Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

Kế toán bán vật phẩm quảng cáo tại công ty Cổ Phần Công Nghệ Truyền Thông và Quảng Cáo Tinh Hoa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (208.56 KB, 40 trang )

“Kế toán bán vật phẩm
quảng cáo tại công ty Cổ
Phần Công Nghệ Truyền
Thông và Quảng Cáo Tinh
Hoa”.
Khoa Kế toán - Kiểm toán
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa Kế toán - Kiểm
toán, các thầy cô trong bộ môn kế toán doanh nghiệp cùng tập thể cán bộ
nhân viên công ty Cổ Phần Công Nghệ Truyền Thông và Quảng Cáo Tinh
Hoa đã hướng dẫn tạo điều kiện thuận lợi cho em có thể hoàn thành chuyên
đề tốt nghiệp này. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn tới cô giáo TS. Lê Thị
Thanh Hải, cô đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ em hoàn thành tốt chuyên đề
tốt nghiệp của mình.
Nguyễn Thị Lệ Tuyết
Khoa Kế toán - Kiểm toán
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU KẾ TOÁN BÁN HÀNG
TRONG DOANH NGHIỆP

1
1.1 Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài

1
1.2 Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
1.3 Mục tiêu nghiên cứu
1.4 Phạm vi nghiên cứu
1.5 Một số khái niệm và phân định nội dung nghiên cứu đề tài
1.5.1 Một số khái niệm
1.5.2 Phân định nội dung nghiên cứu đề tài
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ


PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ TRUYỀN THÔNG VÀ QUẢNG CÁO TINH
HOA
2.1 Phương pháp hệ nghiên cứu vấn đề
2.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
2.1.2 Phương pháp xử lý số liệu
2.2 Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kế
toán bán hàng tại công ty Cổ Phần Công Nghệ Truyền Thông và Quảng Cáo
Tinh Hoa
2.2.1 Ảnh hưởng của môi trường vĩ mô
2.2.2 Ảnh hưởng của môi trường vi mô
Nguyễn Thị Lệ Tuyết
Khoa Kế toán - Kiểm toán
2.2.2.1 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty Cổ Phần Công
Nghệ Truyền Thông và Quảng Cáo Tinh Hoa
2.2.2.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
2.3 Thực trạng kế toán bán hàng tại công ty Cổ Phần Công Nghệ Truyền
Thông và Quảng Cáo Tinh Hoa
2.3.1 Đặc điểm nghiệp vụ bán hàng tại công ty
2.3.2 Thực trạng kế toán bán hàng tại công ty Cổ Phần Công Nghệ Truyền
Thông và Quảng Cáo Tinh Hoa
2.3.2.1 Chứng từ và luân chuyển chứng từ
2.3.2.2 Phương pháp kế toán nghiệp vụ bán hàng
2.3.2.2.1 Tài khoản sử dụng
2.3.2.2.2 Trình tự kế toán
CHƯƠNG 3: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT PHƯƠNG PHÁP
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
CÔNG NGHỆ TRUYỀN THÔNG VÀ QUẢNG CÁO TINH HOA
3.1 Đánh giá thực trạng công tác kế toán bán hàng tại công ty Cổ Phần Công
Nghệ Truyền Thông và Quảng Cáo Tinh Hoa

3.1.1 Ưu điểm
3.1.2 Hạn chế
3.2 Các đề xuất hoàn thiện kế toán bán hàng tại công ty Cổ Phần Công Nghệ
Truyền Thông và Quảng Cáo Tinh Hoa
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Nguyễn Thị Lệ Tuyết
Khoa Kế toán - Kiểm toán
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU KẾ TOÁN BÁN
HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình lưu chuyển hàng hoá.Hoạt
động bán hàng có vai trò tiên quyết đối với sự tồn tại và phát triển của các
doanh nghiệp thương mại. Chính vì vậy, việc quản lý hoạt động bán hàng
luôn được các DN quan tâm chú trọng. Kế toán bán hàng giữ vai trò rất lớn
trong quản lý hoạt động bán hàng. Kế toán bán hàng là công cụ quản lý hữu
hiệu để kiểm tra, giám sát tình hình hoạt động bán hàng một cách thường
xuyên, liên tục; giúp các nhà quản lý có thể nhìn thấy những ưu nhược điểm
của hoạt động bán hàng và đề ra biện pháp điều chỉnh phù hợp.
Chuẩn mực kế toán Việt Nam: VAS 02 “hàng tồn kho”, VAS 14
“doanh thu và thu nhập khác” đã tạo khung hành lang pháp lý quan trọng
cho việc hạch toán doanh thu bán hàng và xác định giá vốn. Do tính chất
phức tạp nên việc vận dụng chuẩn mực còn nhiều bất cập, sai sót cần được
hướng dẫn và hoàn thiện. Hơn nữa, dưới sự vận động của nền kinh tế thị
trường, nền kinh tế Việt Nam đang trong xu hướng hội nhập với kinh tế giới
đòi hỏi nhà nước ta cũng phải thay đổi, điều chỉnh chính sách kinh tế tài
chính cho phù hợp với khách quan. Do vậy, việc tổ chức và hoàn thiện
phương pháp kế toán bán hàng sao cho phù hợp với chế độ kế toán mới luôn
là yêu cầu đặt ra đối với những người làm kế toán.
Thực tế, qua tìm hiểu về kế toán bán hàng tại công ty Cổ Phần Công

Nghệ Truyền Thông và Quảng Cáo Tinh Hoa, em thấy đây là phần hành kế
Nguyễn Thị Lệ Tuyết
Khoa Kế toán - Kiểm toán
toán quan trọng. Bên cạnh những thành công đạt được, kế toán bán hàng còn
bộc lộ một số hạn chế cần được nghiên cứu và hoàn thiện.
1.2 Xác lập và tuyên bố đề tài
Qua thời gian thực tập tại công ty Cổ Phần Công Nghệ Truyền Thông
và Quảng Cáo Tinh Hoa, em thấy kế toán bán hàng tại công ty còn tồn tại
nhiều bất cập cần về tổ chức bộ máy kế toán, chứng từ sử dụng, vận dụng tài
khoản, sổ kế toán cần được hoàn thiện. Nhận thức được tầm quan trọng của
kế toán bán hàng trong công tác quản lý của công ty, em đã chọn nghiên cứu
đề tài: “Kế toán bán vật phẩm quảng cáo tại công ty Cổ Phần Công Nghệ
Truyền Thông và Quảng Cáo Tinh Hoa”.
1.3 Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Về mặt lý luận:
Chuyên đề hệ thống hoá lại một số lý luận cơ bản về kế toán bán hàng
theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành.Từ đó cung cấp những cơ sở
nền tảng phục vụ cho việc nghiên cứu và hoàn thiện kế toán bán hàng sao
cho phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành.
Về mặt thực tế:
Công ty Cổ Phần Công Nghệ Truyền Thông và Quảng Cáo Tinh Hoa
là DN hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực thương mại dịch vụ. Với qui mô
kinh doanh nhỏ, DN tập trung chủ yếu vào lĩnh vực thiết kế và bán các vật
phẩm quảng cáo. Doanh thu từ bán các vật phẩm quảng cáo tạo ra lợi nhuận
đáng kể cho công ty, chiếm tỉ trọng lớn nhất so với các hoạt động khác. Do
đó, hoạt động bán các vật phẩm quảng cáo là vô cùng quan trọng đối với
công ty. Theo đó mục tiêu nghiên cứu đề tài của em là nhằm khảo sát và làm
Nguyễn Thị Lệ Tuyết
Khoa Kế toán - Kiểm toán
rõ thực trạng kế toán bán hàng tại công ty, tìm ra những ưu điểm và hạn chế

tồn tại trong kế toán bán hàng của công ty;
Đối chiếu những vấn đề trong lý luận với thực tế kế toán bán hàng tại
công ty, em đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa kế toán bán
vật phẩm quảng cáo tại công ty Cổ Phần Công Nghệ Truyền Thông và
Quảng Cáo Tinh Hoa.
1.4 Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu về kế toán bán hàng với nhóm hàng vật
phẩm quảng cáo qua quá trình khảo sát thực tế tại công ty Cổ Phần Công
Nghệ Truyền Thông và Quảng Cáo Tinh Hoa tại 20 Kim Liên - Đống Đa–
Hà Nội, số liệu nghiên cứu trong chuyên đề là 3 tháng đầu năm 2010.
1.5 Một số khái niệm và phân định nội dung vấn đề nghiên cứu
1.5.1 Một số khái niệm
Đối với một DNTM, hoạt động cơ bản - tạo sự sống còn cho doanh
nghiệp không gì khác đó là hoạt động bán hàng. Bởi lẽ, đây là hoạt động tạo
ra nguồn thu chủ yếu, thường xuyên cho DN, các hoạt động khác nếu có
cũng chỉ chiếm một phần không đáng kể.
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của
một doanh nghiệp thương mại, nó là quá trình chuyển giao quyền sở hữu
hàng hoá từ tay người bán sang tay người mua để nhận quyền sở hữu về tiền
tệ hoặc quyền được thu tiền ở người mua. Người bán ở đây chính là DN, còn
người mua có thể là các cá nhân, tổ chức có nhu cầu về hàng hoá của doanh
nghiệp.
Về bản chất kinh tế, bán hàng chính là việc thực hiện giá trị của hàng hoá.
Hàng hoá của DN chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ, lúc này
Nguyễn Thị Lệ Tuyết
Khoa Kế toán - Kiểm toán
DN khép lại một chu kì kinh doanh thu hồi được vốn và lại tiếp tục thực
hiện chu kì khác.
Như vậy, để DN hoạt động được liên tục và hiệu quả, tăng vòng quay
của vốn kinh doanh thì hoạt động bán hàng cần phải xúc tiến mạnh mẽ. Chỉ

tiêu đầu tiên phản ánh hiệu quả hoạt động bán hàng là tổng mức tiêu thụ
hàng hoá. Muốn đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ hàng hoá thì DN phải có được
chiến lược kinh doanh và nhiều biện pháp khác nhau phù hợp với đặc điểm
SXKD của DN.
Một trong số những giải pháp quan trọng đầu tiên đó là DN phải đa
dạng các phương thức bán hàng, lựa chọn phương thức bán hàng phù hợp.
Phương thức bán hàng là cách thức DN đưa sản phẩm, hàng hoá đến
với khách hàng. Tuỳ thuộc vào qui mô DN, hàng hoá kinh doanh mà doanh
nghiệp lựa chọn phương thức bán hàng cho phù hợp. Có 3 phương thức bán
hàng sau: bán buôn, bán lẻ và phương thức gửi đại lý.
Khách hàng khi đã nhận được quyền sở hữu về hàng hoá sẽ phải có
nghĩa vụ thanh toán với DN.
Phương thức thanh toán là toàn bộ quá trình, cách thức nhận, trả tiền
hàng trong giao dịch mua bán. Việc lựa chọn phương thức thanh toán nào là
do sự thoả thuận trước giữa 2 bên. Doanh nghiệp lựa chọn phương thức
thanh toán phù hợp dựa trên các yếu tố: trị giá lô hàng, mức độ thường
xuyên trong quan hệ mua bán, mức độ tín nhiệm lẫn nhau,…Các phương
thức thanh toán hay được sử dụng là thanh toán trực tiếp và thanh toán chậm
trả. Đối với phương thức thanh toán chậm trả, DN phải có biện pháp theo
dõi quản lý công nợ chặt chẽ; trong trường hợp cần mau chóng thu hồi công
nợ, DN có thể khuyến khích khách hàng thanh toán nhanh bằng việc đề ra
chính sách chiết khấu thanh toán.
Nguyễn Thị Lệ Tuyết
Khoa Kế toán - Kiểm toán
Tuỳ theo từng phương thức thanh toán, khoản tiền tệ mà DN thu được
hoặc sẽ thu được của khách hàng từ việc bán hàng được gọi là doanh thu bán
hàng.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được
hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán
sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các

khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán. Chỉ tiêu doanh thu là chỉ tiêu
quan trọng để xác định lợi nhuận trong kì, từ đó là cơ sở để DN thực hiện
phân phối lợi ích vật chất giữa DN với nhà nước, với người lao động, với
các chủ sở hữu…
Tuy nhiên, để phân tích, đánh giá chính xác kết quả hoạt động bán
hàng thì chỉ tiêu doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ mới là chỉ
tiêu quan trọng, có ý nghĩa được các nhà phân tích kinh tế quan tâm.
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ là số chênh lệch
giữa tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ với các khoản giảm trừ.
Doanh thu cung cấp hàng hoá và dịch vụ thuần mà DN thực hiện được
trong kì có thể thấp hơn doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ghi nhận
ban đầu do các nguyên nhân: Doanh nghiệp chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng đã bán cho khách hàng hoặc hàng đã bán bị trả lại và DN phải nộp thuế
tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phương pháp trực
tiếp được tính trên doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế mà DN
đã thực hiện trong kì.
Chiết khấu thương mại là một trong những khoản giảm trừ doanh thu
phải kể đến.
Chiết khấu thương mại là số tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc
đã thanh toán cho khách hàng do khách hàng đã mua hàng hoá, dịch vụ với
khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp
Nguyễn Thị Lệ Tuyết
Khoa Kế toán - Kiểm toán
đồng. Như vậy, chiết khấu thương mại được coi như là một biện pháp xúc
tiến hoạt động bán hàng diễn ra nhanh hơn nhờ việc khuyến khích người
mua mua hàng với khối lượng lớn. Đây là một biện pháp xúc tiến quan trọng
mà không phải ở DN nào cũng được áp dụng và chú trọng.
Hàng hoá mà doanh nghiệp đem bán không phải lúc nào cũng đã đảm
bảo đúng phẩm chất, qui cách và các thoả thuận khác ghi trong hợp đồng.
Tuỳ thuộc vào mức độ nghiêm trọng và điều khoản trong hợp đồng mà DN

sẽ phải giảm giá hàng bán hoặc nhận lại hàng hoá đã bán do khách hàng từ
chối, trả lại.
Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hoá
kém phẩm chất, sai qui cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
Giá trị hàng bán bị trả lại là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định
là tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
Ngoài ra, để mau chóng thu hồi công nợ và tăng vòng quay của vốn
các DN còn áp dụng chiết khấu thanh toán để khuyến khích khách hàng
thanh toán nhanh tiền hàng.
Chiết khấu thanh toán là khoản tiền người bán giảm trừ cho người
mua do người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng.
Đồng thời với việc ghi nhận doanh thu bán hàng, kế toán phải ghi
nhận giá vốn hàng bán.
Giá vốn hàng bán là trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá đã tiêu thụ.
1.5.2 Phân định nội dung nghiên cứu của đề tài
Dưới góc độ lý luận: để giải quyết tốt mục tiêu nghiên cứu cần nghiên
cứu những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán bán hàng theo qui định của
chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành.
Nguyễn Thị Lệ Tuyết
Khoa Kế toán - Kiểm toán
Trước hết, xem xét kế toán bán hàng dưới chuẩn mực kế toán liên
quan. Kế toán bán hàng chịu sự chi phối nhiều nhất ở 2 chuẩn mực kế toán:
VAS 02 “Hàng tồn kho” và VAS 14 “Doanh thu và thu nhập khác”
Hạch toán doanh thu là nội dung cơ bản đầu tiên trong hạch toán kế
toán bán hàng. Cơ sở đặt ra với việc hạch toán doanh thu đó là: Trường hợp
nào thì ghi nhận doanh thu? Ghi vào thời điểm nào? Ghi với giá trị bao
nhiêu? Đó chính là điều kiện, thời điểm và giá trị ghi nhận doanh thu mà kế
toán bán hàng cần tìm hiểu để hạch toán cho đúng. Chuẩn mực kế toán số 14
đã qui định những nội dung về việc ghi nhận và xác định doanh thu làm căn
cứ pháp lý giúp hạch toán doanh thu ở tất cả các DN được chính xác.

Điều kiện ghi nhận doanh thu:
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thoả mãn tất cả 5
điều kiện sau:
- DN đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.
- DN không còn nắm giữ quyền quản lý và kiểm soát hàng hoá.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- DN đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Theo như những điều kiện ở trên thì kế toán bán hàng cần chú ý các
trường hợp sau không được hạch toán vào doanh thu ( do không thoả mãn
đồng thời 5 điều kiện):
-Vật tư, hàng hoá, bán thành phẩm xuất giao cho bên ngoài cho bên
ngoài gia công chế biến.
- Sản phẩm, bán thành phẩm, dịch vụ cung cấp giữa các đơn vị thành
viên trong một công ty, tổng công ty hạch toán toàn ngành.
Nguyễn Thị Lệ Tuyết
Khoa Kế toán - Kiểm toán
- Số tiền thu được về nhượng bán, thanh lý TSCĐ.
- Sản phẩm, hàng hoá đang gửi bán, dịch vụ hoàn thành đã cung cấp
cho khách hàng nhưng chưa được chấp nhận thanh toán.
- Trị giá hàng đang gửi bán theo phương thức gửi bán đại lý, ký gửi.
- Các khoản thu nhập khác không được coi là doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ.
Sau khi đã xác định được trường hợp thoả mãn để ghi nhận doanh thu và
thời điểm ghi thì kế toán cần tính toán giá trị ghi nhận.
Xác định doanh thu:
Doanh thu phát sinh từ các giao dịch của hoạt động bán hàng được
xác định bởi thoả thuận giữa DN với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó

được xác định bởi giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được sau
khi trừ đi các khoản chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá
hàng bán và hàng bán bị trả lại.
Doanh thu phản ánh nguồn thu về khi bán hàng, đi kèm với nó là các
chi phí liên quan. Vì vậy, gắn liền với hạch toán doanh thu là hạch toán giá
vốn hàng bán. Những vấn đề liên quan đến xác định giá vốn hàng bán chi
phối bởi chuẩn mực 02 “Hàng tồn kho”. Vì hạch toán doanh thu và xác định
giá vốn diễn ra đồng thời nên trương hợp và thời điểm ghi nhận giá vốn
cũng chính là trường hợp và thời điểm ghi nhận doanh thu. Do đó, chỉ cần
xác định giá trị thì việc hạch toán giá vốn hoàn tất.
Giá vốn (giá gốc) của hàng tồn kho (thành phẩm, hàng hoá) đã bán
được ghi nhận là mức chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ cấu thành nên
thành phẩm, hàng hoá phù hợp với mức doanh thu của số hàng đã bán được
tạo ra từ các chi phí này.
Việc hạch toán giá vốn hàng tồn kho tuân thủ nguyên tắc giá gốc. Giá
gốc HTK bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí kiên quan
Nguyễn Thị Lệ Tuyết
Khoa Kế toán - Kiểm toán
trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái
hiện tại.Chi phí mua của HTK bao gồm: giá mua, các loại thuế không được
hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và
các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Các
khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng mua được trừ khỏi chi phí mua.
Ngoài ra, trong giá vốn hàng bán còn bao gồm tất cả các khoản chênh
lệch giữa khoản dự phòng giảm giá HTK được trích lập bổ sung, các khoản
hao hụt mất mát của HTK sau khi đã trừ đi phần bồi thường do trách nhiệm
cá nhân gây ra, chi phí sản xuất chung không phân bổ được ghi nhận là chi
phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình nhập - xuất -
tồn hàng hoá diễn ra thường xuyên, do việc nhập và xuất không diễn ra đồng

thời, giá cả mỗi lần nhập là khác nhau nên việc xác định trị giá hàng xuất
kho phải có phương pháp nhất định. Các phương pháp tính giá hàng tồn kho:
- Phương pháp tính theo giá đích danh
- Phương pháp bình quân gia quyền
- Phương pháp nhập trước, xuất trước
- Phương pháp nhập sau, xuất trước
- Phương pháp giá hạch toán
Tuỳ thuộc vào mặt hàng và đặc điểm kinh doanh, DN lựa chọn
phương pháp tính giá HTK phù hợp.
Bên cạnh việc xem xét kế toán bán hàng dưới qui định của chuẩn mực
cần xem xét kế toán bán hàng theo chế độ kế toán hiện hành.
Chứng từ sử dụng
Khi phát sinh nghiệp vụ bán hàng, kế toán lập hoá đơn GTGT (hoặc
hoá đơn bán hàng), phiếu xuất kho (đối với xuất bán trong nội bộ DN thì
dùng PXK kiêm vận chuyển nội bộ).
Nguyễn Thị Lệ Tuyết
Khoa Kế toán - Kiểm toán
Đối với nghiệp cụ bán lẻ hàng hoá: Khi cung cấp hàng hoá dịch vụ có
giá trị một lần dưới mức qui định ( 100.000 đồng) thì không bắt buộc phải
lập hoá đơn bán hàng trừ khi khách hàng yêu cầu. Trong TH này, DN có thể
lập hoá đơn bán hàng làm chứng từ hạch toán hoặc nếu không có thể lập
bảng kê bán lẻ do nhân viên bán hàng lập, định kỳ chuyển bảng kê bán lẻ
cho kế toán lập hoá đơn bán hàng chung cho các hàng đã bán.
Đối với nghiệp vụ bán đại lý: Ban đầu khi xuất hàng đi gửi bán, kế
toán bên giao đại lý lập phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý, khi hàng hoá đã
tiêu thụ bên nhận đại lý lập bảng kê hàng hoá bán ra chuyển đến cho bên
giao đại lý. Bên giao đại lý lập hoá đơn GTGT cho hàng bán ra, bên nhận
đại lý lập hoá đơn GTGT hoa hồng đại lý được hưởng, bảng thanh toán hàng
bán đại lý chuyển cho bên giao đại lý.
Ngoài ra kế toán bán hàng còn sử dụng các chứng từ thanh toán như:

phiếu thu, giấy báo có…khi khách hàng thanh toán tiền hàng bằng các hình
thức: tiền mặt, séc, tiền gửi ngân hàng,…
Tài khoản sử dụng
Kế toán bán hàng sử dụng các tài khoản chủ yếu sau:
TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
TK 632 “Giá vốn hàng bán”
Ngoài ra, Kế toán bán hàng còn sử dụng một số TK khác như : 131 -
Phải thu khách hàng, 157 – Hàng gửi đi bán, các TK 155, 156, 111, 112….
Trình tự kế toán:
Theo phương pháp kê khai thường xuyên, DN tính thuế theo phương pháp
khấu trừ.
Phương thức bán buôn hàng hoá:
Khi xác định hàng đã tiêu thụ, căn cứ vào hoá đơn GTGT, kèm theo
phiếu thu và giấy báo có nếu khách hàng đã thanh toán kế toán ghi tăng
Nguyễn Thị Lệ Tuyết
Khoa Kế toán - Kiểm toán
doanh thu và VAT phải nộp, tăng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, phải thu
khách hàng.
Đồng thời căn cứ vào phiếu xuất kho ghi tăng giá vốn, ghi giảm hàng
hoá – thành phẩm (TH bán qua kho); hoặc căn cứ vào hoá đơn GTGT do nhà
cung cấp lập(TH bán buôn vận chuyển thẳng), phản ánh giá vốn hàng bán,
VAT được khấu trừ tương ứng với giảm tiền hoặc tăng các khoản phải trả
nhà cung cấp.
Trường hợp bán buôn qua kho theo hình thức gửi hàng: căn cứ phiếu
xuất kho ghi tăng hàng gửi bán, ghi giảm thành phẩm hàng hóa. Khi hàng
xác định là tiêu thụ thì căn cứ vào hoá đơn GTGT ghi nhận doanh thu như
trường hợp giao trực tiếp ở trên, đồng thời ghi tăng giá vốn, giảm hàng gửi
đi bán.
Phương thức bán lẻ hàng hoá:
Định kì khi nhận được bảng kê bán lẻ của mậu dịch viên, kế toán tiến

hành ghi nhận và xác định doanh thu. Kế toán ghi tăng tiền mặt, tăng khoản
phải thu khác (nếu nhân viên bán hàng nộp thiếu tiền), ghi tăng doanh thu và
VAT phải nộp, tăng thu nhập khác (nếu nhân viên bán hàng nộp thừa tiền).
Đồng thời ghi nhận giá vốn hàng bán.
Bán hàng theo phương thức giao đại lý:
Khi xuất hàng đi giao đại lý, căn cứ vào phiếu xuất kho hàng gửi đại
lý ghi tăng hàng gửi bán, ghi giảm hàng hoá thành phẩm.
Khi hàng gửi đại lý được xác định là tiêu thụ ghi tăng tiền mặt, tiền
gửi ngân hàng, phải thu khách hàng tương ứng tăng doanh thu và VAT phải
nộp. Đồng thời ghi tăng giá vốn, giảm hàng gửi đi bán.
Khi phản ánh hoa hồng đại lý phải trả cho bên nhận đại lý, ghi tăng
chi phí bán hàng, tăng VAT được khấu trừ, giảm các tài khoản liên quan đến
thanh toán.
Nguyễn Thị Lệ Tuyết
Khoa Kế toán - Kiểm toán
Trong các trường hợp phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu, kế toán
không ghi trực giảm tiếp giảm vào tài khoản doanh thu, mà phản ánh vào
các TK giảm trừ doanh thu. cuối kỳ kết chuyển các khoản giảm trừ doanh
thu để xác định doanh thu thuần.
- Khi phát sinh các trường hợp chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
bán, hàng bán bị trả lại, ghi Nợ các TK: 521, 531, 532., ghi giảm thuế GTGT
phải nộp, giảm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, phải thu khách hàng.
- Khi phát sinh chiết khấu thương mại, kế toán phản ánh tăng chi phí
tài chính, ghi tăng tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng theo số thực thu, ghi
giảm khoản phải thu khách hàng theo tổng số phải thu.
- Trong các trương hợp gửi hàng đi bán, có thể phát sinh thừa thiếu
hàng: Nếu phát sinh hàng thiếu, chưa xác định rõ nguyên nhân, giá trị hàng
thiếu phản ánh vào bên Nợ TK 1381, ghi giảm hàng gửi đi bán. Nếu phát
sinh hàng thừa chưa rõ nguyên nhân, ghi tăng hàng gửi đi bán, phản ánh số
hàng thừa vào bên Có TK 3381.

Theo phương pháp kê khai thường xuyên , DN nộp VAT theo phương
pháp trực tiếp: kế toán bán hàng tương tự như trương hơp trên, có điểm khác
là: Doanh thu bán hàng ghi nhận theo giá đã gồm cả thuế GTGT đầu ra,
không sử dụng các TK 133, 3331 để phản ánh thuế GTGT đầu vào, đầu ra.
Theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
Trình tự kế toán bán hàng tương tự phương pháp kê khai thường
xuyên, khác nhau ở chỗ ở phương pháp KKTX thì việc ghi nhận giá vốn
hàng bán đồng thời với ghi nhận doanh thu, còn theo KKĐK thì thời điểm
ghi nhận giá vốn hàng thường vào cuối kỳ kế toán.
Về sổ kế toán sử dụng: tuỳ theo từng hình thức kế toán mà kế toán bán hàng
vào các sổ nhật ký khác nhau. Các sổ kế toán chi tiết sử dung trong bán hàng
Nguyễn Thị Lệ Tuyết
Khoa Kế toán - Kiểm toán
như: sổ chi tiết thanh toán với người mua, sổ chi tiết vật tư hàng hoá, sổ chi
tiết bán hàng, , sổ cái các TK: 511, 632, 131, 111, 112,
Dưới góc độ thực tế: Nghiên cứu thực trạng kế toán bán hàng tại công
ty Cổ Phần Công Nghệ Truyền Thông và Quảng Cáo Tinh Hoa. Trong đó,
những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán bán hàng được nghiên cứu cụ thể
như sau:
Về chứng từ và luân chuyển chứng từ:
Tìm hiểu xem kế toán bán hàng tại công ty đang sử dụng những
chứng từ gì và những chứng từ đó đã đảm bảo theo đúng mẫu qui định của
chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành hay chưa, quá trình luân chuyển
chứng từ theo trình tự nào. Đưa ra các mẫu chứng từ minh hoạ ( hoá đơn
GTGT, Phiếu xuất kho, )
Về tài khoản và vận dụng tài khoản;
Kế toán bán hàng tại công ty đã dùng những tài khoản nào và chúng
có được mở chi tiết hay không, công ty đã vận dụng các tài khoản như thế
nào trong quá trình hạch toán.
Về tổ chức sổ kế toán:

Công ty đã sử dụng những sổ kế toán tổng hợp và chi tiết nào để phản
ánh nghiệp vụ bán hàng, những loại sổ này đã được thiết kế đúng qui định
và thuận tiện cho việc sử dụng hay chưa.
Qua đó đánh giá thực trạng, chỉ rõ ưu nhược của kế toán bán hàng tại
công ty và đề xuất giải pháp hoàn thiện những hạn chế tồn tại.
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT
QUẢ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ TRUYỀN THÔNG VÀ QUẢNG
CÁO TINH HOA
2.1 Phương pháp hệ nghiên cứu vấn đề
Nguyễn Thị Lệ Tuyết
Khoa Kế toán - Kiểm toán
Để nghiên cứu đề tài này em đã sử dụng nhiều phương pháp nghiên
cứu khác nhau từ khâu thu thập dữ liệu đến khâu tổng hợp phân tích, xử lý
các dữ liệu đó; từ đó mới có thể có được cái nhìn xác đáng nhất về thực
trạng kế toán tại công ty.
2.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
Dữ liệu thu thập được từ nhiều nguồn khác nhau, bằng nhiều phương
pháp khác nhau sao cho các dữ liệu thu thập được phải đầy đủ, chính xác, có
giá trị và độ tin cậy cao; như vậy mới có thể phục vụ hữu ích cho việc
nghiên cứu. Thu thập dữ liệu bao gồm thu thập dữ liệu sơ cấp và thu thập dữ
liệu sơ cấp.
Thu thập dữ liệu sơ cấp.
Để thu thập dữ liệu sơ cấp, em đã sử dụng các phương pháp sau:
Phương pháp phiếu điều tra: sử dụng các phiếu điều tra phỏng vấn để
tiến hành thu thập thông tin từ các đối tượng khác nhau trong phạm vi rộng.
Do phạm vi nghiên cứu của đề tài đã được giới hạn nên việc phát
phiếu điều tra phỏng vấn chỉ hướng tới một số đối tượng sau: ban giám đốc,
phòng kế toán của công ty Cổ Phần Công Nghệ Truyền Thông và Quảng
Cáo Tinh Hoa.

Nội dung phiếu điều tra bao gồm những câu hỏi hướng tới 2 nội dung
chính cần tìm hiểu đó là: Tìm hiểu về đặc điểm tổ chức công tác kế toán của
công ty bao gồm các câu hỏi về tổ chức công tác kế toán, hình thức kế toán
áp dụng, chế độ kế toán…; tìm hiểu thực trạng kế toán bán hàng gồm các
câu hỏi về phương thức bán hàng, phương thức thanh toán, phương pháp xác
định giá vốn…Các câu hỏi được thiết kế khoa học, dưới dạng trắc nghiệm
thuận tiện cho người trả lời.
Nguyễn Thị Lệ Tuyết
Khoa Kế toán - Kiểm toán
Sau khi đã thu lại được đầy đủ các phiếu điều tra đã phát, tiến hành
tổng hợp kết quả điều tra theo từng câu hỏi, tính tỷ lệ phần trăm cho từng
đáp án và phân tích kết quả.
Phương pháp phỏng vấn: phương pháp này giúp cho việc khẳng định
và bổ sung các thông tin đã thu thập được thông qua phiếu điều tra.
Phương pháp nghiên cứu tài liệu công ty:
Kết hợp với 2 phương pháp trên, để thu thập dữ liệu đày đủ và chính
xác hơn, em đã nghiên cứu thêm tài liệu của công ty bao gồm: các chứng từ
như hoá đơn GTGT, phiếu thu, phiếu chi, bảng kê bán lẻ hàng hoá…Các sổ
kế toán như sổ sổ chi tiết bán hàng, chi tiết thanh toán với người mua,nhật kí
chung, sổ cái TK 511, 632…, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, các
BCTC của công ty.
Thu thập dữ liệu thứ cấp.
Thông tin thu thập được từ dữ liệu sơ cấp chưa thể phản ánh được mọi
khía cạnh của vấn đề nghiên cứu, vì vậy để đánh giá chính xác kế toán bán
hàng tại công ty, chuyên đề còn sử dụng các thông tin có được từ việc thu
thập dữ liệu thứ cấp. Các nguồn khai thác dữ liệu thứ cấp mà em tìm hiểu là
các chuẩn mực, chế độ kế toán, các các qui định và thông tư hướng dẫn của
BTC, các web và tạp chí kế toán, các đề tài nghiên cứu năm trước…
2.1.2 Phương pháp xử lý số liệu
Sau khi có được số liệu từ việc sử dụng các phương pháp thu thập dữ

liệu ở trên, công việc tiếp theo sẽ là xử lý số liệu để phục vụ cho việc đánh
giá, phân tích thực trạng làm rõ ưu nhược điểm kế toán bán hàng tại công ty.
Để xử lý số liệu thu thập được em đã sử dụng các phép duy vật biện chứng
và lịch sử với kĩ thuật so sánh phân tích, đối chiếu trên cơ sở các phần mềm
văn phòng hỗ trợ.
Nguyễn Thị Lệ Tuyết
Khoa Kế toán - Kiểm toán
2.2 Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến
kế toán bán hàng tại công ty Cổ Phần Công Nghệ Truyền Thông và
Quảng Cáo Tinh Hoa
2.2.1 Ảnh hưởng của môi trường vĩ mô
Môi trường pháp lý:
Đây là môi trường có ảnh hưởng trực tiếp đến kế toán nói chung và kế
toán bán hàng nói riêng. Điều này hoàn toàn dễ hiểu bởi toàn bộ nội dung
hạch toán kế toán và phương pháp kế toán đều được qui định trong các
chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán.
BTC ban hành 26 chuẩn mực kế toán Việt Nam đã tạo khung hành
lang pháp lý quan trọng cho việc hạch toán kế toán. Trong đó, chuẩn mực kế
toán VAS 14 “ Doanh thu và thu nhập khác”, VAS 02 “ Hàng tồn kho” tác
động trực tiếp đến kế toán bán hàng trong việc ghi nhận và xác định doanh
thu bán hàng, ghi nhận và xác định giá vốn hàng bán vào chi phí trong kì…
Chế độ kế toán được ban hành đồng bộ từ chứng từ sử dụng, tài
khoản kế toán, sổ kế toán đến các BCTC sao cho khoa học và hợp lý nhất
tạo điều kiện thuận lợi giúp cho kế toán nói chung và kế toán bán hàng nói
riêng xử lý, phản ánh đúng bản chất của các hoạt động kinh tế.
Sự thống nhất giữa chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán cũng ảnh
hưởng đáng kể đến kế toán bán hàng. Nếu thiếu sự thống nhất giữa chuẩn
mực và chế độ kế toán sẽ gây khó khăn cho việc vận dụng chúng vào thực
tế, cụ thể là người làm kế toán sẽ lúng túng trong quá trình xử lý, hạch toán
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh dẫn đến nhầm lẫn, sai sót làm cho thông tin

kế toán cung cấp không còn chính xác về tình hình tài chính của DN.
Môi trường kinh doanh
Nền kinh tế thế giới đang trong xu hướng khu vực hoá, toàn cầu hoá.
Nền kinh tế Việt Nam không nằm ngoài qui luật đó, cũng hoà nhịp cùng nền
Nguyễn Thị Lệ Tuyết
Khoa Kế toán - Kiểm toán
kinh tế thế giới. Điều này tác động lớn đến môi trường kinh doanh của các
doanh nghiệp. Môi trường kinh doanh thay đổi tạo ra những thời cơ và thách
thức mới với DN. Đối với các DNTM, hoạt động bán hàng sẽ chịu ảnh
hưởng trực tiếp do môi trường kinh doanh thay đổi. Do vậy, quản lý hoạt
động bán hàng phải được đổi mới thường xuyên cho phù hợp. Kế toán bán
hàng là một trong những công cụ quản lý hoạt động bán hàng nên cũng phải
điều chỉnh để đáp ứng tốt yêu cầu về quản lý. Chế độ kế toán doanh nghiệp
theo quyết định 15/2006/QĐ/BTC thay thế cho quyết định cũ cho thấy sự
hoàn thiện từng bước của chế độ kế toán Việt Nam để thích ứng được với
yêu cầu phát triển của nền kinh tế thị trường.
Môi trường khoa học – công nghệ:
Cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật đang diễn ra mạnh mẽ trên thế
giới. Việc áp dụng thành tựu khoa học công nghệ giúp ích rất nhiều cho các
DN trong việc tổ chức và quản lý các hoạt động kinh tế. Đối với công tác kế
toán, sự tác động trực tiếp nhất của khoa học công nghệ có thể thấy rõ nhất ở
sự hỗ trợ của các phần mềm kế toán. Việc sử dụng phần mềm kế toán giúp
cho công việc kế toán gọn nhẹ, nhanh chóng, chính xác và tiết kiệm chi phí.
2.2.2 Ảnh hưởng của môi trường vi mô
Môi trường vi mô là môi trường nội tại trong DN, nó bao gồm nhiều
nhóm nhân tố vi mô ảnh hưởng trực tiếp đến kế toán nói chung và kế toán
bán hàng nói riêng. Các nhân tố tác động mạnh đến kế toán bán hàng là: Bộ
máy kế toán của DN, nguồn nhân lực kế toán, chính sách kế toán, trình độ tổ
chức quản lý, cơ sở vật chất kĩ thuật….Sau đây, đề tài sẽ đi sâu tìm hiểu cụ
thể về những nhân tố tiêu biểu đó.

2.2.2.1 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty Cổ Phần
Công Nghệ Truyền Thông và Quảng Cáo Tinh Hoa
Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty:
Nguyễn Thị Lệ Tuyết
Khoa Kế toán - Kiểm toán
Tên công ty: công ty Cổ Phần Công Nghệ Truyền Thông và
Quảng Cáo Tinh Hoa
Trụ sở chính: P409 – B20 – Kim Liên - Đống Đa – Hà Nội
Số điện thoại: 04 6275 2065
Các hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty bao gồm: thiết kế và
sản xuất các vật phẩm quảng cáo ( băng rôn, tờ rơi, biển quảng cáo…), dịch
vụ in ( bao bì, nhãn mác, biểu mẫu) và các dịch vụ liên quan đến in, quảng
cáo thương mại ( quảng cáo ngoài trời, quảng cáo báo chí ), tư vấn và cung
cấp các giải pháp marketing, tổ chức các hội nghị sự kiện.
Đặc điểm kinh doanh chủ yếu của công ty là hoạt động thương mại.
Công ty không trực tiếp sản xuất, in ấn các mặt hàng mà đi thuê các công ty
khác thực hiện. Công ty chỉ kí hợp đồng rồi chuyển qua công ty khác để sản
xuất.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý công ty theo kiểu trực tuyến phù hợp với qui
mô và hoạt động kinh doanh của công ty (Phụ lục )
2.2.2.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán:
Do tính chất hoạt động của công ty chủ yếu là hoạt động thương mại,
mặt khác qui mô nhỏ nên bộ phận kế toán của công ty được tổ chức theo mô
hình tập trung, chỉ có một kế toán tổng hợp và thủ quĩ.
Chính sách kế toán:
Hình thức kế toán áp dụng: hình thức nhật kí chung (Trình tự ghi sổ
kế toán theo hình thức nhật ký chung - Phụ lục ), kế toán thủ công bằng tay
với sự hỗ trợ của phần mềm Excel
Chế độ kế toán áp dụng: công ty áp dụng chế độ kế toán DN ban hành

theo quyết định 15/2006/QĐ/BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Trưởng Bộ Tài
Chính.
Nguyễn Thị Lệ Tuyết
Khoa Kế toán - Kiểm toán
Kì kế toán: từ ngày 1/1 đến 31/12 hàng năm
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là VNĐ
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên
Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho: theo phương pháp đích
danh
Phương pháp khấu hao tài sản cố định: phương pháp đường thẳng
Công ty nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
2.3 Thực trạng kế toán bán hàng tại công ty Cổ Phần Công Nghệ
Truyền Thông và Quảng Cáo Tinh Hoa
2.3.1 Đặc điểm nghiệp vụ bán hàng tại công ty
Phương thức bán hàng:
Do đặc điểm qui mô hoạt động của công ty nhỏ, mặt hàng kinh doanh
đặc thù chuyên về sản xuất thiết kế, bán các vật phẩm quảng cáo ( băng rôn ,
tờ rơi, biển quảng cáo….) ; khách hàng của công ty thường là các cửa hàng,
các công ty có nhu cầu về vật phẩm quảng cáo trên địa bàn Hà Nội; căn cứ
vào hợp đồng kinh tế, đơn đặt hàng được chuyển bằng fax hoặc điện thoại
công ty chuẩn bị hàng hoá giao trực tiếp cho khách hàng ngay tại kho của
công ty hoặc điều động phương tiện giao hàng theo đúng yêu cầu của khách
hàng.
Phương thức thanh toán:
Công ty đồng thời sử dụng cả 2 phương thức thanh toán: thanh toán
trực tiếp và thanh toán chậm trả. Phần lớn, khách hàng thanh toán trực tiếp
cho công ty bằng tiền mặt. Phương thức thanh toán chậm trả được áp dụng
trong trương hợp khách hàng quen của công ty hoặc đơn đặt hàng có giá trị
lớn.
Nguyễn Thị Lệ Tuyết

Khoa Kế toán - Kiểm toán
Hình thức thanh toán: công ty áp dụng 2 hình thức thanh toán là thanh toán
bằng tiền mặt hoặc thông qua chuyển khoản nhưng chủ yếu khách hàng
thanh toán bằng tiền mặt.
Phương pháp xác định giá vốn hàng bán: Công ty sử dụng phương pháp
thực tế đích danh, trị giá hàng xuất bán hạch toán theo đúng giá thành sản
xuất hoặc giá thực tế mua vào.
2.3.2 Thực trạng kế toán bán hàng tại công ty Cổ Phần Công Nghệ
Truyền Thông và Quảng Cáo Tinh Hoa
2.3.2.1 Chứng từ và luân chuyển chứng từ
Chứng từ đầu tiên làm cơ sở để kế toán ghi nhận doanh thu là hoá đơn
GTGT, hợp đồng kinh tế.
Hoá đơn GTGT bao gồm những nội dung: tên hàng hoá, số lượng, đơn
giá, số tiền phải thu của khách hàng; là căn cứ để xác định doanh thu, tính
thuế GTGT đầu ra phải nộp
Khi xuất hàng ra khỏi kho, Kế toán lập Hóa đơn giá trị gia tăng và
Phiếu giao hàng. Hoá đơn GTGT được lập làm 3 liên:
Liên 1: Lưu tại phòng kinh doanh
Liên 2: giao cho khách hàng
Liên 3: Lưu tại phòng kế toán
Sau đó, làm thủ tục xuất hàng cho nhân viên phòng Kinh doanh đi
giao hàng, Hóa đơn giá trị gia tăng sẽ giao lại cho khách hàng, nếu khách
hàng thanh toán ngay thì Phiếu giao hàng sẽ giao trả ngay cho khách hàng
còn ngược lại thì Phòng kinh doanh giao trả lại cho Phòng kế toán để lên chi
tiết công nợ cho từng khách hàng.
Trong trường hợp khách hàng thanh toán bằng tiền mặt, Kế toán căn
cứ vào hóa đơn GTGT để viết phiếu thu. Phiếu thu được chuyển cho thủ quĩ
để thu tiền của khách hàng.
Nguyễn Thị Lệ Tuyết
Khoa Kế toán - Kiểm toán

Phiếu thu: là loại chứng từ do kế toán lập với mục đích xác nhận số
tiền bán hàng mà người mua trả cho công ty, làm căn cứ để thủ quĩ thu tiền,
kế toán ghi sổ liên quan.
Phiếu xuất kho: dung làm căn cứ để thủ kho xuất hàng, phản ánh số
lượng hàng xuất bán và giá trị hàng xuất bán.
Ngoài ra, kế toán bán hàng còn sử dụng một số chứng từ sau:
Biên bản xác nhận hàng trả lại: chứng từ này được sử dụng trong
trường hợp hàng đã bán của công ty bị khách hàng trả lại,do phòng kinh
doanh lập. Đây là trường hợp rất ít khi gặp tại công ty; khi có yêu cầu trả lại
hàng từ người mua, phòng kinh doanh sẽ tiến hành kiểm tra, xem xét lý do
trả lại của khách hàng. Nếu chấp nhận sẽ lập “ biên bản xác nhận hàng trả
lại” kèm theo hoá đơn bán hàng thu lại của khách hàng giao cho kế toán làm
căn cứ hạch toán.
Giấy báo có của ngân hàng: Trong trường hợp khách hàng thanh toán
bằng hình thức chuyển khoản, nhận được giấy báo có của ngân hàng chứng
nhận việc khách hàng đã thanh toán tiền hàng, kế toán làm căn cứ để ghi vào
các sổ nhật kí thu tiền, sổ TGNH, sổ chi tiết thanh toán với người mua.
Phiếu chi: chứng từ phản ánh việc chi tiền phục vụ cho hoạt động bán
hàng của công ty.
2.3.2.2 Phương pháp kế toán nghiệp vụ bán hàng
2.3.2.2.1 Tài khoản sử dụng:
Kế toán bán hàng vật phẩm quảng cáo tại công ty sử dụng các tài
khoản tổng hợp, không mở chi tiết theo theo từng mặt hàng, bao gồm:
Tài khoản 511 “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” : tài
khoản này dung để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng trong kì.
Nguyễn Thị Lệ Tuyết

×