Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Kế toán các khoản phải trả người lao động tại công ty TNNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (211.48 KB, 36 trang )

Trường Đại Học Thương Mại
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Đề tài: Kế toán các khoản phải trả người lao động tại công ty TNNH
Việt Linh
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực tập và hoàn thiện chuyên đề “ Kế toán các khoản phải
trả người lao động tại công ty TNHH Việt Linh, em xin chân thành cảm ơn ban
giám đốc công ty cô chú phòng kế toán tài chính đã nhiệt tình giúp đỡ em tìm hiểu
thực tế của công ty. Em xin gửi lời cảm ơn tới thầy giáo Đào Ngọc Hà đã hướng
dẫn em tận tình trong thời gian viết chuyên đề tốt nghiệp.
Nguyễn Ngọc Khánh Lớp K45D5
1
Trường Đại Học Thương Mại
MỤC LỤC
CHƯƠNG I TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1 Tính cấp thiết 7
1.2 Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài 7
1.3 Mục tiêu nghiên cứu 7
1.4 Phạm vi nghiên cứu 8
1.5 Một số vấn đề cơ bản về kế toán các khoản phải trả người lao động 8
1.5.1 Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản về tiền lương và các khỏan trích theo
lương 8
1.5.2 Nội dung kế toán các khoản thanh tóan với người lao động trong doanh
nghiệp 9
1.5.2.1 Kế toán tiền lương trong doanh nghiệp 9
1.5.2.2 Kế tóan các khỏan phải trích theo lương 13
CHƯƠNG II: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN
CÁC KHOẢN PHẢI TRẢ NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH VIỆT
LINH
2.1.Phương pháp hệ nghiên cứu về kế toán các khoản phải trả người lao động
2.1.1 Phương pháp thu nhập dữ liệu 18


2.12 Phương pháp phân tích dữ liệu 19
2.2 Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kế toán
các khoản phải trả người lao động trong doanh nghiệp 20
2.2.1Tình hình trong nước về vấn đề nghiên cứu 20
2.2.2 Sự ảnh hưởng của các nhân tố môi trường 21
2.3 Thực trạng quy trình kế toán các khoản phải trả người lao động tại công ty
TNHH Việt Linh 22
2.3.1 Tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán của công ty TNHH Việt
Linh 22
Nguyễn Ngọc Khánh Lớp K45D5
2
Trường Đại Học Thương Mại
2.3.2 Thực trạng quy trình kế toán các khoản phải trả người lao động tại công ty
TNHH Việt Linh 25
CHƯƠNG III: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN KẾ
TOÁN CÁC KHOẢN PHẢI TRẢ NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH
VIỆT LINH 27
3.1 Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu 27
3.1.1. Đánh giá thực trạng kế toán các khoản phải trả người lao động tại công ty
TNHH Việt Linh 27
3.1.2 Các phát hiện qua nghiên cứu kế toán các khoản phải trả người lao động tại
công ty TNHH Việt Linh 29
3.2 Các đề xuất, kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán các khoản phải trả người lao
động tại công ty TNHH Việt Linh 29
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Nguyễn Ngọc Khánh Lớp K45D5
3
Trường Đại Học Thương Mại

DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ
STT Nội dung Trang
1 Sơ đồ bộ máy kế toán tại công ty 23
2 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức
chứng từ ghi sổ
24
Nguyễn Ngọc Khánh Lớp K45D5
4
Trường Đại Học Thương Mại
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ Viết tắt Nội dung đầy đủ
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
KPCĐ Kinh phí công đoàn
BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
DN Doanh nghiệp
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG
VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Tính cấp thiết:
Trong điều kiện kinh tế thị trường luôn luôn biến động, công tác hạch toán
kế toán nói chung và công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương nói
Nguyễn Ngọc Khánh Lớp K45D5
5
Trường Đại Học Thương Mại
riêng luôn được nhà nước hướng dẫn và quản lý thực hiện thông qua việc ban
hành Luật kế toán, chế độ kế toán doanh nghiệp, các thông tư và các văn bản có
liên quan khác. Tuy nhiên, việc Bộ Tài Chính ban hành chế độ, chuẩn mực kế toán
mới cũng khiến nhiều doanh nghiệp gặp không ít khó khăn. Mặt khác các văn bản
pháp luật hướng dẫn hạch toán không thể cho từng nghiệp vụ kế toán riêng biệt,

việc này phụ thuộc rất nhiều vào đội ngũ kế toán bên trong của doanh nghiệp.
Qua thời gian thực tập tại công ty TNHH Việt Linh em thấy việc tổ chức
công tác hạch toán kế toán còn một số vấn đề hạn chế như sau:
Cách thức quản lý quỹ tiền lương tại doanh nghiệp chưa hợp lý, việc phân
chia tiền lương chính và tiền lương phụ trong doanh nghiệp chưa rõ ràng làm ảnh
hưởng đến quá trình phân tích giá thành sản phẩm. Phương pháp trả lương theo
thời gian thì chưa gắn kết được tiền lương với kết quả và chất lượng lao động.
1.2 Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài:
Xuất phát từ những vấn đề lý luận và thực tiễn nêu trên, câu hỏi đặt ra cho
các doanh nghiệp là làm thế nào để hoàn thiện công tác kế toán các khoản thanh
toán với người lao động, thực hiện biện pháp nào để giúp tiết kiệm chi phí tiền
lương mà vẫn đảm bảo lợi ích cho người lao động và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài
chính với nhà nước, tổ chức thanh toán lương qua hình thức nào cho hiệu
quả… Để trả lời cho vấn đề này, em đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Kế toán các
khoản thanh toán với người lao động tại công ty công ty TNHH Việt Linh”.
1.3 Mục tiêu nghiên cứu
Sau khi nghiên cứu về vấn đề này sẽ giúp bản thân em hiểu được, nắm bắt
được những kiến thức bổ ích về công tác kế toán các khoản phải trả người lao
động. Tạo cơ sở tiền đề giúp cho em có thể tự tin khi ra trường tiếp xúc với công
việc. Qua quá trình nghiên cứu về kế toán các khoản phải trả người lao động ở
công ty TNHH Việt Linh sẽ giúp doanh nghiệp có một cái nhìn đúng đắn hơn về
những mặt đã đạt được và những mặt còn hạn chế trong công tác kế toán các
khoản phải trả người lao động tại công ty, từ đó đưa ra những kiến nghị đề xuất
với mong muốn hoàn thiện công tác kế toán các khoản phải trả người lao động ở
Nguyễn Ngọc Khánh Lớp K45D5
6
Trường Đại Học Thương Mại
công ty.
1.4 Phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu là kế toán các khoản phải trả người lao động .

- Không gian: Công ty TNHH Việt Linh.
-Thời gian từ 1/1/2011 đến 1/2/2011
1.5 Một số lý luận cơ bản về kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương trong doanh nghiệp
1.5.1 Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản về tiền lương và các khỏan
trích theo lương
Tiền lương ( hay tiền công) là số thù lao mà doanh nghiệp trả cho người lao
động theo số lượng và chất lượng lao động mà họ đóng góp cho doanh nghiệp để
tái sản xuất sức lao động, bù đắp hao phí lao động của họ trong qúa trình sản xuất
kinh doanh.
Bảo hiểm xã hội: là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập
của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc đã chết, trên cơ sở
đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế là hình thức bảo hiểm được áp dụng trong lĩnh vực chăm sóc
sức khỏe, không vì mục đích lợi nhuận, do nhà nước tổ chức và các đối tượng có
trách nhiệm tham gia theo quy định của luật BHYT. Quỹ này được hình thành
bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương cơ bản và các khoản
phụ cấp thực tế phát sinh trong tháng.
Kinh phí công đòan: là khoản tiền để duy trì hoạt động các tổ chức
công đoàn đơn vị và công đoàn cấp trên. Các tổ chức này hoạt động nhằm bảo vệ
quyền lợi và nâng cao đời sống của người lao động. Quỹ này được hình thành
bằng cách trích 2% trên tổng số lương phải trả cho người lao và được tính vào chi
phí sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Bảo hiểm thất nghiệp: Là khỏan hỗ trợ tài chính tạm thời cho những người
mất việc làm mà đáp ứng đủ các quy định của pháp luật. Trong đó doanh nghiệp
Nguyễn Ngọc Khánh Lớp K45D5
7
Trường Đại Học Thương Mại
thì được tính vào quỹ tiền lương tiền công hàng tháng, người lao động tính trên

tiền lương, tiền công tháng.
1.5.2 Nội dung kế toán các khoản thanh tóan với người lao động trong
doanh nghiệp
1.5.2.1 Kế toán tiền lương trong doanh nghiệp
* Nội dung quỹ tiền lương
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là tòan bộ tiền lương tính theo người lao
động của doanh nghiệp do doanh nghiệp quản lý và chi trả.
Qũy tiền lương bao gồm:
- Tiền lương trả theo thời gian, trả theo sản phẩm, lương khoán;
- Các loại phụ cấp làm đêm, thêm giờ và phụ cấp độc hại ;
- Tiền lương trả cho người lao động sản xuất ra sản phẩm hỏng trong
phạm vi chế độ quy định.
- Tiền lương trả cho thời gian người lao động ngừng sản xuất do nguyên
nhân khách quan như : đi học, hội nghị, nghỉ phép năm…;
- Các khỏan tiền thưởng có tính chất thường xuyên…
Trong doanh nghiệp, để phục vụ cho công tác hạch tóan và phân tích tiền
lương có thể chia ra tiền lương chính và tiền lương phụ.
Tiền lương chính: là tiền lương trả cho thời gian người lao động làm nhiệm
vụ chính của họ, gồm tiền lương trả theo cấp bậc và các khỏan phụ cấp kèm theo.
Tiền lương phụ: là tiền trả cho người lao động trong thời gian họ thực hiện
các nhiệm vụ khác do doanh nghiệp điều động như: hội họp, tập quân sự, nghỉ
phép năm theo chế độ…
* Các phương pháp trả lương
- Phương pháp lương thời gian
Lương thời gian: là hình thức tiền lương theo thời gian làm việc, cấp bậc kỹ
thuật và thang lương của người lao động.
Theo hình thức này:
Nguyễn Ngọc Khánh Lớp K45D5
8
Trường Đại Học Thương Mại

Tiền lương phải trả
được tính bằng
=
Thời gian làm
việc thực tế

×
Mức lương
thời gian
Các doanh nghiệp chỉ áp dụng tiền lương thời gian cho những công việc
chưa xây dựng được định mức lao động, chưa có đơn giá tiền lương sản phẩm;
thường áp dụng cho lao động làm công tác văn phòng như hành chính, quản trị,
thống kê, kế tóan tài vụ,…
Hình thức trả lương thời gian có nhiều hạn chế là chưa gắn kết được tiền
lương với kết quả và chất lượng lao động.
Mức lương giờ =
Mức lương ngày
Số ngày làm việc theo chế độ
- Phương pháp trả lương theo sản phẩm
Là hình thức tiền lương tính theo số lượng, chất lượng sản phẩm, công việc
đã hòan thành đảm bảo yêu cầu chất lượng và đơn giá tiền lương tính cho một đơn
vị sản phẩm, công việc đó.
Tiền lương
Sản phẩm
=
Khối lượng công việc, sản
phẩm

×
Đơn giá

Sản phẩm
Hoàn thành đủ tiêu chuẩn chất
lượng
Tiền lương theo sản phẩm có thể được tính theo những cách sau:
+Tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp:
Tiền lương theo sản phẩm trực tiếp được tính cho từng người lao động hay
cho một tập thể người lao động thuộc bộ phận trực tiếp sản xuất. Theo cách tính
này tiền lương được lĩnh căn cứ vào số lượng sản phẩm hoặc khối lượng công việc
Nguyễn Ngọc Khánh Lớp K45D5
9
Trường Đại Học Thương Mại
hoàn thành và đơn giá tiền lương.
Tiền lương được
lĩnh trong tháng
=

Số lượng sản phẩm,
công việc hoàn thành
×
Đơn giá
tiền lương
+Tiền lương sản phẩm gián tiếp:
Hình thức này thường áp dụng để trả lương cho công nhân phụ, làm những công
việc phục vụ cho công nhân chính như sửa chữa máy móc thiết bị trong các phân
xưởng sản xuất, bảo dưỡng máy móc thiết bị Tiền lương theo sản phẩm gián tiếp
cũng được tính cho từng người lao động hay cho một tập thể người lao động. Theo
cách tính này, tiền lương được lĩnh căn cứ vào tiền lương theo sản phẩm của bộ
phận trực tiếp sản xuất và tỷ lệ lương của bộ phận gián tiếp do doanh nghiệp xác
định. Cách tính lương này có tác dụng làm cho những người phục vụ sản xuất
quan tâm đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh vì gắn liền với lợi ích kinh

doanh vì gắn liền với lợi ích kinh tế của họ.
Tiền lương được lĩnh
trong tháng
= Tiền lương được lĩnh của
bộ phận trực tiếp sản xuất
×
Tỷ lệ tiền lương của
bộ phận gián tiếp
+ Tiền lương sản phẩm có thưởng:
Là tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp hay gián tiếp, kết hợp với chế độ khen
thưởng do DN quy định như thưởng do tăng năng suất lao động, tiết kiệm nguyên
vật liệu
+ Tiền lương tính theo sản phẩm lũy tiến:
Ngoài việc trả lương theo sản phẩm trực tiếp, doanh nghiệp còn căn cứ vào mức
độ vượt định mức lao động để tính thêm một số tiền lương theo tỷ lệ vượt lũy tiến.
Số lượng sản phẩm hoàn thành vượt định mức càng cao thì số tiền lương tính thêm
càng nhiều. Lương theo sản phẩm lũy tiến có tác dụng kích thich mạnh mẽ việc
Nguyễn Ngọc Khánh Lớp K45D5
10
Trường Đại Học Thương Mại
tăng năng suất lao động nên được áp dụng ở những khâu quan trọng cần thiết để
đẩy nhanh tốc độ sản xuất.
+ Tiền lương sản phẩm khóan ( thực chất là một dạng của hình thức tiền
lương sản phẩm) : hình thức này có thể khóan việc, khóan khối lượng, khóan sản
phẩm cuối cùng, khóan qũy lương.
* Các quy định về tiền lương trong doanh nghiệp
Mức lương tối thiểu là mức lương thấp nhất theo quy định của Luật Lao
Động do quốc hội ban hành. Đó là số tiền mà doanh nghiệp phải trả cho người lao
động làm công việc đơn giản nhất trong điều kiện bình thường, lao động chưa qua
đào tạo nghề. Số tiền đủ để người đó tái sản xuất giản đơn sức lao động, đóng bảo

hiểm tuổi già và nuôi con. Mức lương tối thiểu này được dùng làm cơ sở để tính
các mức lương trong hệ thống thang lương, bảng lương, mức phụ cấp lương và
thực hiện một số chế độ khác theo quy định của pháp luật.
Theo nghị định số 108/2010/NĐ-CP về việc quy định mức lương tối thiểu
vùng đối với người lao động làm việc ở công ty, doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp
tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức khác của Việt Nam có thuê
mướn lao động. Mức lương tối thiểu vùng cụ thể: Mức 1.350.000 đồng/tháng áp
dụng với các doanh nghiệp hoạt động trên vùng I. Mức 1.200.000 đồng/tháng áp
dụng với các doanh nghiệp hoạt động ở vùng II. Mức 1.050.000 đồng/tháng áp
dụng với các doanh nghiệp hoạt động trên vùng III. Mức 830.000 đồng/tháng áp
dụng với các doanh nghiệp hoạt động ở vùng IV.
* Phương pháp kế tóan tiền lương trong doanh nghiệp theo quyết định
48/QĐBTC-2006
1 Chứng từ
- Bảng chấm công ( Mẫu số 01a-LĐTL)
- Bảng chấm công làm thêm giờ ( Mẫu số 01b- LĐTL)
- Bảng thanh tóan tiền lương ( Mẫu số 02- LĐTL)
- Bảng thanh toán tiền thưởng ( Mẫu số 03- LĐTL)
Nguyễn Ngọc Khánh Lớp K45D5
11
Trường Đại Học Thương Mại
- Giấy thanh toán đi đường ( Mẫu số 04- LĐTL)
- Bảng thanh tóan tiền thưởng ( Mẫu số 05- LĐTL)
- Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hòan thành ( Mẫu số
06LĐTL)
- Bảng thanh toán làm thêm giờ ( Mẫu số 06-LĐTL)
- Bảng thanh toán thuê ngoài ( Mẫu số 07- LĐTL)
- Hợp đồng giao khóan ( Mẫu số 08- LĐTL)
- Biên bản thanh lý hợp đồng giao khoán ( Mẫu số 09- LĐTL)
- Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội ( Mẫu số 11- LĐTL)

2 Tài khỏan
• Tài khỏan 334 – Phải trả người lao động: Tài khỏan này dùng để phản
ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho người lao
động của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công tiền thưởng, bảo hiểm xã hội và
các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của người lao động.
Nợ 334 Có
- Các khoản tiền lương, tiền công, tiền - Các khoản tiền lương, tiền công, tiền
thưởng, bảo hiểm xã hội và các khoản thưởng, bảo hiểm xã hội và các khoản
khác đã trả, đã chi, đã ứng trước cho khác phải trả cho người lao động.
người lao động.
Dư nợ ( nếu có): Số tiền thừa trả cho Dư có: các khoản tiền lương, tiền công,
người lao động tiền thưởng có tính chất lương và các
khoản khác còn phải trả, phải chi
cho người lao động.
Tài khoản 334 phải hạch toán chi tiết theo 2 nội dung: Thanh toán lương và thanh
toán các khoản khác thuộc về thu nhập của người lao động.
TK này có 2 tài khỏan cấp 2:
TK3341 phải trả công nhân viên
Nguyễn Ngọc Khánh Lớp K45D5
12
Trường Đại Học Thương Mại
TK3348 – Phải trả người lao động khác
3 Trình tự kế tóan
- Khi tính tiền lương, các khoản phụ cấp theo quy định phải trả người lao
động, ghi tăng cho chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, chi phí xây dựng cơ bản
dở dang, chi phí quản lý kinh doanh đồng thời ghi tăng cho khoản phải trả công
nhân viên.
- Tính tiền bảo hiểm xã hội ( ốm đau, thai sản, tai nạn ) phải trả cho người
lao động, ghi giảm cho bảo hiểm xã hội đồng thời ghi tăng cho phải trả người lao
động.

+ Khi trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất, ghi tăng cho
chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đồng thời ghi tăng cho chi phí phải trả.
+ Tính tiền lương nghỉ phép trả cho công nhân sản xuất, ghi giảm cho chi
phí phải trả đồng thời ghi tăng cho phải trả người lao động.
- Tiền thưởng cho công nhân viên:
+Khi xác định số tiền phải trả người lao động từ quỹ khen thưởng, ghi giảm
cho quỹ khen thưởng đồng thời ghi tăng khoản phải trả người lao động.
+Khi xuất quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng chi trả tiền lương, tiền thưởng,
ghi giảm phải trả người lao động đồng thời ghi tăng cho tiền mặt, tiền gửi ngân
hàng.
- Các khoản khấu trừ vào lương và thu nhập của người lao động của doanh
nghiệp như: tiền tạm ứng chưa chi hết, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, tiền thu bồi
thường về tài sản theo quyết định xử lý thuế thu nhập cá nhân…ghi giảm cho phải
trả người lao động đồng thời ghi giảm phải thu khác, tạm ứng và ghi tăng cho chi
phí phải trả , phải trả phải nộp khác.
1.5.2.2 Kế tóan các khỏan phải trích theo lương
* Quy định kế toán các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp
- Bảo hiểm xã hội:
Theo điều 92 Luật bảo hiểm xã hội quy định thì:
Tỷ lệ trích lập BHXH là 22% trên qũy tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm xã hội,
Nguyễn Ngọc Khánh Lớp K45D5
13
Trường Đại Học Thương Mại
trong đó người sử dụng lao động đóng góp 16% tính vào chi phí của doanh nghiệp
Và người sử dụng lao động đóng góp 6% khấu trừ vào thu nhập.
- Bảo hiểm y tế:
Theo nghị định số 62/2009/NĐ- CP ban hành ngày 27/7/2009( có hiệu lực thi hành
từ 1/10/2009) của thủ tướng chính phủ quy định mức trích lập BHYT từ 1/1/2010
như sau: Tỷ lệ trích BHYT bằng 4,5% mức tiền lương, tiền công hàng tháng của
người lao động, trong đó người sử dụng lao động đóng góp 3% tính vào chi phí

của doanh nghiệp và người lao động đóng góp 1,5% khấu trừ vào thu nhập.
- Bảo hiểm thất nghiệp:
Theo điều 102 Luật bảo hiểm xã hội thì : Tỷ lệ trích lập bảo hiểm thất nghiệp của
doanh nghiệp là 2%, trong đó doanh nghiệp chịu 1% quỹ lương tiền công tháng,
người lao động chịu 1% tiền lương, tiền công tháng. Và nhà nước sẽ hỗ trợ từ
ngân sách bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của
người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
- Kinh phí công đoàn:
Tỷ lệ trích kinh phí công đòan theo chế độ hiện hành là 2% tính trên tổng
số lương phải trả người lao động. Trong đó 2% tính vào chi phí của doanh nghiệp.
* Phương pháp kế tóan các khỏan trích theo lương
1, Chứng từ
Các khỏan trích theo lương kế tóan sử dụng những chứng từ sau:
- Phiếu nghỉ hưởng BHXH
- Bảng thanh tóan BHXH
- Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội
2, Tài khỏan sử dụng
Để hạch tóan các khỏan trích theo lương, kế tóan sử dụng TK 338 : Phải
trả phải nộp khác: Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các
khoản phải trả phải nộp ngoài nội dung đã phản ánh ở các tài khoản
Tài khỏan này phản ánh các khỏan phải trả, phải nộp cho cơ quan pháp
luật; cho các tổ chức đòan thể xã hội; cho cấp trên về kinh phí công đòan; bảo
Nguyễn Ngọc Khánh Lớp K45D5
14
Trường Đại Học Thương Mại
hiểm xã hội, y tế; các khỏan cho vay,cho mượn tạm thời; giá trị tài sản thừa chờ
xử lý
Nợ 338 Có
- Bảo hiểm xã hội phải trả cho người -Trích BHXH, BHYT,BHTN,KPCĐ
lao động. vào chi phí sản xuất kinh doanh.

- Kinh phí công đoàn chi tại đơn vị - Trích bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội
khấu trừ vào lương của công nhân viên;
- Số BHXH, BHYT và KPCĐ đã nộp - KPCĐ vượt chi được cấp bù
cho cơ quan quản lý quỹ BHXH, - Số BHXH đã chi trả công nhân viên khi
BHYTvà KPCĐ; được cơ quan BHXH thanh toán.
Số dư bên nợ (nếu có) -Dư có:Số tiền còn phải trả, còn phải
nộp;
- Phản ánh số đã trả, đã nộp nhiều hơn - Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh
số phải trả, phải nộp hoặc số bảo hiểm phí công đoàn đã trích chưa nộp cho cơ
xã hội đã trả công nhân viên chưa được quan quản lý hoặc kinh phí công đoàn
thanh toán và KPCĐ vượt chi chưa được để lại cho đơn vị chưa chi hết.
được cấp bù.
Cụ thể sử dụng chi tiết các TK sau:
3382: Kinh phí công đoàn
3383: Bảo hiêm xã hội
3384: Bảo hiểm y tế
3389: Bảo hiểm thất nghiệp
3, Trình tự kế tóan
- Hàng tháng khi trích bảo hiểm xã hội và kinh phí công đoàn, bảo bảo thất
nghiệp vào chi phí sản xuất kinh doanh, kế toán ghi tăng cho chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang, xây dựng cơ bản dở dang, chi phí quản lý kinh doanh đồng thời
ghi tăng cho phải trả, phải nộp khác.
Nguyễn Ngọc Khánh Lớp K45D5
15
Trường Đại Học Thương Mại
-Tính số tiền bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội trừ vào lương của người lao
động, ghi giảm cho phải trả người lao động đồng thời ghi tăng cho phải trả phải
nộp khác.
-Nộp bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn cho cơ quan quản lý quỹ và khi
mua thẻ bảo hiểm y tế cho người lao động, ghi giảm cho phải trả, phải nộp khác

đồng thời ghi giảm cho tiền mặt, tiền gửi ngân hàng…
-Tính bảo hiểm xã hội phải trả cho công nhân viên khi ốm đau thai sản, ghi
giảm cho phải trả, phải nộp khác( phần bảo bảo hiểm xã hội nhân viên được
hưởng) đồng thời ghi tăng cho phải trả người lao động.
-Chi tiêu kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội tại đơn vị, ghi giảm cho phải
trả phải nộp khác đồng thời ghi giảm cho tiền mặt, tiền gửi ngân hàng…
4, Số kế tóan
Hình thức sổ kế toán là hình thức tổ chức hệ thống sổ kế toán bao gồm cả
sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết, kết cấu mẫu sổ và quan hệ kiểm tra đối
chiếu các sổ
Hiện nay các DN có thể lựa chọn một trong các hình thức sổ kế toán sau:
+ Nhật ký chung
+ Nhật ký sổ cái
+ Chứng từ ghi sổ
+ Kế toán máy
Tùy thuộc vào loại hình kinh doanh, quy mô của doanh nghiệp, yêu cầu quản lý
hạch toán mà các doanh nghiệp vận dụng, hình thức sổ sao cho phù hợp, cụ thể:
- Hình thức kế toán nhật ký chung bao gồm một số loại sổ chủ yếu sau:
Sổ nhật ký chung.
Sổ cái các tài khoản 334,6421,6422,338,111,112…
Sổ quỹ tiền mặt.
Thẻ kế toán chi tiết TK 334
- Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ gồm các loại sổ sau:
Chứng từ ghi sổ.
Nguyễn Ngọc Khánh Lớp K45D5
16
Trường Đại Học Thương Mại
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
Sổ cái TK 334
Các sổ, thẻ kế toán chi tiết TK 334

CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THỰC TRẠNG KẾ
TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI
CÔNG TY TNHH VIỆT LINH
2.1. Phương pháp hệ nghiên cứu về kế toán các khoản phải trả người
Nguyễn Ngọc Khánh Lớp K45D5
17
Trường Đại Học Thương Mại
lao động.
2.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Thu thập dữ liệu là một giai đoạn có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với
quá trình nghiên cứu các hiện tượng kinh tế xã hội. Tuy nhiên việc thu thập dữ liệu
lại thường tốn nhiều thời gian, công sức và chi phí, do đó cẩn phải lựa chọn các
phương pháp thu thập dữ liệu thích hợp để làm cơ sở cho việc lập kế hoạch thu
thập dữ liệu một cách khoa học, nhằm đạt được hiệu quả cao nhất.
Để phục vụ cho quá trình nghiên cứu đề tài liên quan đến kế toán các khoản
phải trả người lao động tại công ty TNHH Việt Linh, em đã sử dụng những
phương pháp sau:
2.1.1.1Phương pháp điều tra
Phương pháp này được thực hiện nhằm thu thập dữ liệu trực tiếp từ bộ phận
nhân viên kế toán của công ty.
Cách thức điều tra:
Giai đoạn 1: Xác định nguồn thông tin và đối tượng phát phiếu điều tra.
 Lựa chọn vấn đề cần nghiên cứu: Kế toán các khoản phải trả các
khoản phải trả người lao động tại công ty TNHH Việt Linh.
 Đối tượng phát phiếu: Giám đốc, phó giám đốc và kế toán trưởng.
 Thời gian phát phiếu: từ 10h ngày 28/3/2011 đến 15h ngày 1/4/2011.
Giai đoạn 2: Phân tích và xử lý số liệu từ phiếu điều tra.
 Thu thập phiếu điều tra.
 Khảo sát tình hình thực tế tình hình tập hợp chi phí của doanh nghiệp.
so sánh với kết quả trên phiếu điều tra.

 Tổng hợp kết quả điều tra để rút ra kết luận.
Mẫu phiếu điều tra và kết quả điều tra được thể hiện ở phụ lục số 1.1
2.1.1.2 Phương pháp tổng hợp số liệu.
Trong quá trình thực tập được sự tạo điều kiện của các cô, chị ở phòng kế
Nguyễn Ngọc Khánh Lớp K45D5
18
Trường Đại Học Thương Mại
toán của công ty, em đã đi sâu tìm hiểu về số liệu kế toán các khoản phải trả người
lao động tại công ty trong tháng 1. Phương pháp này đã mang lại cho em những số
liệu cụ thể để viết đề tài.
2.1.1.3 Phương pháp phỏng vấn.
Đây là phương pháp, trao đổi trực tiếp với người được phỏng vấn. Nội dung
của cuộc phỏng vấn là các vấn đề liên quan đến kế toán các khoản phải trả người
lao động tại doanh nghiệp.
Quá trình điều tra được thực hiện qua các giai đoạn:
Giai đoạn 1: Xác định nguồn thông tin thu thập và đối tượng cần phỏng vấn.
 Lựa chọn vấn đề nghiên cứu: Kế toán các khoản phải trả người lao
động tại công ty TNHH Việt Linh.
 Đối tượng nghiên cứu: giám đốc, kế toán tiền lương
 Thời gian điều tra: Từ ngày 2/4/2011 đến ngày 25/4/2011.
Giai đoạn 2: Khảo sát thực tiễn kế toán các khoản phải trả người lao động tại
công ty TNHH Việt Linh.
 Câu hỏi: Quy trình kế toán các khoản phải trả người lao động từ khâu
chứng từ, trình tự kế toán, ghi sổ.
 Thu thập chức từ kế toán, nghiên cứu sổ sách kế toán tập hợp chi phí.
Giai đoạn 3: Phân tích, xử lý số liệu và đưa ra kết luận.
Mẫu câu hỏi và kết quả phỏng vấn được thể hiện ở phụ lục số 1.2
2.1.2 Phương pháp phân tích dữ liệu.
Trên cơ sở thu thập được những dữ liệu sơ cấp thông qua các phương pháp
đã nêu ở trên. Các dữ liệu sơ cấp này có đặc điểm là bao quát chung vì vậy cần

tiến hành phân tích những dữ liệu đã thu thập được này nhằm cung cấp cho ta
thêm những thông tin cụ thể chi tiết hơn nữa, phục vụ cho quá trình nghiên cứu kế
toán kế toán các khoản phải trả người lao động của công ty.
2.1.2.1 Phương pháp so sánh.
Nguyễn Ngọc Khánh Lớp K45D5
19
Trường Đại Học Thương Mại
Dựa trên các dữ liệu đã thu thập được tiến hành so sánh đối chiếu với các dữ
liệu tương tự ở các nguồn cung cấp khác. Trên cơ sở những thông tin dữ liệu thực
tế đã có, ta có thể tiến hành đối chiếu so sánh với lý thuyết kế toán, hay so sánh
đối chiếu giữa số liệu trên hệ thống báo cáo tài chính của công ty với các chứng từ
gốc, sổ kế toán. Bên cạnh đó ta có thể so sánh giữa số liệu các kỳ kinh doanh đã
qua của công ty với số liệu thu thập được. Qua đó giúp cho số liệu và dữ liệu của
chúng ta thu thập được có độ tin cậy cao hơn và có thể thấy được sự thay đổi qua
các kỳ kinh doanh của kế toán các khoản phải trả người lao động tạo một cái nhìn
tổng quát hơn về đề tài nghiên cứu.
2.1.2.2 Phương pháp toán học.
Đây là phương pháp sử dụng các công thức toán học vào để tính lương, các
khoản trích theo lương cho người lao động tại công ty.
2.2 Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường
đến kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong DN.
2.2.1.Tình hình trong nước về các vấn đề nghiên cứu
Theo trang Webketoantruong.com.vn ngày 4/4 Chính phủ ban hành số
22/2011/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu tăng từ 730.000 đông/tháng lên
830.000 đồng/tháng. Cũng theo Webketoantruong.com.vn thì mức phạt nộp chậm
bảo hiểm xã hội là 0.875%/tháng và 10,5%/ năm.
Trong chuyên đề “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của
công ty TNHH Việt Nhật” của sinh viên Nguyễn Phương Mai Đại Học Kinh tế
Quốc Dân cũng đã nêu ra một số bất cập về công tác kế toán tiền lương trong
doanh nghiệp. Cụ thể là hiện nay nhiều DN chưa thực hiện việc trích trước cho

công nhân trực tiếp sản xuất. Trong khi các bộ phận khác nghỉ phép, bộ phận sản
xuất vẫn có thể hoạt động bình thường, nhưng khi công nhân sản xuất nghỉ thì việc
sản xuất của DN sẽ bị hoãn lại. Nếu không có trích trước, thì tháng đó DN vẫn
phải trả tiền lương bình thường, trong khi sản xuất ở mức thấp, khiến chi phí tăng
cao, gây biến động chi phí sản xuất kinh doanh. Còn trong chuyên đề của bạn
Nguyễn Ngọc Khánh Lớp K45D5
20
Trường Đại Học Thương Mại
Nguyễn Văn Long sinh viên Học Viện Ngân Hàng cũng đã nêu ra được một số
vấn đề tồn tại về tiền lương trong Doanh Nghiệp hiện nay như sau. Cụ thể các
doanh nghiệp vẫn áp dụng hình thức tính lương nặng tính bình quân chủ nghĩa,
tiền lương cào bằng. Mức lương trả cho người lao động thiếu tính cạnh tranh, khó
thu hút, khuyến khích và lưu giữ người lao động. Bộ máy kế toán của doanh
nghiệp chưa chú ý đến công tác tiền lương cho nhân viên.
2.2.2. Sự ảnh hưởng của các nhân tố môi trường
Nhân tố ảnh hưởng tới kế toán các khoản phải trả người lao động bao gồm
các nhân tố vi mô và vĩ mô.
Nhân tố vĩ mô là nhân tố nằm bên ngoài doanh nghiệp và doanh nghiệp
không kiểm soát được và nó có ảnh hưởng rộng rãi đến tất cả doanh nghiệp nói
chung và trong từng lĩnh vực ngành kinh tế cụ thể:
- Các văn bản pháp lý hiện hành:
Các văn bản pháp luật, quyết định, thông tư, nghị định… về sửa chế độ kế
toán của Nhà nước, Bộ Tài chính tác động trực tiếp đến quá trình kế toán của mọi
doanh nghiệp. Các văn bản đó là công cụ để quy định các yêu cầu và nguyên tắc
kế toán trong doanh nghiệp, đồng thời cũng là căn cứ để các cơ quan chức năng
kiểm tra doanh nghiệp.
Các sửa đổi bổ sung về chế độ kế toán thời gian qua như: TT244/2009/TT-
BTC (ngày 31/12/2009) sửa đổi hệ thống tài khoản và chỉ tiêu trên bảng cân đối kế
toán; TT108/2010/TT-BTC quy định về mức lương tối thiểu của các doanh
nghiệp, TT201/2009/TT-BTC về đánh giá lại chênh lệch tỷ giá cuối niên độ; ngoài

ra các sửa đổi về thuế TNDN, các khoản trích lương… Tất cả những thay đổi về
quy định kế toán đó ảnh hưởng trực tiếp đến kế toán các khoản phải trả người lao
động.
- Nhân tố vi mô: đây là nhân tố chủ quan, thuộc nội tại của doanh nghiệp và
doanh nghiệp có thể kiểm soát được bao gồm:
+ Trình độ của kế toán viên: Nếu doanh nghiệp có một đội ngũ kế toán có
trình độ chuyên môn cao, nhiệt tình hăng say trong công việc là một điều kiện tiền
Nguyễn Ngọc Khánh Lớp K45D5
21
Trường Đại Học Thương Mại
đề cho bộ máy kế toán hoạt động có hiệu quả.
+ Các quy định, các chế độ kế toán doanh nghiệp áp dụng trong niên độ kế
toán nếu đảm bảo sự phù hợp về quy mô hoạt động, phù hợp với yêu cầu quản lý,
trình độ kế toán viên trong doanh nghiệp sẽ là cơ sở để bộ máy kế toán hoàn thành
công việc của mình.
+ Công nghệ: việc ứng dụng khoa học công nghệ sử dụng các phần mềm kế
toán, giúp cho công việ tính toán nhanh hơn, chính xác hơn và hạn chế được một
số rủi ro, sai sót.
2.3 Thực trạng quy trình kế toán các khoản phải trả người lao động tại
công ty TNHH Việt Linh.
2.3.1 Tổ chức bộ máy và chính sách kế toán của công ty TNHH Việt
Linh
 Tổ chức bộ máy kế toán của công ty.
Công ty áp dụng hình thức kế toán tập chung. Theo hình thức này thì toàn bộ công
việc được thực hiện tại phòng tài chính kế toán. Bộ phận kế toán của Công ty
TNHH Việt Linh có 5 người, mỗi người đảm nhiệm một chức năng nhiệm vụ khác
nhau. Đứng đầu là 1 kế toán trưởng sau đó đến 4 nhân viên kế toán phần hành.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của doanh nghiệp:
Nguyễn Ngọc Khánh Lớp K45D5
22

KẾ TOÁN TRƯỞNG
Trường Đại Học Thương Mại
 Chính sách kế toán áp dụng tại đơn vị
Hiện nay, công ty áp dụng chế độ kế toán được ban hành theo Quyết định 48
ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính. Hình thức kế toán được áp dụng như
sau:
- Niên độ kế toán năm được bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12
hàng năm theo dương lịch.
- Đơn vị tiền sử dụng là VND
- Phương pháp kê khai và tính thuế GTGT: theo phương pháp khấu trừ
- Phương pháp khấu hao tài sản cố định: theo phương pháp đường thẳng.
- Hình thức kế toán: chứng từ ghi sổ
Trình tự kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ:
Quy trình ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ:
Nguyễn Ngọc Khánh Lớp K45D5
23
Kế
toán
công
nợ
Kế
toán
tiền
lương
Kế
toán
tổng
hợp
Thủ
quỹ

Chứng từ kế toán (Hóa đơn
GTGT, phiếu thu)
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái TK 334,338
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Số thẻ kế toán chi tiết
TK 511, 131,….
Sổ quỹ
Sổ đăng
ký chứng
từ ghi sổ
Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng tổng hợp
chứng từ kế
toán cùng loại
Trường Đại Học Thương Mại
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Đối chiếu, kiểm tra:
2.3.2 Thực trạng quy trình kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại công ty TNHH Việt Linh.
Một số quy định của công ty:
Hiện nay công ty đang áp dụng phương pháp trả lương theo thời gian.Tiền
lương chính là khoản lương đã được cố định trong hợp đồng lao động.
Trích các quỹ BHXH, BHYT,KPCĐ
Nguyễn Ngọc Khánh Lớp K45D5
24
Trường Đại Học Thương Mại

 BHXH: mức trích lập BHXH là 22 % trên quỹ tiền lương, tiền công đóng bảo
Hiểm xã hội, trong đó người lao động đóng góp 6 % và doanh nghiệp đóng 16%.
 BHYT: mức trích lập BHYT bằng 4,5% mức tiền lương tiền công hàng tháng
của người lao động, trong đó công ty đóng góp 3% và người lao động đóng góp
1,5%.
 KPCĐ: tỷ lệ trích lập KPCĐ là 2% trên tổng thu nhập của người lao động và
Toàn bộ khoản này sẽ được tính vào chi phí của công ty.
Thời gian trả lương của công ty: Tại công ty TNHH Việt Linh công ty trả lương
cho nhân viên vào ngày 10 hàng tháng và tạm ứng cho nhân viên vào ngày 20.
Quy trình kế toán các khoản phải trả người lao động tại công ty TNHH Việt
Linh bao gồm: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
2.3.2.1 Kế toán tiền lương
- Kế toán tiền lương
Sau khi tiến hành tính toán tiền lương phải trả cho cán bộ công nhân viên
và phân bổ cho các đối tượng qua bảng phân bổ tiền lương kế toán sẽ phân bổ tiền
lương cho từng đối tượng.
Trong tháng 1/2011, thì trình tự kế toán của công ty được thực hiện như sau:
Đơn vị: (1000đ)
- Căn cứ vào bảng thanh toán BHXH để chi lương cho nhân viên:
Nợ TK 3383 50,670
Có TK 334
- Căn cứ vào phiếu chi kế toán chi BHXH cho nhân viên
Nợ TK 334 50,670
Có TK 111
- Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH, kế toán tính lương phải trả
cho người lao động:
+ Lương của nhân viên phòng bán hàng:
Nguyễn Ngọc Khánh Lớp K45D5
25

×