Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

công tác kế toán hoạt động dịch vụ xuất nhập khẩu tại công ty TNHH một thành viên Giao nhận VH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (371.76 KB, 56 trang )

Đại học Thương Mại 1
Chương I. Tổng quan nghiên cứu kế toán hoạt động dịch vụ trong các
doanh nghiệp
1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong nền kinh tế thị trường hội nhập mạnh mẽ với sự cạnh tranh khốc
liệt vốn có, dưới sự điều tiết vĩ mô của nhà nước đòi hỏi các doanh nghiệp
phải tự chủ về tài chính dựa trên nguyên tắc lấy thu bù chi. Để đảm bảo cho
sự tồn tại và phát triển của mình các doanh nghiệp đều hướng tới mục tiêu
cuối cùng đó là lợi nhuận. Do vậy, nhu cầu sử dụng thông tin tài chính một
cách nhanh chóng, đầy đủ và chính xác càng trở lên cấp thiết. Vai trò của kế
toán được khẳng định rõ hơn trong xu thế phát triển kinh tế ngày nay, bởi kế
toán là một công cụ quản lý tài chính, cung cấp các thông tin tài chính hiện
thực, có giá trị pháp lý và độ tin cậy cao, giúp doanh nghiệp và các đối tượng
có liên quan đánh giá đúng đắn tình hình SXKD của đơn vị làm cơ sở để đưa
ra các quyết định kinh tế kịp thời.
Dịch vụ là ngành kinh tế quan trọng của một quốc gia. Ở Việt Nam,
ngành dịch vụ chiếm tỷ trọng không nhỏ trong cơ cấu ngành của nền kinh tế
và tỷ trọng đó vẫn không ngừng tăng lên trong xu hướng phát triển của nền
kinh tế thị trường. Từ khi Việt Nam gia nhập WTO, dịch vụ xuất nhập khẩu
đang ngày càng phát triển theo xu hướng phát triển của hoạt động thương mại
quốc tế, hoạt động xuất nhập khẩu. Số lượng các doanh nghiệp hoạt động
kinh doanh dịch vụ cũng như các công ty cung cấp hoạt động dịch vụ xuất
nhập khẩu đang ngày càng tăng theo yêu cầu cảu xã hội, đóng góp ngày càng
nhiều vào tổng thu nhập của nền kinh tế quốc dân. Công tác kế toán hoạt động
kinh doanh dịch vụ nói chung, công tác kế toán hoạt động dịch vụ xuất nhập
khẩu nói riêng phải ngày càng được chú trọng và hoàn thiện. Vì vậy, đòi hỏi
công tác kế toán không ngừng đổi mới và hoàn thiện về nội dung, phương
pháp cũng như hình thức tổ chức để đáp ứng nhu cầu quản lý ngày càng cao
của nền kinh tế và của các doanh nghiệp. Điều đó có ý nghĩa ảnh hưởng trực
tiếp tới hiện tại, tương lai của mỗi doanh nghiệp nói chung và của công ty
TNHH một thành viên Giao nhận VH nói riêng.


Hơn nữa, lý luận về kế toán hoạt động dịch vụ xuất nhập khẩu ở Việt
Nam còn hạn chế. Hiện nay vẫn chưa có văn bản chính thức hướng dẫn cụ thể
về kế toán dịch vụ và kế toán dịch vụ xuất nhập khẩu. Kế toán hoạt động dịch
vụ nói chung và kế toán hoạt động dịch vụ nói riêng tại các công ty kinh
doanh dịch vụ hiện tuân thủ chuẩn mực kế toán hiện hàng và các quy định của
bộ tài chính có liên quan. Vì vậy, kế toán hoạt động dịch vụ,
cũng như kế toán hoạt động dịch vụ xuất nhập khẩu càng phải cần được
nghiên cứu và hoàn thiện.
Đồng thời, trong thời gian thực tập tại công ty TNHH một thành viên
Giao nhận VH, thông qua các tài liệu khảo sát, trao đổi với bộ phận kế toán
Sinh viên: Nguyễn Thị Thảo – K45D1
Đại học Thương Mại 2
em đã nhận thấy tầm quan trọng của kế toán đối với sự tồn tại và phát triển
của DN. Bên cạnh đó, trong thực tế công tác kế toán còn gặp phải những hạn
chế, khó khăn nhất định đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả kinh tế
như việc áp dụng chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán (sử dụng tài khoản, sổ kế
toán chưa thực sự đầy đủ, chi tiết và chính xác,…). Đó là những vấn đề còn
tồn tại cần được hoàn thiện, khắc phục trong công tác kế toán, đặc biệt là kế
toán hoạt động dịch vụ xuất nhập khẩu tại đơn vị nhằm nâng cao hiệu quả
kinh doanh của công ty trong tương lai.
1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
Qua đề tài, em thực hiện nghiên cứu công tác kế toán hoạt động dịch vụ
xuất nhập khẩu tại công ty TNHH một thành viên Giao nhận VH, từ đó đưa ra
một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác kế toán hoạt dộng dịch
vụ xuất nhập khẩu tại công ty.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Đề tài nghiên cứu và hoàn thiện kế toán hoạt động dịch vụ xuất nhập
khẩu tại công ty TNHH một thành viên Giao nhận VH với mục tiêu dựa trên
cơ sở lý luận để giải quyết các vấn đề thực tiễn. Cụ thể:
Về lý luận, luận văn làm rõ những vấn đề cơ bản về kế toán hoạt động

dịch vụ theo chuẩn mực, chế độ kế toán hiện hành và các quy định tài chính
liên quan.
Về thực tiễn, luận văn làm rõ thực trạng kế toán hoạt động dịch vụ xuất
nhập khẩu tại công ty TNHH một thành viên Giao nhận VH. Đồng thời, thông
qua việc đánh giá thực trạng chỉ ra những ưu điểm, cũng như hạn chế còn tồn
tại. Căn cứ những tổng kết thực tế đó nhằm đưa ra các đề xuất, giải pháp để
hoàn thiện kế toán hoạt động dịch vụ xuất nhập khẩu tại công ty với mục đích
nâng cao chất lượng kế toán hoạt động dịch vụ xuất nhập khẩu cũng như hiệu
quả kinh doanh của công ty.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu được thực hiện trên cơ sở thực tập thực tế tại công ty
TNHH một thành viên Giao nhận VH.(có quy mô là doanh nghiệp nhỏ và
vừa).
Đối tượng của luận văn là nghiên cứu kế toán hoạt động dịch vụ xuất
nhập khẩu. Luận văn chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu doanh thu, chi phí dịch
vụ xuất nhập khẩu, cho đến khi xác định lợi nhuận gộp mà không đi sâu vào
nghiên cứu doanh thu, chi phí hoạt động tài chính, hoạt động khác và xác định
kết quả kinh doanh cuối kỳ.
Thời gian: Số liệu khảo sát trong luận văn là số liệu thực tế của công ty
cung cấp năm 2011.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thảo – K45D1
Đại học Thương Mại 3
1.5. Kết cấu luận văn
Luận văn được kết cấu gồm 4 chương:
Chương I. Tổng quan nghiên cứu kế toán nghiệp vụ hoạt động dịch vụ
xuất nhập khẩu tại công ty TNHH một thành viên Giao nhận VH. Trong
chương này luận văn nhằm chỉ ra tính cấp thiết, xác lập đề tài với mục đích
nghiên cứu về cả mặt lý luận và thực tiễn trong kế toán hoạt động dịch vụ
xuất nhập khẩu.
Chương II. Tóm lược một số vấn đề lý luận về kế toán hoạt động dịch vụ

trong các doanh nghiệp. Trong chương này, luận văn tập trung làm rõ những
quy định về chuẩn mực, chế độ kế toán hiện hành trong kế toán hoạt động
dịch vụ trong các doanh nghiệp, những khái niệm và nội dung cần thiết để
phục vụ cho vấn đề cần nghiên cứu của đề tài. Bên cạnh đó là những ưu điểm,
nhược điểm, những vấn đề còn phải khắc phục trong các công trình đề tài liên
quan tới kế toán hoạt động dịch vụ để phản ánh nội dung của đề tài sát thực
hơn.
Chương III. Phương pháp nghiên cứu và kết quả nghiên cứu kế toán hoạt
động dịch vụ xuất nhập khẩu tại công ty TNHH một thành viên Giao nhận
VH. Nội dung của chương này là đề cập đến các phương pháp nghiên cứu sử
dụng trong đề tài để phản ánh nội dung kế toán hoạt động dịch vụ xuấ nhập
khẩu thực tế tại doanh nghiệp, với sự ảnh hưởng của các nhân tố môi trường.
Chương IV. Các kết luận và đề xuất nhằm nâng cao chất lượng công tác
kế toán hoạt động dịch vụ xuất nhập khẩu tại công ty TNHH một thành viên
Giao nhận VH. Trong chương này, luận văn đưa ra các kết luận và các phát
hiện trong quá trình nghiên cứu đề tài tại công ty đưa ra một số giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng công tác kế toán hoạt động dịch vụ xuất nhập khẩu
tại doanh nghiệp.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thảo – K45D1
Đại học Thương Mại 4
Chương II: Tóm lược một số vấn đề lý luận về kế toán hoạt động dịch vụ
trong các doanh nghiệp
2.1.Một số định nghĩa khái niệm cơ bản
Dịch vụ là những hoạt động và kết quả mà một bên (người bán) có thể
cung cấp cho bên kia (người mua) và chủ yếu là vô hình không mang tính sở
hữu. Dịch vụ có thể gắn liền hay không gắn liền với một sản phẩm vật chất.
(1)
Dịch vụ có các đặc trưng cơ bản khác với sản phẩm hữu hình khác, như
tính vô hình, tính không thể tách rời khỏi nguồn gốc, tính không ổn định về
chất lượng, tính không lưu giữ được.

Kinh doanh dịch vụ là hoạt động cung ứng lao vụ dịch vụ phục vụ nhu
cầu sinh hoạt sinh hoạt đời sống cho dân cư toàn xã hội như nhu cầu của sản
xuất, kinh doanh toàn xã hôi.
(2)

Đối với doanh nghiệp dịch vụ thì hoạt động dịch vụ là hoạt động kinh
doanh chính mang lại nguồn thu chủ yếu cho các doanh nghiệp này, tuy nhiên
đối đối với các loại hình doanh nghiệp khác, hoạt động dịch vụ chỉ mang tính
chất phị trợ, bổ sung hoạt động kinh doanh chính.
Hoạt động dịch vụ rất đa dạng và phong phú, tồn tại dưới nhiều hình
thức khác nhau. Căn cứ vào tính chất sản xuất dịch vụ, người ta chia thành hai
loại dịch vụ. Một là, dịch vu có tính chất sản xuất như dịch vụ vận tải, bưu
điện, may đo, ăn uống.v.v. Hai là, dịch vụ không có tính chất dịch vụ như:
dịch vụ tư vấn, hướng dẫn viên du lịch, chụp ảnh v.v.v…
Chi phí kinh doanh dịch vụ là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí lao
động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp
dịch vụ phải chi ra để tiến hành hoạt động kinh doanh dịch vụ trong một thời
kỳ nhất định.
(3)
Doanh thu kinh doanh dịch vụ là tổng giá trị của các lợi ích kinh tế
doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt
động kinh doanh dịch vụ của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở
hữu.
(4)
Kết quả hoạt động kinh doanh dịch vụ là phần chênh lệch giữa một bên
là doanh thu (hoặc thu nhập) cảu hoạt động kinh doanh dịch vụ với một bên là
chi phí của chi phí của chính hoạt động dịch vụ đó.
2.2. Một số lý thuyết về hoạt động dịch vụ xuât nhập khẩu
2.2.1. Đặc điểm hoạt động xuất nhập khẩu và dịch vụ xuất nhập khẩu
2.2.1.1. Đặc điểm của hoạt động dịch vụ xuất nhập khẩu

Sinh viên: Nguyễn Thị Thảo – K45D1
Đại học Thương Mại 5
Hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa là hoạt động mua, bán hàng hóa của
doanh nghiệp Việt Nam với doanh nghiệp nước ngoài theo các hợp đồng mua
bán hàng hóa bao gồm cả hoạt động tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập và
chuyển khẩu hàng hóa.
Dịch vụ xuất nhập khẩu là một hoạt động thương mại do các thương
nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công đoạn trong hoạt động xuất nhập
khẩu bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho bãi, làm thủ tục hải quan và
các loại giấy tờ, tư vấn khách hàng, đóng gói, giao hàng hoặc các dịch vụ
khác có liên quan đến xuất nhập khẩu hàng hóa để hưởng phí thù lao.
Dịch vụ xuất nhập khẩu là một ngành sản xuất vật chất đặc biệt.
Bên cạnh những đặc điểm chung giống như các ngành sản xuất vật chất
khác, dịch vụ xuất nhập khẩu còn có những đặc điểm riêng biệt:
- Sản phẩm hoạt động dịch vụ xuất nhập khẩu không có hình dạng kích
thước cụ thể, không tồn tại ngoài quá trình sản xuất ra nó. Sản phẩm hoạt
động dịch vụ xuất nhập khẩu không có khoảng cách về thời gian giữa sản xuất
và tiêu dùng, nó được sản xuất và tiêu dùng cùng một lúc khi sản xuất kết
thúc thì sản phẩm hoạt động dịch vụ xuất nhập khẩu cũng được tiêu dùng
ngay.
- Sản phẩm hoạt động xuất nhập khẩu là vô hình.
- Dịch vụ xuất nhập khẩu không có khả năng dự trữ sản phẩm.
- Dịch vụ xuất nhập khẩu gắn với các hoạt động làm thủ tục xuất nhập
khẩu (thủ tục hải quan, C/O, LC).
- Xuất phát từ đặc điểm của hoạt động xuất nhập khẩu, quá trình thực
hiện hoạt động dịch vụ xuất nhập khẩu từ lúc bắt đầu tới khi hoàn thành dịch
vụ thường là một khoảng thời gian tương đối dài.
- Hoạt động dịch vụ xuất nhập khẩu dòi hỏi tính chính xác, tính kịp thời
cao vì nó liên quan tới hoạt động thương mại quốc tế, liên quan tới các thủ tục
xuấtnhập khẩu, tới luật áp dụng và tập quán các nước trong thương mại quốc

tế.
- Thời điểm chuyển giao dịch vụ và thời điểm thanh toán là khác nhau.
- Giá cả và tiền tệ áp dụng trong dịch vụ xuất nhập khẩu liên quan tới
sự biến động của tỷ giá đồng ngoại tệ trên đồng nội tệ.
2.2.1.2.Các loại hoạt động dịch vụ xuất nhập khẩu.
Hoạt động dịch vụ xuất nhập khẩu bao gồm nhiều loại hình dịch vụ như:
dịch vụ làm thủ tục xuất nhập khẩu, dịch vụ vận tải biển và dịch vụ nhận xuất
nhập khẩu ủy thác. Mỗi loại hình dịch vụ xuất nhập khẩu ngoài những đặc
Sinh viên: Nguyễn Thị Thảo – K45D1
Đại học Thương Mại 6
điểm của hoạt động dịch vụ xuất nhập khẩu còn mang những đặc điểm riêng.
Cụ thể:
a) Dịch vụ làm thủ tục xuất nhập khẩu
 Dịch vụ Làm C/O (Certificate of origin)
Khái niệm “C/O” có tính pháp lý được quy định lần đầu tiên tại Thông
tư liên bộ số 280/TTLB/BTM-TCHQ ngày 29-1-1995 giữa Bộ Thương mại
và Tổng cục Hải quan. Theo đó, C/O là văn bản có tính pháp lý, do cơ quan
hay tổ chức có thẩm quyền cấp, xác nhận xuất xứ cho một lô hàng nhập khẩu
nhằm thực hiện chế độ ưu đãi về thuế quan giữa các nước, các tổ chức. Nội
dung của giấy xuất xứ bao gồm tên và địa chỉ người mua, tên địa chỉ người
bán, tên hàng, số lượng, mã ký hiệu, lời khai của chủ hàng về nơi sản xuất
hoặc khai thác, xác nhận của cơ quan có thẩm quyền.
Giấy chứng nhận xuất xứ (C/O) hàng nhập khẩu phải do tổ chức có thẩm
quyền của nước sản xuất cung cấp. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng
nhận xuất xứ (C/O) tại Việt Nam là Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt
Nam, Bộ Thương mại Việt Nam.
Có hai loại C/O: C/O ưu đãi và C/O không ưu đãi. C/O ưu đãi: là các
quy định về xuất xứ áp dụng cho hàng hóa có thoả thuận ưu đãi về thuế quan
và ưu đãi về phi thuế quan. C/O không ưu đãi: là các quy định về xuất xứ áp
dụng cho hàng hóa ngoài hàng hóa áp dụng C/O ưu đãi và trong các trường

hợp áp dụng các biện pháp thương mại không ưu đãi về đối xử tối huệ quốc,
chống bán phá giá, chống trợ cấp, tự vệ, hạn chế số lượng hay hạn ngạch thuế
quan, mua sắm chính phủ và thống kê thương mại. C/O ưu đãi bao gồm các
C/O mẫu A, mẫu D, mẫu E, mẫu S và mẫu AK; C/O không ưu đãi gồm các
C/O mẫu: B, T, Mexico và một số mẫu khác theo quy định tại các nước nhập
khẩu.
Trình tự thực hiện: dịch vụ làm C/O được thực hiện theo quy trình sau:
- Ở Việt Nam cơ quan tiếp nhận hồ sơ là: phòng Thương mại (đối với
những mẫu C/O bình thường), Vụ Công nghiệp và xuất nhập khẩu (đối với
những mẫu C/O ưu đãi).
- Bộ hồ sơ bao gồm:
• Khi nộp đơn đề nghị cấp C/O lần đầu tiên cho Tổ chức cấp C/O,
Người đề nghị cấp C/O phải nộp những giấy tờ sau:
Sinh viên: Nguyễn Thị Thảo – K45D1
Chuẩn bị bộ
hồ sơ
Nộp hồ sơ tại cơ
quan có thẩm quyền
Nhận hồ sơ tại cơ
quan tiếp nhận hồ sơ
Đại học Thương Mại 7
+ Đăng ký mẫu chữ ký của Người được ủy quyền ký Đơn đề nghị cấp
C/O và con dấu của thương nhân;
+ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của thương nhân (bản sao có
dấu sao y bản chính);
+ Giấy chứng nhận đăng ký mã số thuế (bản sao có dấu sao y bản
chính);
+ Danh mục các cơ sở sản xuất của thương nhân (nếu có).
• Bộ hồ sơ đề nghị cấp C/O
Bộ hồ sơ đề nghị cấp C/O bao gồm:

+ Đơn đề nghị cấp C/O đã được khai hoàn chỉnh, hợp lệ;
+ Mẫu C/O đã được khai hoàn chỉnh bao gồm một (01) bản gốc và ba
(03) bản sao;
+ Tờ khai hải quan xuất khẩu đã làm thủ tục hải quan (bản sao có chữ ký
của người có thẩm quyền và dấu “sao y bản chính”), trừ các trường hợp hàng
xuất khẩu không phải khai báo tờ khai hải quan xuất khẩu theo qui định của
pháp luật.
 Dịch vụ làm thủ tục khai hải quan.
Thủ tục khai Hải quan là: sự ủy quyền hóa cho cơ quan Hải quan cho
phép hàng hóa được chuyển từ Hải quan đến nơi giao hàng nào đó.
Quy trình thực hiện khai hải quan:
Người nhập khẩu muốn nhập khẩu hàng hoá, máy móc thiết bị, khi đến
hải quan nhận hàng thì cần phải thực hiện theo quy trình sau:
Đối với nghiệp vụ nhập khẩu: Bộ hồ sơ bao gồm:
- Bộ tờ khai hải quan (mua tại cơ quan hải quan);
- Bốn hóa đơn thương mại_invoice (1 bản chính ,3 bản sao y);
- Bốn bảng kê chi tiết_ packing list (1 bản chính ,3 bản sao y);
- Hợp đồng (sao y);
- L/C - Thư tín dụng (sao y, nếu thanh toán theo phương thức thư tín
dụng);
- C/O - Giấy chứng nhận xuất xứ (bản chính);
Sinh viên: Nguyễn Thị Thảo – K45D1
Chuẩn bị bộ hồ

Đăng ký khai hải
quan
Đại học Thương Mại 8
- Bảo hiểm (bản chính);
- B/L - Vận tải đơn. Bản chính đối với thanh toán TT (chuyển tiền
bằng điện), D/P (nhờ thu). Ðối với thanh toán L/C thì chỉ cần bản sao

y;
- Lệnh giao hàng (của hãng tàu);
- Giới thiệu (của công ty).
Đối với nghiệp vụ xuất khẩu:bộ hồ sơ bao gồm:
- Bộ tờ khai hải quan (mua tại hải quan);
- Bốn hóa đơn_ invoice (bản chính);
- Bốn bảng kê chi tiết_ packing list (bản chính);
- Hợp đồng (bản sao y);
- L/C (bản sao y) nếu có.
b) Dịch vụ vận tải biển
Vận tải là một hoạt động kinh tế có mục đích của con người nhằm thay
đổi vị trí của hàng hoá và bản thân con người từ nơi này đến nơi khác bằng
các phương tiện vận tải. Vận tải biển là hoạt động vận tải mà phương tiện vận
tải là tàu biển.
Dịch vụ vận tải là dịch vụ mà trong đó người vận tải thực hiện yêu cầu
của khách hàng theo sự thoả thuận để vận chuyển hàng hoá và bản thân con
người từ nơi này đến nơi khác nhằm thu được lợi nhuận kinh tế. Trong đó,
dịch vụ vận tải biển phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: tuyến đường biển, cảng
biển, trang thiết bị của cảng, phương tiện vận chuyển.
- Các bước tiến hành dịch vụ vận tải biển.
Dịch vụ vận tải biển được tiến hành theo quy trình sau:
- Cước vận tải biển: phụ thuộc vào cảng đến và cảng đi, hình thức thuê
tàu biển, phụ phí phát sinh như phí chì, phí bốc dỡ, nâng hạ,…
c) Dịch vụ nhận ủy thác xuất nhập khẩu
Sinh viên: Nguyễn Thị Thảo – K45D1
Tiếp nhận yêu
cầu khách
hàng
Thông báo
giá

Ký kết
hợp đồng
Thanh toán cước
phí và dịch vụ
Tiếp nhận và
gửi hàng cho
tàu
Đại học Thương Mại 9
Tiến hành xuất nhập khẩu theo phương thức uỷ thác là phương thức kinh
doanh mà trong đó đơn vị tham gia hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu
không đứng ra trực tiếp đàm phán với nước ngoài mà phải nhờ qua một đơn
vị xuất nhập khẩu có uy tín thực hiện hoạt động nhập khẩu hoặc xuất khẩu
cho mình.
Khi doanh nghiệp chưa thật sự am hiểu thị trường hay bạn hàng mới với
những mặt hàng mới hoặc chưa đủ khả năng tổ chức đàm phán, ký kết hợp
đồng xuất nhập khẩu doanh nghiệp có thể tiến hành xuất nhập khẩu hàng hóa
theo phương thức ủy thác, thuê dịch vụ nhận ủy thác xuất nhập khẩu tại các
công ty cung cấp hoạt động dịch vụ xuất nhập khẩu. Hoạt động dịch vụ nhận
ủy thác xuất nhập khẩu giữ vai trò quan trọng phát triển hoạt động xuất nhập
khẩu. Có chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa…
Đặc điểm hoạt động xuất nhập khẩu ủy thác
- Có hai bên tham gia trong hoạt động xuất nhập khẩu: Bên giao ủy thác
xuất nhập khẩu (bên uỷ thác), là bên có đủ điều kiện mua hoặc bán hàng xuất
nhập khẩu. Bên nhận ủy thác xuất nhập khẩu (bên nhận uỷ thác): là bên đứng
ra thay mặt bên ủy thác ký kết hợp đồng với bên nước ngoài.
- Theo phương thức kinh doanh xuất nhập khẩu uỷ thác, doanh nghiệp
giao ủy thác giữ vai trò là người sử dụng dịch vụ, còn doanh nghiệp nhận ủy
thác lại giữ vai trò là người cung cấp dịch vụ, hưởng hoa hồng theo sự thoả
thuận giữa hai bên ký trong hợp đồng uỷ thác.
- Để thực hiện xuất nhập khẩu hàng hóa uỷ thác, các doanh nghiệp dịch

vụ phải thực hiện hai (02) hợp đồng: Một là, hợp đồng uỷ thác xuất nhập
khẩu được ký kết giữa bên giao xuât nhập khẩu, trong đó có quy định các điều
khoản có liên quan , nghĩa vụ cuả mỗi bên tham gia hợp đồng. Hai là, hợp
đồng mua bán ngoại thương được thực hiện giữa bên nhận xuât nhập khẩu ủy
thác và bên nước ngoài, trong đó có điều khoản qui định về nhập khẩu hàng
hóa
- Bên nhận uỷ thác phải cung cấp cho bên uỷ thác các thông tin về thị
trường, giá cả, khách hàng, có liên quan đến đơn hàng uỷ thác xuất nhập
khẩu. Quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của hia bên do hai bên thoả thuận
và được ghi trong hợp đồng. Bên uỷ thác thanh toán cho bên nhận uỷ thác phí
uỷ thác và các khoản phí tổn phát sinh khi thực hiện uỷ thác.
- Phí ủy thác xuất nhập khẩu (đối với bên giao ủy thác) thu nhập từ hoạt
động nhận ủy thác xuất nhập khẩu (đối với bên nhận ủy thác) được quy định
trong hợp đồng ủy thác và thường bằng tỷ lệ % giá trị hợp đồng xuất nhập
khẩu, tỷ lệ % đó quy định tại điều khoản trong hợp đồng ủy thác.
2.2.1.3.Nội dung chi phí hoạt động dịch vụ xuất nhập khẩu
Sinh viên: Nguyễn Thị Thảo – K45D1
Đại học Thương Mại 10
Chi phí hoạt động dịch vụ xuất nhập khẩu là toàn bộ các khoản chi mà
doanh nghiệp kinh doanh hoạt động dịch vụ phải tiêu thụ trong một kỳ kinh
doanh để thực hiện quá trình kinh doanh tạo ra sản phẩm dịch vụ xuất nhập
khẩu.
Nội dung chi phí hoạt động dịch vụ xuất nhập khẩu bao gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là toàn bộ chi phí nguyên vật liệu
được sử dụng để thực hiện hoạt động dịch vụ xuất nhập khẩu: dịch vụ làm thủ
tục xuất nhập khẩu, dịch vụ vận tải biển và dịch vụ nhận xuất nhập khẩu ủy
thác.
- Chi phí nhân công trực tiếp: là các chi phí trả cho nhân viên trực tiếp
tạo ra dịch vụ xuất nhập khẩu như tiền lương, các khoản phụ cấp, các khoản
trích theo lương như CPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN của nhân viên trực tiếp

làm dịch vụ xuất nhập khẩu.
- Chi phí sản xuất chung: là các khoản chi phí trực tiếp khác sử dụng
cho hoạt động dịch vụ xuất nhập khẩu ngoài chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
và chi phí nhân công trực tiếp như chi phí: chi phí khấu hao tài sản cố định,
chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.
2.2.1.4.Nội dung doanh thu hoạt động dịch vụ xuất nhập khẩu
Doanh thu hoạt động dịch vụ xuất nhập khẩu là tổng giá trị của các lợi
ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được trong kỳ kế toán, phát
sinh từ hoạt động vụ xuất nhập khẩu của doanh nghiệp, góp phần làm tăng
vốn chủ sở hữu.
Nội dung doanh thu hoạt động dịch vụ xuất nhập khẩu bao gồm:
- Doanh thu hoạt động dịch vụ làm thủ tục xuất nhập khẩu: bao gồm
doanh thu của các hoạt động dịch vụ làm C/O; dịch vụ khai thủ tục hải quan.
- Doanh thu hoạt động dịch vụ vận tải biển;
- Doanh thu hoạt động dịch vụ nhận xuất nhập khẩu ủy thác: hoa hồng
được hưởng từ hoạt động dịch vụ nhận xuất nhập khẩu ủy thác.
2.2.1.5.Xác định kết quả hoạt động dịch vụ xuất nhập khẩu
Kết quả kinh doanh hoạt động dịch vụ xuất nhập khẩu được hình thành
từ tổng hợp kết quả kinh doanh của hoạt động kinh doanh chính- hoạt động
cung cấp dịch vụ xuất nhập khẩu, hoạt động tài chính và hoạt động khác.
- Kết quả hoạt động cung cấp dịch vụ xuất nhập khẩu: là hoạt động
chính trong doanh nghiệp thực hiện chức năng cung cấp hoạt động dịch vụ
xuất nhập khẩu.
- Kết quả hoạt động tài chính: là phần chênh lệch giữa doanh thu tài
chính và chi phí tài chính. Doanh thu tài chính bao gồm: khoản lãi chênh lệch
Sinh viên: Nguyễn Thị Thảo – K45D1
Đại học Thương Mại 11
tỷ giá ngoại tệ, khoản lãi trả chậm trả góp khi doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
trả chậm, trả góp, hưởng triết khấu thanh toán từ nhà cung cấp. Chi phí tài
chính bao gồm: khoản lỗ chênh tỷ giá , chi phí chiết khấu thanh toán cho

người mua dịch vụ xuất nhập khẩu.
- Kết quả hoạt động khác: là chênh lệch giữa thu nhập khác và chi phí
khác.
2.3. Nội dung nghiên cứu kế toán hoạt động dịch vụ trong doanh nghiệp
kinh doanh dịch vụ
2.3.1. Kế toán hoạt động dịch vụ theo quy định của chuẩn mực kế toán
Kế toán hoạt động dịch vụ áp dụng theo quy định trong các chuẩn mực
kế toán Việt Nam số 01, số 14.
 Chuẩn mực kế toán số 01:
Chuẩn mực chung, theo chuẩn mực này kế toán hoạt động dịch vụ tại
doanh nghiệp phải tuân theo chuẩn mực chung, tức là tuân theo các nguyên
tắc kế toán cơ bản, các yêu cầu cơ bản đối với kế toán. Các nguyên tắc kế
toán cơ bản áp dụng trong kế toán hoạt động dịch vụ:
Cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên
quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải
được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực
tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền.
Phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau.
Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tơng
ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh
thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi
phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó.
Nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã
chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trờng
hợp có thay đổi chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình
lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài
chính.
Thận trọng: Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết
để lập các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc
thận trọng đòi hỏi:

a. Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn;
b. Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập;
c. Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí;
Sinh viên: Nguyễn Thị Thảo – K45D1
Đại học Thương Mại 12
d. Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc
chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi
có bằng chứng về khả năng phát sinh chi phí.
Ngoài ra trong chuẩn mực kế toán số 01 còn quy định về ghi nhận doanh
thu, ghi nhận chi phí:
Doanh thu và thu nhập khác được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh khi thu được lợi ích kinh tế trong tương lai có liên quan tới
sự gia tăng về tài sản hoặc giảm bớt nợ phải trả và giá trị gia tăng đó phải xác
định được một cách đáng tin cậy.
Chi phí sản xuất, kinh doanh và chi phí khác được ghi nhận trong Báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh khi các khoản chi phí này làm giảm bớt lợi
ích kinh tế trong tương lai có liên quan đến việc giảm bớt tài sản hoặc tăng nợ
phải trả và chi phí này phải xác định được một cách đáng tin cậy. Các chi phí
được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phải tuân thủ
nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí.
Khi lợi ích kinh tế dự kiến thu được trong nhiều kỳ kế toán có liên quan
đến doanh thu và thu nhập khác được xác định một cách gián tiếp thì các chi
phí liên quan được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trên
cơ sở phân bổ theo hệ thống hoặc theo tỷ lệ.
Một khoản chi phí được ghi nhận ngay vào Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh trong kỳ khi chi phí đó không đem lại lợi ích kinh tế trong các kỳ
sau.
 Chuẩn mực 14: Doanh thu và thu nhập khác
Theo chuẩn mực này, doanh thu cung cấp dịch vụ được quy định cụ thể
như sau:

Doanh thu của giao dịch về cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả
của giao dịch đó được xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp giao dịch
về cung cấp dịch vụ liên quan đến nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận trong
kỳ theo kết quả phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng Cân đối kế
toán của kỳ đó. Kết quả của giao dịch cung cấp dịch vụ được xác định khi
thỏa mãn tất cả bốn (4) điều kiện sau:
a. Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
b. Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ
đó;
c. Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng Cân
đối kế toán;
d. Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn
thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thảo – K45D1
Đại học Thương Mại 13
Trường hợp giao dịch về cung cấp dịch vụ thực hiện trong nhiều kỳ kế
toán thì việc xác định doanh thu của dịch vụ trong từng kỳ thường được thực
hiện theo phương pháp tỷ lệ hoàn thành. Theo phương pháp này, doanh thu
được ghi nhận trong kỳ kế toán được xác định theo tỷ lệ phần công việc đã
hoàn thành.
Doanh thu cung cấp dịch vụ chỉ được ghi nhận khi đảm bảo là doanh
nghiệp nhận được lợi ích kinh tế từ giao dịch. Khi không thể thu hồi được
khoản doanh thu đã ghi nhận thì phải hạch toán vào chi phí mà không được
ghi giảm doanh thu. Khi không chắc chắn thu hồi được một khoản mà trước
đó đã ghi vào doanh thu (Nợ phải thu khó đòi) thì phải lập dự phòng nợ phải
thu khó đòi mà không ghi giảm doanh thu. Khoản nợ phải thu khó đòi khi xác
định thực sự là không đòi được thì được bù đắp bằng nguồn dự phòng nợ phải
thu khó đòi.
Doanh nghiệp có thể ước tính doanh thu cung cấp dịch vụ khi thỏa thuận
được với bên đối tác giao dịch những điều kiện sau:

a. Trách nhiệm và quyền của mỗi bên trong việc cung cấp hoặc nhận
dịch vụ;
b. Giá thanh toán;
c. Thời hạn và phương thức thanh toán.
Để ước tính doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh nghiệp phải có hệ thống
kế hoạch tài chính và kế toán phù hợp. Khi cần thiết, doanh nghiệp có quyền
xem xét và sửa đổi cách ước tính doanh thu trong quá trình cung cấp dịch vụ.
Phần công việc đã hoàn thành được xác định theo một trong ba phương
pháp sau, tuỳ thuộc vào bản chất của dịch vụ:
1. Đánh giá phần công việc đã hoàn thành;
2. So sánh tỷ lệ (%) giữa khối lượng công việc đã hoàn thành với tổng
khối lượng công việc phải hoàn thành;
3. Tỷ lệ (%) chi phí đã phát sinh so với tổng chi phí ước tính để hoàn
thành toàn bộ giao dịch cung cấp dịch vụ.
Phần công việc đã hoàn thành không phụ thuộc vào các khoản thanh toán
định kỳ hay các khoản ứng trước của khách hàng.
Trường hợp dịch vụ được thực hiện bằng nhiều hoạt động khác nhau mà
không tách biệt được, và được thực hiện trong nhiều kỳ kế toán nhất định thì
doanh thu từng kỳ được ghi nhận theo phương pháp bình quân. Khi có một
hoạt động cơ bản so với các hoạt động khác thì việc ghi nhận doanh thu được
thực hiện theo hoạt động cơ bản đó.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thảo – K45D1
Đại học Thương Mại 14
Khi kết quả của một giao dịch về cung cấp dịch vụ không thể xác định
được chắc chắn thì doanh thu được ghi nhận tương ứng với chi phí đã ghi
nhận và có thể thu hồi.
Trong giai đoạn đầu của một giao dịch về cung cấp dịch vụ, khi chưa xác
định được kết quả một cách chắc chắn thì doanh thu được ghi nhận bằng chi
phí đã ghi nhận và có thể thu hồi được. Nếu chi phí liên quan đến dịch vụ đó
chắc chắn không thu hồi được thì không ghi nhận doanh thu, và chi phí đã

phát sinh được hạch toán vào chi phí để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.
Khi có bằng chứng tin cậy về các chi phí đã phát sinh sẽ thu hồi được thì
doanh thu được ghi nhận theo quy định tại chuẩn mực.
2.3.2. Kế toán hoạt động dịch vụ tại doanh nghiệp theo chế độ kế toán hiện
hành (theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006)
2.3.2.1.Chứng từ sử dụng:
a. Chứng từ gốc phản ánh chi phí kinh doanh dịch vụ
- Phiếu thu, Phiếu chi;
- Giấy báo Có, giấy báo Nợ của ngân hàng,
- Phiếu xuất kho, Phiếu nhập kho;
- Hóa đơn GTGT (liên 2), bảng kê mua hàng;
- Bảng tính lương và các khoản trích theo lương;
- Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ.
b. Chứng từ gốc phản ánh doanh thu kinh doanh dịch vụ ghi nhận
trong kỳ
- Hóa đơn GTGT, Hóa đơn bán hàng;
- Phiếu thu, Phiếu chi;
- Giấy báo Nợ, giấy báo Có của ngân hàng;
- Hợp đồng cung cấp dịch vụ.
c. Các chứng từ có liên quan
2.3.2.2.Tài khoản sử dụng
Tài khoản sử dụng: Kế toán hoạt động dịch vụ sử dụng tài khoản 154,
TK 511, TK 632, TK 911 và tài khoản liên quan.
TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang: phản ánh tổng hợp chi
phí sản xuất, kinh doanh phục vụ cho việc tính giá thành công nghiệp, xây
lắp, nuôi, trồng, chế biến nông, lâm, ngư nghiệp, dịch vụ ử doanh nghiệp áp
dụng phương pháp kê khai thường xuyên trong hạch toán hàng hóa tồn kho.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thảo – K45D1
Đại học Thương Mại 15
TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang áp dụng trong các đơn vị

kinh doanh dịch vụ như: Giao thông vận tải, bưu điện, du lịch, dịch vụ,… Tài
khoản này dùng để tổng hợp chi phí (nguyên liệu, vật tư trực tiếp, nhân công
trực tiếp, chi phí sản xuất chung), và tính giá thành của khối lượng dịch vụ đã
thực hiện. Đối với các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thực hiện kế toán
hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ thì TK 154 dùng để phản
ánh chi phí sản xuất, kinh doanh dịch vụ dở dang đầu kỳ, cuối kỳ.
Nội dung TK 154 tại doanh nghiệp kinh doanh hoạt động dịch vụ:
Bên Nợ:
- Các chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp,
chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung cấu thành lên dịch vụ
phát sinh trong kỳ kế toán
- Kết chuyển chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang cuối kỳ (TH doanh
nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Bên Có:
- Chi phí thực tế của khối lượng dịch vụ đã hoàn thành cung cấp cho
khách hàng;
- Trị giá phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được.
- Trị giá nguyên vật liệu, hàng hóa gia công nhập lại kho;
- Phản ánh chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp vượt trên mức bình thường không được tính vào giá thành hàng tồn kho
mà hạch toán vào giá vốn hàng bán trong kỳ;
- Kết chuyển chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang đầu kỳ (TH doanh
nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Số dư bên Nợ: Chi phí sản xuất, kinh doanh còn dở dang cuối kỳ.
TK 632- Giá vốn hàng bán. TK này dùng để phản ánh trị giá vốn của
sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, BĐS đầu tư. Đồng thời, phản ánh các chi phí
liên quan tới hoạt động kinh doanh BĐS đầu tư như: chi phí khấu hao, chi phí
sửa chữa…; TK 632 không có số dư cuối kỳ.
TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Tài khoản này dùng
dể phản ánh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ

kế toán của hoạt động sản xuất kinh doanh tư các giao dịch và các nghiệp vụ
bán hàng và cung cấp dịch vụ.
TK 5113- Doanh thu cung cấp dịch vụ: phản ánh doanh thu của khối
lượng dịch vụ đã hoàn thành đã cung cấp cho khách hàng và đã được xác định
là đã bán trong một kỳ kế toán.
Nội dung TK 511 tại doanh nghiệp kinh doanh hoạt động dịch vụ:
Sinh viên: Nguyễn Thị Thảo – K45D1
Đại học Thương Mại 16
Bên Nợ:
- Số thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo
phương pháp trực tiếp.
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu phải nộp tính trên doanh
thu dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng và đã được xác định là tiêu thụ trong
kỳ kế toán.
- Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ.
- Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ.
- Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ.
- Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911.
Bên Có: Doanh thu cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong
kỳ kế toán.
TK 511 không có số dư cuối kỳ.
TK 521- Các khoản giảm trừ doanh thu, tài khoản 521 không có số dư
cuối kỳ (TK 521 có 3 TK cấp 2: TK 5211chiết khấu thương mại, TK 5212
hàng bán bị trả lại, TK 5213 giảm giá hàng bán).
TK 911- Xác định kết quả kinh doanh, tài khoản này dùng để xác định
và phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác của doanh
nghiệp trong kỳ kế toán năm.
Bên Nợ:
- Giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, BĐS đầu tư và dịch vụ đã cung cấp.
- Chi phí hoạt động tài chính, chi phí khác.

- Chi phí quản lý kinh doanh.
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Kết chuyển lãi.
Bên Có:
- Doanh thu thuần về số sản phẩm hàng hoá, BĐS đầu tư và dịch vụ đã
bán trong kỳ.
- Doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác.
- Kết chuyển lỗ.
TK 911 không có số dư cuối kỳ
2.3.2.3.Phương pháp hạch toán
 Kế toán chi phí kinh doanh dịch vụ các nghiệp vụ chủ yếu
Sinh viên: Nguyễn Thị Thảo – K45D1
Đại học Thương Mại 17
 Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê
khai thường xuyên:
(1) Trong kỳ, khi xuất nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho việc sản xuất kinh
doanh dịch vụ, căn cứ phiếu xuất kho, kế toán ghi: Nợ TK 154/ Có TK 152.
(2) Khi mua nguyên vật liệu, sử dụng trực tiếp cho hoạt động kinh doanh
dịch vụ không qua kho, căn cứ vào Hóa đơn GTGT mua nguyên vật liệu do
nhà cung cấp xuất cho doanh nghiệp.
- Trường hợp doanh nghiệp sử dụng nguyên vật liệu cho hoạt động kinh
doanh dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, kế toán ghi: Nợ
TK 154; Nợ TK 133/ Có TK 111, 112, 331….
- Trường hợp doanh nghiệp sử dụng nguyên vật liêu cho hoạt động kinh
doanh dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không chịu
thuế GTGT, kế toán ghi: Nợ TK 154/Có TK 111, 112, 331…
(3) Nguyên vật liệu dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ
nhưng sử dụng không sử dụng hết nhập lại kho hoặc phế liệu thu hồi nhập
kho, kế toán ghi: Nợ TK 152/ Có TK 154.
(4) Trị giá nguyên vật liệu lãng phí vượt định mức kết chuyển vào giá vốn

hàng bán, kế toán ghi: Nợ TK 632/ Có TK 154.
(5) Khi tính tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp lương phải trả cho
nhân viên sản xuất kinh doanh dịch vụ, căn cứ vào bảng tính lương và các
khoản trích theo lương kế toán ghi: Nợ TK 154/ Có TK 334.
(6) Trích các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ, bảo hiểm thất nghiệp cho nhân
viên kinh doanh hoạt động dịch vụ, căn cứ vào bảng tính lương và các khoản
trích theo lương kế toán ghi: Nợ TK 154/ Có 338.
(7) Khi trích trước tiền lương ghỉ phép của nhân công sản xuất kinh doanh
dịch vụ, kế toán ghi: Nợ TK 154/ Có TK 335.
(8) Trích khấu hao TSCĐ phục vụ cho hoạt động kinh doanh dịch vụ, căn
cứ vào bảng trích khấu hao TSCĐ kế toán ghi: Nợ TK 154/ Có TK 214.
(9) Chi phí mua ngoài phục vụ cho hoạt động kinh doanh dịch vụ, căn cứ
vào hóa đơn GTGT, hóa đơn mua hàng, bảng kê dịch vụ mua ngoài kế toán
ghi: Nợ TK 154, Nợ 133 (nếu có)/ Có TK 111, 112, 141, 331.
(10) Khi dịch vụ hoàn thành và xác định là tiêu thụ, kết chuyển giá vốn của
sản phẩm dịch vụ hoàn thành được xác định là tiêu thụ, kế toán xuất hóa đơn
GTGT (liên 2) cho khách hàng, đồng thời kế toán ghi: Nợ TK 632/ Có TK
154.
(11) Trường hợp mà sản phẩm dịch vụ đã hoàn thành nhưng chưa xác định
tiêu thụ, kế toán ghi: Nợ TK 157/ Có TK154.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thảo – K45D1
Đại học Thương Mại 18
(12) Khi xác định được chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công lãng phí,
chi phí sản xuất vượt định mức, kế toán thực hiện kết chuyển sang giá vốn
hàng bán, kế toán ghi: Nợ TK632/Có TK 154.
 Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp
kiểm kê định kỳ:
- Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế, xác định trị giá
thực tế chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang cuối kỳ và thực hiện việc kết
chuyển, kế toán ghi: Nợ TK 154/ Có TK 631.

- Đầu kỳ kế toán, kết chuyển chi phí thực tế sản xuất, kinh doanh dở
dang đầu kỳ, ghi: Nợ TK 631/ Có TK 154.
 Kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ:
(1)Doanh thu của khối lượng dịch vụ đã được xác định là đã bán.
- Đối với dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương
thức khấu trừ kế toán phản ánh doanh thu cung cấp dịch vụ theo giá bán chưa
thuế, căn cứ Hóa đơn GTGT doanh nghiệp xuất cho khách hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 131…/Có TK 5113, Có TK 3331.
- Đối với dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT hoặc thuộc
đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp kế toán phản ánh
doanh thu cung cấp dịch vụ theo giá thanh toán, căn cứ vào Hóa đơn bán hàng
doanh nghiệp xuất cho khách hàng, kế toán ghi: Nợ TK 111, 112, 131…/ Có
TK 5113.
(2) Trường hợp doanh thu cung cấp dịch vụ phát sinh bằng ngoại tệ thì
ngoài việc ghi sổ kế toán chi tiết số nguyên tệ đã thu hoặc phải thu kế toán
phải căn cứ thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế để quy đổi va VNĐ.
(3) Khi bán dịch vụ theo phương pháp trả chậm trả góp đối với dịch vụ
thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, kế toám
phản ánh doanh thu cung cấp dịch vụ theo giá bán trả tiền ngay chưa thuế
GTGT, ghi: Nợ TK 131/ Có TK 5113, Có TK 3331, Có TK 3387. Trong đó,
ghi Có TK 3387 là giá trị chênh lệch giữa tổng số tiền theo giá bán trả chậm,
trả ngóp với giá bán trả ngay và thuế.
- Khi thu được tiền bán dịch vụ, ghi: Nợ TK 111. 112… / Có TK 131.
- Định kỳ, ghi nhận doanh thu lãi cung cấp dịch vụ trả chậm, trả góp
trong kỳ, ghi: Nợ TK 3387/ Có TK 515 (Lãi trả chậm, trả góp).
- Tại đơn vị nhận đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng, doanh thu hoa
hồng bán hàng đại lý được hưởng định kỳ, kế toán ghi: Nợ TK131/Có TK
5113, Có TK 3331.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thảo – K45D1

Đại học Thương Mại 19
(4)Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu cung cấp dịch vụ:
- Khi doanh nghiệp thực hiện chiết khấu thương mại cho những khách
hàng mua dịch vụ với số lượng lớn, kế toán ghi: Nợ TK 5211, Nợ TK 3331/
Có TK 111, 112, 131…
- Khi khách hàng từ chối dịch vụ công ty cung cấp, kế toán ghi giảm giá
vốn và ghi tăng chi phí kinh doanh dịch vụ trong kỳ: Nợ TK 154/ Có TK 632.
+ Trường hợp dịch vụ cung cấp bị từ chối lại thuộc đối tượng chịu
thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, thì giá bán dịch vụ bị từ chối ghi:
Nợ TK 5212, Nợ TK 3331/ Có TK 111, 112, 131…
+ Trường hợp dịch vụ cing cấp bị từ chối không thuộc đối tượng chịu
thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực
tiếp, kế toán ghi: Nợ TK 5212/ Có TK 111, 112, 131,…
- Khi có chứng từ xác định khoản giảm giá dịch vụ cung cấp cho người
mua khi chất lượng dịch vụ không tốt, sai quy cách theo hợp đồng,
+ Trường hợp dịch vụ cung cấp giảm giá cho người mua thuộc đối
tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, thì khoản giảm giá đã
chấp nhận cho người mua được ghi: Nợ TK 5213, Nợ TK 3331/ Có TK 111,
112, 131
+ Trường hợp dịch vụ cung cấp giảm giá cho người mua không thuộc
đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo
phương pháp trực tiếp, kế toán ghi: Nợ TK 5213/ Có TK 111, 112, 131…
- Cuối kỳ, kết chuyển các khoản chiết khấu thương mại, dịch vụ cung
cấp bị từ chối, giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ sang TK 511, kế toán
ghi: Nợ TK 511/ Có TK 521.
 Kế toán xác định lợi nhuận gộp
(1) Cuối kỳ kế toán, thực hiện việc kết chuyển doanh thu bán hàng thuần
phát sinh trong kỳ vào tài khoản 911- xác định kết quả kinh doanh, kế toán
ghi Nợ TK 511/Có TK 911.
(2) Kết chuyển giá vốn của dịch vụ đã cung cấp trong kỳ và các khoản chi

phí khác được ghi trực tiếp vào giá vốn hàng bán, ghi Nợ TK 911/Có TK 632.
2.3.2.4. Sổ kế toán
Sinh viên: Nguyễn Thị Thảo – K45D1
Lợi nhuận gộp từ
cung cấp dịch vụ
_ Giá vốn hàng bán= Doanh thu thuần
Đại học Thương Mại 20
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa áp dụng một trong bốn hình thức sau, với
mỗi một hình thức kế toán thì kế toán kinh doanh dịch vụ mở các sổ tổng hợp
và chi tiết cho thích hợp:
(1) Hình thức Nhật ký chung
Đặc điểm của hình thức kế toán Nhật ký chung: Tất cả các nghiệp vụ
kinh tế tài chính phát sinh đều được ghi vào sổ Nhật ký chung theo trình tự
thời gian phát sinh. Số liệu trên sổ Nhật ký chung được sử dụng để ghi vào Sổ
Cái theo các tài khoản liên quan đến nghiệp vụ kinh tế. Cuối tháng, quý, năm
cộng số liệu trên sổ cái, lập Bảng cân đối số phát sinh, sau đó kiểm tra đối
chiếu khớp đúng với số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết.
Hình thức Nhật ký chung sử dụng các loại sổ sau cho hoạt động cung
cấp dịch vụ: Sổ Nhật ký chung, Sổ cái TK 154, 5113, 632, 911, 131, , các sổ
kế toán chi tiết như sổ chi tiết cung cấp dịch vụ, sổ chi tiết thanh toán với
người mua. Các sổ nhật ký đặc biệt như nhật ký cung cấp dịch vụ, nhật ký thu
tiền.
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán hoạt động dịch vụ theo hình thức Nhật ký-
Sổ Cái (Phụ lục 2.1).
(2) Hình thức Nhật ký- sổ cái
Đặc điểm của hình thức Nhật ký- Sổ Cái: Các nghiệp vụ kinh tế tài chính
phát sinh được ghi chép kết hợp theo trình tự thời gian với phân loại, hệ thống
hóa theo từng đối tượng kế toán trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp là
sổ Nhật ký- Sổ Cái trong cùng một quá trình ghi chép.
Hình thức Nhật ký- Sổ Cái sử dụng các loại sổ sau cho hoạt động cung

cấp dịch vụ: Sổ Nhật ký- Sổ Cái các TK 154, 5113, 632, 911, 131, , các sổ
chi tiết như sổ chi tiết cung cấp dịch vụ, báo cáo quỹ tiền mặt, sổ phụ ngân
hàng,…
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán hoạt động dịch vụ theo hình thức Nhật ký-
Sổ Cái (Phụ lục 2.1).
(3) Hình thức Chứng từ ghi sổ
Đặc điểm của hình thức Chứng từ ghi sổ: Các hoạt động kinh tế tài chính
được phản ánh ra chứng từ gốc đều được tổng hợp, phân loại, lập chứng từ
ghi sổ, sau đó sử dụng chứng từ ghi sổ để ghi vào các sổ kế toán tổng hợp liên
quan. Trong hình thức này, việc ghi sổ kế toán được căn cứ vào chứng từ ghi
sổ và được tách biệt thành hai quá trình riêng biệt:
+ Ghi theo trình tự thời gian nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trên
sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
+ Ghi theo từng đối tượng kế toán trên sổ cái.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thảo – K45D1
Đại học Thương Mại 21
Hình thức Chứng từ ghi sổ sử dụng các loại sổ sau cho hoạt động cung
cấp dịch vụ: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái các TK 154, 5113, 632, 911,
131, , các sổ chi tiết như sổ chi tiết cung cấp dịch vụ, sổ chi tiết thanh toán
với người mua
Sơ đồ trình tự tổ chức sổ kế toán hoạt động dịch vụ theo hình thức
Chứng từ ghi sổ (Phụ lục 2.1)
(4) Hình thức kế toán máy vi tính.
Đặc trưng cơ bản của Hình thức kế toán trên máy vi tính là công việc kế
toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi
tính. Phần mềm kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình
thức kế toán hoặc kết hợp các hình thức kế toán quy định trên đây. Phần mềm
kế toán không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán, nhưng phải in đầy đủ
sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy định.
Hình thức kế toán trên máy vi tính gồm các loại sổ kế toán: Phần mềm

kế toán được thiết kế theo hình thức kế toán nào sẽ có các loại sổ của hình
thức kế toán đó nhưng không bắt buộc hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi
bằng tay.
Sơ đồ trình tự tổ chức sổ kế toán hoạt động dịch vụ theo hình thức kế
toán trên máy vi tính (Phụ lục 2.1).
2.4. Tổng quan về tình hình khách thể nghiên cứu của các công trình năm
trước
Đối với đề tài về kế toán hoạt động dịch vụ cũng có một số đề tài
nghiên cứu qua các năm trước. Tuy nhiên do tình hình thực tế tại các doanh
nghiệp mà ở các đề tài đó các tác giả đều tiếp cận nghiên cứu ở trên một góc
độ cụ thể của kế toán hoạt động dịch vụ như: kế toán chi phí và tính giá thành
dịch vụ, kế toán doanh thu hoạt động kinh doanh dịch vụ. Do đặc trưng của
từng loại hình dịch vụ mà kế toán từng loại hình dịch vụ là khác biệt, kế toán
hoạt động dịch vụ du lịch khác với kế toán hoạt động dịch vụ vận tải và khác
với kế toán dịch vụ xuất nhập khẩu. Về kế toán hoạt động dịch vụ xuất nhập
khẩu có rất ít đề tài nghiên cứu về lĩnh vực này. Các tác giá nghiên cứu về
lĩnh vực này hầu như chỉ tập trung vào kế toán xuất nhập khẩu ủy thác tại
công ty làm dịch vụ nhận xuất nhập khẩu ủy thác mà chưa đi sâu nghiên cứu
về các mảng khác của dịch vụ xuất nhập khẩu.
Vì vậy, thông qua tìm hiểu hai đề tài dưới đây để hiểu sâu hơn tầm
quan trọng của đề tài và các vấn đề cần được giải quyết:
Đề tài 1: “Kế toán chi phí dịch vụ vận tải ở công ty liên doanh quốc
tế ABC”- Luận văn tốt nghiệp chuyên ngành kế toán, ĐH: Thương Mại, tác
giả: Nguyễn Thị Mai Hương, năm 2008. Luận văn nghiên cứu về kế toán chi
phí dịch vụ vận tải một bộ phận của kế toán hoạt động dịch vụ. Trong đề tài,
Sinh viên: Nguyễn Thị Thảo – K45D1
Đại học Thương Mại 22
về lý luận, tác giả đã làm rõ những nội dung liên quan tới kế toán chi phí dịch
vụ theo chế độ kế toán hiện hành (quyết định 15). Về thực tiễn tác giả đã nêu
ra được thực trạng công tác kế toán chi phí dịch vụ vận tải tại công ty liên

doanh quốc tế ABC. Tuy nhiên trong đề tài nghiên cứu tác giả chưa đề cập tới
công tác kế toán quản trị về chi phí, một số giải pháp đưa ra mang tính chất
chung chung, không dựa trên đặc trưng của ngành dịch vụ nói chung và dịch
vụ vận tải nói riêng.
Đề tài 2: “Hoàn thiện kế toán chi phí – doanh thu – kết quả hoạt động
dịch vụ khách sạn tại các công ty kinh doanh dịch vụ khách sạn trên địa
bàn Hà Nội- Luận văn thạc sĩ kinh tế chuyên ngành kế toán, ĐH: Thương
mại, tác giả: Hoàng Bảo Trung, năm 2008. Đề tài nghiên cứu về chi phí-
doanh thu- kết quả hoạt động dịch vụ khách sạn. Về mặt lý luận, tác giả đã
làm rõ nhưng nội dung về chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh dịch vụ,
đưa ra mối quan hệ giữa doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh dịch vụ. Về
mặt thực thiễn, tác giả khái quát được thực trạng kế toán chi phí, doanh thu,
kết quả hoạt động dịch vụ khách sạn tạo các công ty kinh doanh dịch vụ
khách sạn trên địa bàn Nà Nội và lấy ví dụ về kế toán hoạt động dịch vụ
khách sạn tại hai khách sạn Daewoo và khách sạn Bảo Sơn. Các giải pháp tác
giả đưa ra đều phù hợp với thực trạng theo tác giả nghiên cứu. Tuy nhiên, về
mặt lý luận, tác giả chưa khái quát được đặc điểm kinh doanh hoạt động dịch
vụ khách sạn, từ đó đưa ra đặc điểm chi phí kinh doanh, doanh thu và kết quả
hoạt động khách sạn du lịch. Về mặt thực tiễn, tác giả chỉ nghiên cứu đề cập
đến các chứng từ sử dụng, trình tự lưu chuyển chứng từ tại các khách sạn trên
địa bàn Hà Nội.
2.5. Phân định nội dung về vấn đề nghiên cứu của đề tài.
Tổng kết từ những kết luận trong hai luận văn ở trên cho thấy một số
giải pháp đặt ra nhằm hoàn thiện kế toán hoạt động dịch còn cần phải được
xem xét sát thực hơn nữa. Xuất phát từ tính cấp thiết của đề tài tại công ty
TNHH MTV Giao nhận VH cùng với những thành công của 2 đề tài trước
làm cơ sở, cũng như những hạn chế trên cần khắc phục tác giả nhằm thực hiện
đề tài của mình một cách triệt để hơn trên các nội dung:
Với mục tiêu và phạm vi nghiên cứu đã được nêu ra, đề tài sẽ tập trung
giải quyết những nội dung sau:

Thứ nhất, tìm hiểu xem kế toán tại công ty TNHH một thành viên Giao
nhận VH được tổ chức theo mô hình nào? Có bao nhiêu phần hành? Các
chính sách kế toán nói chung và kế hoạt động dịch vụ nói riêng tại DN như
thế nào? Sản phẩm dịch vụ xuất nhập khẩu của DN có những đặc điểm gì?
Thứ hai, Xét về kế toán tài chính hoạt động dịch vụ xuất nhập khẩu
trong DN, đề tài sẽ đi tìm hiểu về các nội dung:
Sinh viên: Nguyễn Thị Thảo – K45D1
Đại học Thương Mại 23
- Về chứng từ sử dụng: DN sử dụng những mẫu chứng từ nào cho kế
toán hoạt động dịch vụ xuất nhập khẩu (bao gồm cả chứng từ bắt buộc và
chứng từ hướng dẫn ), quy định việc ghi chép và xử lý chứng từ ra sao? Trình
tự luân chuyển chứng từ diễn ra như thế nào, đã hợp lý hay chưa?
- Về tài khoản sử dụng và việc vận dụng tài khoản: DN đang áp dụng
hệ thống tài khoản nào? Sử dụng những tài khoản nào cho kế toán hoạt động
dịch vụ xuất nhập khẩu? Việc vận dụng các tài khoản đó như thế nào khi phát
sinh các nghiệp vụ kinh tế có liên quan?
- Về hệ thống sổ kế toán: Hiện tại DN đang áp dụng hình thức ghi sổ
nào?Với hình thức ấy thì DN sử dụng những sổ nào cho kế toán hoạt động
dịch vụ xuất nhập khẩu? Trình tự phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
vào sổ sách diễn ra như thế nào? Đã đầy đủ và chặt chẽ hay chưa?
Sinh viên: Nguyễn Thị Thảo – K45D1
Đại học Thương Mại 24
Chương III: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả nghiên cứu kế toán
hoạt động dịch vụ xuất nhập khẩu tại công ty TNHH một thành viên
Giao nhận VH
3.1. Phương pháp nghiên cứu, khảo sát công tác kế toán hoạt động dịch
vụ xuất khẩu tại công ty TNHH một thành viên Giao nhận VH.
3.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Dữ liệu là những bằng chứng cần thiết nhất cho một đề tài nghiên cứu,
thông qua nó chúng ta có thể thấy được chính xác thực trạng của đối tượng

mình nghiên cứu cũng như sẽ chứng minh được một cách thuyết phục cho
những phân tích và lập luận của mình. Dữ liệu gồm có sơ cấp và thứ cấp. Đối
với mỗi loại dữ liệu lại cần phải có những phương pháp thu thập riêng tùy vào
khả năng của bản thân cũng như các yếu tố khách quan khác. Trong quá trình
khảo sát thực tế tại công ty TNHH một thành viên Giao nhận VH và thực hiện
viết đề tài, em đã sử dụng một số phương pháp để có thể thu thập được những
dữ liệu cần thiết phục vụ cho bài viết của mình như sau:
3.1.1.1.Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Đây là phương pháp sử dụng các thông tin gốc đầu tiên được tập hợp để
phục vụ trực tiếp cho mục tiêu nghiên cứu nhất định. Trong bài luận văn để
tìm hiểu kế toán hoạt động dịch vụ xuất nhập khẩu em đã sử dụng ba phương
pháp cụ thể:
 Phương pháp phỏng vấn trực tiếp
Là phương pháp được thực hiện thông qua việc phỏng vấn trực tiếp
những người làm công tác kế toán tại công ty cổ phần y tế AMV Group với
những câu hỏi liên quan đến kế toán nghiệp vụ bán hàng trong DN. Các bước
để thực hiện một cuộc phỏng vấn được tiến hành như sau:
- Bước 1 : Lập kế hoạch phỏng vấn bao gồm : Tên, chức vụ của người
được phỏng vấn; Thời gian phỏng vấn; Các câu hỏi phỏng vấn. Cụ thể:Người
được phỏng vấn là bác Trần Thị Viết Hậu – kế toán trưởng của công ty
TNHH một thành viên Giao nhận VH. Thời gian phỏng vấn: 9h30, ngày
23/04/2011. Các câu hỏi phỏng vấn cụ thể được trình bày ở phần phụ lục 3.1.
- Bước 2 : Thực hiện phỏng vấn và ghi chép lại những câu trả lời của
những người được phỏng vấn.
Mục đích của phương pháp: Thông qua nhân viên kế toán của công ty có
thể thu thập được những thông tin chính xác, kịp thời về tổ chức bộ máy kế
toán nói chung, về chính sách kế toán, ưu nhược điểm của các nội dung tổ
chức công tác kế toán trong DN. Đồng thời qua đó cũng có thể thấy được thực
trạng kế toán hoạt động cung cấp dịch vụ của DN.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thảo – K45D1

Đại học Thương Mại 25
 Phương pháp điều tra:
Là phương pháp được thực hiện dựa trên việc lấy ý kiến trực tiếp từ các
nhân viên phòng kế toán của công ty TNHH một thành viên Giao nhận VH
thông qua những phiếu trắc nghiệm được lập sẵn. Những phiếu trắc nghiệm
này bao gồm danh sách những câu hỏi chuyên môn và đã bao gồm các
phương án trả lời để người được phỏng vấn lựa chọn. Các bước thực hiện
điều tra như sau:
- Bước 1 : Lập bảng câu hỏi cho phiếu điều tra. Các câu hỏi này phải
liên quan đến kế toán hoạt động dịch vụ xuất nhập tại DN.
- Bước 2 : Lên danh sách những người sẽ được phát phiếu điều tra. Bao
gồm 1 kế toán trưởng, 1 thủy quỹ, 1 giám đốc, 1 nhân viên phòng chứng từ
xuất nhập.
- Bước 3 : Tiếp cận và thực hiện phát 4 phiếu điều tra cho 4 người trong
danh sách vào 9h sáng ngày 21/04/2011.
- Bước 4 : Vào 9h ngày 23/04/2011 thực hiện thu lại các phiếu điều tra
đã được phát đi. Cụ thể: số phiếu thu lại được là 4 phiếu, số phiếu hợp lệ là 4
phiếu. Mẫu phiếu điều tra được trình bày ở phần phụ lục 3.2.
Mục đích của phương pháp: Tìm hiểu những thông tin tổng quát về tổ
chức bộ máy kế toán, những thông tin tổng quát về kế toán nghiệp vụ bán
hàng nói chung và kế toán bán sản phẩm Vaccine nói riêng tại DN.
 Phương pháp quan sát thực tế:
Trong quá trình thực tập tại đơn vị, em đã trực tiếp quan sát những hoạt
động đang diễn ra tại phòng kế toán của DN, quan sát những tài liệu về kế
toán cũng như tìm hiểu về các nghiệp vụ kế toán của DN.
Mục tiêu của phương pháp: Nhằm tiếp cận trực tiếp, theo dõi được các
hoạt dộng, các nghiệp vụ diễn ra hàng ngày, các thao tác và quá trình làm việc
của phòng kế toán.
3.1.1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Phương pháp được sử dụng để thu thập dữ liệu thứ cấp là phương pháp

nghiên cứu tài liệu. Đây là phương pháp mà người nghiên cứu sẽ tìm đọc
những tài liệu có liên quan tới đề tài của mình, sau đó chắt lọc ra những điểm,
những mục cần thiết và ghi chép lại theo một trình tự logic để phục vụ cho bài
viết của mình. Mục đích của phương pháp này là thông qua những thông tin
thu thập được sẽ có được những dẫn chứng tin cậy nhất cho những quan điểm
và lập luận của mình.
Các dữ liệu thứ cấp thu thập được bao gồm: Hệ thống CMKTVN (2001
– 2006); Chế độ kế toán DN Việt Nam ban hành theo quyết định số 48/QĐ-
BTC ngày 14/09/2006 của Bộ Trưởng Bộ Tài chính; Luật kế toán 2003… các
Sinh viên: Nguyễn Thị Thảo – K45D1

×