo công thức sau:
Đơn giá mua
bình quân
trong kỳ
=
Trị giá HH tồn đầu kỳ + Trị giá HH nhập trong kỳ
Số lượng HH tồn đầu kỳ + Số lượng HH nhập trong kỳ
Giá trị thực tế hàng xuất = Đơn giá mua bình quân x Số lượng HH xuất
Phương pháp nhập trước xuất trước: Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định

là hàng tồn kho được mua trước sẽ được xuất bán trước. Do vậy giá trị hàng xuất kho
được tính theo giá của những lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ.
Phương pháp nhập sau xuất trước: Phương pháp này dựa trên giả định là hàng
tồn kho được mua sau sẽ được xuất bán trước. Do đó, giá trị hàng xuất bán được tính
theo giá của những lô hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ.
 Chi phí mua hàng phân bổ cho hàng bán ra trong kỳ: Cuối kỳ, kế toán phải phân
bổ chi phí mua hàng cho hàng bán ra và hàng tồn kho cuối kỳ để xác định giá vốn
thực tế của hàng bán ra:
Chi phí Chi phí mua hàng phân + Chi phí mua hàng
mua hàng bổ cho HTK đầu kỳ phát sinh trong kỳ Trị giá
phân bổ = x HTK
HTK Trị giá HTK + Trị giá hàng mua cuối kỳ
cuối kỳ đầu kỳ trong kỳ
SV: Nguyễn Thị Mai Lớp: K45D1
5
Khoa Kế toán- Kiểm toán
Chi phí mua Chi phí mua Chi phí Chi phí mua
phân bổ cho = phân bổ cho + mua hàng - phân bổ cho
hàng bán ra hàng tồn kho phát sinh hàng tồn kho
trong kỳ đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ
2.2 Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của những công trình năm trước
Bán hàng là khâu quan trọng trong doanh nghiệp thương mại vì vậy kế toán bán
hàng là một đề tài được nhiều người quan tâm nghiên cứu. Qua các công trình nghiên
cứu trước đây chúng ta sẽ có cái nhìn tổng quan về kế toán bán hàng.
Trong bài viết “Vận dụng nguyên tắc thực hiện đối với việc ghi nhận doanh
thu trong kế toán” trên Tạp chí Kế toán (Số 72/2008) của hai tác giả TS Lê Văn Liên
và ThS Nguyễn Thị Hồng Vân đã đề cập tới vấn đề ghi nhận doanh thu khi bán hàng qua
đại lý và bán hàng trả góp theo nguyên tắc thực hiện , từ đó giúp DNTM xác định đúng
thời điểm ghi nhận doanh thu trong các trường hợp đó: “Bên gửi hàng đại lý có thể ghi
nhận doanh thu vào một trong các thời điểm sau: ngày bên đại lý bán được hàng; hoặc

ngày nhận được hồ sơ thanh toán từ bên đại lý; hoặc ngày nhận được tiền bán hàng từ
bên đại lý. Nếu vận dụng theo nguyên tắc thực hiện, doanh thu sẽ được ghi nhận vào
ngày bên đại lý bán được hàng. Vận dụng nguyên tắc thực hiện để ghi nhận doanh thu
trong trường hợp bán hàng trả góp, doanh thu sẽ được ghi nhận vào ngày hàng hóa
được giao cho bên mua. Như vậy, doanh thu bán hàng trả góp được ghi nhận trên cơ sở
tiêu chuẩn bán hàng. Theo đó, bán hàng trả góp và bán hàng thông thường không có sự
khác biệt”
Việc ghi nhận doanh thu ở một số ngành có tính chất đặc thù (ngành điện, nước,
viễn thông…) là rất phức tạp. Để hiểu rõ thêm về vấn đề này, chúng ta cùng xem xét
quan điểm của ThS Trần Nguyễn Bích Hiền trong bài viết “Một số ý kiến về ghi nhận
doanh thu tiêu thụ điện tại tập đoàn điện lực Việt Nam” trên Tạp chí Kế toán (Số
75/2008), tác giả viết: “…Đặc trưng cơ bản của sản phẩm điện là không có hình thái vật
chất cụ thể, không thể dự trữ, sản xuất đến đâu tiêu thụ đến đó. Quá trình sản xuất diễn
ra liên tục, đồng thời đối tượng khách hàng lớn, phân bố trên diện rộng, nên EVN giả
định đến một thời điểm xác định hoạt động sản xuất và tiêu dùng ngưng lại để doanh
SV: Nguyễn Thị Mai Lớp: K45D1
6
Khoa Kế toán- Kiểm toán
nghiệp tính toán doanh thu, chi phí, xác định kết quả kinh doanh. Vì vậy, việc ghi chỉ số
công tơ, nhập liệu, phát hành hóa đơn GTGT được thực hiện rải rác theo phiên trong
tháng. Trên cơ sở bằng chứng đáng tin cậy là chỉ số công tơ tiêu thụ điện thực tế, giá
thành sản xuất điện và giá bán điện, doanh thu bán điện được tính toán một cách chắc
chắn, chi phí tạo ra doanh thu được xác định phù hợp với doanh thu bán điện. Khi điện
năng đã được truyền tải đến người tiêu dùng, không cần người mua chấp nhận, không
phân biệt đã thu được tiền hay chưa, doanh thu bán điện được ghi nhận vì doanh nghiệp
có khả năng lớn thu được tiền từ việc bán điện. Trong tháng, việc ghi nhận doanh thu
được thực hiện rải rác theo phiên, do đó toàn bộ hóa đơn GTGT trong tháng sẽ được
phòng kinh doanh tổng hợp và lập báo cáo tổng quát tiêu thụ điện vào cuối tháng. Đến
cuối tháng, khi nhận được bóa cáo tổng quát tiêu thụ điện, phòng kế toán tài chính mới
thực hiện ghi nhận doanh thu”

Qua quá trình nghiên cứu thực tế ghi nhận doanh thu tại công ty Điện Lực Việt Nam, tác
giả đưa ra những chú ý và đặc trưng trong việc ghi nhận doanh thu đối với mặt hàng này,
điều này không tìm thấy trong chuẩn mực.
Trong xu thế toàn cầu hóa, nền kinh tế các nước ngày càng phát triển mạnh mẽ.
Nhu cầu thông tin cho nhà quản lý ngày càng trở nên quan trọng và đòi hỏi phải được
thỏa mãn ở mức độ cao cả về số lượng, chất lượng. Ở Việt Nam, kế toán quản trị mới chỉ
xuất hiện trong những năm gần đây nhưng đã minh chứng được vai trò quan trọng không
thể thiếu trong công tác điều hành, quản lý nội bộ trong các doanh nghiệp. Để hiểu rõ
hơn về vai trò của thông tin kế toán quản trị chúng ta cùng tham khảo ý kiến của TS
Huỳnh Lợi trong bài viết “Ứng dụng mô hình phân tích thông tin thích hợp lập báo
cáo phân tích phương án kinh doanh” trên Tạp chí Kiểm Toán số 8 năm 2009:
“….Ngày nay, với thế giới thông tin ngày càng bùng nổ dữ dội, thay đổi nhanh chóng,
thì tính hữu ích của thông tin kế toán quản trị càng giữ vai trò quan trọng đến định
hướng và sự tồn tại hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và cũng bổ sung
rất hữu ích cho thông tin kế toán tài chính trong phân tích, đánh giá tình hình trên các
báo cáo. Tính hữu ích của thông tin kế toán quản trị được thể hiện qua 3 tính chất cơ
bản:
SV: Nguyễn Thị Mai Lớp: K45D1
7
Khoa Kế toán- Kiểm toán
1.Giúp nhà quản lý nhanh chóng có được những dữ liệu thông tin để ra quyết định trong
từng tình huống sản xuất kinh doanh nhưng vẫn đảm bảo cơ sở khoa học và thực tiễn
kinh tế cho quyết định.
2. Giúp nhà quản lý có được những thông tin chọn lọc, đơn giản để tập trung cho quyết
định quản lý nhằm tăng tính hiệu quả trong từng tình huống sản xuất kinh doanh.
3. Giúp nhà quản lý có được những thông tin xác đáng, đầy đủ để minh chứng cho quyết
định quản lý trong tình huống sản xuất kinh doanh khi không đủ những tài liệu chi tiết
cần thiết cho lập báo cáo kết quả kinh doanh….” Như vậy, những tính chất trên đảm bảo
cho thông tin kế toán quản trị hữu ích, cung cấp thông tin xác đáng, đầy đủ, đơn giản, có
chọn lọc phục vụ cho nhà quản lý ra quyết định kinh doanh một cách khoa học và phù

hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp, nhất là trong trường hợp xem xét, lựa chọn
một phương án kinh doanh mới.
Qua các công trình nghiên cứu đạt được giúp những người làm kế toán hiểu rõ
hơn về một số nghiệp vụ bán hàng và vai trò của kế toán quản trị trong việc ra quyết
định của nhà quản lý. Điều này giúp người làm kế toán thực hiện tốt hơn công tác kế
toán.
2.3 Nội dung kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại.
2.3.1 Đặc điểm, nhiệm vụ của kế toán bán hàng
B Bán hàng là khâu cuối cùng trong hoạt động kinh doanh của DNTM, nó là quá
trình chuyển giao quyền sở hữu về hàng hóa từ tay người bán sang tay người mua để
nhận quyền sở hữu về tiền tệ hoặc quyền được đòi tiền ở người mua.
Đối tượng phục vụ của các DNTM là người tiêu dùng cá nhân, các đơn vị sản
xuất, kinh doanh và các cơ quan tổ chức xã hội…
 Các phương thức bán hàng trong DNTM
a. Phương thức bán buôn hàng hóa
Bán buôn hàng hóa là phương thức bán hàng cho các đơn vị thương mại,các
doanh nghiệp sản xuất. Hàng hóa vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông, chưa đi vào lĩnh vực
tiêu dùng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa chưa được thực hiện, thường được bán
SV: Nguyễn Thị Mai Lớp: K45D1
8
Khoa Kế toán- Kiểm toán
với số lượng lớn, giá cả thường biến động tùy thuộc vào khối lượng hàng bán và phương
thức thanh toán. Trong bán buôn hàng hóa, thường bao gồm hai phương thức sau:
 Phương thức bán buôn qua kho
Bán buôn qua kho là phương thức bán buôn hàng hóa trong đó hàng bán phải
được xuất ra từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Thường được thực hiện dưới hai hình
thức là giao hàng trực tiếp tại kho hoặc gửi hàng
 Phương thức bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng
Bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng là phương thức bán buôn hàng hóa mà
trong đó hàng hóa bán ra khi mua về từ nhà cung cấp không đem về nhập kho của doanh

nghiệp mà giao bán ngay hoặc chuyển bán ngay cho khách hàng. Phương thức này có
thể thực hiện theo hai hình thức sau: giao hàng trực tiếp , gửi hàng gửi
b. Phương pháp bán lẻ hàng hóa
Bán lẻ hàng hóa là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dung hoặc tổ
chức kinh tế, đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ. Bán hàng
theo phương thức này có đặc điểm là hàng hóa đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông và đi vào
lĩnh vực tiêu dùng. Giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa đã được thực hiện. Bán lẻ
thường bán với đơn chiếc, số lượng nhỏ, giá bán thường ổn định. Phương thức bán lẻ
được thực hiện theo ba hình thức thu tiền tập trung, thu tiền trực tiếp, và bán hàng tự
phục vụ.
c. Phương thức bán hàng đại lý
Là phương thức bán hàng mà trong đó doanh nghiệp giao hàng cho cơ sở nhận
bán đại lý, ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Sau khi bán được hàng, cơ sở đại
lý thanh toán tiền hàng cho doanh nghiệp và được hưởng một khoản tiền gọi là hoa hồng
đại lý. Số hàng chuyển giao cho cơ sở đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp,
đến khi nào cơ sở đại lý thanh toán tiền bán hàng hoặc chấp nhận thanh toán thì xác định
là hàng bán đã tiêu thụ.
 Các phương thức thanh toán
(1) Phương thức thanh toán trực tiếp: Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu
về tiền tệ sẽ được chuyển từ người mua sang người bán ngay sau khi quyền sở hữu hàng
SV: Nguyễn Thị Mai Lớp: K45D1
9
Khoa Kế toán- Kiểm toán
hóa bị chuyển giao. Thanh toán trực tiếp có thể bằng tiền mặt, séc hoặc hàng hóa, không
phát sinh công nợ.
(2) Phương thức thanh toán chậm trả: Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu
về tiền tệ được chuyển giao sau một khoảng thời gian so với thời điểm chuyển giao
quyền sở hữu về hàng hóa, do đó hình thành khoản công nợ phải thu của khách hàng.
 Nhiệm vụ của kế toán bán hàng
- Ghi chép, phản ánh chính xác kịp thời tình hình bán hàng của DN cả về số

lượng và giá trị theo từng mặt hàng, nhóm hàng
- Phản ánh và giám đốc chính xác tình hình thu hồi tiền, tình hình công nợ và
thanh toán công nợ phải thu ở người mua.
- Tính toán chính xác giá vốn của hàng hóa tiêu thụ, từ đó xác định chính xác kết
quả quả bán hàng.
- Cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan, giúp ban
giám đốc nắm được thực trạng, tình hình tiêu thụ hàng hóa của DN và kịp thời có những
chính sách điều chỉnh thích hợp với thị trường.
2.3.2 Kế toán bán hàng trong DNTM theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC.
2.3.2.1 Chứng từ kế toán
- Hóa đơn GTGT (01 GTKT- 3LL) - Phiếu xuất kho (02- VT)
- Hóa đơn bán hàng (02 GTGT- 3LL) - Thẻ quầy hàng (02- BH)
- Phiếu xuất kho hàng gửi đại lý (04 HDL- 3LL) - Phiếu thu (01- TT)
- Bảng thanh toán hàng đại lý (01- BH) - Giấy báo Có của Ngân hàng
2.3.2.2 Tài khoản sử dụng
Kế toán bán hàng theo quyết định 48/2006/QĐ- BTC sử dụng các tài khoản chủ yếu
sau:
 TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
TK 511 dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh
nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt động SXKD.
Bên Nợ TK 511 phản ánh: Số thuế THĐB, thuế XK, thuế GTGT phải nộp của
doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp của hàng hóa tiêu thụ;
SV: Nguyễn Thị Mai Lớp: K45D1
10
Khoa Kế toán- Kiểm toán
Các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại phát sinh trong
kỳ; Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”
Bên Có TK 511 phản ánh: Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu
tư và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán.
TK 511 không có số dư cuối kỳ.

TK 511 có 4 TK cấp 2:
TK 5111 “Doanh thu bán hàng hóa”
TK 5112 “Doanh thu bán thành phẩm”
TK 5113 “Doanh thu cung cấp dịch vụ”
TK 5118 “Doanh thu khác”
 TK 521 “Các khoản giảm trừ doanh thu” có 3 TK cấp 2:
TK 5211 “Chiết khấu thương mại” phản ánh số giảm giá cho người mua hàng với
khối lượng lớn được ghi trên hóa đơn bán hàng hoặc chứng từ khác liên quan tới bán
hàng.
TK 5212 “Hàng bán bị trả lại” phản ánh trị giá bán của số sản phẩm, hàng hóa đã
bán bị khách hàng trả lại.
TK 5213 “Giảm giá hàng bán” phản ánh các khoản giảm giá hàng bán so với giá
bán ghi trong hóa đơn bán hàng.
 TK 632 “Giá vốn hàng bán”
TK 632 dùng để phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động sản
đầu tư, giá thành sản xuất của sản phẩm bán trong kỳ.
Bên Nợ TK 632 phản ánh: giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ
trong kỳ; trị giá vốn của số hàng hóa, sản phẩm hao hụt, mất mát sau khi trừ phần cá
nhân bồi thường; Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho năm nay cao hơn năm
trước
Bên Có TK 632 phản ánh số hoàn nhập chênh lệch dự phòng giảm giá HTK
năm nay nhỏ hơn năm trước; Trị giá hàng hóa đã tiêu thụ bị trả lại, Kết chuyển trị giá
vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ để xác định kết quả kinh
doanh.
SV: Nguyễn Thị Mai Lớp: K45D1
11
Khoa Kế toán- Kiểm toán
TK 632 không có số dư cuối kỳ
 TK 131 “Phải thu của khách hàng”
Phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu của

doanh nghiệp với khách hàng về tiền bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ.
Bên Nợ 131 phản ánh số tiền phải thu của khách hàng về sản phẩm, hàng hóa,
BĐS đầu tư, TSCĐ, dịch vụ đã bán trong kỳ; Số tiền thừa trả lại cho khách hàng.
Bên Có TK 131 phản ánh số tiền khách hàng đã trả nợ; số tiền đã nhận ứng
trước của khách; Khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng sau khi đã giao hàng và
khách hàng có khiếu nại; Doanh thu của số hàng đã bán bị người mua trả lại; Số chiết
khấu thanh toán và chiết khấu thương mại cho người mua.
Số dư bên Nợ: Số tiền còn phải thu của khách hàng
Số dư bên Có: Số tiền nhận trước hoặc số đã thu nhiều hơn số phải thu của khách
hàng.
 Ngoài ra còn sử dụng các TK 156 “ Hàng hóa”, TK 157 “Hàng gửi bán”, TK
111 “Tiền mặt” …
2.3.2.3 Trình tự hạch toán
a. Kế toán bán buôn hàng hóa
TK 156 TK 632 TK5111 TK 111,112,131
Giá vốn hàng bán
DT bán hàng(DN tính thuế
TK157 GTGT theo pp khấu trừ
Xuất kho giá vốn hàng TK33311
gửi bán gửi bán
TK111,112,331 Thuế GTGT
Giao tay ba
DT bán hàng (DN tính thuế
GTGT theo pp trực tiếp)
Tổng giá TK1331
thanh toán Thuế
GTGT
Sơ đồ 2.1 Kế toán bán buôn hàng hóa
SV: Nguyễn Thị Mai Lớp: K45D1
12

Khoa Kế toán- Kiểm toán
 Kế toán chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại
TK 111,112,131 TK521(1,2,3) TK5111 TK632 TK156
Số CKTM,giảm giá Cuối kỳ Nhập kho
hàng bán bị trả lại kết chuyển hàng bị trả
TK33311 TK157
Thuế GTGT đầu ra tính trên Chưa chuyển
CKTM, giảm giá, hàng bị trả về nhập kho
Sơ đồ 2.2 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
 Kế toán hàng thừa, thiếu trong khâu gửi bán
TK 157 TK 1381 TK 111, 112, 334 TK 711 TK3381 TK 157
Bồi thường
Hàng Thừa Hàng
thiếu TK 632 tự nhiên thừa
Hao hụt
mất mát TK 156
TK 811
Không xác định Xuất thừa
nguyên nhân
TK 156
Xuất thiếu

Sơ đồ 2.3: Kế toán hàng thiếu, thừa trong khâu gửi bán
b. Kế toán bán lẻ hàng hóa
TK 156 TK 632 TK5111 TK 111,113
Giá vốn DT(DN tính thuế GTGT trực tiếp)
hàng bán DT(DN tính thuế
GTGT khấu trừ) Số thực nộp

TK33311

Thuế GTGT TK1388 TK111,334
Tiền Bồi thường
thiếu
Sơ đồ 2.4 Kế toán bán lẻ hàng hóa
SV: Nguyễn Thị Mai Lớp: K45D1
13
Khoa Kế toán- Kiểm toán
c. Kế toán bán hàng trả góp, trả chậm
TK156 TK632 TK515 TK5111 TK111,112
Giá vốn DT theo giá Số tiền
hàng bán bán thu tiền ngay đã thu

TK33311 TK131
Thuế GTGT Số tiền còn
(nếu có) phải thu
TK 3387
Định kỳ, kết chuyển Lãi trả góp
lãi trả chậm, trả góp trả chậm
Sơ đồ 2.5 Kế toán bán hàng trả góp, trả chậm
d. Kế toán bán đại lý
TK 5111 TK111,112,131 TK6421
DT bán hàng( DN tính thuế GTGT
theo phương pháp trực tiếp) Hoa hồng phải trả đại lý

DT bán hàng (DN tính thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ)
TK33311 TK1331
Thuế GTGT Thuế GTGT
(nếu có)
TK156 TK157 TK632

Khi xuất hàng gửi đại lý Khi ghi nhận DT đồng
thời phản ánh giá vốn
TK111,112,331 TK1331
Thuế GTGT
Tổng giá thanh toán được khấu trừ
Sơ đồ 2.6 Kế toán bán hàng ở đơn vị giao đại lý (trường hợp hoa hồng trả định kỳ)
2.3.2.4 Sổ kế toán
Theo quyết định 48/2006/QĐ- BTC có 4 hình thức kế toán: Nhật ký chung, Nhật
ký- Sổ Cái, Chứng từ ghi sổ và hình thức kế toán trên máy vi tính.
Để phản ánh nghiệp vụ bán hàng, kế toán tùy thuộc vào hình thức kế toán đơn vị
áp dụng mà sử dụng các sổ kế toán bao gồm:
SV: Nguyễn Thị Mai Lớp: K45D1
14
Khoa Kế toán- Kiểm toán
(1) Nếu DN áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung:
- Sổ Nhật ký chung
- Sổ Nhật ký bán hàng, Sổ Nhật ký thu tiền
- Sổ Cái của các tài khoản 511, 521, 632, 156, 111…
- Sổ chi tiết: kế toán mở sổ chi tiết theo dõi doanh thu theo từng mặt hàng, nhóm hàng.
- Sổ chi tiết thanh toán người mua: Dùng để theo dõi chi tiết tình hình công nợ và thanh
toán công nợ phải thu ở người mua, được mở cho từng khách hàng và theo dõi từng
khoản nợ phải thu từ khi phát sinh cho đến khi thu hồi.
 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung (Sơ đồ 2.6)
(2) Nếu DN áp dụng hình thức kế toán Nhật ký – Sổ Cái:
- Sổ Nhật ký – Sổ Cái
- Sổ chi tiết bán hàng
- Sổ chi tiết thanh toán với người mua
 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký – Sổ Cái (Sơ đồ 2.7)
(3) Nếu DN áp dụng hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ:
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ

- Sổ Cái các tài khoản 511, 632, 156, 111…
- Sổ chi tiết bán hàng, sổ chi tiết thanh toán với người mua
 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ (Sơ đồ 2.8)
(4) Nếu DN áp dụng hình thức kế toán trên máy vi tính
Công việc kế toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên
máy vi tính. Phần mềm kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong những hình
thức kế toán hoặc kết hợp các hình thức kế toán. Phần mềm được thiết kế theo hình thức
kế toán nào sẽ có các loại sổ của hình thức kế toán đó nhưng không bắt buộc hoàn toàn
giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay
 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính (Sơ đồ 2.9)
SV: Nguyễn Thị Mai Lớp: K45D1
15
Khoa Kế toán- Kiểm toán
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN
BÁN NHÓM HÀNG PHỤ TÙNG KHÍ NÉN TẠI CÔNG TY TNHH KỸ THUẬT
THĂNG LONG.
3.1 Phương pháp nghiên cứu các vấn đề
3.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
Thu thập dữ liệu đóng vai trò vô cùng quan trọng trong quá trình nghiên cứu. Dữ
liệu thu thập là cơ sở chứng minh cho các lý luận trong bài viết. Thông qua các dữ liệu
đó có thể phân tích, đánh giá chính xác tình hình hoạt động của doanh nghiệp nói chung
và thực trạng kế toán bán hàng, từ đó đưa ra phương hướng giải quyết phù hợp. Sử dụng
phối hợp các phương pháp sau: phương pháp quan sát thực tế, phương pháp điều tra,
phỏng vấn, nghiên cứu tài liệu tại đơn vị, phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Phương pháp điều tra: Là phương pháp sử dụng mẫu phiếu điều tra với các câu
hỏi trắc nghiệm có đáp áp lựa chọn.
- Mục đích: Có cái nhìn tổng quan về công tác kế toán tại công ty, từ đó hiểu rõ hơn về
thực trạng công tác kế toán nói chung và kế toán bán hàng nói riêng tại công ty TNHH
Kỹ Thuật Thăng Long.
- Cách tiến hành:

+ Xác định thông tin cần điều tra: nội dung doanh thu bán hàng, giá vốn hàng
bán, chứng từ kế toán sử dụng, tài khoản, chính sách bán hàng.
+ Xác định đối tượng cần điều tra: Nhân viên phòng kế toán
+ Thiết kế phiếu điều tra: Nội dung phiếu điều tra - Phụ lục
+ Phát và thu phiếu: ngày 30/3/2010
+ Số lượng phiếu: 3
+Xử lý phiếu điều tra: tổng hợp kết quả điều tra theo từng câu hỏi, tính tỷ lệ %
cho từng đáp án trong mỗi câu và phân tích kết quả.
Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn trực tiếp ban lãnh đạo, nhân viên phòng kế
toán. Đây là những người trực tiếp làm tại công ty nói chung và công việc về kế toán bán
hàng nói riêng, họ hiểu rõ những tồn tại và bất cập chưa giải quyết được.
SV: Nguyễn Thị Mai Lớp: K45D1
16
Khoa Kế toán- Kiểm toán
- Mục đích: Qua thông tin phỏng vấn đánh giá chính xác về thực trạng kế toán bán hàng
tại công ty, cũng như có thể đưa ra các biện pháp hoàn thiện phù hợp.
- Cách thức tiến hành:
+ Xác định nguồn thông tin cần thu thập: Thông tin liên quan đến nghiệp vụ kế
toán bán nhóm hàng phụ tùng khí nén tại công ty TNHH Kỹ Thuật Thăng Long như
chính sách bán hàng, thời điểm ghi nhận doanh thu, cách tính giá vón hàng xuất bán…
+ Xác định đối tượng phỏng vấn: Giám đốc, nhân viên phòng kế toán
+ Xây dựng câu hỏi phỏng vấn: Nội dung câu hỏi phỏng vấn – Phụ lục
+ Xác định thời gian, địa điểm phỏng vấn: Ngày 2/4/2010 tại công ty TNHH Kỹ
Thuật Thăng Long.
+ Tiến hành phỏng vấn: Sử dụng các câu hỏi đã chuẩn bị để phỏng vấn trực tiếp
những người được phỏng vấn
+ Phân tích, đánh giá kết quả phỏng vấn.
Phương pháp quan sát: Là phương pháp thu thập dữ liệu dựa vào mắt, quan sát
trực tiếp những hoạt động diễn ra tại công ty. Thu được thông tin chính xác về hành vi,
thao tác và quá trình làm việc của hệ thống kế toán, cụ thể là kế toán bán hàng bán.

Phương pháp nghiên cứu tài liệu tại đơn vị: Là việc nghiên cứu các tài liệu của
công ty liên quan tới chứng từ kế toán (hóa đơn GTGT, phiếu thu…), Sổ Cái TK 511,
TK632, sổ chi tiết bán hàng…Thông tin do việc nghiên cứu tài liệu ở đơn vị có tính
chính xác cao và khẳng định tính xác thực của thông tin đã thu thập được ở các phương
pháp khác.
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: Dữ liệu thứ cấp là dữ liệu được lấy từ
nguồn thứ ba. Dữ liệu thứ cấp được thu thập trên sách báo, tạp chí, trang web kế toán,
các chuẩn mực, chế độ kế toán hiện hành, thông tư, nghị định…Thông tin này sẽ giúp
việc đánh giá công tác kế toán bán hàng của công ty chính xác và khách quan.
3.1.2 Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu
Thông tin thu thập được cần phải được xử lý mới có thể phục vụ cho việc đánh
giá, phân tích đưa ra những ưu điểm, tồn tại trong kế toán bán hàng của công ty. Số liệu
thu thập được xử lý dựa trên phương pháp tập hợp phiếu điều tra, lập bảng kê kết quả
SV: Nguyễn Thị Mai Lớp: K45D1
17
Khoa Kế toán- Kiểm toán
thu thập được, sử dụng các kỹ thuật so sánh, đối chiếu, phân tích số liệu, tài liệu thu thập
được để rút ra kết luận hợp lý.
3.2 Tổng quan đánh giá tình hình và nhân tố môi trường ảnh hưởng đến kế toán
bán hàng tại công ty TNHH Kỹ Thuật Thăng Long
3.2.1 Tổng quan về công ty
Công ty TNHH Kỹ Thuật Thăng Long, tên giao dịch quốc tế là Thang Long
techcology company limited (Tên viết tắt là Thang Long tech co., LTD) được thành lập
theo giấy phép kinh doanh số 012011060 do Sở Kế Hoạch– Đầu Tư thành phố Hà Nội
cấp ngày 8/4/2004, trụ sở tại số 82- Lê Thanh Nghị- P Bách Khoa- Hai Bà Trưng- Hà
Nội.
Lĩnh vực hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp là kinh doanh các mặt hàng: Phụ
tùng khí nén (Xilanh khí, van điện từ khí, bộ lọc khí, đầu nối, rơle), phụ tùng thủy lực,
xích tải công nghiệp, hộp giảm tốc.
 Mô hình tổ chức bộ máy quản lý.

Công ty TNHH Kỹ Thuật Thăng Long tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình tập
trung, mọi công việc theo quyết định của giám đốc. Mô hình này có ưu điểm gọn nhẹ,
linh hoạt, dễ quản lý, dễ kiểm soát, chi phí quản lý thấp phù hợp với các công ty có quy
mô nhỏ và vừa.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý công ty TNHH Kỹ Thuật Thăng Long: (Sơ đồ 3.1 )
 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban:
- Giám đốc: là người đứng đầu bộ máy quản lý, đưa ra các quyết định, điều hành
mọi hoạt động của công ty và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
- Giám đốc điều hành: là người có trách nhiệm tham mưu cho giám đốc, đôn đốc,
quản lý, chỉ đạo công việc do giám đốc ủy quyền.
- Phòng kinh doanh: có nhiệm vụ khai thác các nguồn hàng, các đối tác, tìm hiểu
nhu cầu của khách hàng, đồng thời thực hiện ký hợp đồng kinh tế với khách hàng, lập kế
hoạch và theo dõi kế hoạch mua bán hàng hóa theo hợp đồng.
- Phòng kỹ thuật: kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập về, lắp ráp, sửa chữa các bộ
phận, tư vấn kỹ thuật cho khách hàng.
SV: Nguyễn Thị Mai Lớp: K45D1
18
Khoa Kế toán- Kiểm toán
- Phòng kế toán: theo dõi, ghi chép tình hình biến động của tài sản, nguồn vốn
trong công ty. Cung cấp thông tin cần thiết cho giám đốc về tình hình tài chính, xây
dựng các phương án tài chính, và tổ chức thực hiện các phương án đó có hiệu quả nhằm
bảo toàn và phát triển vốn, đảm bảo cho việc chấp hành đầy đủ các quy định của pháp
luật về kế toán tài chính.
- Bộ phận kho: Kiểm tra số lượng, chất lượng hàng hóa nhập vào, xuất bán, tồn
kho. Quản lý, bảo quản hàng hóa không bị hư hỏng, mất mát.
 Tổ chức công tác kế toán
Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình tập trung. Phòng kế toán gồm 4
người: kế toán trưởng, kế toán kho; kế toán công nợ, thuế; kế toán quỹ được bố trí, phân
công công việc phù hợp với chuyên môn và hoạt động của công ty.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty TNHH Kỹ Thuật Thăng Long (Sơ đồ 3.2)

- Kế toán trưởng: có nhiệm vụ tổ chức, chỉ đạo toàn bộ công tác kế toán, tài chính
tại công ty. Tổng hợp số liệu lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo tài
chính. Ký duyệt các quyết toán kế hoạch hàng quý, hàng năm và chịu trách nhiệm trước
giám đốc và cơ quan pháp luật về số liệu kế toán, tài chính.
- Kế toán kho: Theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn hàng hóa. Ghi nhận các nghiệp
vụ xuất bán, nhập kho hàng hóa.
- Kế toán công nợ, thuế: Theo dõi các khoản phải thu, phải trả, các khoản phải
nộp ngân sách Nhà nước, các khoản thuế theo quy định.
- Kế toán quỹ: Theo dõi tình hình thu chi tiền mặt, theo dõi tình hình biến động
tăng giảm của các khoản tiền gửi đồng thời quản lý quỹ tiền mặt.
 Chính sách kế toán của công ty
- Công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa ban hành theo quyết
định 48/2006/QĐ- BTC của Bộ Tài Chính.
- Hình thức kế toán công ty áp dụng: Kế toán trên máy vi tính sử dụng các sổ sách
kế toán của hình thức Nhật Ký Chung
- Niên độ kế toán: Từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 hàng năm
- Hình thức kê khai nộp thuế GTGT: Phương pháp khấu trừ thuế
SV: Nguyễn Thị Mai Lớp: K45D1
19
Khoa Kế toán- Kiểm toán
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: đ (VND)
- Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: Theo phương pháp khấu hao đường thẳng
- Tính giá HTK theo phương pháp bình quân gia quyền và hạch toán HTK theo
phương pháp kê khai thường xuyên.
3.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng tới kế toán bán hàng tại công ty TNHH Kỹ Thuật
Thăng Long
3.2.2.1 Các nhân tố bên ngoài
Để thống nhất quản lý kế toán, bảo đảm kế toán là công cụ quản lý, giám sát chặt
chẽ, có hiệu quả mọi hoạt động kinh tế, tài chính, cung cấp thông tin đầy đủ, trung thực,
kịp thời, công khai, minh bạch, đáp ứng yêu cầu tổ chức, quản lý điều hành của cơ quan

nhà nước, doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân, Quốc hội đã ban hành Luật kế toán năm
2003, có hiệu lực từ ngày 01/01/2004. Đây là sự kiện có ý nghĩa quan trọng trong lĩnh
vực kế toán ở nước ta. Quy định các nội dung quan trọng như kỳ kế toán, chứng từ kế
toán, sổ kế toán, báo cáo tài chính… Tạo ra khuôn khổ hành lang pháp lý chặt chẽ cho
công việc kế toán tại các doanh nghiệp nói chung và công ty TNHH Kỹ Thuật Thăng
Long nói riêng.
Để giúp các doanh nghiệp thực hiện tốt công tác kế toán tại đơn vị, Bộ Tài Chính
đã ban hành 26 chuẩn mực kế toán , các thông tư hướng dẫn, chế độ kế toán…Đây là
những nhân tố bên ngoài có tác động trực tiếp đến công tác kế toán nói chung và kế toán
bán hàng nói riêng của các DNTM. Bộ Tài Chính đã và đang hoàn thiện hệ thống chuẩn
mực kế toán Việt Nam trên cơ sở hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế, đồng thời phù
hợp với điều kiện thực tế tại Việt Nam. Tuy nhiên, hiện nay vẫn còn những tồn tại trong
chuẩn mức, chế độ kế toán hiện hành, điều này đã ảnh hưởng không nhỏ tới công tác kế
toán, cụ thể là kế toán bán hàng tại các DNTM:
Ảnh hưởng của VAS 14 “Doanh thu và thu nhập khác” tới việc xác định
doanh thu bán hàng trong các trường hợp bán trả chậm, trả góp
Theo quy định trong VAS 14 “Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền
không nhận ngay thì doanh thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của
các khoản sẽ thu được trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu
SV: Nguyễn Thị Mai Lớp: K45D1
20
Khoa Kế toán- Kiểm toán
theo tỷ lệ lãi suất hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ
hơn giá trị danh nghĩa sẽ thu được trong tương lai”. Tuy nhiên chuẩn mực không quy
định rõ tỷ lệ lãi suất hiện hành dùng để quy đổi giá trị danh nghĩa về giá trị thực tế để ghi
nhận doanh thu. Điều này dẫn tới sự không thống nhất trong việc xác định doanh thu
trong trường hợp bán hàng trả chậm, trả góp. Các doanh nghiệp khác nhau có thể sử
dụng các loại tỷ lệ lãi suất khác nhau để quy đổi (lãi suất tiền vay, lãi suất tiền gửi, lãi
suất bình quân liên Ngân hàng công bố, lãi suất thỏa thuận ). Hiện nay, với các trường
hợp bán hàng trả chậm, trả góp tại công ty sử dụng các mức tỷ lệ lãi suất một cách tùy

tiện, không có sự thống nhất trong việc xác định doanh thu bán trả chậm, trả góp.
Ảnh hưởng của chế độ kế toán hiện hành đối với các nghiệp vụ bán hàng có
chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán: Hiện nay, chế độ kế toán theo quyết định
48/2006/QĐ- BTC không đề cập tới chứng từ kế toán bắt buộc trong việc hạch toán
nghiệp vụ CKTM, giảm giá hàng bán để phản ánh mối quan hệ kinh tế của các bên, dẫn
tới việc sử dụng không thống nhất.
Ảnh hưởng của sự thay đổi chế độ kế toán trong mỗi thời kỳ: Công ty TNHH
Kỹ Thuật Thăng Long thành lập tháng 4/2004 khi đó tất cả các doanh nghiệp đều áp
dụng chế độ kế toán theo quyết định 1141, tuy nhiên tháng 9/2006 Bộ Tài Chính ban
hành quyết định 48/2006/QĐ- BTC về chế độ kế toán trong doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Quyết định này có ảnh hưởng tới hạch toán của công ty nói chung và kế toán bán nhóm
hàng phụ tùng khí nén tại công ty nói riêng, giữa quyết định 1141 và quyết định 48 có sự
khác biệt rất lớn về tài khoản sử dụng cũng như cách hạch toán ( ví dụ: Trong chế độ kế
toán theo quyết định 1141 không có TK 156 “Hàng hóa”, hay sử dụng TK 151 “Hàng
mua đang đi đường). Sự khác biệt này đòi hỏi sự thay đổi trong kế toán bán hàng tại
công ty trong thời gian đầu áp dụng chế độ kế toán theo quyết định 48.
Ngoài các nhân tố nêu trên có ảnh hưởng lớn tới kế toán bán hàng của công ty thì
phải kể đến sự phát triển của khoa học kỹ thuật và công nghệ, cụ thể là việc ứng dụng
các phần mềm kế toán. Việc ứng dụng phần mềm kế toán đã giúp cho công việc kế toán
của công ty được thực hiện một cách nhanh chóng, khoa học và chính xác hơn.
SV: Nguyễn Thị Mai Lớp: K45D1
21
Khoa Kế toán- Kiểm toán
Đối với công tác kế toán bán hàng có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng bên ngoài
doanh nghiệp mà doanh nghiệp không thể cải tạo hay kiểm soát nó được, mà chỉ có thể
thích nghi. Nhóm nhân tố này ảnh hưởng chung tới tất cả các doanh nghiệp. Những
thuận lợi và khó khăn mà công ty nhận được hoặc gánh chịu thì đối thủ cạnh tranh cũng
vậy. Vì vậy công ty cần biết khai thác triệt để các cơ hội mà mình nhận được.
3.2.2.2 Các nhân tố bên trong công ty
Đây là nhóm nhân tố tồn tại bên trong mỗi doanh nghiệp, nó ảnh hưởng trực tiếp

đến công tác kế toán nói chung và kế toán bán hàng nói riêng tại công ty. Những nhân tố
này mang tính chủ quan của doanh nghiệp, và có thể thay đổi trong khuôn khổ pháp luật
cho phép để phù hợp, hiệu quả hơn.
Bộ máy kế toán: Công ty áp dụng mô hình kế toán tập trung, toàn bộ công việc kế
toán được tập trung thực hiện tại phòng kế toán, độc lập với các phòng ban khác. Kế
toán trưởng chịu sự quản lý trực tiếp của giám đốc, báo cáo tình hình kinh doanh, tài
chính cho giám đốc, đồng thời phân công công việc cho các nhân viên khác. Công ty
TNHH Kỹ Thuật Thăng Long có quy mô nhỏ nên rất thích hợp với mô hình này.
Hình thức kế toán tại công ty: Là kế toán trên máy vi tính sử dụng phần mềm
Augges và các mẫu sổ của hình thức Nhật Ký Chung, do đó công việc kế toán được giải
quyết nhanh và chính xác, đáp ứng nhu cầu quản lý của công ty.
Nguồn nhân lực: Phòng kế toán có 4 người có khả năng chuyên môn, được bố trí
một cách khoa học, hợp lý, mỗi người phụ trách một phần hành riêng, không có sự
chồng chéo. Điều này giúp cho hiệu quả công việc không ngừng nâng lên.
3.3 Thực trạng kế toán hàng tại công ty TNHH Kỹ Thuật Thăng Long.
3.3.1 Đặc điểm nghiệp vụ bán hàng tại công ty TNHH Kỹ Thuật Thăng Long.
Công ty TNHH Kỹ Thuật Thăng Long là công ty chuyên phân phối và cung cấp
các mặt hàng về phụ tùng khí nén, phụ tùng thủy lực, xích tải công nghiệp, hộp giảm tốc
liền động cơ, máy nén khí. Khách hàng của công ty là các doanh nghiệp sản xuất,
DNTM.
 Việc bán hàng được thực hiện theo phương thức bán buôn hoặc bán lẻ:
SV: Nguyễn Thị Mai Lớp: K45D1
22
Khoa Kế toán- Kiểm toán
- Phương thức bán buôn: Công ty bán hàng hóa cho các DNTM khác, thường với
số lượng lớn. Có thể bán theo hình thức giao hàng trực tiếp hoặc gửi hàng. Căn cứ vào
hợp đồng kinh tế, đơn đặt hàng qua Fax, điện thoại hoặc giao dịch trực tiếp với nhân
viên kinh doanh, công ty sẽ tiến hành giao hàng cho khách hàng theo đúng số lượng, thời
gian quy định.
- Phương thức bán lẻ: Khách hàng là những doanh nghiệp sản xuất, mua phụ tùng

khí nén (van, đầu nối, rơle,…) về lắp ráp vào hệ thống máy móc, thiết bị của doanh
nghiệp đó, phục vụ cho quá trình sản xuất.
 Phương thức thanh toán: Để khuyến khích khách hàng, công ty áp đồng thời cả
phương thức thanh toán trực tiếp và phương thức chậm trả.
 Chính sách bán nhóm hàng phụ tùng khí nén tại công ty : Công ty không áp dụng
chiết khấu thanh toán cho khách hàng thanh toán trước thời hạn.
3.3.2 Kế toán bán hàng tại công ty TNHH Kỹ Thuật Thăng Long
3.3.2.1 Chứng từ và luân chuyển chứng từ
- Hóa đơn GTGT (Biểu 3.1): Do phòng kinh doanh lập gồm 3 liên (Liên 1 lưu sổ
gốc, liên 2 giao cho khách hàng, liên 3 giao cho kế toán thủ kho) giống nhau. Hóa đơn
GTGT là căn cứ xác định doanh thu bán hàng và thuế GTGT đầu ra phải nộp Nhà nước.
Trên hóa đơn GTGT phải ghi rõ tên hàng hóa, đơn vị tính, số lượng, đơn giá, số thuế
GTGT và tổng cộng tiền thanh toán.
- Phiếu xuất kho (Biểu 3.2): Là căn cứ để xuất hàng bán, đồng thời phản ánh số
lượng và trị giá hàng xuất bán. Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên.
- Phiếu thu (Biểu 3.3): Là căn cứ xác định số tiền mặt, ngoại tệ, thực tế nhập quỹ
và làm căn cứ để thủ quỹ thu tiền, ghi sổ quỹ, sổ các khoản thu do bán hàng.
- Giấy báo Có của Ngân hàng (Biểu 3.4): Là chứng từ do Ngân hàng gửi tới để
xác nhận khoản tiền thanh toán của khách hàng đã chuyển vào tài khoản Ngân hàng của
công ty.
- Phiếu nhập kho (Biểu 3.5): Được lập làm căn cứ cho thủ kho ghi thẻ kho khi
nhập lại hàng bán do khách hàng trả lại.
SV: Nguyễn Thị Mai Lớp: K45D1
23
Khoa Kế toán- Kiểm toán
3.3.2.2 Hệ thống tài khoản sử dụng trong kế toán bán hàng.
Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”: Kế toán mở chi tiết
TK 5111 để theo dõi doanh thu bán hàng hóa.
Tài khoản 33311 “Thuế GTGT đầu ra”: phản ánh số thuế GTGT của số hàng
được xác định là tiêu thụ trong kỳ.

Tài khoản 632 “Giá vốn”: phản ánh trị giá của hàng hóa được xác định là tiêu thụ
trong kỳ.
Tài khoản 131 “Phải thu khách hàng”: phản ánh tình hình thanh toán các khoản
nợ phải thu của khách hàng về tiền bán hàng hóa.
Tài khoản 156 “Hàng hóa”: phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động các
loại hàng hóa tại công ty
Tài khoản 157 “Hàng gửi bán”: phản ánh trị giá hàng gửi bán cho khách hàng mà
khách chưa nhận được hoặc trị giá hàng khách hàng gửi trả lại.
Ngoài ra, kế toán còn sử dụng các tài khoản thanh toán như: TK 111 “Tiền mặt”,
TK 112 “Tiền gửi Ngân hàng”, TK 1331 “Thuế GTGT được khấu trù của hàng hóa, dịch
vụ”, TK 515 “Doanh thu tài chính”, Tài khoản 6421 “Chi phí bán hàng”:
3.3.2.3 Hạch toán một số nghiệp vụ bán hàng tại công ty TNHH Kỹ Thuật Thăng
Long
TK 5111 TK 131 TK 111, 112 TK 156 TK 632

Doanh thu Giá vốn hàng
bán hàng (1a) (1b) xuất bán

TK 33311 (2)
TK 157
Thuế Xuất Giá vốn
GTGT kho
(3a) (3b)
(4)
(Kế toán doanh thu bán hàng ) (Kế toán giá vốn)
SV: Nguyễn Thị Mai Lớp: K45D1
24
Khoa Kế toán- Kiểm toán
TK515 TK5111 TK111,112 TK111,112 TK6421
DT theo giá Số tiền

bán thu tiền ngay đã thu
(5)
TK33311 TK131 TK1331
Thuế GTGT Số còn Thuế
phải thu GTGT
TK 3387
Định kỳ, kết chuyển Lãi trả góp
lãi trả chậm, trả góp trả chậm
(Bán hàng trả chậm, trả góp) (Chi phí bán hàng)
Sơ đồ 3.3 Một số nghiệp vụ kế toán bán hàng tại công ty
(1a) : Ghi nhận tổng giá thanh toán khi khách hàng mua chịu
(1b) : Khách hàng thanh toán tiền nợ
(2) : Ghi nhận tổng số tiền khách hàng thanh toán trả ngay
(3b) : Khách gửi trả lại hàng đã xác định tiêu thụ trong kỳ
(3a)+(4) : Hàng bị khách trả lại về nhập kho
(5) : Chi phí bán hàng
3.3.2.4 Sổ kế toán
Công ty áp dụng hình thức kế toán trên máy vi tính, sử dụng các mẫu sổ của hình
thức Nhật Ký Chung. Bao gồm các loại sổ kế toán sau:
- Sổ Nhật Ký Chung: (Biếu 3.6)
- Sổ Nhật Ký Bán Hàng: (Biểu 3.7)
- Sổ Nhật Ký Thu Tiền: (Biểu 3.8)
- Sổ Cái TK 511, 131: (Biểu 3.9 – 3.10)
- Sổ chi tiết TK 5111, 131: (Biểu 3.11 - 3.12)
- Sổ chi tiết bán hàng: (Biểu 3.13)
- Sổ chi tiết thanh toán với người mua: (Biểu 3.14)
Trình tự ghi nhận các nghiệp vụ bán hàng như sau: Hàng ngày căn cứ vào các
chứng từ gốc (Hóa đơn GTGT, phiếu thu, ) đã được kiểm tra hợp lệ, hợp pháp, kế toán
viên từng phần hành sẽ nhập dữ liệu vào đúng phần hành liên quan của phần mềm
SV: Nguyễn Thị Mai Lớp: K45D1

25

×