Tải bản đầy đủ (.doc) (123 trang)

Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH máy và thiết bị công nghiệp Nhật Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (907.11 KB, 123 trang )

Bảng kí hiệu viết tắt
Tên viết tắt Chú thích
SXKD Sản xuất kinh doanh
GTGT Giá trị gia tăng
TTĐB Tiêu thụ đặc biệt
CP Chi phí
CPBH Chi phí bán hàng
CPQLDN Chi phí quản lý doanh nghiệp
TK Tài khoản
Ztt Giá thành sản xuất thực tế
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
KPCĐ Kinh phí công đoàn
TSCĐ Tài sản cố định
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
K/C Kết chuyển
1
Mục lục
Lời mở đầu. 6
Chơng 1: Cơ sở lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh trong các doanh nghiệp.
8
1.1. Sự cần thiết của việc nghiên cứu kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh trong các doanh nghiệp.
8
1.1.1. Đặc điểm, vai trò của bán hàng và xác định kết quả kinh doanh. 8
1.1.2. Yêu cầu quản lý của quá trình bán hàng, nhiệm vụ của kế toán bán hàng
và xác định kết quả kinh doanh.
10
1.2. Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh .
11


1.2.1. Kế toán giá vốn hàng bán. 11
1.2.1.1. Các phơng pháp xác định trị giá vốn hàng bán 11
1.2.1.1.1. Xác định trị giá vốn hàng xuất kho. 12
1.2.1.1.2. Xác định giá vốn hàng đã bán 15
1.2.1.2. Kế toán giá vốn hàng bán. 16
1.2.1.2.1. Bán hàng theo phơng thức gửi hàng . 16
1.2.1.2.2. Bán hàng theo phơng thức giao hàng trực tiếp. 18
1.2.2. Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu 20
1.2.2.1. Các phơng thức bán hàng. 20
1.2.2.2. Nội dung doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu. 22
1.2.2.3. Chứng từ kế toán. 24
1.2.2.4. Tài khoản kế toán sử dụng. 25
1.2.3. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. 28
1.2.3.1. Kế toán chi phí bán hàng. 29
1.2.3.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp . 30
1.2.4. Kế toán xác định kết quả kinh doanh 33
1.3. Hệ thống sổ kế toán sử dụng .
34
2
Chơng 2: Thực tế kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở
công ty TNHH mỏy v thi t b cụng nghi p nh t minh .
41
2.1. Giới thiệu khái quát về công ty TNHH mỏy v thi t b cụng
nghi p nh t minh
41
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 41
2.1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty 44
2.1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ tổ chức kinh doanh .
44
2.1.2.2. Thuận lợi và khó khăn của công ty. 44

2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý ở công ty 45
2.1.4. Tổ chức công tác kế toán ở công ty. 49
2.1.4.1. Tổ chức công tác kế toán 49
2.2. Thực tế kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở công
ty TNHH mỏy v thi t b cụng nghi p nh t minh.
57
2.2.1. Đặc điểm hàng hóa ảnh hởng đến kế toán bán hàng. 57
2.2.2. Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ. 58
2.2.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng. 59
2.2.2.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu 83
2.2.3. Kế toán các khoản thanh toán với khách hàn 87
2.2.4. Kế toán thuế GTGT. 100
2.2.5. Kế toán giá vốn hàng bán . 102
2.2.5.1. Phơng pháp xác định trị giá vốn hàng mua vào. 102
2.2.1.3. Phơng pháp xác định trị giá vốn thực tế hàng xuất bán. 103
2.2.1.4. Kế toán giá vốn hàng bán. 104
2.2.6. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp 124
2.2.7. Kế toán xác định kết quả kinh doanh ở công ty TNHH mỏy v thi t b
cụng nghi p Nh t Minh
132
Chơng 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh ở công ty TNHH mỏy v thit b cụng nghip Nht
Minh.
139
3.1. Nhận xét, đánh giá chung về kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh ở công ty.
139
3.1.1. Ưu điểm. 139
3.1.2. Hạn chế . 142
3.2. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết

142
3
quả kinh doanh ở công ty TNHH máy và thiết bị công nghiệp Nhật minh
3.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện. 142
3.2.2. Một số ý kiến nhằm khắc phục những hạn chế trong kế toán bán hàng
và xác định kết quả kinh doanh.
144
Kết luận 147
Tài liệu tham khảo. 148
Lời Mở đầu
Theo xu hớng hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu, nớc ta đã và đang
chuyển dần sang nền kinh tế thị trờng. Trớc tình hình cạnh tranh gay gắt, tồn
tại và phát triển, mỗi doanh nghiệp không những phải độc lập tự chủ trong
kinh doanh, mà còn phải năng động, sáng tạo, phải tự chịu trách nhiệm với kết
quả kinh doanh của mình, bảo toàn đợc vốn kinh doanh và quan trọng hơn là
phải kinh doanh có lãi.
Muốn vậy, đối với các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp thơng
mại, phải giám sát tất cả các quy trình từ khâu mua hàng đến tiêu thụ hàng
hóa, đảm bảo việc bảo toàn và đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn, giữ uy tín
với bạn hàng, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nớc, cải thiện đời sống của
cán bộ, công nhân viên, doanh nghiệp đảm bảo có lợi nhuận để tích lũy, mở
rộng phát triển sản xuất kinh doanh.
Để đạt đợc mục tiêu đó, doanh nghiệp cần tiến hành đồng bộ các biện
pháp quản lý, trong đó hạch toán kế toán là công cụ quan trọng, không thể
thiếu để tiến hành quản lý các hoạt động kinh tế, kiểm tra việc sử dụng, quản
lý tài sản, hàng hóa, từ đó xác định hiệu quả kinh doanh làm cơ sở đề ra chiến
lợc kinh doanh phù hợp.
Sau thời gian tìm hiểu, em nhận thấy kế toán nói chung và kế toán bán
hàng nói riêng là một bộ phận quan trọng trong việc quản lý sản xuất kinh
doanh của công ty và đòi hỏi phải đợc hoàn thiện. Vì vậy em đã lựa chọn và

4
quyết định đi sâu nghiên cứu đề tài Kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh tại công ty TNHH máy và thiết bị công nghiệp Nhật Minh để
báo cáo thực tập tốt nghiệp.
Kết cấu báo cáo gồm 3 chơng:
Chơng 1: Cơ sở lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh trong các doanh nghiệp.
Chơng 2: Thực trạng của doanh nghiệp về kế toán bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh tại công ty TNHH máy và thiết bị công nghiệp Nhật
Minh
Chơng 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh tại công ty TNHH máy và thiết bị công nghiệp Nhật Minh
Trong quá trình thực tập, em đã đợc nhận sự chỉ dẫn, giúp đỡ tận tình
của các thầy cô bộ môn kế toán doanh nghiệp, trực tiếp là cô giáo Trần Mai
Loancùng với các cô chú, anh chị phòng kế toán công ty TNHH máy và
thiết bị công nghiệp Nhật Minh. Do đề tài rộng, thời gian thực tế cha nhiều
nên đề tài em làm khó tránh khỏi thiếu sót. Vì vậy em kính mong nhận đợc sự
giúp đỡ, đóng góp ý kiến của các thầy cô và các cô chú, anh chị phòng kế toán
công ty để bài báo cáo của em đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Chơng 1
Cơ sở lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
trong các doanh nghiệp
5
1.1. Sự cần thiết của việc nghiên cứu kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh
1.1.1. Đặc điểm, vai trò của bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản
xuất, kinh doanh tạo ra các loại sản phẩm và cung cấp dịch vụ nhằm thoả mãn
nhu cầu của thị trờng với mục tiêu là lợi nhuận. Để thực hiện đợc mục tiêu đó,

doanh nghiệp phải thực hiện đợc giá trị sản phẩm, hàng hoá thông qua hoạt
động bán hàng.
Bán hàng là quá trình các doanh nghiệp chuyển hoá quyền sở hữu vốn
kinh doanh của mình từ hình thái vốn sản phẩm, hàng hoá sang hình thái tiền
tệ hoặc vốn trong thanh toán. Vì vậy, đẩy nhanh quá trình bán hàng đồng
nghĩa với việc rút ngắn chu kỳ sản xuất kinh doanh, tăng nhanh vòng quay của
vốn, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Ta có thể chia quá trình bán hàng trong doanh nghiệp làm 2 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Đơn vị bán căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã đợc ký kết để xuất
giao sản phẩm, hàng hoá cho đơn vị mua.
Giai đoạn 2: Khi khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán, lúc này,
quá trình bán hàng đợc hoàn tất. Doanh nghiệp có thể bù đắp chi phí bỏ ra và
xác định kết quả kinh doanh.
Để thực hiện đợc quá trình bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh nghiệp
phải phát sinh các khoản chi phí làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ dới hình
thức các khoản tiền đã chi ra, các khoản khấu trừ vào tài sản hoặc phát sinh
các khoản làm nợ làm giảm vốn chủ sở hữu. Đồng thời, doanh nghiệp cũng thu
đợc các khoản doanh thu và thu nhập khác, đó là tổng giá trị các lợi ích kinh tế
thu đợc trong kỳ phát sinh từ các hoạt động góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
6
Doanh thu bán hàng là chiếm phần lớn trong tổng doanh thu. Đối với
doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng
là toàn bộ số tiền hàng, tiền cung ứng dịch vụ (cha có thuế GTGT) bao gồm cả
phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có) mà cơ sở kinh doanh đợc hởng.
Còn đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp, doanh
thu bán hàng là toàn bộ tiền bán hàng, tiền cung ứng dịch vụ bao gồm cả phụ
thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có) mà cơ sở kinh doanh đợc hởng
( tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế).
Kết quả kinh doanh là biểu hiện số tiền lãi hay lỗ từ các hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Đây là kết quả cuối cùng

của hoạt động kinh doanh thông thờng và các hoạt động khác của doanh
nghiệp. Còn bán hàng là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, là
cơ sở để xác định kết quả kinh doanh.
Nh vậy, bán hàng và xác định kết quả kinh doanh có mối quan hệ mật
thiết với nhau. Kết quả kinh doanh là mục đích cuối cùng của doanh nghiệp,
còn bán hàng là phơng tiện trực tiếp để thực hiện mục đích đó.
1.1.2. Yêu cầu quản lý của quá trình bán hàng, nhiệm vụ của kế toán bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh
Theo xu hớng hội nhập kinh tế quốc tế, toàn cầu hóa và tự do thơng mại,
cơ hội mở rộng thị trờng cho các doanh nghiệp trong nớc ngày càng nhiều tuy
nhiên thử thách đặt ra cũng không phải là ít.đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải lựa
chọn cho mình chính sách sản phẩm, chính sách tiêu thụ đúng đắn nhằm đáp
ứng nhu cầu đa dạng của thị trờng để tăng hiệu quả kinh doanh, do vậy yêu
cầu quản lý của doanh nghiệp đối với quá trình bán hàng ngày càng trở nên
khắt khe và tuân theo các yêu cầu cơ bản sau:
7
- Quản lý sự vận động và số liệu hiện có của từng loại sản phẩm, hàng
hóa theo chỉ tiêu số lợng, chất lợng, chủng loại và giá trị của chúng.
- Quản lý chất lợng, cải tiến mẫu mã và xây dựng thơng
- Tìm hiểu, khai thác và mở rộng thị trờng, áp dụng các phơng thức bán
hàng phù hợp.
- Quản lý chặt chẽ các chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và
các chi phí hoạt động khác nhằm tối đa hóa lợi nhuận.
Để đáp ứng đợc các yêu cầu quản lý về thành phẩm, hàng hóa; bán hàng
xác định kết quả và phân phối kết quả của các hoạt động. Kế toán bán hàng
phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và sự
biến động của từng sản phẩm, hàng hóa theo chỉ tiêu số lợng, chất lợng, chủng
loại và giá trị.
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản doanh

thu, các khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh
nghiệp, đồng thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng.
- Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát
tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nớc và tình hình phân phối kết quả các
hoạt động.
- Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập Báo cáo tài chính
và định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác
định và phân phối kết quả.
1.2. Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
1.2.1. Kế toán giá vốn hàng bán
1.2.1.1. Các phơng pháp xác định trị giá vốn hàng bán
8
Trị giá vốn hàng bán là toàn bộ các chi phí liên quan đến quá trình bán
hàng, gồm có trị giá vốn của hàng xuất kho để bán, chi phí bán hàng và chi phí
quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng bán ra trong kỳ. Việc xác định chính
xác trị giá vốn hàng bán là cơ sở để tính kết quả hoạt động kinh doanh.
1.2.1.1.1. Xác định trị giá vốn hàng xuất kho
- Đối với doanh nghiệp sản xuất: Trị giá vốn của hàng xuất kho để bán
hoặc thành phẩm hoàn thành không nhập kho đa bán ngay chính là giá thành
sản xuất thực tế của thành phẩm xuất kho hoặc giá thành sản xuất thực tế của
thành phẩm hoàn thành.
- Đối với doanh nghiệp thơng mại: Trị giá vốn của hàng xuất kho để bán
bao gồm: Trị giá mua thực tế của hàng xuất kho để bán và chi phí mua hàng
phân bổ cho số hàng xuất kho.
Đánh giá theo trị giá vốn thực tế
Theo cách đánh giá này, khi nhập kho hàng hóa, kế toán ghi theo trị giá
mua thực tế của từng lần nhập hàng. Các chi phí thu mua thực tế phát
sinh liên quan trực tiếp đến quá trình mua hàng nh: Chi phí vận chuyển,
bốc dỡ, tiền thuê kho, bãi đợc hạch toán riêng, đến cuối tháng mới tính
toán phân bổ cho hàng xuất kho để tính trị giá vốn thực tế của hàng xuất

kho.
9
+ Phơng pháp thực tế đích danh.
Theo phơng pháp này, doanh nghiệp phải quản lý vật t theo từng lô hàng.
Khi xuất lô hàng nào thì lấy theo giá thực tế của lô hàng đó.
+ Phơng pháp bình quân gia quyền.
Trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho đợc tính căn cứ vào số lợng xuất
trong kỳ và đơn giá bình quân gia quyền, theo công thức:
Đơn giá bình quân thờng đợc tính cho từng thứ hàng hóa.
Đơn giá bình quân có thể đợc xác định cho cả kỳ đợc gọi là đơn giá bình
quân cả kỳ hay đơn giá bình quân cố định.
Đơn giá bình quân có thể đợc xác định sau mỗi lần nhập đợc gọi
là đơn giá bình quân liên hoàn
+ Phơng pháp nhập trớc, xuất trớc.
Phơng pháp này dựa trên giả định hàng nào đợc mua trớc hoặc sản xuất
trớc thì đợc xuất trớc và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho đợc mua
vào hoặc đợc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ
+ Phơng pháp nhập sau, xuất trớc.
10
Trị giá vốn thực tế
của hàng xuất kho
=
Số lợng hàng
xuất kho
X
Đơn giá bình
quân gia
quyền
Đơn giá bình
quân

=
Trị giá thực tế
của hàng tồn đầu
kỳ
+
Trị giá thực tế
của hàng nhập
trong kỳ
Số lợng hàng tồn
đầu kỳ
+
Số lợng hàng
nhập trong kỳ
Phơng pháp này dựa trên giả định là hàng nào đợc mua sau hoặc sản
xuất sau thì đợc xuất trớc, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho đợc
mua hoặc sản xuất trớc đó
Để tính đợc trị giá vốn thực tế hàng xuất kho để bán cần phân bổ chi phí
mua cho hàng xuất kho theo công thức:
Trên cơ sở trị giá mua thực tế của hàng xuất kho và chi phí mua phân bổ
cho hàng xuất kho đã tính đợc, kế toán tổng hợp lại để tính trị giá vốn thực tế
của hàng xuất kho để bán.
1.2.1.2. Kế toán giá vốn hàng bán
Hiện nay, các doanh nghiệp thờng áp dụng hai phơng thức bán hàng:
Bán hàng theo phơng thức gửi hàng và bán hàng theo phơng thức giao hàng
trực tiếp.
1.2.1.2.1. Bán hàng theo phơng thức gửi hàng
Định kỳ doanh nghiệp sẽ gửi hàng cho khách hàng theo những thỏa
thuận trong hợp đồng kinh tế giữa 2 bên và giao hàng tại thời điểm đã quy ớc
khi xuất kho, hàng gửi đi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Chỉ khi
nào thỏa mãn đồng thời 5 điều kiện ghi nhận doanh thu thì ghi nhận doanh thu

bán hàng.
- Chứng từ sử dụng: Hóa đơn bán hàng, phiếu xuất kho.
11
Chi phí
mua phân
bổ cho
hàng xuất
kho
=
Chi phí mua của
hàng tồn đầu kỳ
+
Chi phí mua phát
sinh trong kỳ
Trị giá mua thực
tế hàng đầu kỳ
+
Trị giá mua thực tế
hàng nhập trong kỳ
X
Trị giá
mua thực
tế hàng
xuất
trong kỳ
- Tài khoản sử dụng - TK 157: Hàng gửi đi bán - Phản ánh số hiện có và
tình hình biến động của trị giá vốn hay giá thành của sản phẩm hàng hóa,
thành phẩm gửi bán. Số hàng này cha xác định là đã tiêu thụ.
Kế toán sử dụng một số TK khác: TK 632, TK 155, TK 156,
- Phơng pháp hạch toán:

Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai th-
ờng xuyên:
Trình tự kế toán theo phơng thức gửi hàng:
Sơ đồ 1.1
TK 155, 156 TK 157 TK 632
Xuất kho TP, HH gửi đi bán Kết chuyển trị giá vốn
số hàng đã bán

TK 331
TK 155, 156
Hàng hóa mua gửi bán thẳng
Hàng gửi đi không
TK 133 đợc chấp nhận
12
Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê
định kỳ:
Trình tự kế toán theo phơng thức gửi hàng:
Sơ đồ 1.2
TK 157 TK 632
(1)
(2)
(1): Đầu kỳ kết chuyển số d tài khoản 157
(2): Cuối kỳ phản ánh Ztt, giá vốn thực tế của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã
gửi bán cha xác định tiêu thụ đến cuối kỳ.
1.2.1.2.2. Bán hàng theo phơng thức giao hàng trực tiếp
Theo phơng thức này, bên khách hàng sau khi ký vào chứng từ bán hàng của
doanh nghiệp bán thì hàng đợc xác định là đã bán
- Chứng từ bán hàng trong phơng thức này là phiếu xuất kho kiêm hóa
đơn bán hàng, trên chứng từ bán hàng đó có chữ ký của khách hàng nhận
hàng.

- Tài khoản sử dụng - TK 632: Giá vốn hàng bán - Phản ánh trị giá vốn
hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ đã bán và kết chuyển trị giá vốn hàng bán sang
TK 911 - xác định kết quả kinh doanh.
Kế toán sử dụng một số tài khoản khác: TK 155, TK 156, TK 154, TK
911,
- Phơng pháp hạch toán:
13
Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai th-
ờng xuyên:
Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
Sơ đồ 1.3
TK 154 TK 632 TK 911
(1) (5)
TK 155(156)
Nhập kho (2)
TK 331
(3)
TK 133
(4)
(1): Ztt của sản phẩm xuất xởng bán trực tiếp.
(2): Ztt, giá vốn thực tế của sản phẩm, hàng hóa xuất kho bán trực tiếp.
(3): Giá vốn thực tế của hàng hóa đã mua xuất bán thẳng.
(4): Ztt, giá vốn thực tế của sản phẩm, hàng hóa đã bán bị ngời mua trả lại
nhập kho.
(5): Cuối kỳ kết chuyển giá vốn thực tế của hàng hóa đã xuất kho bán.
Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê
định kỳ:
Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
14
Sơ đồ 1.4

TK 155 TK 632
(1a)
(4)
TK 911
TK 157
(1b)
(5)
TK 631
(2)
TK 611
(3)
(1a): Đầu kỳ kết chuyển số d TK 155
(1b): Đầu kỳ kết chuyển số d TK 157
(2): Ztt của sản phẩm sản xuất hoàn thành trong kỳ
(3): Kết chuyển giá vốn hàng hóa đã bán trong kỳ từ TK 611
(4): Cuối kỳ kiểm kê phản ánh Ztt của sản phẩm tồn kho, Ztt của sản phẩm gửi
bán cha xác định là tiêu thụ
(5): Cuối kỳ kết chuyển giá vốn thực tế của hàng đã xuất bán
1.2.2. Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu
1.2.2.1. Các phơng thức bán hàng
15
1.2.2.1.1. Bán hàng trực tiếp cho khách hàng
Theo phơng thức này, bên khách hàng ủy quyền cho cán bộ nghiệp vụ
đến nhận hàng tại kho của doanh nghiệp hoặc giao nhận hàng tay ba (các
doanh nghiệp thơng mại mua bán thẳng). Khi doanh nghiệp giao hàng hóa,
thành phẩm hoặc lao vụ, dịch vụ cho khách hàng, đồng thời đợc khách hàng
thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán ngay, có nghĩa là quá trình chuyển giao
hàng và ghi nhận doanh thu diễn ra đồng thời với nhau, tức là đảm bảo các
điều khiện ghi nhận doanh thu bán hàng.
1.2.2.1.2. Bán cho khách hàng theo hợp đồng (gửi bán thông thờng)

Theo phơng thức này, định kỳ doanh nghiệp sẽ gửi hàng cho khách hàng
theo những thỏa thuận trong hợp đồng. Khách hàng có thể là đơn vị nhận bán
hàng đại lý hoặc là những khách hàng mua thờng xuyên theo hợp đồng kinh tế.
Khi xuất kho hàng hóa, thành phẩm giao cho khách hàng thì số hàng hóa,
thành phẩm đó vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, bởi vì cha thỏa mãn
5 điều kiện ghi nhận doanh thu. Khi khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận
thanh toán thì ghi nhận doanh thu do doanh nghiệp đã chuyển các lợi ích gắn
với quyền sở hữu hàng hóa, thành phẩm cho khách hàng.
1.2.2.1.3. Bán hàng qua đại lý
Bán hàng đại lý là phơng thức mà bên chủ hàng xuất hàng giao cho bên
nhận đại lý, bên đại lý sẽ đợc hởng thù lao đại lý dới hình thức hoa hồng hoặc
chênh lệch giá. Doanh thu hàng bán đợc hạch toán khi đại lý trả tiền hoặc chấp
nhận thanh toán.
1.2.2.1.4. Bán hàng trả góp
Theo phơng thức này, khi giao hàng cho ngời mua thì số hàng đó đợc
coi là tiêu thụ và doanh nghiệp không còn quyền sở hữu số hàng đó. Ngời mua
sẽ thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn lại ngời mua chấp
16
nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi nhất định. Thông th-
ờng thì số tiền trả ở các kỳ sau phải bằng nhau bao gồm một phần tiền gốc và
một phần lãi trả chậm.
1.2.2.1.5. Phơng thức bán hàng đổi hàng (trao đổi không tơng tự):
Hàng đổi hàng là phơng thức tiêu thụ mà trong đó ngời bán đem sản phẩm,
vật t, hàng hóa của mình để đổi lấy vật t, hàng hóa của ngời mua. Giá trao đổi
là giá bán của hàng hóa, vật t đó trên thị trờng. Phơng thức này có thể chia làm
ba trờng hợp:
- Xuất kho lấy hàng ngay.
- Xuất hàng trớc, lấy vật t, sản phẩm, hàng hóa về sau.
- Nhận hàng trớc, xuất hàng trả sau.
1.2.2.1.6. Các trờng hợp đợc coi là tiêu thụ khác:

Trên thực tế, ngoài các phơng pháp bán hàng nh trên, sản phẩm, hàng hóa
của doanh nghiệp còn có thể đợc tiêu thụ dới nhiều hình thức khác. Đó là khi
doanh nghiệp xuất hàng hóa, thành phẩm để tặng, trả lơng, thởng cho cán bộ,
nhân viên trong nội bộ doanh nghiệp.
1.2.2.2. Nội dung doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu
Doanh thu là tổng các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu đợc trong kỳ
hạch toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thờng của doanh
nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu thuần đợc xác định bằng tổng doanh thu trừ đi các khoản
giảm trừ doanh thu.
Doanh thu bán hàng là chiếm phần lớn trong tổng doanh thu. Đối với
doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng
là toàn bộ số tiền hàng, tiền cung ứng dịch vụ (cha có thuế GTGT) bao gồm cả
phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có) mà cơ sở kinh doanh đợc hởng.
17
Còn đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp, doanh
thu bán hàng là toàn bộ tiền bán hàng, tiền cung ứng dịch vụ bao gồm cả phụ
thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có) mà cơ sở kinh doanh đợc hởng
( tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế).
Doanh thu bán hàng đợc ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn các điều kiện
sau:
1. Doanh nghiệp đã chuyển phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho ngời mua.
2. Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá nh ngời sở
hữu sản phẩm hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
3. Doanh thu đợc xác định tơng đối chắc chắn.
4. Doanh nghiệp đã thu đợc hoặc sẽ thu đợc lợi ích kinh tế giao dịch bán
hàng.
5. Xác định đợc chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Doanh thu đợc xác định theo các nguyên tắc sau:

1. Doanh thu chỉ đợc ghi nhận khi thỏa mãn các điều kiện ghi nhận
doanh thu đợc quy định tại chuẩn mực Doanh thu và thu nhập khác (VAS
14).
2. Doanh thu và chi phí liên quan đến cùng một giao dịch phải đợc ghi
nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp và theo năm tài chính.
3. Trờng hợp hàng hóa hoặc dịch vụ trao đổi lấy hàng hóa hoặc dịch vụ
tơng tự về bản chất thì không đợc ghi nhận doanh thu.
4. Phải theo dõi chi tiết từng loại doanh thu, doanh thu từng mặt hàng
ngành hàng, từng sản phẩm,
Các khoản giảm trừ doanh thu:
18
- Chiết khấu thơng mại: Là khoản tiền chênh lệch giá bán nhỏ hơn giá
niêm yết doanh nghiệp đã giảm trừ cho ngời mua hàng do ngời mua mua hàng
với khối lợng lớn hoặc theo số tiền mua thì đợc hởng chiết khấu.
- Doanh thu của hàng bán bị trả lại: Là doanh thu của số hàng dã xác
định là tiêu thụ nhng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện trong hợp
đồng kinh tế hoặc theo chính sách bảo hành nh hàng kém phẩm chất, sai quy
cách, chủng loại.
- Giảm giá hàng bán: Là khoản tiền doanh nghiệp giảm trừ cho ngời
mua trong trờng hợp đặc biệt vì lí do hàng bán bị kém phẩm chất, không đúng
quy cách hoặc không đúng thời hạn đã ghi trong hợp đồng.
- Thuế TTĐB, thuế xuất khẩu, thuế GTGT phải nộp theo phơng pháp
trực tiếp.
1.2.2.3. Chứng từ kế toán
Khi phát sinh các nghiệp vụ bán hàng, kế toán phải lập, thu đầy đủ các
chứng từ phù hợp theo đúng nội dung quy định của Nhà nớc nhằm đảm bảo cơ
sở pháp lý để ghi sổ kế toán. Các chứng từ chủ yếu đợc sử dụng trong kế toán
bán hàng gồm:
- Hóa đơn bán hàng thông thờng (mẫu 02-GTTT-3LL).
- Hóa đơn GTGT (mẫu 01-GTKT-3LL).

- Bảng thanh toán hàng đại lí, ký gửi (mẫu 01-BH).
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
19
Doanh thu
thuần bán
hàng và cung
cấp dịch vụ
=
Tổng doanh
thu bán hàng
và cung cấp
dịch vụ
-
Các khoản
giảm trừ doanh
thu
- Tờ khai thuế GTGT (mẫu 07A/GTGT).
-Các chứng từ thanh toán (phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán,
ủy nhiệm thu, giấy báo Có ngân hàng).
- Chứng từ kế toán liên quan khác nh phiếu nhập kho hàng trả lại,
Trình tự luân chuyển chứng từ bán hàng:
Sơ đồ 1.5
1.2.2.4. Tài khoản kế toán sử dụng
Trong kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu, kế
toán sử dụng một số tài khoản chủ yếu sau:
TK 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ TK nàyđợc dùng
để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong 1
kỳ hạch toán của hoạt động sản xuất kinh doanh từ các giao dịch và nghiệp vụ:
bán hàng và cung cấp dịch vụ. TK không có số d cuối kỳ và có 4 TK cấp hai:
TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa

TK 5112: Doanh thu bán thành phẩm
TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá
20
Đơn đặt
hàng
Bộ phận
bán hàng
Bộ phận tài
vụ
Kế toán
tiêu thụ và
thanh toán
Bộ phận
bán hàng
Bộ phận
vận chuyển
Kế toán
hàng hóa
TK 512 Doanh thu nội bộ TK này dùng để phản ánh doanh thu
của số sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, lao vụ tiêu thụ trong nội bộ giữa các đơn
vị trực thuộc trong cùng một công ty, tổng công ty hạch toán ngành. TK này
có 3 TK cấp hai tơng ứng nh 3 TK cấp hai đầu của TK 511.
TK 3331 Thuế GTGT phải nộp TK này áp dụng chung các doanh
nghiệp là đối tợng nộp thuế GTGT.
TK 3332 Thuế tiêu thụ đặc biệt.
TK 3333 Thuế xuất khẩu, nhập khẩu.
TK 3387 Doanh thu cha thực hiện.
TK 521 Chiết khấu thơng mại TK này không có số d cuối kỳ và
có 3 TK cấp hai:

TK 5211: Chiết khấu hàng hóa
TK 5212: Chiết khấu thành phẩm
TK 5213: Chiết khấu dịch vụ
TK 531- Hàng bán bị trả lại TK này không có số d cuối kỳ.
TK 532: Giảm giá hàng bán TK này không có số d cuối kỳ.
Ngoài ra, còn sử dụng một số tài khoản liên quan khác nh: TK 111, TK
112, TK 632,
Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
Sơ đồ 1.6
21
TK 156 TK 632 TK 911
TK511 TK 111,112
(1)
TK 157 (8) (9)
(3a)
(2a) (2b) (4a)
TK131 TK152
TK3331 (6a)
TK 111,331 (3b)
(7) (4b)
TK 133 TK3387 TK133
(5) (6b)
Chú thích:
(1) Phản ánh giá vốn thành phẩm xuất kho
(2a) Thành phẩm xuất gửi bán
(2b) Thành phẩm gửi bán đợc tiêu thụ
(3a) Phản ánh doanh thu bán hàng thu tiền ngay
(3b) Phản ánh thuế GTGT phải nộp
(4a) Phản ánh doanh thu bán hàng cha thu tiền
(4b) Phản ánh thuế GTGT phải nộp

(5)- Lãi trả chậm theo phơng thức bán hàng trả góp
(6a) Phản ánh giá trị vật t, hàng hóa nhận về theo giá mua cha có thuế
GTGT theo phơng thức đổi hàng
(6b) Phản ánh thuế GTGT đợc khấu trừ
(7) Phản ánh trị giá hàng mua về gửi bán ngay
(8) - Phản ánh trị giá hàng mua về bán thẳng
(9)- Kết chuyển giá vốn hàng bán
(10) Kết chuyển doanh thu thuần
22
Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu đợc thể hiện trong sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.7
TK 111, 112, 131 TK 521, 531, 532 TK 511
(1) (2)

TK 3331

(3)

TK 3332, 3333
(4)
Chú thích:
(1) Phản ánh chiết khấu thơng mại, doanh thu hàng bán bị trả lại và
giảm giá hàng bán.
(2) - Cuối kỳ, kết chuyển chiết khấu thơng mại, doanh thu hàng bán bị trả
lại và giảm giá hàng bán.
(3) Phản ánh thuế GTGT phải nộp theo phơng pháp trực tiếp
(4) Phản ánh thuế TTĐB, thuế xuất khẩu phải nộp
Phản ánh giá vốn của hàng bán bị trả lại, nhập kho ghi:
Nợ TK 155 Thành phẩm
Nợ TK 156 Hàng hóa

Có TK 632 Giá vốn hàng bán
1.2.3. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
23
1.2.3.1. Kế toán chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình
bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ. Kế toán sử dụng TK 641 Chi
phí bán hàng để tập hợp và kết chuyển chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong
kỳ để xác định kết quả kinh doanh. TK này không có số d cuối kỳ và có 7 TK
cấp hai:
TK 6411 Chi phí nhân viên
TK 6412 Chi phí vật liệu
TK 6413 Chi phí dụng cụ, đồ dựng
TK 6414 Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6415 Chi phí bảo hành
TK 6417 Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6418 Chi phí bằng tiền khác
Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
Sơ đồ 1.8
TK 334,338 TK641 TK111,112
Chi phí nhân viên Khoản giảm trừ
TK152(611)
Chi phí vật liệu (9a) TK911
TK153,1421 TK1422
Chi phí dụng cụ, đồ dùng (9b) (10)
TK214
Chi phí khấu hao TSCĐ
TK111,112,335
24
Chi phí bảo hành sản phẩm
Chi phí dịch vụ mua ngoài

Chi phí bằng tiền khác
TK133
Chú thích:
(9a) Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ chi phí bán hàng để xác định kết
quả.
(9b) Cuối kỳ phân bổ chi phí bán hàng đã bán và hàng còn lại.
(10) Kỳ sau kết chuyển chi phí bán hàng, phân bổ cho hàng còn lại.
1.2.3.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt động
quản lý sản xuất kinh doanh, quản lý hành chính và một số khoản khác có tính
chất chung toàn doanh nghiệp. Kế toán sử dụng TK 642 Chi phí quản lý
doanh nghiệp để tập hợp và kết chuyển các chi phí quản lý kinh doanh, quản lý
hành chính và chi phí khác liên quan đến hoạt động chung của toàn doanh
nghiệp. TK này không có số d cuối kỳ và có 8 TK cấp hai:
TK 6421 Chi phí nhân viên quản lý
TK 6422 Chi phí vật liệu quản lý
TK 6423 Chi phí đồ dùng văn phòng
TK 6424 Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6425 Thuế, phí và lệ phí
TK 6426 Chi phí dự phòng
TK 6427 Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6428 Chi phí bằng tiền khác
25

×