Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
MỤC LỤC............................................................................................................2
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..............................................................................4
PHẦN MỞ ĐẦU...........................................................................................1
1.Lý do chọn đề tài........................................................................................1
2.Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................1
3.Nhiệm vụ nghiên cứu.................................................................................1
4.Phạm vi nghiên cứu....................................................................................2
5.Phương pháp nghiên cứu............................................................................2
6.Ý nghĩa đóng góp của đề tài.......................................................................2
7.Kết cấu đề tài..............................................................................................2
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ UBND HUYỆN HÒA AN VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ CÔNG TÁC ĐÀO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
CẤP HUYỆN................................................................................................3
1.1.Khái quát chung về UBND huyện Hòa An.............................................3
1.1.1.Khái quát chung về huyện Hòa An.......................................................3
1.1.2.Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của UBND huyện Hòa An..........3
1.1.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của UBND huyện Hòa An.............................10
1.2. Khái quát chung về Phòng Nội Vụ huyện Hòa An.............................10
1.2.1. Tên đơn vị, địa chỉ, số điện thoại, email của Phòng Nội Vụ huyện
Hòa An.........................................................................................................10
1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Phòng Nội vụ huyện Hòa An
.....................................................................................................................11
1.2.3.Tóm lược quá trình hình thành và phát triển của Phòng Nội Vụ huyện
Hòa An.........................................................................................................15
1.2.4. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Phòng Nội Vụ huyện Hòa An..................16
1.2.5. Phương hướng hoạt động trong thời gian tới của Phòng Nội Vụ
Huyện Hòa An.............................................................................................16
1.2.6. Khái quát các hoạt động của công tác quản trị nhân lục của Phòng
Nội Vụ huyện Hòa An.................................................................................18
1.3. Cơ sở lý luận về công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC...........................19
1.3.1. Khái niêm cán bộ, công chức và các khái niệm liên quan.................19
1.3.1.1. Khái niệm cán bộ............................................................................19
1.3.1.2. Khái niệm công chức......................................................................19
1.3.1.3. Khái niệm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức .........................20
1.3.2. Quy trình đào tạo, bồi dưỡng.............................................................21
1.3.3. Mục tiêu, đối tượng, nội dung, các hình thức và ý nghĩa của công tác
đào tạo, bồi dưỡng.......................................................................................23
1.3.3.1. Mục tiêu..........................................................................................23
1.3.3.2. Đối tượng........................................................................................23
1.3.3.3. Nội dung đào tạo, bồi dưỡng..........................................................23
1.3.3.4. Các loại hình đào tạo, bồi dưỡng....................................................23
Sinh viên: Hoàng Thị Huế
Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6D
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
1.3.3.5. Ý nghĩa của hoạt động đào tạo, bồi dưỡng CBCC.........................24
Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN
BỘ, CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN TẠI UBND HUYỆN HÒA AN...........26
2.1. Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp huyện tại huyện
Hòa An hiện nay..........................................................................................26
2.1.1.Về mặt số lượng.................................................................................26
2.1.2.Về chất lượng.....................................................................................28
2.2. Nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng của cán bộ, công chức cấp huyện ...........30
2.3. Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC của phòng Nội vụ
huyện Hòa An..............................................................................................32
2.3.1. Xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng................................................32
2.3.2. Lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng......................................................32
2.3.3. Kết quả đào tạo, bồi dưỡng...............................................................33
2.3.4. Kết quả đào tạo, bồi dưỡng CBCC huyện Hòa An...........................34
2.4. Đánh giá kết quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ....................34
2.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo, bồi dương CBCC cấp
huyện...........................................................................................................36
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ NHẰM NÂNG
CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN TẠI UBND HUYỆN HOÀ AN TỈNH CAO
BẰNG..........................................................................................................38
3.1. Những định hướng chung.....................................................................38
3.2. Yêu cầu đối với cán bộ, công chức huyện Hòa An.............................41
3.3. Những giải pháp cụ thể.........................................................................41
3.4. Một số khuyến nghị.............................................................................45
KẾT LUẬN.................................................................................................47
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................49
Sinh viên: Hoàng Thị Huế
Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6D
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
UBND: Uỷ ban Nhân dân
HĐND: Hội đồng Nhân dân
VH - TH: Văn hóa - thông tin
GD&ĐT: Giáo dục và đào tạo
TC - KH: tài chính - kế hoạch
TN&MT: Tài nguyên và môi trường
NN&PTNT: Nông nghiệp và phát triển nông thôn
LĐTB&XH: Lao động thương binh và xã hội
KN - KL: Khuyến nông - khuyến lâm
TTPTQĐ&GPMB: Trung tâm phát triển quỹ đất và giải phóng mặt bằng
TT - TH: Truyền thanh – truyền hình
Sinh viên: Hoàng Thị Huế
Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6D
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong các cơ quan, tổ chức công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ
công chức là một hoạt động quan trọng. Giúp cho người lao động có đươc các
kiến thức, kỹ năng nâng cao trình độ hiểu biết, từ đó phát huy được năng lực của
bản thân, đáp ứng kịp thời những đổi thay của công cuộc cải cách hành chính
hiện nay.
Đội ngũ CBCC là một bộ phận quan trọng của nền hành chính nhà nước. Đào
tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ là một trong những nhiệm vụ quan trọng nhằm
xây dựng đội ngũ cán bộ có phẩm chất tốt, chuyên môn vững vàng đáp ứng yêu
cầu của công cuộc cải cách hành chính nhà nước trong tiến trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước.
Trong quá trình thực tập tại Phòng Nội vụ - UBND huyên Hòa An em nhận
thấy công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp huyện bên cạnh những
mặt tích cực còn nhiều điểm hạn chế.
Xuất phát từ mong muốn tìm hiểu về tình hinh đào tạo bồi dưỡng cán bộ,
công chức tại địa phương như thế nào và sự giúp đỡ của cán bộ cơ quan từ đó
em quyết định chọn đề tài: “Thực trạng và giải pháp về công tác đào tạo bồi
dưỡng cán bộ, công chức cấp huyện tại UBND huyện Hòa An tỉnh Cao
Bằng” làm báo cáo thực tập tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Chỉ ra thực trạng hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp
huyện tại huyện Hòa An tỉnh Cao Bằng.
Thông qua những phân tích, đánh giá hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức tại huyện Hòa An tỉnh Cao Bằng trên cơ sở đó sẽ đề xuất các giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức huyện nhà phục vụ
cho công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước đất nước.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Tìm hiểu thực trang số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức tại
UBND huyện Hòa An.
Sinh viên: Hoàng Thị Huế
1 CĐ Quản trị Nhân lực K6D
Lớp:
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Phân tích, đánh giá hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại
huyện Hòa An.
4. Phạm vi nghiên cứu
Không gian: UBND huyện Hòa An
Thời gian: 2010 – 2014
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được thực hiện thông qua các phương pháp sau:
Phương pháp phân tích, tổng hợp
Phương pháp thu thập thông tin
Phuong pháp xã hội học: quan sát, ghi chép, …
6. Ý nghĩa đóng góp của đề tài
Ý nghĩa về mặt lý luận: Nghiên cứu đề tài và hoàn thiện báo cáo đã góp
phần đưa ra những ý kiến, quan điểm một cách chung nhất nhằm nâng cao hiệu
quả công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
Ý nghĩa về mặt thực tiễn: Báo cáo đã góp phần tổng hợp và đào tạo một hệ
thống các biện pháp có tính khả thi có cơ sở khoa học nhằm nâng cao hiệu quả
công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức huyện Hòa An. Đồng thời, bài
báo cáo này có thể làm tài liệu tham khảo cho sinh viên khóa sau và những độc
giả quan tâm.
7. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận bài báo cáo còn có ba nội dung chính:
Chương 1: Tổng quan về UBND huyện Hòa An và cơ sở lý luận về công
tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức cấp huyện
Chương 2: Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức cấp
huyện tại UBND huyện Hòa An
Chương 3: Một số giải pháp và khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công
tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp huyện tại UBND huyện Hòa An
Sinh viên: Hoàng Thị Huế
2 CĐ Quản trị Nhân lực K6D
Lớp:
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ UBND HUYỆN HÒA AN VÀ CƠ
SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC ĐÀO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN
1.1. Khái quát chung về UBND huyện Hòa An
1.1.1.
Khái quát chung về huyện Hòa An
Hòa An là huyện trung tâm của tỉnh Cao Bằng, đồng thời cũng là vựa lúa
lớn nhất của toàn tỉnh, địa giới hành chính gồm có 20 xã và 01 thị trấn, tổng diện
tích tự nhiên là 609,52 km2, chiều dài trên 60 km, chiều rộng khoảng 30 km.
Phía Đông giáp huyện Trà Lĩnh và huyện Quảng Uyên;
Phía Tây giáp huyện Nguyên Bình và Thông Nông;
Phía Nam giáp huyện Thạch An;
Phía Bắc giáp huyện Hà Quảng. Huyện Hòa An có nhiều sông suối chảy
qua, đáng kể nhất là sông Bằng Giang bắt nguồn từ Trung Quốc, sông có lòng
rộng và sâu, rất thuận lợi cho giao thông vận tải. Hệ thống sông suối đã bồi đắp
nên những cánh đồng tương đối bằng phẳng và phì nhiêu có thể xếp vào loại
nhất của tỉnh Cao Bằng. Ngoài ra, còn có một số hồ nhân tạo như hồ Nà Tấu, hồ
Khuổi Lái, hồ Khuổi Áng, hồ Phia Gào.
Khí hậu nhiệt đới gió mùa, hàng năm có 4 mùa rõ rệt: Xuân - Hạ - Thu Đông nhưng được phân thành 2 mùa chính là mùa mưa và mùa khô.
Hòa An là địa phương có truyền thống lịch sử lâu đời. Trải qua một quá
trình hợp lưu lâu dài, hiện nay dân số Hòa An có 54.120 người gồm các dân tộc
Tày, Nùng, Mông, Dao, Kinh, Cao Lan... sống rải rác và xen ké trên khắp địa
bàn toàn huyện, canh tác chủ yếu bằng nghề trồng lúa, ngô và các cây trồng
khác; Ngôn ngữ giao tiếp chủ yếu bằng tiếng Tày, Nùng, Kinh; có truyền thống
tôn thờ tổ tiên và các danh nhân có công với dân tộc.
1.1.2.
Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của UBND huyện Hòa An
* Chức năng
Ủy ban nhân dân huyện Hòa An do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu ra, là
cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, là cơ quan hành chính nhà nước ở
Sinh viên: Hoàng Thị Huế
3 CĐ Quản trị Nhân lực K6D
Lớp:
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
địa phương, chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan
quản lý nhà nước cấp trên.
Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa
phương, góp phần đảm bảo sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành
chính nhà nước từ Trung ương đến cơ sở.
* Nhiệm vụ và quyền hạn
Nhiệm vụ, quyền hạn trong quản lý nhà nước của huyện được quy định tại
Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003 của
Quốc hội Nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam bao gồm các lĩnh vực:
1. Trong lĩnh vực kinh tế, Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện những nhiệm
vụ, quyền hạn sau đây:
- Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm trình Hội đồng
nhân dân huyện thông qua để trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt; tổ chức và
kiểm tra việc thực hiện kế hoạch đó;
- Lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân
sách địa phương, phương án phân bổ dự toán ngân sách cấp mình; quyết toán
ngân sách địa phương; lập dự toán điều chỉnh ngân sách địa phương trong
trường hợp cần thiết trình Hội đồng nhân dân huyện quyết định và báo cáo Uỷ
ban nhân dân, cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp;
- Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương; hướng dẫn, kiểm tra Uỷ ban
nhân dân xã xây dựng và thực hiện ngân sách và kiểm tra nghị quyết của Hội
đồng nhân dân xã về thực hiện ngân sách địa phương theo quy định của pháp
luật.
- Phê chuẩn kế hoạch kinh tế - xã hội của xã.
2. Trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ lợi và đất đai, Uỷ ban
nhân dân huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân huyện thông qua các chương trình
khuyến khích phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp ở địa phương và
tổ chức thực hiện các chương trình đó;
- Chỉ đạo Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn thực hiện các biện pháp chuyển dịch
Sinh viên: Hoàng Thị Huế
4 CĐ Quản trị Nhân lực K6D
Lớp:
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
cơ cấu kinh tế, phát triển nông nghiệp, bảo vệ rừng, trồng rừng và khai thác lâm
sản, phát triển ngành;
- Thực hiện giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất đối với cá nhân và hộ gia đình,
giải quyết các tranh chấp đất đai, thanh tra đất đai theo quy định của pháp luật;
- Xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai của Uỷ ban nhân dân xã;
- Xây dựng quy hoạch thuỷ lợi; tổ chức bảo vệ đê điều, các công trình thuỷ
lợi vừa và nhỏ; quản lý mạng lưới thuỷ nông trên địa bàn theo quy định của
pháp luật.
3. Trong lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, Uỷ ban nhân dân
huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Tham gia với Uỷ ban nhân dân tỉnh trong việc xây dựng quy hoạch, kế
hoạch phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn huyện;
- Xây dựng và phát triển các cơ sở công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch
vụ ở các xã;
- Tổ chức thực hiện xây dựng và phát triển các làng nghề truyền thống, sản
xuất sản phẩm có giá trị tiêu dùng và xuất khẩu; phát triển cơ sở chế biến nông, lâm
và các cơ sở công nghiệp khác theo sự chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
4. Trong lĩnh vực xây dựng, giao thông vận tải, Uỷ ban nhân dân huyện
thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Tổ chức lập, trình duyệt hoặc xét duyệt theo thẩm quyền quy hoạch xây
dựng thị trấn, điểm dân cư nông thôn trên địa bàn huyện; quản lý việc thực hiện
quy hoạch xây dựng đã được duyệt;
- Quản lý, khai thác, sử dụng các công trình giao thông và kết cấu hạ tầng
cơ sở theo sự phân cấp;
- Quản lý việc xây dựng, cấp giấy phép xây dựng và kiểm tra việc thực hiện
pháp luật về xây dựng; tổ chức thực hiện các chính sách về nhà ở; quản lý đất ở
và quỹ nhà thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn;
- Quản lý việc khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng theo phân
cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
5. Trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ và du lịch, Uỷ ban nhân dân huyện
Sinh viên: Hoàng Thị Huế
5 CĐ Quản trị Nhân lực K6D
Lớp:
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Xây dựng, phát triển mạng lưới thương mại, dịch vụ, du lịch và kiểm tra
việc chấp hành quy định của Nhà nước về hoạt động thương mại, dịch vụ và du
lịch trên địa bàn huyện;
- Kiểm tra việc thực hiện các quy tắc về an toàn và vệ sinh trong hoạt động
thương mại, dịch vụ, du lịch trên địa bàn;
- Kiểm tra việc chấp hành quy định của Nhà nước về hoạt động thương
mại, dịch vụ, du lịch trên địa bàn.
6. Trong lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội, văn hoá, thông tin và thể dục thể
thao, Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Xây dựng các chương trình, đề án phát triển văn hoá, giáo dục, thông tin,
thể dục thể thao, y tế, phát thanh trên địa bàn huyện và tổ chức thực hiện sau khi
được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Tổ chức và kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về phổ cập
giáo dục, quản lý các trường tiểu học, trung học cơ sở, trường dạy nghề; tổ chức
các trường mầm non; thực hiện chủ trương xã hội hoá giáo dục trên địa bàn; chỉ
đạo việc xoá mù chữ và thực hiện các quy định về tiêu chuẩn giáo viên, quy chế
thi cử;
- Quản lý các công trình công cộng được phân cấp; hướng dẫn các phong
trào về văn hoá, hoạt động của các trung tâm văn hoá - thông tin, thể dục thể
thao; bảo vệ và phát huy giá trị các di tích lịch sử - văn hoá và danh lam thắng
cảnh do địa phương quản lý;
- Thực hiện kế hoạch phát triển sự nghiệp y tế; quản lý các trung tâm y tế,
trạm y tế; chỉ đạo và kiểm tra việc bảo vệ sức khoẻ nhân dân; phòng, chống dịch
bệnh; bảo vệ và chăm sóc người già, người tàn tật, trẻ mồ côi không nơi nương
tựa; bảo vệ, chăm sóc bà mẹ, trẻ em; thực hiện chính sách dân số và kế hoạch
hoá gia đình;
- Kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong hoạt động của các cơ sở hành
nghề y, dược tư nhân, cơ sở in, phát hành xuất bản phẩm;
- Tổ chức, chỉ đạo việc dạy nghề, giải quyết việc làm cho người lao động;
Sinh viên: Hoàng Thị Huế
6 CĐ Quản trị Nhân lực K6D
Lớp:
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
tổ chức thực hiện phong trào xoá đói, giảm nghèo; hướng dẫn hoạt động từ
thiện, nhân đạo;
7. Trong lĩnh vực khoa học, công nghệ, tài nguyên và môi trường, Uỷ ban
nhân dân huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Thực hiện các biện pháp ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ phục vụ
sản xuất và đời sống nhân dân ở địa phương;
- Tổ chức thực hiện bảo vệ môi trường; phòng, chống, khắc phục hậu quả
thiên tai, bão lụt;
- Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về tiêu chuẩn đo lường và
chất lượng sản phẩm; kiểm tra chất lượng sản phẩm và hàng hoá trên địa bàn
huyện; ngăn chặn việc sản xuất và lưu hành hàng giả, hàng kém chất lượng tại
địa phương.
8. Trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội, Uỷ ban
nhân dân huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Tổ chức phong trào quần chúng tham gia xây dựng lực lượng vũ trang và
quốc phòng toàn dân; thực hiện kế hoạch xây dựng khu vực phòng thủ huyện;
quản lý lực lượng dự bị động viên; chỉ đạo việc xây dựng lực lượng dân quân tự
vệ, công tác huấn luyện dân quân tự vệ;
- Tổ chức đăng ký, khám tuyển nghĩa vụ quân sự; quyết định việc nhập
ngũ, giao quân, việc hoãn, miễn thi hành nghĩa vụ quân sự và xử lý các trường
hợp vi phạm theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức thực hiện nhiệm vụ giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội, xây
dựng lực lượng công an nhân dân huyện vững mạnh, bảo vệ bí mật nhà nước;
thực hiện các biện pháp phòng ngừa, chống tội phạm, các tệ nạn xã hội và các
hành vi vi phạm pháp luật khác ở địa phương;
- Chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý
hộ khẩu, quản lý việc cư trú, đi lại của người nước ngoài ở địa phương;
- Tuyên truyền, giáo dục, vận động nhân dân tham gia phong trào bảo vệ an
ninh, trật tự, an toàn xã hội.
9. Trong việc thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo, Uỷ ban
Sinh viên: Hoàng Thị Huế
7 CĐ Quản trị Nhân lực K6D
Lớp:
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
nhân dân huyện có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Tuyên truyền, giáo dục, phổ biến chính sách, pháp luật về dân tộc và tôn
giáo;
- Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao về các chương trình, kế hoạch,
dự án phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số,
vùng sâu, vùng xa, vùng có khó khăn đặc biệt;
- Chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện chính sách dân tộc, chính sách tôn
giáo; quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào
của công dân ở địa phương;
- Quyết định biện pháp ngăn chặn hành vi xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn
giáo hoặc lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để làm trái những quy định của pháp
luật và chính sách của Nhà nước theo quy định của pháp luật.
10. Trong việc thi hành pháp luật, Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện những
nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Chỉ đạo, tổ chức công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật, kiểm tra việc
chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà
nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện;
- Tổ chức thực hiện và chỉ đạo Uỷ ban nhân dân thị trấn, xã thực hiện các
biện pháp bảo vệ tài sản của Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội,
tổ chức kinh tế, bảo vệ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền
và lợi ích hợp pháp khác của công dân;
- Chỉ đạo việc thực hiện công tác hộ tịch trên địa bàn;
- Tổ chức, chỉ đạo thực hiện công tác thi hành án theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra nhà nước; tổ
chức tiếp dân, giải quyết kịp thời khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công dân;
hướng dẫn, chỉ đạo công tác hoà giải ở xã.
11. Trong việc xây dựng chính quyền và quản lý địa giới hành chính, Uỷ
ban nhân dân huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Tổ chức thực hiện việc bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân
dân theo quy định của pháp luật;
Sinh viên: Hoàng Thị Huế
8 CĐ Quản trị Nhân lực K6D
Lớp:
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
- Quy định tổ chức bộ máy và nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của cơ quan
chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp mình theo hướng dẫn của Uỷ ban nhân
dân cấp trên;
- Quản lý công tác tổ chức, biên chế, lao động, tiền lương theo phân cấp
của Uỷ ban nhân dân cấp trên;
- Quản lý hồ sơ, mốc, chỉ giới, bản đồ địa giới hành chính của huyện;
- Xây dựng đề án thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính
ở địa phương trình Hội đồng nhân dân huyện thông qua để trình cấp trên xem
xét, quyết định;
- Xây dựng quy hoạch phát triển đô thị của huyện trình Hội đồng nhân dân
huyện thông qua để trình cấp trên phê duyệt;
- Thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân về quy hoạch tổng thể
xây dựng và phát triển đô thị của huyện trên cơ sở quy hoạch chung, kế hoạch
xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật đô thị, biện pháp bảo đảm trật tự công cộng,
giao thông, phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường và cảnh quan đô thị; biện
pháp quản lý dân cư đô thị và tổ chức đời sống dân cư trên địa bàn;
- Thực hiện quản lý và kiểm tra việc sử dụng quỹ nhà thuộc sở hữu nhà nước
trên địa bàn theo sự phân cấp của Chính phủ; tổ chức thực hiện các quyết định xử
lý vi phạm trong xây dựng, lấn chiếm đất đai theo quy định của pháp luật.
Sinh viên: Hoàng Thị Huế
9 CĐ Quản trị Nhân lực K6D
Lớp:
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
1.1.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của UBND huyện Hòa An
Cơ cấu tổ chức của UBND huyện Hòa an được thể hiện cụ thể qua sơ đồ sau:
UBND
Chủ tịch UBND
Phó chủ tịch
kinh tế
Phó chủ tịch
văn hóa - xã
Các ủy viên
hội
Văn phòng HĐND và
UBND huyện
Phòng Lao động- Thương
binh và xã hội
Phòng Nội vụ
Phòng Giáo dục và Đào tạo
Phòng Dân tộc
Phòng Y tế
Phòng Tư pháp
Thanh tra huyện
Phòng Nông nghiệp và
PTNT
Phòng Tài chính-Kế hoạch
Phòng Công thương
Phòng Tài nguyên và Môi
trường
Phòng Văn hoá và Thông tin
Các đơn vị sự nghiệp
∗ Ghi chú: các đơn vị sự nghiệp bao gồm 4 đơn vị sau: tổ chức xã hội nghề
nghiệp, đài truyền thanh – truyền hình, trạm KN-KL, trung tâm phát triển quý
đất và giải phóng nặt bằng, văn phòng đăng kí quyền sử dụng đất.
1.2.
Khái quát chung về Phòng Nội Vụ huyện Hòa An
1.2.1. Tên đơn vị, địa chỉ, số điện thoại, email của Phòng Nội Vụ huyện
Sinh viên: Hoàng Thị Huế
10 CĐ Quản trị Nhân lực K6D
Lớp:
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Hòa An
•
•
•
•
Tên đơn vị: Phòng nội vụ huyện Hòa An
Địa chỉ: thị trẫn nước hai- huyên Hòa An- tỉnh Cao Bằng
Số điện thoại: 0263860193
Email:
1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Phòng Nội vụ huyện
Hòa An
* Chức năng
Phòng Nội vụ là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện, tham
mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các
lĩnh vực: tổ chức, biên chế các cơ quan hành chính, sự nghiệp Nhà nước; cải
cách hành chính; chính quyền địa phương; địa giới hành chính; cán bộ, công
chức, viên chức nhà nước; cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn; hội, tổ chức
phi chính phủ; văn thư, lưu trữ nhà nước; tôn giáo; thi đua, khen thưởng.
Phòng Nội vụ có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự
chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế, và công tác của Uỷ ban nhân dân huyện,
đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của
Sở Nội vụ.
* Nhiệm vụ và quyên hạn
Nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Nội vụ huyện được quy định tại Thông tư
số: 04/2008/TT-BNV ngày 04 tháng 6 năm 2008 của Bộ Nội vụ bao gồm các
nhiệm vụ sau đây:
1. Trình Ủy ban nhân dân huyện các văn bản hướng dẫn về công tác nội vụ
trên địa bàn và tổ chức thực hiện theo quy định;
2. Trình Ủy ban nhân dân huyện ban hành quyết định, chỉ thị; quy hoạch,
kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được giao;
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch
sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về
các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý được giao;
4. Về tổ chức bộ máy
Sinh viên: Hoàng Thị Huế
11 CĐ Quản trị Nhân lực K6D
Lớp:
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
- Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện
theo hướng dẫn của Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Trình Ủy ban nhân dân huyện quyết định hoặc tham mưu cho Ủy ban
nhân dân huyện trình cấp có thẩm quyền quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện;
- Xây dựng đề án thành lập, sáp nhập, giải thể các tổ chức sự nghiệp trình
cấp có thẩm quyền quyết định;
- Tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định thành lập,
giải thể, sáp nhập các tổ chức phối hợp liên ngành cấp huyện theo quy định của
pháp luật.
5. Về quản lý và sử dụng biên chế hành chính, sự nghiệp.
- Tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện phân bổ chỉ tiêu biên
chế hành chính, sự nghiệp hàng năm;
- Giúp Ủy ban nhân dân huyện hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử dụng
biên chế hành chính, sự nghiệp;
- Giúp Ủy ban nhân dân huyện tổng hợp chung việc thực hiện các quy định
về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các cơ quan chuyên môn, tổ chức
sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân huyện và Ủy ban nhân dân xã, thị trấn.
6. Về công tác xây dựng chính quyền
- Giúp Ủy ban nhân dân huyện và các cơ quan có thẩm quyền tổ chức thực
hiện việc bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân theo phân công
của Ủy ban nhân dân huyện và hướng dẫn của Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Thực hiện các thủ tục để Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện phê chuẩn các
chức danh lãnh đạo của Ủy ban nhân dân cấp xã; giúp Ủy ban nhân dân huyện
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê chuẩn các chức danh bầu cử theo quy định của
pháp luật;
- Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện xây dựng đề án thành lập mới,
sáp nhập, chia tách, điều chỉnh địa giới hành chính trên địa bàn để Ủy ban nhân
dân huyện trình Hội đồng nhân dân huyện thông qua trước khi trình các cấp có
Sinh viên: Hoàng Thị Huế
12 CĐ Quản trị Nhân lực K6D
Lớp:
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
thẩm quyền xem xét, quyết định. Chịu trách nhiệm quản lý hồ sơ, mốc, chỉ giới,
bản đồ địa giới hành chính của huyện;
- Giúp Ủy ban nhân dân huyện trong việc hướng dẫn thành lập, giải thể, sáp
nhập và kiểm tra, tổng hợp báo cáo về hoạt động của xóm, tổ dân phố trên địa bàn
huyện theo quy định; bồi dưỡng công tác cho Trưởng, Phó xóm, tổ dân phố;
7. Giúp Ủy ban nhân dân huyện trong việc hướng dẫn, kiểm tra tổng hợp
báo cáo việc thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở đối với các cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp, xã, thị trấn, xóm, tổ dân phố trên địa bàn huyện.
8. Về cán bộ, công chức, viên chức
- Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện trong việc tuyển dụng, sử dụng,
điều động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, đánh giá cán bộ, công chức, viên chức; thực
hiện chính sách, đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ và kiến thức quản
lý đối với cán bộ, công chức, viên chức;
- Thực hiện việc tuyển dụng, quản lý công chức cấp xã và thực hiện chính
sách đối với cán bộ, công chức và cán bộ chuyên trách, không chuyên trách cấp
xã theo phân cấp.
9. Về cải cách hành chính
- Giúp Ủy ban nhân dân huyện triển khai, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan
chuyên môn cùng cấp và Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện công tác cải cách
hành chính ở địa phương;
- Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện về chủ trương, biện pháp đẩy
mạnh cải cách hành chính trên địa bàn huyện;
- Tổng hợp công tác cải cách hành chính trên địa bàn huyện báo cáo Ủy
ban nhân dân huyện và Ủy ban nhân dân tỉnh;
10. Giúp Ủy ban nhân dân huyện thực hiện quản lý nhà nước về tổ chức và
hoạt động của Hội và tổ chức phi chính phủ trên địa bàn.
11. Về công tác văn thư, lưu trữ
- Hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, đơn vị trên địa bàn huyện chấp hành
chế độ, quy định của pháp luật về công tác văn thư, lưu trữ.
- Hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ về thu thập, bảo vệ, bảo
Sinh viên: Hoàng Thị Huế
13 CĐ Quản trị Nhân lực K6D
Lớp:
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
quản và tổ chức sử dụng tài liệu lưu trữ đối với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn
huyện và lưu trữ huyện
12. Về công tác tôn giáo
- Giúp Ủy ban nhân dân huyện hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra và tổ chức
thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước về tôn
giáo và công tác tôn giáo trên địa bàn;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn cùng cấp để thực hiện
nhiệm vụ quản lý nhà nước về tôn giáo trên địa bàn theo phân cấp của Ủy ban
nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật.
13. Về công tác thi đua, khen thưởng
- Tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân huyện tổ chức các phong trào thi
đua và triển khai thực hiện chính sách khen thưởng của Đảng và Nhà nước trên
địa bàn huyện; làm nhiệm vụ thường trực của Hội đồng thi đua - khen thưởng
huyện;
- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch, nội dung thi đua,
khen thưởng trên địa bàn huyện; xây dựng, quản lý và sử dụng quỹ thi đua, khen
thưởng theo quy định của pháp luật
14. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết các khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi
phạm về công tác nội vụ theo thẩm quyền;
15. Thực hiện công tác thống kê, thông tin báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện và Giám đốc Sở Nội vụ về tình hình, kết quả triển khai công tác nội
vụ trên địa bàn;
16. Tổ chức triển khai, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ
thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước về công tác nội vụ
trên địa bàn;
17. Quản lý tổ chức, biên chế, thực hiện chế độ, chính sách, chế độ đãi ngộ,
khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với
cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Phòng Nội vụ theo quy
định của pháp luật và theo phân cấp của Ủy ban nhân dân huyện;
18. Quản lý tài chính, tài sản của Phòng Nội vụ theo quy định của pháp luật
Sinh viên: Hoàng Thị Huế
14 CĐ Quản trị Nhân lực K6D
Lớp:
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
và theo phân cấp của Ủy ban nhân dân huyện;
19. Giúp Ủy ban nhân dân huyện quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã về công tác nội vụ và các lĩnh vực công
tác khác được giao trên cơ sở quy định của pháp luật và theo hướng dẫn của Sở
Nội vụ;
20. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Ủy ban nhân dân
huyện, sự phân cấp của sở Nội Vụ.
21. Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định, chỉ thị; quy
hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm, hàng năm; chương trình, biện pháp tổ chức
thực hiện các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước về công tác thanh niên
được giao.
- Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch
về thanh niên và công tác thanh niên sau khi được phê duyệt;
- Hướng dẫn, tuyên truyền, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về
thanh niên và công tác thanh niên được giao.
1.2.3. Tóm lược quá trình hình thành và phát triển của Phòng Nội Vụ
huyện Hòa An
Phòng Nội vụ là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, được
thành lập năm 2008 theo Quyết định số 310/QĐ-UBND, ngày 11 tháng 04 năm
2008 của Ủy Ban nhân dân huyện Hòa An “Về việc thành lập phòng Nội vụ trên
cơ sở tách phòng Nội vụ - Lao động thương binh và Xã hội”.
Phòng Nội vụ có chức năng tham mưu giúp Ủy ban nhân dân huyện thực
hiện chức năng quản lý nà nước về lĩnh vực: Tổ chức, biên chế các cơ quan hành
chính, sự nghiệp nhà nước; cải cách hành chính; chính quyền địa phương; địa
giới hành chính; cán bộ, công chức, viên chức nhà nước; cán bộ công chức xã,
thị trấn; tổ chức Hội; văn thư lưu trữ nhà nước; tôn giáo; thi đua, khen thưởng;
công tác thanh niên.
Sinh viên: Hoàng Thị Huế
15 CĐ Quản trị Nhân lực K6D
Lớp:
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
1.2.4. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Phòng Nội Vụ huyện Hòa An
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của phòng Nội vụ huyện Hòa An
TRƯỞNG PHÒNG
Phó Trưởng Phòng
Chuyên
viên phụ1
trách 2
công tác3
4
về thi đua
khen
thưởng
Chuyên
viê phụ
trách
công tác
về chế độ
chính
sách cơ
sở
Ghi chú:
Chuyên
viên phụ
trách
công tác
về cải
cách hành
chính
Chuyên
viên Quản
lý cán bộ,
công
chức,
viên chức
Chuyên
viên phụ
trách
công tác
về thanh
niên
Chuyên
viên phụ
trách về
công tác
Tôn giáo
Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ thông tin, báo cáo
1.2.5. Phương hướng hoạt động trong thời gian tới của Phòng Nội Vụ
Huyện Hòa An
Phòng Nội vụ đã đề ra kế hoạch và mục tiêu cho năm 2015 gồm những
mục tiêu sau:
- Nghiên cứu, thẩm định Đề án tổ chức bộ máy của các đơn vị và Đề án
thành lập các Ban quản lý; Ban hành Quyết định phê duyệt danh sách cán bộ
công chức, viên chức nghỉ hưu trước tuổi đợt 2 năm 2011 theo Nghị định số
132/2007/NĐ - CP và thực hiện chế độ chính sách cho cán bộ, công chức, viên
chức trong tỉnh; Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức
của cán bộ, công chức, viên chức, chiến sỹ lực lượng vũ trang và nhân dân về
Luật Thi đua, khen thưởng; Tổ chức các phong trào thi đua gắn với việc thực
hiện nhiệm vụ chính trị, thực hiện mục tiêu, chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội,
an ninh quốc phòng của các đơn vị.
Sinh viên: Hoàng Thị Huế
16 CĐ Quản trị Nhân lực K6D
Lớp:
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
- Bố trí đủ cán bộ về số lượng, chất lượng, đúng chuyên môn nghiệp vụ đào
tạo cho các phòng, ban chuyên môn.
- Hoàn thành tốt kế hoạch, chỉ tiêu đã đề ra cho năm 2015.
- Thực hiện tốt nhiệm vụ do Uỷ ban nhân dân giao phó.
- Giúp Uỷ ban nhân dân huyện tổ chức thi tuyển công chức để bổ sung cho
các phòng, ban còn thiếu biên chế.
Về công tác tuyển dụng:
- Lãnh đạo, cán bộ, nhân viên Văn phòng cần nắm vững nghiệp vụ và các
quy định của nhà nước về công tác tuyển dụng, hành chính, Quản trị, công tác
văn thư, Lưu trữ.
- Thực hiện trưng cầu dân ý, lấy ý kiến tín nhiệm của nhân dân đối với đội
ngũ cán bộ, công chức xã, thị trấn.
- Đổi mới và nâng cao chất lượng chính quyền cơ sở, xác định rõ chức
năng nhiệm vụ của hệ thống chính trị cơ sở.
- Nâng cao hiệu lực hoạt động của Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Nâng cao công tác tuyển dụng cán bộ,công chức cấp xã.
- Thành lập hội đồng tuyển dụng và xây dựng hoàn chỉnh Hội đồng tuyển
dụng. Xây dựng phương án xét tuyển trong đó công khai điều kiện, tiêu chuẩn,
số lượng trong chức danh cần tuyển.
- Đầu tư nâng cấp trụ sở làm việc của Ủy ban nhân dân cấp xã, bảo đảm
đáp ứng đủ nơi làm việc, tuyển dụng, bồi dưỡng và thực hiện cung cấp đồng bộ
các phương tiện, thiết bị cơ bản phục vụ công việc như: Máy vi tính, máy Fax,
máy Photo, máy in , máy hủy tài liệu... từng bước đưa công nghệ thông tin vào
công tác quản lý cơ sở.
- Mở rộng phạm vi tuyển dụng cán bộ tại các tỉnh và địa phương.
- Thông báo công khai, rộng rãi việc tuyển dụng sinh viên, tạo nguồn, con
cán bộ, con cán bộ diện chính sách được đào tạo trình độ từ trung cấp chuyên
môn công chức. Ưu tiên tuyển chọn con cán bộ, diện chính sách có nguyện vọng
vào làm việc tại xã để đào tạo xong bố trí ngay phục vụ công tác lâu dài ở địa
phương.
Sinh viên: Hoàng Thị Huế
17 CĐ Quản trị Nhân lực K6D
Lớp:
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
1.2.6. Khái quát các hoạt động của công tác quản trị nhân lục của
Phòng Nội Vụ huyện Hòa An
* Công tác hoạch định nhân lực: đó là quá trình đánh giá, xác định nhu cầu
về nguồn nhân lực để đáp ứng mục tiêu công việc của huyện và xây dựng được
một kế hoạch lao động để đáp ứng được nhu cầu đó. Nhận thức được tầm quan
trọng của công tác hoạch định nhân lưc mà hàng năm phòng Nội Vụ luôn kiểm
tra, già soát số lượng công việc của huyện trong thời gian tới để từ đó đưa ra
được nhu cầu tuyển dụng công chức, viên chức để phù hợp với số lượng công
việc trong năm tới.
* Công tác phân tích công việc: công tác này đều được mọi thành viên
trong phòng Nội Vụ thực một cách nghiêm túc và hầu như công việc của ai thì
người đó sẽ tự tìm những thông tin tài liệu và đánh giá một cách có hệ thống
những thôn tin đó để làm rõ bản chất công việc mình đang thực hiện. Bên cạnh
đó, việc phân tích còn phục vụ cho công tác tuyển dụng nhân lực của huyên và
giúp cho nhân viện mới có thể nhanh chóng làm quen với công việc của mình.
* Công tác tuyển dụng nhân lực: hàng năm, dự theo nhu cầu nhân sự cần
tuyển mới của các xã gửi lên huyện sẽ tổng hợp lại số lao động cần tuyển mới
trong năm nay của toàn huyện. Sau đó, phòng sẽ lập bảng mô tả và bảng yêu cầu
nhân sự cho từng vị trí chức danh. Sau khi lập xong, phòng sẽ gửi cho chủ tịch
tỉnh xem sét. Nếu được chấp thuật, phòng sẽ tiến hành tổ chức thi tuyển hoặc xét
tuyển theo quy định hiện hành.
* Công tác sắp xếp, bố trí nhân lực cho các vị trí: hiện nay, sau khi thí sinh
trúng tuyển họ sẽ được làm việc đúng theo vị trí mà mình thi tuyển và trúng
tuyển. Bên cạnh đó dựa theo yêu cầu của tổ chức,
* Công tác đào tạo và phát triển nhân lực: với mục đính nhằm duy trì và
nâng cao nguồn nhân lực của huyện để họ có thể hoàn thành công việc được
giao và tạo điều kiện cho họ phát triển được tối đa các năng lực cá nhân. Dựa
theo nhu cầu cần đào tạo của các xã gửi lên vào tháng 4 hàng năm, phòng Nội
Vụ sẽ tổng hợp lại toàn bộ danh sách người được cử đi đào tạo sau đó gửi lên Sở
Nội Vụ phê duyệt. Sau khi được sở phê duyệt, phòng Nội Vụ sẽ thông báo thời
Sinh viên: Hoàng Thị Huế
18 CĐ Quản trị Nhân lực K6D
Lớp:
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
gian học và địa điểm học cho các học viên.
* Công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc: đó là sự đánh giá một
cách có hệ thống và chính thức tình hình thực hiện công việc của những cán bộ,
công chức trong phòng
* Quan điểm trả lương cho cán bộ, công chức trong huyện:
* Quan điểm và các chương trình phúc lợi cơ bản:
* Công tác giải quyết các mối quan hệ lao động:
1.3. Cơ sở lý luận về công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC
1.3.1. Khái niêm cán bộ, công chức và các khái niệm liên quan
1.3.1.1. Khái niệm cán bộ
Điều 4 luật CBCC có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2010 quy định cán bộ là:
Công dân Việt Nam được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh
theo nhiệm kỳ ttrong cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà nước và các tổ
chức chính trị xã hội ở trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi
chung là cấp tỉnh); ở huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (gọi chung là cấp
huyện); trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước.
Cán bộ xã, phường, thị trấn, là công dân Việt Nam, được bầu cử, phục vụ
theo nhiệm kỳ trong thường trực HĐND, UBND, bí thư, phó bí thư Đảng ủy,
người đứng đầu các tổ chức chính trị - xã hội.
1.3.1.2. Khái niệm công chức
Điều 4 luật CBCC quy định công chức là:
Công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức
danh trong cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã
hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong các cơ quan, đơn vị thuộc quân đội
nhân dân mà không phải là sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy
lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng cộng sản Việt Nam,
Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, trong biên chế và hưởng lương từ ngân
sách Nhà nước; đối với CC trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp
công lập, trong biên chế hưởng lương từ ngân sách Nhà nước; đối với CC trong
bộ máy lãnh đạo, quản lý sự nghiệp công lập thì được đảm bảo từ quỹ lương của
Sinh viên: Hoàng Thị Huế
19 CĐ Quản trị Nhân lực K6D
Lớp:
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
1.3.1.3. Khái niệm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
Đào tạo, bồi dưỡng là một trong những giải pháp quan trọng giúp nâng cao
chất lượng đội ngũ CBCC. Đào tạo, bồi dưỡng có hiệu quả sẽ giúp cung cấp cho
CBCC các kỹ năng làm việc tốt hơn. Đào tạo bồi dưỡng thực chất là phương
tiện được các cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng để truyền thụ, trao đổi kiến
thức, kỹ năng cần thiết phục vụ công việc. Để làm được điều này đòi hỏi những
người làm công tác đào tạo, bồi dưỡng cần có cách hiểu đúng về đào tạo, bồi
dưỡng và ngay cả CBCC cũng cần có nhận thức đúng về hoạt động đào tạo, bồi
dưỡng.
Có rất nhiều khái niệm đào tạo đã được nêu ra. Trong phạm vi đề tài này
đào tạo được hiểu là: Một quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức nhằm
hình thành và phát triển hệ thống các tri thức, kỹ sảo, kỹ năng, thái độ…để hoàn
thành nhân cách cho một cá nhân, tạo điều kiện cho họ có thể vào đời làm việc
có năng suất và hiệu quả. Hay nói một cách đúng nhất đào tạo được xem như
một quá trình làm cho người ta trở thành người có năng lực theo những tiêu
chuẩn nhất định.
Bồi dưỡng: Là quá trình cập nhật hóa kiến thức còn thiếu hoặc đã lạc hậu,
bổ túc nghề nghiệp, đào tạo thêm các chuyên môn hoặc củng cố các kỹ năng
nghề nghiệp theo chuyên đề. Các hoạt động này nhằm tạo điều kiện cho người
lao động có cơ hội để củng cố và mở rộng một cách có hệ thống những tri thức,
kỹ năng chuyên môn, nghề nghiệp sẵn có để lao động có hiệu quả hơn. Với cách
hiểu này thì hoạt động bồi dưỡng được tiến hành trên nền kiến thức, kỹ năng đã
có của người được bồi dưỡng, thời gian bồi dưỡng thường ngắn, hình thức
không chính quy. Kết quả đào tạo, bồi dưỡng thường được xác nhận qua việc
cấp cho học viên các chứng chỉ bồi dưỡng.
Đào tạo, bồi dưỡng CBCC là quá trình nhằm trang bị cho đội ngũ CBCC
những kiến thức, kỹ năng, hành vi cần thiết để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
Tùy thuộc vào từng nhóm CBCC ở trên đã nêu. Đào tạo, bồi dưỡng CBCC là
xuất phát từ đòi hỏi khách quan nhằm xây dựng đội ngũ CBCC đáp ứng yêu cầu
Sinh viên: Hoàng Thị Huế
20 CĐ Quản trị Nhân lực K6D
Lớp:
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
quản lý, trong từng giai đoạn đào tạo, bồi dưỡng trang bị cập nhật kiến thức cho
CBCC giúp họ theo kịp với nền kinh tế, xã hội đảm bảo hiệu quả của họat động
công vụ.
Nhìn chung, trong điều kiện chất lượng đội ngũ CBCC nước ta còn hạn chế
thì đào tạo, bồi dưỡng là giải pháp hiệu quả, nó cũng góp phần hoàn thiện cơ cấu
cho chính quyền Nhà nước từ trung ương đến địa phương. Đào tạo, bồi dưỡng
để đảm bảo nhu cầu nhân sự cho tổ chức, để rèn luyện và nâng cao năng lực cho
đội ngũ trẻ, đảm bảo nhân sự cho chính quyền Nhà nước.
1.3.2. Quy trình đào tạo, bồi dưỡng
Một quy trình đào tạo, bồi dưỡng bao gồm những bước cơ bản sau:
Xác định nhu cầu đào
tạo
Xác định yêu cầu học tập
Lập kế hoạch chương trình đào tạo, bồi
duõng
Thiết
bị
Kỹ
thuật
Cơ sở
đào
tạo
Giáo
viên
Thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
Đánh giá thực hiện kế hoạch
Với quy trình đào tạo, bồi dưỡng trên ta thấy, một quy trình đào tạo, bồi
dưỡng bao gồm 5 giai đoạn.
Sinh viên: Hoàng Thị Huế
21 CĐ Quản trị Nhân lực K6D
Lớp:
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
- Giai đoạn 1: Xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng
Đây là giai đoạn mở đầu nhưng có ý nghĩa rất quan trọng. Nhu cầu đào
tạo, bồi dưỡng ở đây có thể là nhu cầu của tổ chức muốn nâng cao chất lượng
nhân lực và nhu cầu của chính bản thân những người trong tổ chức đó. Nhu cầu
lớn hay nhỏ, nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng về những nội dung gì sẽ là căn cứ quan
trọng khi xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng. Xác định đúng nhu cầu đào
tạo, bồi dưỡng là cơ sở đề tổ chức xây dựng kế hoạch nâng cao chất lượng
CBCC.
- Giai đoạn 2: Xác định yêu cầu học tập
Việc xác định yêu cầu học tập sẽ là căn cứ cho quá trình đánh giá kết quả
đào tạo, bồi dưỡng, là cơ sở để người học khi tham gia các khóa đào tạo, bồi
dưỡng nhận thức rõ mình phải làm gì và cần đạt được kết quả như thế nào cũng
như mong muốn của tổ chức với các khóa đào tạo, bồi dưỡng. Ngoài ra, xác
định yêu cầu học tập còn là xác định những nội dung đào tạo, bồi dưỡng nào, kỹ
năng cần thiết, quan trọng cho hiện tại và tương lai.
- Giai đoạn 3: Lập kế hoạch chương trình đào tạo, bồi dưỡng
Xây dựng kế hoạch chương trình đào tạo, bồi dưỡng nhằm đảm bảo tính
khả thi của chương trình, tính khoa học và mục tiêu của chương trình cần đạt
được. Kế hoạch càng chi tiết thì càng hạn chế tối đa những rủi ro trong quá trình
thực hiện kế hoạch. Nội dung của kế hoạch cần nêu rõ các yếu tố về kỹ thuật,
trang thiết bị, cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, đội ngũ giáo viên, hình thức đào tạo,
kinh phí bởi đây là những nhân tố không thể thiếu trong quá trình thực hiện hoạt
động đào tạo, bồi dưỡng.
- Giai đoạn 4: Thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
Sau khi đã chuẩn bị đầy đủ những điều kiện, giai đoạn thực hiện kế hoạch
được tiến hành. Trong giai đoạn này người làm công tác đào tạo, bồi dưỡng cần
theo dõi tiến độ và sẵn sàng thay đổi khi cần thiết, linh hoạt và chủ động trong
việc sử dụng các phương án.
- Giai đoạn 5: Đánh giá thực hiện kế hoạch
Hoạt động đánh giá thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng không chỉ tiến
Sinh viên: Hoàng Thị Huế
22 CĐ Quản trị Nhân lực K6D
Lớp: