Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

HẠCH TOÁN NGHIỆP VỤ KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ ĐIỆN THÁI DƯƠNG.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (407.95 KB, 82 trang )

Trường đại học công nghiệp Hà Nội Khoa kế toán-kiểm toán
PHẦN I: TỔNG QUAN CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH
THIẾT BỊ ĐIỆN THÁI DƯƠNG
1.1.QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TNHH
THIẾT BỊ ĐIỆN THÁI DƯƠNG:
Công ty TNHH thiết bị điện Thái Dương được thành lập vào ngày 02/03/2006 do
phòng đăng kí kinh doanh kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp phép số 0900 245 940.
Tên công ty: Công ty TNHH thiết bị điện Thái Dương.
Tên giao dịch: THAI DUONG DEFICIEN TRADING COMPANY LIMIED.
Tên công ty viết tắt: THAI DUONGD DEF TRACO.,LTD.
Địa chỉ trụ sở chính: Số 2-B5,ngõ 6,Kim Đồng,Quận Hoàng Mai,thành phố Hà Nội.
Điện thoại: 0435578276
Tài khoản: 2405211000320091
Fax: 043 985 333
MST: 0900 245 940
*Chức năng và nhiệm vụ của công ty:
* Chức năng: Công ty TNHH thiết bị điện Thái Dương thực hiện chức năng thuộc 2
lĩnh vực sản xuất và kinh doanh thiết bị điện. Trong đó,kinh doanh là chủ yếu. Cụ thể là:
- Chế tạo,lắp ráp,sửa chữa các loại thiết bị điện tử 110KV trở xuống và thiết bị điện lạnh,
điện tử động hóa.
- Xây dựng các công trình đường dây và trạm biến áp đến 42KV, các công trình dân dụng,
công nghiệp, giao thông, thủy lợi, trang trí, ngoại thất công trình.
- Sản xuất, buôn bán máy móc, thiết bị, vật tư, vật liệu nghành điện, nghành xây
dựng,nghành khai thác, đồ gia dụng, đồ trang trí nội, ngoại thất.
- Đại lý dịch vụ bưu chính viễn thông.
- Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hóa.
- Dịch vụ ủy thác xuất, nhập khẩu.
*Nhiệm vụ: Công ty TNHH thiết bị điện Thái Dương đặt ra những nhiệm vụ để thực
hiện:
Trần Thị Huyền Trang – KT10-K11 Báo cáo thực
tập


1
Trường đại học công nghiệp Hà Nội Khoa kế toán-kiểm toán
- Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ với nhà nước, tuân thủ pháp luật về quản lý tài chính,
nghiêm chỉnh thực hiện cam kết trong hợp đồng của công ty.
- Chăm lo đời sống công nhân viên, nâng cao chất lượng sản phẩm, các ngành nghề kinh
doanh.
- Thực hiện mục tiêu trong năm kế hoạch: Doanh thu cao hơn năm trước, chi phí giảm
xuống mức tối thiểu.
1.2.ĐẶC ĐIỂM QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ CỦA CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ ĐIỆN
THÁI DƯƠNG:
Quy trình công nghệ của công ty được thực hiện theo hình thức mua bán qua kho, bán
buôn và bán lẻ qua các cửa hàng và đại lý.
Công ty tiến hành mua hàng hoá từ nhà cung cấp sau khi đã khảo sát xong về mẫu mã,
chất lượng sản phẩm, hàng hoá; thoả thuận giá cả phù hợp và hoàn tất thủ tục giấy tờ cần
thiết giữa 2 bên. Hàng hoá được công ty nhập về kho và được kiểm kê tại kho. Sau đó tiến
hành xuất hàng hoá từ kho cho các cửa hàng và đại lý bán buôn, bán lẻ. Đáp ứng nhu cầu
các công ty khách hàng và người tiêu dùng cho từng loại sản phẩm, hàng hoá.
Trần Thị Huyền Trang – KT10-K11 Báo cáo thực
tập
2
Trường đại học công nghiệp Hà Nội Khoa kế toán-kiểm toán
SƠ ĐỒ QUY TRÌNH KINH DOANH TẠI CÔNG TY
Trần Thị Huyền Trang – KT10-K11 Báo cáo thực
tập
3
Xuất kho hàng hoá

Cửa hàng

Đại lý

Hợp đồng mua
hàng tại nhà cung
cấp
Nhập kho hàng hoá
Trường đại học công nghiệp Hà Nội Khoa kế toán-kiểm toán
1.3. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY
QUẢN LÝ KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ ĐIỆN THÁI DƯƠNG
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC HĐKD VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY TNHH
THIẾT BỊ ĐIỆN THÁI DƯƠNG

Công ty TNHH thiết bị điện Thái Dương là một doanh nghiệp tư nhân có kết cấu đơn giản.
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ cơ cấu tổ chức hoạt động kinh doanh và tổ chức bộ máy
quản lý kinh doanh của công ty được xây dựng theo mô hình:
-Giám đốc: Là người đứng đầu công ty, có vai trò quan sát lãnh đạo toàn bộ hoạt động của
công ty bằng cách thông qua nhân viên cấp dưới như phó giám đốc, giám đốc nhà máy. Phụ
trách kí kết các hợp đồn kinh tế, chịu trách nhiệm trước pháp luật về công ty.
Trần Thị Huyền Trang – KT10-K11 Báo cáo thực
tập
4
Giám đốc
Phó giám đốc Giám đốc nhà
máy
Phòng
kinh
doanh
Phòng
kế
toán
Phòng
hành

chính
Bộ
phận
kho
Bộ
phận
vận
tải
Phòng
kỹ
thuật
Nhà máy sản xuất
Xưởng
đúc
Xưởng
mạ
Xưởng
khuôn
Trường đại học công nghiệp Hà Nội Khoa kế toán-kiểm toán
-Phó giám đốc: Nhận nhiệm vụ từ giám đốc, phụ trách công việc chung ( của phòng kinh
doanh, kế toán) và chịu trách nhiệm về kết quả của phòng kinh doanh, kế toán. Báo cáo
thường xuyên với giám đốc về công việc được giao. Đôn đốc thực hiện của các phòng ban
trong công ty.
-Giám đốc nhà máy: Tiếp nhận và triển khai thực hiện các kế hoạch sản xuất ngắn hạn và
dài hạn của công ty. Điều hành, giám sát, kiểm tra và chịu trách nhiệm trước công ty về mọi
hoạt động của nhà máy.
-Phòng kinh doanh: Chịu trách nhiệm nghiên cứu và khai thác thị trường, tìm hiểu nhu cầu
thị trường, mở rộng thị phần, lập kế hoạch sản xuất.
-Phòng kế toán: Hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, cung cấp thông tin tài chính
nhanh chóng, kịp thời cho ban giám đốc khi có yêu cầu.

-Phòng hành chính: Chịu trách nhiệm về quản lý tài chính của công ty.
-Bộ phận kho: Có nhiệm vụ kiểm kê, lưu trữ số lượng, giá trị hàng hoá, nguyên vật liệu nhập
hay xuất kho.
-Bộ phận vận tải: Đóng vai trò vận chuyển hàng hoá, vật tư theo yêu cầu của quản lý.
-Phòng kỹ thuật: Quản lý, sửa chữa thiết bị máy móc trong toàn nhà máy, đề xuất các
phương án nhằm cải tiến, nâng cao thiết bị để tăng năng xuất lao động, giảm chi phí, nâng
cao chất lượng sản phẩm.
-Các phân xưởng: Mỗi phân xưởng toàn bộ máy móc thiết bị, nhân lực của phân xưởng
mình, nhận kế hoạch sản xuất và phối hợp với các phòng ban, phân xưởng khác để thực hiện
tốt công việc được giao.
Mỗi phòng ban đều có nhiệm vụ khác nhau nhưng đều nhằm mục đích làm cho công ty
phát triển.
Trần Thị Huyền Trang – KT10-K11 Báo cáo thực
tập
5
Trường đại học công nghiệp Hà Nội Khoa kế toán-kiểm toán
1.4.TÌNH HÌNH VÀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG
TY TNHH THIẾT BỊ ĐIỆN THÁI DƯƠNG:
Đơn vị: Đồng
STT Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Chênh lệch(+/-)
1 2 3 Tuyệt đối %
1 Doanh thu bán hàng và cung cấp DV 405.166.750.600 401495985625 -3.670.765.000 -0,9
2 Các khoản giảm trừ DT
3 Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp DV405.166.750.600 401.495.985.625 -3.670.765.000 -0,9
4 Giá vốn hàng bán 394.515.002.003 389.065.953.071 -5.449.049.000 -1,4
5 LN gộp về bán hàng và cung cấp DV 10.651.748.597 12.418.002.554 1.766.253.960 16
6 Doanh thu HĐTC 5.857.229.177 4.462.580.413 -1.394.648.765 -24
7 Chi phí tài chính 8.243.646.399 4.576.416.784 -3.667.229.615 -44
Trong đó: Chi phí lãi vay 8.243.646.399 4.576.416.784 -3.667.229.615 -44
8 Chi phí bán hàng 6.248.037.854 9.999.067.477 3.751.029.623 60

9 Chi phí QLDN 660.311.756 776.968.031 116.656.275 18
10 LN thuần từ HĐKD 1.356.981.765 1.528.130.675 171.148.910 13
11 Thu nhập khác 2.181.818
12 Chi phí khác
13 Lợi nhuận khác 2.181.818
14 Tổng LN kế toán trước thuế 1.356.163.583 1.528.130.675 168.967.092 12
15 Chi phí thuế TNDN hiện hành 380.565.803 382.032.346 1.466.543 39
16 Chi phí thuế TND hoãn lại
17 LN sau thuế TNDN 828.283.104 897.108.837 68.825.733 8
Thông qua bảng số liệu, ta thấy được sự thay đổi về tình hình hoạt động SXKD của
công ty TNHH thiết bị điện Thái Dương ở 2 năm 2009 và 2010. Cụ thể là: Doanh thu bán
hàng và cung cấp DV năm 2010 so với năm 2009 giảm 3.670.765.000đ, tỷ lệ giảm tương
ứng là 0,9%. Giá vốn hàng bán năm 2010 so với năm 2009 giảm 5.449.049.000đ, tỷ lệ giảm
tương ứng là 1,4%. Giá vốn giảm nhiều hơn so với doanh thu bán hàng và cung cấp DV
giảm. Vì vậy nên lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp DV năm 2010 so với năm 2009
tăng 1.766.253.960đ tỷ lệ tăng tương ứng là 16%. Bên cạnh đó chi phí tài chính năm 2010
so với năm 2009 giảm 3.667.229.615đ, tỷ lệ giảm tương ứng là 44 %. Chi phí bán hàng năm
2010 so với năm 2009 tăng 3.751.029.623đ, tỷ lệ tăng tương ứng là 60% và chi phí quản lý
doanh nghiệp cũng tăng 116.656.275đ, tỷ lệ tăng tương ứng 18%. Tổng lợi nhuận sau thuế
Trần Thị Huyền Trang – KT10-K11 Báo cáo thực
tập
6
Trường đại học công nghiệp Hà Nội Khoa kế toán-kiểm toán
TNDN công ty đạt được năm 2010 so với năm 2009 tăng 68.825.733đ, tỷ lệ tăng tương ứng
8%. Điều đó chứng tỏ rằng năm 2010 công ty đã hoạt động hiệu quả. Cho thấy khả năng
hoạt động SXKD còn tốt hơn trong những năm tiếp theo.
PHẦN II: HẠCH TOÁN NGHIỆP VỤ KẾ TOÁN
TẠI CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ ĐIỆN THÁI DƯƠNG.
2.1. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ ĐIỆN
THÁI DƯƠNG:

SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN
TẠI CÔNG TY
Hình thức kế toán công ty đang sử dụng là hình thức tập trung. Tất cả các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh được hạch toán và phản ánh kịp thời trong kỳ đều được tập trung tại phòng
kế toán tài chính.
Theo sơ đồ trên, các bộ phận công việc trong phòng kế toán của công ty được tổ chức
như sau:
-Kế toán trưởng: Là người có trách nhiệm, quyền hạn cao nhất trong phòng tài vụ. Chịu
trách nhiệm báo cáo tình hình sổ sách kinh doanh lên giám đốc vào thời điểm (tháng, quý,
Trần Thị Huyền Trang – KT10-K11 Báo cáo thực
tập
7
Kế toán trưởng
KT
tổng
hợp
KT
mua
bán
hàng
hoá
KT
vật tư
hàng
hoá
KT
sản
xuất
và tính
giá

thành
Thủ
quỹ
KT
tiền
lương
KT
thuế
Trường đại học công nghiệp Hà Nội Khoa kế toán-kiểm toán
năm) và là người tổng kết, tổng hợp BCTC, báo cáo thuế vào cuối niên độ. Điều hành hoạt
động của bộ phận tài chính kế toán, tổ chức công tác tài chính kế toán tại công ty, quản lý
bằng tiền về vốn và tài sản của công ty.
-Kế toán tổng hợp: Phụ trách nhận thông tin từ các kế toán trong phòng tổng hợp, phân loại,
thống kê, báo cáo kế toán trưởng hàng ngày. Theo dõi khấu hao thiết bị và TSCĐ.
-Kế toán mua, bán hàng hoá:
*Kế toán bán hàng: Báo giá cho khách hàng và theo dõi, quản lý, đòi nợ khách hàng.
*Kế toán mua hàng: Đảm nhận việc quyết toán thuế nhập khẩu, thanh toán với người
bán,mua. Kế hoạch hàng tồn kho, xuất nhập kho hàng hoá.
-Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành: Kiểm tra thực hiện kế hoạch tính giá thành,
phản ánh đầy đủ, kịp thời toàn bộ chi phí kinh tế phát sinh trong doanh nghiệp và tính giá
thành sản phẩm.
-Thủ quỹ: Thu chi tiền mặt hàng ngày, tổng hợp và thanh toán lương. Cuối ngày báo cáo lên
kế toán trưởng mức độ thu chi trong ngày của công ty.
-Kế toán tiền lương: Căn cứ vào phiếu giao việc của công nhân ghi chép các công việc đã
thực hiện trong ngày để tổng hợp lương. Căn cứ vào các nội quy, quy chế và các văn bản
khác của công ty để tính lương.
-Kế toán thuế: Có nhiệm vụ theo dõi, báo cáo thuế cho giám đốc, cơ quan chức năng của
nhà nước. Đồng thời có nhiệm vụ theo dõi chi tiết thu chi trong quỹ và tại ngân hàng.
2.2. CÁC CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN HIỆN ĐANG ÁP DỤNG TẠI CÔNG TY TNHH
THIẾT BỊ ĐIỆN THÁI DƯƠNG:

Các chính sách, chế độ của nhà nước và kế toán mà công ty dang áp dụng đó là:
Hình thức kế toán: Hình thức “nhật ký chung” và được thực hiện trên phần mềm kế
toán Fast Accounting.
Trần Thị Huyền Trang – KT10-K11 Báo cáo thực
tập
8
Trường đại học công nghiệp Hà Nội Khoa kế toán-kiểm toán
SƠ ĐỒ HÌNH THỨC KẾ TOÁN NHẬT KÍ CHUNG
Ghi chú: Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Đối chiếu, kiểm tra
Trần Thị Huyền Trang – KT10-K11 Báo cáo thực
tập
Chứng từ kế toán
Sổ nhật kí chung
Sổ cái
Sổ thẻ kế toán
chi tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo tài chính
Sổ nhật kí
đặc biệt
9
Trường đại học công nghiệp Hà Nội Khoa kế toán-kiểm toán
HÌNH THỨC GHI SỔ KÉ TOÁN THEO HÌNH THỨC KÉ TOÁN MÁY
Ghi chú: Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:

Đối chiếu, kiểm tra:
Trần Thị Huyền Trang – KT10-K11 Báo cáo thực
tập
1
Chứng từ kế toán
Sổ kế toán
• Sổ tổng hợp
• Sổ chi tiết
Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán
• Báo cáo
tài chính

Báo cáo
kế toán quản
trị
Phần mềm kế toán

MÁY VI TÍNH
Trường đại học công nghiệp Hà Nội Khoa kế toán-kiểm toán
Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01/N và kết thúc vào ngày 31/12/N.
Đơn vị tiền tệ trong ghi chép kế toán: Đồng Việt Nam.
Phương pháp kế toán tổng hợp hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên.
Phương pháp tính thuế GTGT: Phương pháp khấu trừ.
Phương pháp khấu hao TSCĐ: Phương pháp đường thẳng.
Phương pháp tính giá xuất kho: Bình quân gia quyền.
2.3.TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN VÀ PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN CÁC PHẦN
HÀNH TẠI CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ ĐIỆN THÁI DƯƠNG:
2.3.1.Kế toán vốn bằng tiền:
* Tiền là một bộ phận quan trọng của tài sản ngắn hạn tồn tại dưới hình thái tiền tệ, là

loại tài sản có tính thanh khoản cao nhất, là chỉ tiêu quan trọng đánh giá khả năng thanh toán
của doanh nghiệp.
Để quản lý hiệu quả vốn bằng tiền, các doanh nghiệp thườn phân loại tiền theo nơi
quản lý và theo hình thức:
- Phân loại theo nơi quản lý gồm: Tiền đang tồn quỹ, tiền gửi ngân hàng (không kỳ hạn),
tiền đang chuyển.
- Phân loại theo hình thức, bao gồm: Tiền Việt Nam, Ngoại tệ, Vàng bạc kim khí quý, đá
quý.
* Nguyên tắc kế toán vốn bằng tiền: Vốn bằng tiền là một bộ phận của vốn sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp, thuộc tài sản ngắn hạn được hình thành chủ yếu trong quá
trình bán hàng và trong các quan hệ thanh toán. Kế toán vốn bằng tiền phải tuân thủ theo các
nguyên tắc, chế độ quản lý tiền tệ của nhà nước như:
- Phải sử dụng một đơn vị tiền tệ thống nhất là “Đồng Việt Nam”.
- Ngoại tệ phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá thực tế do ngân hàng Nhà nước công
bố và được theo dõi chi tiết riêng từng nguyên tệ trên tài khoản 007-Ngoại tệ các loại.
Trần Thị Huyền Trang – KT10-K11 Báo cáo thực
tập
1
Trường đại học công nghiệp Hà Nội Khoa kế toán-kiểm toán
- Vàng bạc, kim khí quý, đá quý phải được theo dõi chi tiết cả về số lượng và trọng
lượng,quy định phẩm chất từng thứ, từng loại.
- Vào cuối kỳ kế toán năm, kế toán phải điều chỉnh lại các loại ngoại tệ theo tỷ giá hối đoái
thực tế.
* Nhiệm vụ của kế toán vốn bằng tiền: Vốn bằng tiền là một bộ phận vốn lưu động
quan trọng trong các doanh nghiệp. Nó vận động không ngừng, phức tạp và có tính lưu
chuyển cao. Để quản lý tốt tái sản của doanh nghiệp kế toán vốn bằng tiền cần phải làm tốt
các nhiệm vụ sau:
- Phản ánh chính xác, kịp thời đầy đủ tình hình hiện có và có sự biến động của từng loại vốn
bằng tiền.
- Giám đốc chặt chẽ việc chấp hành các chế độ, quy định thu chi tiền mặt, tiền gửi, quản lý

ngoại tệ, vàng bạc, đá quý, đầu tư ngắn hạn, các khoản phải thu, và ứng trước.
2.3.1.1. Kế toán tiền mặt:
* Tiền mặt là tiền có tại két của công ty bao gồm tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng, bạc,
kim đá quý.
* Chứng từ sử dụng: Phiếu thu, phiếu chi, bảng kê vàng bạc, đá quý, bảng kiểm kê quỹ,
sổ quỹ tiền mặt,các sổ kế toán tổng hợp,sổ kế toán chi tiết.
* Tài khoản sử dụng: Tài khoản 111 “tiền mặt” dùng để phản ánh tình hình thu,chi và
tồn quỹ tiền Việt Nam,ngoại tệ,vàng,bạc,kim khí quý,đá quý tại quỹ của doanh nghiệp.
* Phương pháp hạch toán:
Trần Thị Huyền Trang – KT10-K11 Báo cáo thực
tập
12
Trường đại học công nghiệp Hà Nội Khoa kế toán-kiểm toán













Sơ đồ kế toán tiền mặt
Trần Thị Huyền Trang – KT10-K11 Báo cáo thực
tập
1

TK 1111 (VND)
1121
Rút TGNH về nhập quỹ TM
131, 136,138…
141, 144,244
Thu hồi các khoản tạm ứng
Ký quỹ, ký cược
121,128,221,222,223,228
Thu hồi các khoản đầu tư
511,515,711
DT bán hàng, DT hoạt
động tài chính, thu nhập khác
338,344
Nhận tiền ký quỹ, ký cược
411,441
Nhận vốn được cấp, góp
bằng tiền mặt
1121
Gửi TM vào Ngân hàng
141,144,244
Chi tạm ứng, ký cược, ký quỹ
121, 128, 221, 222, 223, 228
Đầu tư ngắn hạn, dài hạn
bằng tiền mặt
152,153,156,157,211,213, 611
Mua hàng hóa, công cụ,
TSCĐ bằng tiền mặt
621,627,635,641,642,811
Các khoản chi phí từ hoạt động
sản xuất kinh doanh

311,315,331,341,341
Thanh toán các khoản nợ
338,344
Hoàn trả các khoản nhận ký cược
ký quỹ
Thu hồi các khoản phải thu
Trường đại học công nghiệp Hà Nội Khoa kế toán-kiểm toán
VD1: Ngày 20/03/2010 nhận tiền ứng trước của công ty cổ phần phát triển Hoa Mai bằng
tền mặt, số tiền 15 triệu đồng. Căn cứ vào phiếu thu số 01:
Đơnvị:Công ty TNHH thiết bị điện Thái Dương
Địa chỉ: Kim Đồng, Hoàng Mai, Hà Nội

PHIẾU THU Quyển số:
Ngày 20 tháng 03 năm 2010 Số:
Nợ: 111
Có: 131
Họ tên người nhận tiền: Công ty cổ phần phát triển Hoa Mai
Địa chỉ: Lý Thái Tổ, Hà Nội
Lý do thu: Nhận tiền ứng trước
Số tiền: 15.000.000 đồng (viết bằng chữ): Mười lăm triệu đồng chẵn.
Kèm theo…… Chứng từ gốc………………………………
Ngày 20 tháng 03 năm 2010
Giám đốc
( Ký,đóng dấu)
Đã ký
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Đã ký
Thủ quỹ
(Ký, họ tên)

Đã ký
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Đã ký
Ngườinhận tiền
(Ký, họ tên)
Đã ký
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): mười lăm triệu đồng chẵn.
+Tỷ giá ngoại tệ(vàng, bạc, đá, quý):…………………………………
+ Số tiền đã quy đổi……………………………………………………
Căn cứ theo phiếu thu này,kế toán ghi:
Nợ TK 111: 15.000.000đ
Có TK 131: 15.000.000đ
Trần Thị Huyền Trang – KT10-K11 Báo cáo thực
tập
1
Trường đại học công nghiệp Hà Nội Khoa kế toán-kiểm toán
VD2: Ngày 29/03/2010 công ty trả tiền hàng mua chịu tháng trước cho người bán, số tền 50
triệu đồng.
Đơn vị: Công ty TNHH thiết bị điện Thái Dương Mẫu số: 02 -TT
Địa chỉ: Kim Đồng, Hoàng Mai, Hà Nội

PHIẾU CHI Quyển số:
Ngày 29 tháng 03 năm 2010 Số:
Nợ: 331
Có: 111
Họ tên người nhận tiền: Nguyễn Văn Cảnh
Địa chỉ: Công ty TNHH Thiên Phú
Lý do chi: Trả tiền hàng mua chịu tháng trước
Số tiền: 50.000.000 đồng (viết bằng chữ): Năm mươi triệu đồng chẵn.

Kèm theo…… Chứng từ gốc………………………………
Ngày 29 tháng 03 năm 2010
Giám đốc
(Ký,đóng dấu)
Đã ký
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Đã ký
Thủ quỹ
(Ký, họ tên)
Đã ký
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Đã ký
Ngườinhận tiền
(Ký, họ tên)
Đã ký
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Năm mươi triệu đồng chẵn.
+Tỷ giá ngoại tệ(vàng, bạc, đá, quý):……………………………………
+Số tiền đã quy đổi………………………………………………………

Căn cứ vào phiếu chi này kế toán ghi:
Nợ TK 331: 50.000.000đ
Có TK 111: 50.000.000đ
Trần Thị Huyền Trang – KT10-K11 Báo cáo thực
tập
15
Trường đại học công nghiệp Hà Nội Khoa kế toán-kiểm toán
2.3.1.2.Kế toán tiền gửi ngân hàng:
* Tiền gửi ngân hàng là tiền gửi của công ty tại ngân hàng hoặc các tổ chức tài chính.

* Chứng từ sử dụng: Giấy báo nợ, giấy báo có, bảng sao kê của ngân hàng, uỷ nhiệm
thu, uỷ nhiệm chi, séc chuyển khoản.
* Nguyên tắc hạch toán:
- Theo quy định,mọi khoản tiền nhàn rỗi của doanh nghiệp đều phải gửi vào ngân hàng để
thực hiện các nghiệp vụ thanh toán không dùng tiền mặt.Kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi
theo từng loại tiền gửi,từng ngân hàng,kho bạc,công ty tài chính để tiện cho việc kiểm tra
đối chiếu.
- Chứng từ của hạch toán kế toán trên tài khoản 112 “Tiền gửi ngân hàng” là giấy báo
có,báo nợ hoặc bản sao kê của ngân hàng kem theo các chứng từ gốc (ủy nhiệm thu,ủy
nhiệm chi,xét chuyển khoản,xét bảo chi, )
- Khi nhận được chứng từ của ngân hàng chuyển đến (gửi) kế toán phải kiểm tra,đối chiếu
với chứng từ gốc kèm theo.Mọi sự chênh lệch về số liệu phải thông báo cho ngân hàng biết
để cùng đối chiếu và xử lý kịp thời.
* Tài khoản sử dụng: Tài khoản 112 “tiền gửi ngân hàng”: Dùng để phản ánh số hiện
có và tình hình biến động các khoản tiền gửi của doanh nghiệp tại ngân hàng,tại kho bạc
hoặc công ty tài chính.
Trần Thị Huyền Trang – KT10-K11 Báo cáo thực
tập
1
Trường đại học công nghiệp Hà Nội Khoa kế toán-kiểm toán
*Phương pháp kế toán:

Sơ đồ kế toán tiền gửi ngân hàng
VD: Ngày 02/04/2010 công ty rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ, số tiền 100 triệu. Căn cứ
vào GBN số 03, kế toán ghi:
Nợ TK 111: 100.000.000đ
Có TK 112: 100.000.000đ.
Trần Thị Huyền Trang – KT10-K11 Báo cáo thực
tập
1

111
111
141,144,244
131,136,138
121,128,221…
121,128,221…
152,153,156…
141,144,244
311,341
311,331,341…
411,441
511, 512, 515,711
411,421
627,641,642,635,811
Nhận vốn góp, vốn
Thu hồi các khoản nợ
Thu hồi các khoản
Thu hồi các khoản
Các khoản vay
Gửi tiền mặt vào NH
Doanh thu, thu nhập khác
Rút tiền gửi nhập quỹ
Chi tạm ứng ký cược
Đầu tư ngắn hạn, dài hạn
Mua vật tư, hàng hóa,
Thanh toán các khoản
Trả vốn góp, cổ tức
Chi phí phát sinh
TK 1121
phải thu

ký cược, ký quỹ
đầu tư
ngắn hạn, dài hạn
vốn cấp
tiền mặt
ký quỹ
công cụ, dụng cụ
nợ phải trả
Trường đại học công nghiệp Hà Nội Khoa kế toán-kiểm toán
2.3.1.3.Kế toán ngoại tệ và chênh lệch tỷ giá ngoại tệ.
a.Nguyên tắc hạch toán thu chi ngoại tệ.
-Việc hạch toán ngoại tệ quy đổi ra đồng Việt Nam hoặc đơn vị tiền tệ chính thức được
sử dụng trong kế toán.Doanh nghiệp phải căn cứ vào tỷ giá giao dịch thực tế do ngân hàng
công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế để ghi sổ kế toán.
- Đối với các tài khoản thuộc loại chi phí,doanh thu,thu nhập,vật tư,hàng hóa,bên nợ
các tài khoản vốn bằng tiền,các tài khoản nợ phải thu hoặc bên có các tài khoản nợ phải
trả Khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ phải ghi sổ kế toán theo tỷ giá
giao dịch.
- Đối với bên có của các tài khoản vốn bằng tiền,bên có của các tài khoản nợ phải thu
và bên nợ của các tài khoản nợ phải trả khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ
phải được ghi sổ kế toán theo tỷ giá ghi sổ kế toán (tỷ giá xuất quỹ tính theo phương pháp
bình quân gia quyền,nhập trước xuất trước,tỷ giá nhận nợ ).
- Cuối năm tài chính doanh nghiệp phải đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại
tệ theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do ngân hàng Nhà
nước Việt Nam công bố tại thời điểm lập bảng cân đối kế toán.
-Trường hợp mua bán ngoại tệ bằng đồng Việt Nam thì hạch toán theo tỷ giá thực tế
mua,bán.
b.Phương pháp kế toán ngoại tệ:
Kế toán các nghiệp vụ liên quan đến ngoại tệ là tiền mặt,tiền gửi trong giai đoạn sản
xuất kinh doanh.

Trần Thị Huyền Trang – KT10-K11 Báo cáo thực
tập
1
Trường đại học công nghiệp Hà Nội Khoa kế toán-kiểm toán
Kế toán tiền mặt tại quỹ là Ngoại tệ
TK 1112 (Ngoại tệ)












2.3.2.Kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ:
Trần Thị Huyền Trang – KT10-K11 Báo cáo thực
tập
1
Tỷ giá thực tế
hoặc BQLNH
131, 136, 138
Thu nợ bằng ngoại tệ
Tỷ giá
ghi sổ
515
635

Lãi Lỗ
311, 315, 331, 334, 336, 341, …
Thanh toán nợ bằng ngoại tệ
Tỷ giá ghi
sổ
Tỷ giá
ghi sổ
515
635
Lãi
Lỗ
511, 515, 711
Doanh thu, doanh thu tài
chính, thu nhập khác
Tỷ giá thực tế hoặc
BQLNH
152, 153, 156, 211…
Mua vật tư,hàng hóa,TSCĐ…
Tỷ giá
ghi sổ
TG thực tế hay
BQLNH
515
635
Lãi
Lỗ
Đồng thời ghi Có TK 007
Đồng thời ghi Nợ TK 007
413
413

Chênh lệch tăng do đánh giá lại
Số dư ngoại tệ cuối năm
Chênh lệch tăng do đánh giá lại
Số dư ngoại tệ cuối năm
Trường đại học công nghiệp Hà Nội Khoa kế toán-kiểm toán
*Nguyên liệu, vật liệu là đối tượng lao động, đó là những tư liệu vật chất được sử dụng
vào sản xuất để chế tạo thành sản phẩm mới hoặc thực hiện các dịch vụ sử dụng cho bán
hàng, cho quản lý doanh nghiệp.
*Công cụ dụng cụ là nghững tư liệu lao động chưa đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định (giá
trị < 10000000đ, thời gian sử dụng < 1 năm).
*Đặc điểm của vật liệu và công cụ dụng cụ:
*Vật liệu:
- Được mua sắm bằng vốn lưu động.
- Nó chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất định. Sau chu kỳ sản xuất giá trị
được bảo tồn và chuyển dịch toàn bộ vào sản phẩm.
- vật liệu được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau: mua ngoài, tự sản xuất, nhận vốn góp
liên doanh
*Công cụ dụng cụ:
- Tham gia và nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, khi sử dụng bị hao mòn dần, khi bị hư
hỏng có thể sửa chữa, hỏng hẳn có thể có thể thu hồi phế liệu, sau mỗi chu kỳ sản xuất giá
trị chuyển dịch dần vào giá trị sản phẩm.
- Được mua bằng vốn lưu động,bảo quản ở kho như bảo quản vật liệu.
- Công cụ dụng cụ sử dụng trong các doanh nghiệp để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh, hoạt động bán hàng và hoạt động quản lý doanh nghiêp. Nó được hình thành từ nhiều
nguồn khác nhau: Mua ngoài, tự san xuất,nhận vốn góp
*Nhiệm vụ của kế toán vật liệu,công cụ dụng cụ:
- Kiểm tra chi phí thu mua, tính giá thực tế vật liệu, công cụ dụng cụ nhập xuất tồn kho.
Kiểm tra việc chấp hành các nguyên tắc, thủ tục nhập xuất tồn.
- Tổ chức ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời số lượng, chất lượng và giá trị thực tế của
từng loại, từng thứ vật liệu, công cụ dụng cụ nhập, xuất tồn, vật liệu, công cụ dụng cụ tieu

hao, sử dụng cho sản xuất.
- Phản ánh tình hình thực hiện kế hoạch thu mua và dự trữ vật liệu, công cụ dụng cụ. Phát
hiện kịp thời vật liệu tồn đọng, kém phẩm chất để có biện pháp xử lý nhằm hạn chế thiệt hại
ở mức thấp nhất.
Trần Thị Huyền Trang – KT10-K11 Báo cáo thực
tập
20
Trường đại học công nghiệp Hà Nội Khoa kế toán-kiểm toán
- Phân bổ giá trị vật liệu, công cụ dụng cụ vào chi phí sản xuất kinh doanh.
2.3.2.1.Phân loại nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ:
a.Phân loại vật liệu:
* Phân loại nguyên vật liệu theo nội dung kinh tế:
- Nguyên vật liệu chính: Là đối tượng lao động chủ yếu của doanh nghiệp, đó là những
nguyên vật liệu mà khi tha gia vào quá trình sản xuất nó cấu thành nên thực thế vật chất của
sản phẩm như: Sắt,thép trong công nghiệp cơ khí
- Vật liệu phụ: Là những vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh nó có thể
kết hợp với vật liệu chính để làm tăng chất lượng sản phẩm, tăng giá trị sử dụng của sản
phẩm, hàng hóa.
- Nhiên liệu:Là vật liệu phụ dùng để cung cấp nhiệt lượng hoặc tạo nguồn năng lượng cho
quá trình sản xuất kinh doanh, như: Xăng, dầu, hơi đốt, than, củi
- Phụ tùng thay thế:là những chi tiết máy móc thiết bị hỏng, phương tiện vận tải, như: vòng
bi, vòng đệm, săm lốp
- Vật kết cấu và thiết bị xây dựng cơ bản:
Thiết bị xây dựng cơ bản:Là những thiết bị được sử dụng cho công việc xây dựng cơ
bản,như thiết bị vệ sinh,thiết bị thông gió mà doanh nghiệp mua về nhằm mục đích đầu tư
cho xây dựng cơ bản.
Vật kết cấu: Là những bộ phận của sản phẩm xây dựng cơ bản mà doanh nghiệp xây
dựng tự sản xuất hoặc mua của doanh nghiệp khác để lắp ráp vào công trình xây dựng như:
Vật kết cấu bê tông đúc sẵn, vật kết cấu bằng kim loại đuc sẵn.
- Phế liệu: Là các loại vật liệu đã mất hết hoặc một phần lớn giá trị phế liệu sử dụng ban đầu

và các vật liệu này thu được trong quá trình sản xuất hay thanh lý tài sản như: Sắt, thép
vụn
- Vật liệu khác: Là những vật liệu không nằm trong những vật liệu kể trên như: Bao bì, vật
đóng gói
* Phân loại nguyên vật liệu theo danh điểm: Theo cách này người ta dựa vào tính chất
lý, hóa tính của vật liệu để phân loại vật liệu thành những nhóm sau:
- Nhóm kim loại( đen, màu)
Trần Thị Huyền Trang – KT10-K11 Báo cáo thực
tập
21
Trường đại học công nghiệp Hà Nội Khoa kế toán-kiểm toán
- Nhóm hóa chất( chất ăn mòn, chất nổ)
- Nhóm thảo mộc( đồ gỗ )
- Nhóm thủy tinh, sành sứ.
* Phân loại nguyên vật liệu theo nguồn cung cấp:
- Nguyên vật liệu nhập từ bên ngoài:
- Vật liệu góp vốn liên doanh.
- Vật liệu được cấp.
- Vật liệu góp vốn cổ phần.
- Vật liệu được biếu tặng.
- Vật liệu mua ngoài.
- Nguyên vật liệu tự chế: Do doanh nghiệp tự sản xuất, ví dụ: Doanh nghiệp chế biến chè,có
tổ chức trồng đồi chè cung cấp nguyên liệu cho bộ phận chế biến.
*Căn cứ vào mục đích công dụng:
- Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh.
- Nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất chế tao sản phẩm.
- Nguyên vật liệu dùng cho quản lý ở các phân xưởng, dùng cho bộ phận bán hàng, bộ phận
quản lý doanh nghiệp.
- Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu khác: Đem góp vốn liên doanh, đem biếu tặng, nhượng
bán.

b.Phân loại công cụ dụng cụ:
* Phân loại theo nguồn hình thành:
- Công cụ dụng cụ mua ngoài
- Công cụ dụng cụ tự chế
- Công cụ dụng cụ thuê ngoài gia công chế biến
- Công cụ dụng cụ góp vốn liên doanh
- Công cụ dụng cụ được cấp
- Công cụ dụng cụ được biếu tặng
* Phân loại theo mục đích và nơi sử dụng công cụ dụng cụ:
Trần Thị Huyền Trang – KT10-K11 Báo cáo thực
tập
22
Trường đại học công nghiệp Hà Nội Khoa kế toán-kiểm toán
- Dụng cụ dùng trực tiếp cho sản xuất kinh doanh: Dụng cụ đo lường, dụng cụ cắt gọt( dao
tiện, dao bào )
- Dụng cụ chuyên dùng để chế tạo các đơn đặt hàng: Mô hình, khuôn đúc
- Dụng cụ thay thế: Dùng để những dụng cụ dễ bị hao mòn( săm, lốp ô tô )
- Dụng cụ quản lý: Bàn, ghế, tủ, máy tính
- Dụng cụ bảo hộ: Quần áo, giầy, mũ
- Dụng cụ khác: Bóng điện, chổi quét nhà
- Dụng cụ dùng cho tiêu thụ hàng hóa:, vật liệu: Bao bì, cân
* Phân loại theo hình thưc quản lý:
- Công cụ dụng cụ ở trong kho( bao gồm: công cụ dụng cụ, bao bì luân chuyển, đồ dùng cho
thuê)
- Công cụ dụng cụ đang dùng( trọng điểm của kế toán là loại này)
* Phân loại theo các phương pháp phân bổ( theo giá trị và thời gian sử dụng)
- Loại phân bổ 1 lần
- Loại phân bổ 2 lần
- Loại phân bổ nhiều lần
2.3.2.2.Đánh giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ:

2.3.2.2.1.Nguyên tắc đánh giá vật liệu, công cụ dụng cụ:
* Nguyên tắc giá gốc(theo chuẩn mực 02 hàng tồn kho): Vật liệu, công cụ dụng cụ phải
được đánh giá theo giá gốc. Giá gốc hay còn gọi là trị giá gốc vật liệu, công cụ dụng cụ là
toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để có được những vật liệu, công cụ dụng cụ ở
địa điểm và trạng thái hiện tại.
* Nguyên tắc thận trọng: Vật liệu, công cụ dụng cụ phải được tính theo gái gốc, nhưng
trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì tính theo giá trị thuần có
thể thực hiện được. Thực hiện nguyên tắc thận trọng bằng cách trích lập dự phòng giảm giá
hàng tồn kho.
* Nguyên tắc nhất quán: Các phương pháp kế toán áp dụng trong đánh giá vật liệu,
công cụ dụng cụ phải đảm bảo tính nhất quán. Tức là kế toán đã chọn phương pháp nào thì
phải áp dụng phương pháp đó thống nhất trong suốt niên độ kế toán. Doanh nghiệp có thể
Trần Thị Huyền Trang – KT10-K11 Báo cáo thực
tập
23
Trường đại học công nghiệp Hà Nội Khoa kế toán-kiểm toán
thay đổi phương pháp đã chọn, nhưng phải đảm bảo phương pháp thay thế cho phép trình
bày thông tin kế toán một cách trung thực và hợp lý hơn đồng thời phải giải thích được ảnh
hưởng của sự thay đổi đó.
2.3.2.2.2.Giá thực tế công cụ dụng cụ nhập kho:
* Vật liệu công cụ dụng cụ mua ngoài.
Giá thực tế của vật
liệu,dụng cụ mua ngoài =
Giá mua ghi
trên hóa đơn +
Thuế nhập khẩu
phải nộp
(nếu có)
+
Chi phí

thu mua
_ Giảm giá
hàng mua
(nếu có)
* Vật liệu công cụ dụng cụ tự gia công chế biến.
Giá thực tế của vật
liệu,dụng cụ tự chế
biến
=
Giá thực tế của vật
liệu,dụng cụ xuất chế
biến
+ Chi phí chế biến =
Giá thành sản
xuất thực tế
* Vật liệu công cụ dụng cụ thuê ngoài gia công.
Giá thực tế của vật
liệu,dụng cụ thuê gia
công
=
Giá thực tế của vật
liệu,dụng cụ xuất
thuê gia công
+ Chi phí thuê gia
công
= Giá thành sản
xuất thực tế
* Vật liệu công cụ dụng cụ nhận góp vốn liên doanh.
* Vật liệu công cụ dụng cụ được cấp.
* Vật liệu công cụ dụng cụ nhận viện trợ,biếu tặng.

2.3.2.2.3.Giá thực tế của vật liệu,công cụ dụng cụ xuất kho:
* Giá thực tế đích danh.
- Giá thực tế đích danh được dùng trong những doanh nghiệp sử dụng vật liệu,công cụ dụng
cụ có trị gí lớn,ít chủng loại và bảo quản riêng theo từng lô gtrong kho.Giá thực tế,công cụ
dụng cụ xuất kho được tính theo giá thực tế của từng lô vật liệu,công cụ dụng cụ nhập kho.
Ưu điểm: xác định được ngay giá trị vật liệu,công cụ dụng cụ khi xuất kho,nhưng đòi
hỏi doanh nghiệp phải quản lý và theo dõi chặt chẽ từng lô vật liệu,công cụ dụng cụ
xuất,nhập kho.
Nhược điểm: phương pháp này không thích hợp với những doanh nghiệp sử dụng nhiều
loại vật liệu,công cụ dụng cụ có giá trị nhỏ và có nhiều nghiệp vụ nhập,xuất kho.
Trần Thị Huyền Trang – KT10-K11 Báo cáo thực
tập
24
Trường đại học công nghiệp Hà Nội Khoa kế toán-kiểm toán
* Giá đơn vị bình quân:
-Giá đơn vị bình quân gia quyền (bình quân cả kỳ dự trữ).
Giá thực tế vật
liệu,dụng cụ xuất kho
= Số lượng vật liệu,dụng cụ
xuất kho
x Đơn giá xuất kho bình quân

Trong đó:
Đơn giá xuất kho bình
quân cả kỳ dự trữ

=
Trị giá thực tế vật liệu,dụng cụ tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ
Số lượng vật liệu,dụng cụ tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ.
Ưu điểm: tính toán đơn giản.

Nhược điểm: tính chính xác không cao,do việc tính giá chỉ thực hiện vào cuối tháng
nên ảnh hưởng đến độ chính xác và tính kịp thời của thông tin kế toán.
-Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập (bình quân liên hoàn).
Đơn giá xuất kho bình
quân sau mỗi lần nhập

=
Trị giá thực tế vật liệu,dụng cụ tồn kho sau mỗi lần nhập
Số lượng vật liệu,dụng cụ tồn kho sau mỗi lần nhập
Ưu điểm: đáp ứng yêu cầu kịp thời của thông tin kế toán.
Nhược điểm:tốn nhiều thời gian và công sức tính toán.
* Phương pháp bình quân cuối kỳ trước (hoặc đầu kỳ này).
Đơn giá xuất kho
bình quân cuối kỳ
trước (đầu kỳ sau)
=
Giá trị thực tế vật liệu,dụng cụ tồn kho cuối kỳ trước (đầu kỳ sau).
Số lượng vật liệu,dụng cụ tồn kho cuối kỳ trước (đầu kỳ sau).
Ưu điểm: đơn giản,đáp ứng được yêu cẩu kịp thời của thông tin kế toán.
Nhươc điểm:kết quả tính toán không chính xác,vì không tính đến sự biến động của giá
cả,của vật liệu,công cụ dụng cụ trong kỳ.
* Phương pháp nhập trước,xuất trước (FIFO).
Theo phương pháp này thì số hàng nào nhập trước sẽ được xuất trước,xuất hết số hàng
nhập trước mới đến số hàng nhập sau theo giá thực tế của số hàng mua vào sau cùng sẽ là
giá trị hàng tồn kho cuối cùng.
Trần Thị Huyền Trang – KT10-K11 Báo cáo thực
tập
25

×