Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

Quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp huyện tại thành phố nha trang, tỉnh khánh hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.83 MB, 89 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
1. HĐND : Hội đồng nhân dân
2. UBND : Ủy ban nhân dân
3. TP : Thành phố
4. CNH – HĐH : Công nghiệp hóa – hiện đại hóa

Trang i

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Số lượng cán bộ, công chức tại TP. Nha Trang năm 2008…… … 32
Bảng 2.2. Số lượng cán bộ, công chức tại TP. Nha Trang năm 2011…… … 33
Bảng 2.3. Cơ cấu theo độ tuổi của cán bộ, công chức tại TP. Nha Trang năm
2008……………………………………………………………………………34
Bảng 2.4. Cơ cấu theo độ tuổi của cán bộ, công chức tại TP. Nha Trang năm
2011…………………………………………………………………………….35
Bảng 2.5. Cơ cấu cán bộ, công chức tại TP. Nha Trang năm 2008…… …….37
Bảng 2.6. Cơ cấu cán bộ, công chức tại TP. Nha Trang năm 2011……………38
Bảng 2.7. Cơ cấu cán bộ công chức theo ngạch công chức năm 2008……… 39
Bảng 2.8. Cơ cấu cán bộ công chức theo ngạch công chức năm 2011……… 40

Trang ii

Bảng 2.9. Cơ cấu cán bộ công chức TP. Nha Trang theo chuyên môn năm
2008…………………………………………………………………………….41
Bảng 2.10. Cơ cấu cán bộ công chức theo chuyên môn năm 2011…………….42
Bảng 2.11. Cơ cấu cán bộ công chức theo trình độ lý luận chính trị năm 2008 44
Bảng 2.12.Cơ cấu cán bộ công chức theo trình độ lý luận chính trị năm 2011 45
Bảng 2.13. Cơ cấu cán bộ công chức theo trình độ tin học năm 2008…………46
Bảng 2.14. Cơ cấu cán bộ công chức theo trình độ tin học năm 2011…………47
Bảng 2.15. Cơ cấu cán bộ, công chức theo trình độ ngoại ngữ năm 2008…… 49


Bảng 2.16. Cơ cấu cán bộ, công chức theo trình độ ngoại ngữ năm 2011…… 50
Bảng 2.17. Cơ cấu cán bộ công chức theo trình độ quản lý nhà nước năm 2008
………………………………………………………………………………….51
Bảng 2.18. Cơ cấu cán bộ công chức theo trình độ quản lý nhà nước năm
2011…………………………………………………………………………….52
Bảng 2.19. Số lượng cán bộ, công chức cần đào tạo, bồi dưỡng trong nước năm
2007……………………………………………………………………………55
Bảng 2.20. Số lượng cán bộ, công chức cần đào tạo, bồi dưỡng trong nước năm
2008…………………………………………………………………………….56
Bảng 2.21. Số lượng cán bộ, công chức cần đào tạo, bồi dưỡng trong nước năm
2009…………………………………………………………………………….57
Bảng 2.22. Số lượng cán bộ, công chức cần đào tạo, bồi dưỡng trong nước năm
2010…………………………………………………………………………….58
Bảng 2.23. Số lượng cán bộ, công chức cần đào tạo, bồi dưỡng trong nước năm
2011…………………………………………………………………………….59
Bảng 2.24. Số lượng cán bộ, công chức cần đào tạo, bồi dưỡng trong nước giai
đoạn 2007- 2011……………………………………………………………… 60

Trang iii

Bảng 2.25. Kết quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức trong nước giai đoạn
2007 – 2011…………………………………………………………………….63
Bảng 2.26. Kết quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức so với kế hoạch giai
đoạn 2007 – 2011…………………………………………………………… 65.
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1. Bản đồ hành chính TP. Nha Trang…….……………………………24
Hình 2.2. Vịnh Nha Trang đầu thế kỷ XX…………………………………… 25
Hình 2.3. Đường Trần Phú – TP. Nha Trang………………………………… 26
Hình 2.4. Tháp Bà Ponagar…………………………………………………….27
Hình 2.5. Pho tượng Kim Thân Phật Tổ (chùa Long Sơn)…………………….27

Hình 2.6. Vinpearl Land……………………………………………………….27
Hình 2.7. Sơ đồ tổ chức bộ máy của UBND TP. Nha Trang………………… 29
Biểu đồ 2.1.Cơ cấu cán bộ công chức theo độ tuổi năm 2008…………………35
Biểu đồ 2.2.Cơ cấu cán bộ công chức theo độ tuổi năm 2011…………………36
Biểu đồ 2.3.Cơ cấu cán bộ công chức theo giới tính năm 2008……………… 37

Trang iv

Biểu đồ 2.4.Cơ cấu cán bộ công chức theo giới tính năm 2011……………… 38
Biểu đồ 2.5.Cơ cấu cán bộ công chức theo ngạch công chức năm 2008………39
Biểu đồ 2.6.Cơ cấu cán bộ công chức theo ngạch công chức năm 2011………40
Biểu đồ 2.7.Cơ cấu cán bộ công chức theo chuyên môn năm 2008……………42
Biểu đồ 2.8.Cơ cấu cán bộ công chức theo chuyên môn năm 2011……………43
Biểu đồ 2.9.Cơ cấu cán bộ công chức theo trình độ lí luận chính trị năm 2008.44
Biểu đồ 2.10.Cơ cấu cán bộ công chức theo trình độ lí luận chính trị năm
2011…………………………………………………………………………….45
Biểu đồ 2.11.Cơ cấu cán bộ công chức theo trình độ tin học năm 2008……….47
Biểu đồ 2.12.Cơ cấu cán bộ công chức theo trình độ tin học năm 2011……….48
Biểu đồ 2.13.Cơ cấu cán bộ công chức theo trình độ ngoại ngữ năm 2008……49
Biểu đồ 2.14.Cơ cấu cán bộ công chức theo trình độ ngoại ngữ năm 2011……50
Biểu đồ 2.15.Cơ cấu cán bộ công chức theo trình độ quản lý nhà nước năm 2008
………………………………………………………………………………….52
Biểu đồ 2.16.Cơ cấu cán bộ công chức theo trình độ quản lý nhà nước năm 2011
………………………………………………………………………………….53
Biểu đồ 2.17. Số lượng cán bộ, công chức cần đào tao, bồi dưỡng trong nước giai
đoạn 2007 – 2011………………………………………………………………60
Biểu đồ 2.18. Kết quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức trong nước giai đoạn
2007 – 2011…………………………………………………………………….64
Biểu đồ 2.19. Kết quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức so với kế hoạch giai
đoạn 2007 – 2011………………………………………………………………65.


Trang v

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói: Cán bộ là cái gốc của mọi công việc, công
việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém. Huấn luyện cán bộ là việc
gốc của Đảng. Đảng phải nuôi dạy cán bộ, như người làm vườn vun trồng những
cây cối quý báu.[1]
Những câu nói trên của Bác đã chứng tỏ tầm quan trọng của cán bộ và công
tác cán bộ, đặc biệt là công tác quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức đối với sự phát triển của một quốc gia. Không có cán bộ thì không có
người đứng ra lãnh đạo, chỉ huy công việc. Còn nếu cán bộ yếu kém về phẩm chất,
năng lực thì mọi hoạt động quản lý nhà nước sẽ không thể thực hiện hiệu quả bởi
vì như Bác đã nói: công việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém.
Chính vì vậy, việc huấn luyện cán bộ là một nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong
công tác cán bộ và cần có sự quản lý chặt chẽ nhằm đảm bảo hiệu lực, hiệu quả
quản lý nhà nước. Đây là một vấn đề rất đáng quan tâm, đã và đang nhận được sự
quan tâm của các nhà nghiên cứu khoa học, giới quản lý hành chính và cả hệ thống
chính trị nước ta, đặc biệt là các nhà lãnh đạo TP. Nha Trang.
Tuy nhiên, trong thời gian qua công tác quản lý nhà nước về đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức của TP. Nha Trang còn tồn tại những hạn chế, chưa đáp
ứng kịp thời với yêu cầu đổi mới nền hành chính, cần phải xem xét để tìm ra biện
pháp giải quyết như hệ thống pháp luật quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức còn hạn chế làm giảm tính chủ động của TP. Nha Trang trong việc
lập kế hoạch, tổ chức thực hiện cũng như hạn chế về thẩm quyền trong việc mở
1. Hồ Chí Minh toàn tập, tập 5, Nxb Sự thật, Hà Nội 1984, Trang 269, 273.

Trang 1


lớp đào tạo, tất cả phụ thuộc vào cấp tỉnh; mặt khác, tư duy quản lý, phương pháp
quản lý chưa đổi mới, nhận thức của một bộ phận cán bộ, công chức còn hạn chế.
Do đó, hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước cũng như chất lượng cán bộ, công
chức sau khi đã được đào tạo, bồi dưỡng không cao.
Bên cạnh đó, mục tiêu của chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà
nước giai đoạn 2011 – 2020 đã đề ra đó là: Xây dựng hệ thống các cơ quan hành
chính nhà nước từ trung ương tới cơ sở thông suốt, trong sạch, vững mạnh, hiện
đại, hiệu lực, hiệu quả, tăng tính dân chủ và pháp quyền trong hoạt động điều hành
của Chính phủ và của các cơ quan hành chính nhà nước. Bảo đảm thực hiện trên
thực tế quyền dân chủ của nhân dân, bảo vệ quyền con người, gắn quyền con người
với quyền và lợi ích của dân tộc, của đất nước. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức có đủ phẩm chất, năng lực và trình độ, đáp ứng yêu cầu phục vụ
nhân dân và sự phát triển của đất nước.[2]
Với tất cả những lý do trên, em chọn đề tài “ Thực trạng và giải pháp quản lý
về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp huyện tại thành phố Nha Trang, tỉnh
Khánh Hòa”.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng và giải pháp quản lý về đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức cấp huyện tại TP. Nha Trang.
- Phạm vi nghiên cứu: Khóa luận chỉ tập trung nghiên cứu đối với đội ngũ cán
bộ, công chức hành chính tại UBND TP. Nha Trang giai đoạn từ năm 2007-2011.
2. Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ về việc Ban hành
chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 – 2020.

Trang 2

3. Mục đích và nhiệm vụ của khóa luận
Trên cơ sở làm rõ một số vấn đề lý luận có liên quan, đề tài tập trung phân
tích thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng và quản lý nhà nước về đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức cấp huyện tại TP. Nha Trang. Từ đó, đề xuất một số giải

pháp góp phần nâng cao chất lượng công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức, nhằm xây dựng một đội ngũ cán bộ, công chức có
chất lượng đáp ứng yêu cầu phát triển của địa phương và của đất nước.
Từ mục đích trên, đề tài cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Làm rõ một số vấn đề lý luận về đào tạo, bồi dưỡng và quản lý nhà nước về
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
- Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức qua thực tiễn tại TP. Nha Trang.
- Làm rõ nguyên nhân của những hạn chế và đề xuất giải pháp khắc phục
những hạn chế về công tác quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức cấp huyện tại TP. Nha Trang.
4. Phương pháp nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài này, trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác –
Lênin (chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử), tư tưởng Hồ
Chí Minh và các văn bản pháp luật có liên quan để định hướng nghiên cứu.
Đề tài sử dụng những phương pháp cụ thể như:
- Phương pháp thống kê;
- Phương pháp phân tích tài liệu;
- Phương pháp so sánh;
- Phương pháp tổng hợp.

Trang 3

5. Tình hình nghiên cứu
Hiện nay, đã có một số công trình nghiên cứu có liên quan đến công tác quản
lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức như:
- Nguyễn Thị Việt Thùy - “Một số biện pháp hoàn thiện công tác quy hoạch
và kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của thành phố Hồ Chí Minh”,
Luận văn Thạc sĩ Quản lý Hành chính công, Học viện Hành chính quốc gia, năm
2001.

- Lê Minh Tuấn - “Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực ở tỉnh Đồng Tháp”, Luận văn Thạc sĩ Quản lý Hành chính công, Học viện
Hành chính Quốc gia, năm 2003.
- Phan Nguyên Thái - “Một số biện pháp tăng cường công tác đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức cơ quan Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”, Luận văn
Thạc sĩ Quản lý Hành chính công, Học viện Hành chính Quốc gia, năm 2003.
- Phạm Cao Việt Linh - “Hoàn thiện quản lý nhà nước về công tác đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức hành chính ở thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn
hiện nay”, Luận văn Thạc sĩ Quản lý Hành chính công, Học viện Hành chính Quốc
gia, năm 2007;
- Nguyễn Thị Thủy – “ Nâng cao chất lượng quản lý nhà nước về đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ công chức hành chính cấp huyện tại quận Bình Thạnh, thành phố
Hồ Chí Minh”, Luận văn cử nhân Hành chính công, năm 2011.
Đó là những tài liệu tham khảo quan trọng cho đề tài.
6. Kết cấu của khóa luận
Phần mở đầu
Phần nội dung khóa luận, bao gồm 3 chương
Chương 1: Lý luận chung về công tác đào tạo, bồi dưỡng và quản lý nhà nước
về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.

Trang 4

Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức cấp huyện tại TP. Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng quản lý nhà nước về đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức cấp huyện tại TP. Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa.
Phần kết luận và kiến nghị

Trang 5


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN
BỘ, CÔNG CHỨC VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC ĐÀO
TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1 Khái niệm cán bộ, công chức
Theo Luật Cán bộ, công chức năm 2008 thì cán bộ, công chức được hiểu như
sau:
Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ,
chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước,
tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
(sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau
đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà
nước
1
.
Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch,
chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ
chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị
thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp,
công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không
phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của
đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức
1
Khoản 1, Điều 4, Luật Cán bộ, công chức 2008.


Trang 6

chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế
và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo,
quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của
đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật
2
.
Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân Việt
Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kì trong Thường trực HĐND, UBND,
Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội; công chức
cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn,
nghiệp vụ thuộc UBND cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà
nước
3
.
1.1.1.2. Khái niệm về đào tạo, bồi dưỡng
• Khái niệm đào tạo
Có nhiều định nghĩa khác nhau về đào tạo
Đào tạo đề cập đến việc dạy các kỹ năng thực hành nghề nghiệp hay kiến thức
liên quan đến một lĩnh vực cụ thể, để người học nắm vững những tri thức, kỹ năng
nghề nghiệp một cách có hệ thống để chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc
sống và khả năng đảm nhận một công việc nhất định.[1]
Đào tạo là quá trình truyền thụ, tiếp nhận có hệ thống những tri thức, kỹ năng
theo quy định của từng cấp học, bậc học.[2]

2
Khoản 2, Điều 4, Luật Cán bộ, công chức 2008.
3
Khoản 3, Điều 4, Luật Cán bộ, công chức 2008.

1. Từ điển Tiếng Việt 2005; Nxb Thống kê.
2. Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/03/2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi
dưỡng công chức.

Trang 7

Như vậy, có thể hiểu đào tạo là việc trang bị các kiến thức, kinh nghiệm, kỹ
năng nhằm phát triển các cá nhân và để đóng góp cho sự phát triển xã hội.
Đào tạo gắn với các cơ sở đào tạo và văn bằng chứng chỉ, thường được thực
hiện trong thời gian dài.
• Khái niệm bồi dưỡng
Bồi dưỡng là quá trình cập nhật hóa kiến thức còn thiếu hoặc lạc hậu, đào tạo
thêm hoặc củng cố những kỹ năng nghề nghiệp theo các chuyên đề, nhằm tạo điều
kiện cho người lao động có cơ hội để củng cố và mở mang một cách có hệ thống
những tri thức, kỹ năng chuyên môn nghề nghiệp sẵn có để lao động nghề nghiệp
một cách có hiệu quả hơn.
Bồi dưỡng là hoạt động nhằm trang bị kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng nhưng
không gắn liền với văn bằng, cũng không nhất thiết do các cơ sở đào tạo thực hiện,
mà quan trọng là bổ sung, tăng cường kinh nghiệm, rèn luyện kỹ năng để đáp ứng
yêu cầu công việc và hoạt động bồi dưỡng thường chiếm thời gian ngắn là vài ngày
hoặc vài tháng.
1.1.2. Nguyên tắc đào tạo, bồi dưỡng
Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cần phải tuân thủ những
nguyên tắc theo Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/03/2010 của Chính phủ về
đào tạo, bồi dưỡng công chức, như sau:
Một là, đào tạo, bồi dưỡng phải căn cứ vào vị trí việc làm, tiêu chuẩn của
ngạch công chức, tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý và nhu cầu xây dựng, phát
triển nguồn nhân lực của cơ quan, đơn vị.
Hai là, bảo đảm tính tự chủ của cơ quan quản lý, đơn vị sử dụng công chức
trong hoạt động đào tạo, bồi dưỡng.

Ba là, kết hợp cơ chế phân cấp và cơ chế cạnh tranh trong tổ chức đào tạo,
bồi dưỡng.

Trang 8

Bốn là, đề cao vai trò tự học và quyền của công chức trong việc lựa chọn
chương trình bồi dưỡng theo vị trí việc làm.
Năm là, bảo đảm công khai, minh bạch, hiệu quả.
1.1.3. Nội dung đào tạo, bồi dưỡng
Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/03/2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi
dưỡng công chức quy định một số nội dung sau:
1.1.3.1. Nội dung đào tạo, bồi dưỡng ở trong nước
• Lý luận chính trị;
• Chuyên môn, nghiệp vụ;
• Kiến thức pháp luật; kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước và quản lý chuyên
ngành;
• Tin học, ngoại ngữ, tiếng dân tộc.
1.1.3.2. Nội dung bồi dưỡng ở ngoài nước
• Kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng quản lý hành chính nhà nước và quản lý
chuyên ngành;
• Kiến thức, kinh nghiệm hội nhập quốc tế.
1.1.4. Chế độ đào tạo, bồi dưỡng
Theo Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/03/2010 của Chính phủ về đào
tạo, bồi dưỡng công chức, chế độ đào tạo, bồi dưỡng như sau:
• Hướng dẫn tập sự đối với công chức trong thời gian tập sự.
• Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức.
• Đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý.
• Bồi dưỡng bắt buộc tối thiểu kiến thức, kỹ năng chuyên ngành hàng năm
(thời gian thực hiện là 01 tuần/01 năm; một tuần được tính bằng 05 ngày học, một
ngày học 08 tiết).


Trang 9

• Thời gian tham gia các khoá bồi dưỡng khác nhau được cộng dồn.
1.1.5. Các loại chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng và thời gian thực
hiện
Nghị định số 18/2010/NĐ-CP của Chính phủ ngày 05/03/2010 về đào tạo, bồi
dưỡng công chức quy định các loại chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng và
thời gian thực hiện như sau:
1) Loại chương trình, tài liệu bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch thực hiện
trong thời gian tối đa là 08 tuần, bao gồm:
• Chương trình, tài liệu bồi dưỡng ngạch cán sự và tương đương;
• Chương trình, tài liệu bồi dưỡng ngạch chuyên viên và tương đương;
• Chương trình, tài liệu bồi dưỡng ngạch chuyên viên chính và tương đương;
• Chương trình, tài liệu bồi dưỡng ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương.
2) Loại chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ
lãnh đạo, quản lý thực hiện trong thời gian tối đa là 04 tuần, bao gồm:
• Chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng lãnh đạo cấp phòng và tương đương;
• Chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng lãnh đạo cấp huyện và tương đương;
• Chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng lãnh đạo cấp sở và tương đương;
• Chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng lãnh đạo cấp vụ và tương đương;
• Chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng Thứ trưởng và tương đương.
3) Loại chương trình, tài liệu bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên ngành
thực hiện trong thời gian tối đa là 02 tuần, bao gồm:
• Các chương trình, tài liệu bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chuyên ngành;
• Các chương trình, tài liệu bồi dưỡng cập nhật theo vị trí việc làm.

Trang 10

1.1.6. Phương pháp đào tạo, bồi dưỡng

Phương pháp đào tạo, bồi dưỡng được quy định trong Nghị định số
18/2010/NĐ-CP ngày 05/03/2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức
như sau:
Đào tạo, bồi dưỡng bằng phương pháp tích cực, phát huy tính tự giác, chủ
động và tư duy sáng tạo của người học, tăng cường trao đổi thông tin, kiến thức và
kinh nghiệm giữa giảng viên với học viên và giữa các học viên.
1.1.7. Hình thức tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
Một số hình thức tổ chức đào tạo, bồi dưỡng được quy định trong Nghị định
số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/03/2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công
chức đó là:
• Tập trung.
• Bán tập trung.
• Vừa làm vừa học.
• Từ xa.
1.1.8. Vai trò của công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
Công tác cán bộ bao gồm một số hoạt động chủ yếu như đào tạo, bồi dưỡng,
bổ nhiệm, quy hoạch, đánh giá, chế độ, chính sách Trong đó, đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức là một hoạt động vô cùng quan trọng, được thực hiện một cách
sâu rộng trong tất cả các cơ quan hành chính nhà nước. Tầm quan trọng của công
tác này được thể hiện qua những vai trò sau:
Một là, công tác đào tạo, bồi dưỡng có vai trò quan trọng đối với việc nâng
cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức. Từ đó, giúp cán bộ, công chức thực hiện
tốt nhiệm vụ chuyên môn.

Trang 11

Hai là, công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức sẽ góp phần thực
hiện thành công chương trình cải cách hành chính trong giai đoạn mới.
Ngày 08/11/2011, Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước
giai đoạn 2011-2020 đã được ban hành tại Nghị quyết số 30c/NQ-CP của

Chính phủ.
Theo đó, trọng tâm cải cách hành chính trong giai đoạn 10 năm tới là: Cải
cách thể chế; xây dựng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức,
chú trọng cải cách chính sách tiền lương nhằm tạo động lực thực sự để cán bộ,
công chức, viên chức thực thi công vụ có chất lượng và hiệu quả cao; nâng cao
chất lượng dịch vụ hành chính và dịch vụ công.
Chương trình bao gồm những nhiệm vụ cụ thể trên từng nội dung: cải cách thể
chế, cải cách thủ tục hành chính, cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước,
xây dựng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, cải cách tài
chính công, hiện đại hóa nền hành chính nhà nước. Trong đó nổi bật lên một số
nhiệm vụ mà việc thực hiện thành công sẽ mang lại những bước ngoặc lớn cho tiến
trình cải cách hành chính ở nước ta.
Như vậy, việc thực hiện tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức sẽ
đáp ứng yêu cầu của cải cách hành chính về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức.
Ba là, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhằm phục vụ cho sự nghiệp
CNH - HĐH đất nước.
Đất nước ta đang phấn đấu thực hiện mục tiêu đến năm 2020 Việt Nam cơ
bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Trong quá trình này, đòi
hỏi có sự nổ lực của tất cả các cấp, các ngành và toàn thể nhân dân. Đặc biệt, đội
ngũ cán bộ, công chức là lực lượng nòng cốt dẫn dắt đất nước thực hiện thành công
mục tiêu mà Đảng và Nhà nước đã đề ra. Vì vậy, đội ngũ cán bộ, công chức phải
có hiểu biết sâu rộng và năng lực thực thi công vụ.

Trang 12

Bốn là, đào tạo, bồi dưỡng được định hướng vào các khu vực nghề nghiệp
rõ nét và hướng tới việc đáp ứng nhu cầu công việc thì công tác đào tạo, bồi dưỡng
không những có vai trò quan trọng đối với phát triển cán bộ, công chức mà còn
đóng góp thiết thực cho sự phát triển kinh tế - xã hội quốc gia.

Đặc biệt, đối với TP. Nha Trang, công tác đào tạo, bồi dưỡng có vai trò vô
cùng quan trọng, đó là:
- Xây dựng một đội ngũ cán bộ, công chức vững vàng về chuyên môn,
nghiệp vụ, có phẩm chất, tinh thần trách nhiệm, say mê với công việc, hoàn thành
tốt công việc được giao.
- Bên cạnh đó, công tác đào tạo, bồi dưỡng góp phần xây dựng đội ngũ cán
bộ, công chức năng động, có khả năng thích nghi với môi trường làm việc hiện đại,
là yếu tố quan trọng thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của TP. Nha Trang.
1.2. LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC ĐÀO
TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước
- Quản lý là sự tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý lên đối
tượng quản lý thông qua những phương pháp, công cụ quản lý thích hợp nhằm đạt
được mục tiêu đã định của chủ thể quản lý.
- Quản lý nhà nước là hoạt động có tổ chức và bằng pháp quyền của bộ máy
nhà nước để điều chỉnh các quá trình xã hội, hành vi của công dân và mọi tổ chức
xã hội (chính trị, khoa học, xã hội,…), giữ gìn trật tự xã hội và phát triển xã hội
theo những mục tiêu đã định.
- Khái niệm quản lý nhà nước xét về mặt chức năng của nhà nước, có thể phân
biệt:
+ Một là, theo nghĩa bao quát “Đảng lãnh đạo, Nhân dân làm chủ, Nhà
nước quản lý”, Nhà nước với tư cách là một tổ chức quyền lực và mang tính pháp
quyền, là tổ chức công quyền quản lý toàn bộ xã hội bằng các hoạt động lập pháp,

Trang 13

hành pháp, tư pháp. Như vậy, quản lý nhà nước bao gồm cả ba lĩnh vực lập pháp,
hành pháp, tư pháp.
+ Hai là, theo nghĩa hẹp, quản lý nhà nước không bao gồm hoạt động lập
pháp và tư pháp của Nhà nước, mà đó là hoạt động hành chính của các cơ quan

thực thi quyền lực nhà nước để quản lý, điều hành các lĩnh vực đời sống xã hội
theo pháp luật.
- Mặc dù có nhiều giải thích khác nhau về quản lý nhà nước nhưng thực chất
về nội dung đều có những điểm giống nhau, có những đặc điểm cơ bản phản ánh
bản chất của quản lý nhà nước, đó là:
+ Chủ thể của quản lý nhà nước là các cơ quan nhà nước, bao gồm cơ quan
lập pháp, cơ quan hành pháp, cơ quan tư pháp;
+ Khách thể của quản lý nhà nước là các quá trình xã hội (trật tự quản lý
nhà nước, trật tự xã hội… do pháp luật quy định) và hoạt động của con người;
+ Quản lý nhà nước là hoạt động chấp hành và điều hành. Chấp hành là
thực hiện trên cơ sở thực tế những quy định pháp luật của nhà nước. Điều hành là
hoạt động chỉ đạo trực tiếp đối với các đối tượng bị quản lý.
1.2.2. Quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
Quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức là sự tác động có
tổ chức, có hướng đích của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền lên các đối tượng
quản lý và quan hệ quản lý về công tác đào tạo, bồi dưỡng, để nâng cao chất lượng,
trình độ chuyên môn, đạo đức công vụ của cán bộ, công chức nhằm đạt được mục
tiêu cuối cùng là hiệu quả việc phục vụ nhân dân, phát triển nền kinh tế, văn hóa,
xã hội của đất nước theo đúng định hướng mà nhà nước đề ra.
Hoạt động quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức có vai
trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, phục vụ
cho công cuộc xây dựng đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa mà Đảng và
Nhà nước ta đã lựa chọn. Bởi vì, hoạt động quản lý nhà nước về đào tạo, bồi
dưỡng là lực đẩy nhằm nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức trong quá

Trang 14

trình thực thi công vụ. Khi đó, công việc sẽ được giải quyết nhanh chóng, hiệu quả.
Và khi mọi hoạt động công vụ đều thực hiện tốt thì sẽ giúp nâng cao hiệu lực, hiệu
quả hoạt động quản lý nhà nước, từ đó đưa đất nước đi lên vững mạnh.

1.2.2.1. Chủ thể quản lý nhà nước về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức
Theo Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/03/2010 của Chính phủ về đào
tạo, bồi dưỡng công chức thì hệ thống cơ quan quản lý về công tác đào tạo, bồi
dưỡng công chức bao gồm các cơ quan sau:
• Bộ Nội vụ
Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Nội vụ về quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng
như sau:
1) Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm
quyền các văn bản quy phạm pháp luật, chế độ, chính sách về đào tạo, bồi dưỡng
công chức.
2) Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc ban hành theo thẩm quyền; tổ chức, hướng
dẫn thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng sau khi được
ban hành; theo dõi, tổng hợp kết quả đào tạo, bồi dưỡng công chức của các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương.
3) Xây dựng kế hoạch và tổ chức bồi dưỡng công chức ở ngoài nước theo
thẩm quyền.
4) Tổng hợp nhu cầu, đề xuất kinh phí đào tạo, bồi dưỡng hàng năm, trung
hạn, dài hạn; hướng dẫn các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện sau khi được Chính phủ
phê duyệt.

Trang 15

5) Quản lý chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức, chương
trình đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý.
6) Quy định tiêu chuẩn cơ sở đào tạo, bồi dưỡng.
7) Thanh tra, kiểm tra hoạt động đào tạo, bồi dưỡng công chức.

8) Tổ chức các hoạt động thi đua, khen thưởng trong đào tạo, bồi dưỡng công
chức.
9) Hướng dẫn việc tổ chức bồi dưỡng công chức ở ngoài nước bằng nguồn
ngân sách nhà nước.
• Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ:
Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
về quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng như sau:
1) Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội
ngũ công chức thuộc phạm vi quản lý.
2) Tổ chức thực hiện chế độ đào tạo, bồi dưỡng theo quy định; báo cáo kết
quả hoạt động đào tạo, bồi dưỡng công chức hàng năm để Bộ Nội vụ theo dõi, tổng
hợp.
3) Cử công chức đi đào tạo, bồi dưỡng theo thẩm quyền.
4) Tổ chức các khoá bồi dưỡng công chức ở ngoài nước.
5) Tổ chức quản lý và biên soạn các chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng
công chức thuộc phạm vi trách nhiệm được giao.
6) Quản lý cơ sở đào tạo, bồi dưỡng và đội ngũ giảng viên trong phạm vi
thẩm quyền.

Trang 16

7) Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chế độ, chính sách đào tạo, bồi dưỡng
trong phạm vi thẩm quyền.
• Bộ Tài chính
Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Tài chính về quản lý công tác đào tạo, bồi
dưỡng như sau:
1) Cân đối, bố trí kinh phí đào tạo, bồi dưỡng hàng năm, trung hạn, dài hạn,
trong nước và ở ngoài nước trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2) Hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng.
• UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

Nhiệm vụ và quyền hạn của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về
quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng như sau:
1) Xây dựng, ban hành chế độ khuyến khích công chức không ngừng học tập
nâng cao trình độ, năng lực công tác; bố trí kinh phí bảo đảm hoạt động đào tạo,
bồi dưỡng.
2) Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng thuộc phạm vi quản lý.
3) Tổ chức thực hiện chế độ đào tạo, bồi dưỡng theo quy định; báo cáo kết
quả hoạt động đào tạo, bồi dưỡng công chức hàng năm để Bộ Nội vụ theo dõi, tổng
hợp.
4) Tổ chức quản lý và biên soạn chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng
trong phạm vi trách nhiệm được giao.
5) Quản lý cơ sở đào tạo, bồi dưỡng và đội ngũ giảng viên trong phạm vi
thẩm quyền.

Trang 17

6) Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chế độ, chính sách đào tạo, bồi dưỡng
trong phạm vi thẩm quyền.
• Đơn vị sử dụng công chức
Trách nhiệm của đơn vị sử dụng công chức về quản lý đào tạo, bồi dưỡng như
sau:
1) Thực hiện chế độ hướng dẫn tập sự.
2) Đề xuất việc biên soạn và lựa chọn chương trình đào tạo, bồi dưỡng phù
hợp với vị trí việc làm của công chức.
3) Tạo điều kiện để công chức thực hiện chế độ đào tạo, bồi dưỡng theo quy
định.
1.2.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức
Quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức là công tác quan

trọng, phải được thực hiện theo nhiều nội dung mà pháp luật quy định. Theo quy
định của Thông tư liên tịch hướng dẫn thực hiện Quyết định số 874/TTg ngày
20/11/1996 của Thủ tướng Chính phủ về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức nhà nước thì việc đào tạo, bồi dưỡng được thực hiện theo những nội dung
sau:
- Tổng hợp và xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
công chức nhà nước; theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch đó đối
với các cơ quan quản lý đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và công chức nhà nước và các
cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và công chức nhà nước.
- Theo dõi, kiểm tra việc xây dựng, thực hiện chương trình, giáo trình đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ và công chức nhà nước đối với các cơ sở đào tạo cán bộ và
công chức nhà nước.

Trang 18

- Xây dựng định mức, chỉ tiêu ngân sách hàng năm dành cho công tác đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ và công chức nhà nước; phân bổ, theo dõi, kiểm tra việc
thực hiện chỉ tiêu, chế độ ngân sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và công chức nhà
nước.
- Xây dựng chế độ, chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và công chức nhà
nước hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chế độ, chính sách của nhà nước về đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ và công chức nhà nước.
- Tổng hợp, xây dựng kế hoạch củng cố, phát triển cơ sở vật chất, kỹ thuật
của các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và công chức nhà nước.
- Cần đảm bảo thực hiện đầy đủ những nội dung trên trong công tác đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ và công chức để hoạt động quản lý nhà nước về lĩnh vực này
đạt hiệu quả.
1.2.2.3. Đặc điểm quản lý nhà nước đối với công tác đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức
Quản lý nhà nước đối với công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức có

các đặc điểm cơ bản sau:
Một là, quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức gắn với cơ
quan quản lý nhà nước có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp
luật.
Quản lý là sự tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý lên đối
tượng quản lý thông qua những phương pháp, công cụ quản lý thích hợp nhằm đạt
được mục tiêu đã định của chủ thể quản lý. Chính vì quản lý luôn gắn chặt chẽ với
chủ thể quản lý mà chủ thể quản lý nhà nước là cơ quan quản lý nhà nước nên đây
là một đặc trưng rất cơ bản của quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức.
Pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định tại Nghị định
số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công
chức quy định cơ quan có thẩm quyền quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng bao

Trang 19

gồm Bộ Nội vụ, Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương.
Hai là, quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức phải trên
cơ sở quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và nền công vụ nhà nước.
Công tác quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức phải dựa
trên những quy định của Luật cán bộ, công chức và các văn bản pháp luật có liên
quan, cụ thể là:
• Luật cán bộ, công chức năm 2008;
• Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/03/2010 của Chính phủ về đào tạo,
bồi dưỡng công chức;
• Quyết định số 161/2003/QĐ-TTg ngày 04/08/2003 của Thủ tướng Chính
phủ Ban hành Quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức;
• Quyết định số 40/2006/QĐ-TTg ngày 15/02/2006 của Thủ tướng Chính phủ
về việc phê duyệt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức giai đoạn 2006-

2010;
• Quyết định số 1374/2011/QĐ-TTg ngày 12/8/2011 về việc phê duyệt kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức giai đoạn 2011-2015;
• Thông tư liên tịch hướng dẫn thực hiện Quyết định số 874/TTg ngày
20/11/1996 của Thủ tướng Chính phủ về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức nhà nước.
Ba là, quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức mang tính vĩ
mô (tức là phải có kế hoạch cụ thể, mang tính đính định hướng lâu dài) và được
thực hiện trên cơ sở nhu cầu thực tiễn của từng cơ quan, tổ chức có nhu cầu đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức chủ yếu cho cơ quan mình.
1.2.2.4. Một số kinh nghiệm của nước ngoài về công tác đào tạo, bồi
dưỡng và quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
• Đào tạo, bồi dưỡng công chức ở Cộng Hòa Pháp

Trang 20

×