Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

THỊ TRƯỜNG KỲ HẠN.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (405.53 KB, 30 trang )

Thị trường kỳ hạn – Tổ chức và quản trị các giao dịch
ĐỀ TÀI : HIỆU QUẢ SỬ DỤNG CÔNG CỤ PHÁI SINH RỦI RO TÍN
DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ THUYẾT VỀ CÔNG CỤ PHÁI
SINH RỦI RO TÍN DỤNG
1.Rủi ro tín dụng:
Theo cách hiểu thông thường,rủi ro tin dụng là rủi ro xảy ra khi con nợ
không có khả năng thanh toán cả gốc và lãi vay.Sự kiện này còn gọi
là”default”.Tuy nhiên trong thực tế trước khi xảy ra “default”,một chủ thể phát
hành chứng khoán nợ phải trả qua các giai đoạn khác nhau.về cơ bản,chúng ta có
thể phân ra làm 4 giai đoạn mà trong tiếng anh người ta sử dụng 4 thuật ngữ bắt
đầu bằng 4 chữ ‘D’.
 Khả năng trả nợ suy giảm (deterioration):Thể hiện thông qua việc các chỉ số
tài chính xấu đi ,các nguồn thu nhập giảm sút.Doanh nghiệp có thể mất thị
phần do cạnh tranh khốc liệt hoặc sản phẩm không còn được thị trường ưa
chuộng.Hệ quả của việc này có thể là việc xuống hạng định mức tín
nhiệm,lãi suất huy động vốn tăng lên.
 Tình trạng hết sức khó khăn(distressed):Doanh nghiệp lâm vào tình trạng
khó khăn về tài chính do tình hình kinh doanh kém,các nguồn thu nhập giảm
sút nghiêm trọng,bắt đầu có các khoản nợ đến hạn mà doanh nghiệp chưa
nhìn thấy nguồn.Hệ quả của việc này có thể xuất phát từ việc xuống hạng
định mức tín nhiệm,lãi suất huy đông vốn tăng lên,sự tiếp cận với các nguồn
tín dụng trở nên rất khó khăn với các điều tín dụng hết sức ngặt nghèo.
 Mất khả năng trả nợ(default): Đây là giai đoạn doanh nghiệp không thể
thanh toán được các khoản nợ khi đến hạn .Các chủ nợ phải áp dụng các
biện pháp siết nợ và phong toả tài sản.Việc giải quyết thanh toán nợ sẽ được
thực hiện qua toà án.
 Phá sản(dead):doanh nghiệp phá sản hoàn toàn
2.Lượng hoá rủi ro tín dụng:
Lượng hoá rủi ro tín dụng là một tiền đề quan trọng đối với phái sinh rủi ro


tín dụng.Nếu rủi ro không thể lượng hoá thì phí bảo hiểm cũng không thể tính toán
nhóm 07 Page 1
Thị trường kỳ hạn – Tổ chức và quản trị các giao dịch
được. Đối với rủi ro tín dụng,mức độ thiệt hại được lượng hoá phụ thuộc vào hai
nhân tố:xác xuất xảy ra sự kiện tín dụng và tổn thất khi xảy ra sự kiện tín dụng.
Ví dụ : một trái phiếu doanh nghiệp không có cuống ( lãi trả trước ) với
mệnh giá 100 USD và thời hạn 1 năm . Giả sử xác suất xảy ra sự kiện tín dụng của
trái phiếu một năm là p %
3. Mô hình xác suất rủi ro tín dụng
Ko Default ( 1-p )
Default ( p )
Như vậy giá trị của trái phiếu tại thời điểm hiện tại là :
Giá rủi ro = 1/ ( 1 + r ) * ( p x 100 x R + ( 1 – p ) x 100 )
Trong đó :
 r là lãi suất chiết khấu hay lãi suất không rủi ro cho thời hạn 1 năm
 p : là xác suất xảy ra sự kiện tín dụng
 R là giá trị thu hồi khi xảy ra sự kiện tín dụng
4. các sản phẩm phái sinh rủi ro tín dụng
nhóm 07 Page 2
Giá hàm chứa
rủi ro( P rủi ro )
Số tiền thu hồi
Số tiền thu hồi 100 USD x
R ( tỷ lệ thu hồi )
Thị trường kỳ hạn – Tổ chức và quản trị các giao dịch
Các sản phẩm phái sinh rủi ro tín dụng T
ỷ trọng
Hợp đồng hoán đổi rủi ro tín dụng(CDS) 73
%
Chứng khoán tổng hợp(Synthetic Securiuisation) 22

%
Trái phiếu liên kết phái sinh rủi ro tín dụng (Credit
Linked Note)
3
%
Hợp đồng hoán đổi toàn bộ lợi ích(Total Return Swaps) 1
%
Quyền chọn biên độ tín dụng(Credit Spread Option) 1
%
Tổng 10
0%

: Hoán đổi toàn bộ lợi ích (total returns wap):
- Hoán đổi tổng tỉ suất sinh lời là một giao dịch hoán đổi
tương tự
như
một hoán đổi thông thường, trong đó một bên đồng ý trả tổng tỉ suất
sinh lời trên một tài sản cụ thể.
- Sử dụng hoán đổi tổng tỉ suất sinh lời để phòng ngừa rủi ro
tín dụng:chẳng hạn một
người
mua trái phiếu do những người đi vay cá nhân
phát hành và đồng ý nhận một mức lãi suất
như
LIBOR cộng chênh lệch với
một bên khác thông qua việc hoán đổi tổng tỉ suất sinh lời. Tổng tỉ suất sinh lời
bao gồm các khoản thanh toán lãi cũng
như
lãi vốn chưa thực hiện. Nếu trái
phiếu bị lỗ vốn thì bên nắm giữ công cụ phái sinh nhận

được
một khoản thanh
toán tương đương từ
người
bán công cụ phái sinh tín dụng. Thật vậy, bên nắm
giữ trái phiếu do bên kia phát hành hứa trả cho một bên khác tổng tỉ suất sinh lời
của trái phiếu và nhận một lãi suất tương ứng, vì thế họ đã không phải chịu rủi ro
thay đổi giá cả do các nhân tố không liên quan đến biến động lãi suất gây ra. Có
lẽ sự thay đổi giá cả
như
vậy xảy ra chủ yếu từ thay đổi rủi ro tín dụng của
ng
ư
ời
đi vay. Tuy nhiên
lưu
ý rằng trong khi hoán đổi
được
thiết kế để loại trừ rủi ro
tín
dụng, thì hai bên tham gia hoán đổi đã thừa nhận rủi ro tín dụng lẫn nhau. Cấu
trúc của hoán đổi tổng tỉ suất sinh lợi
được
minh họa trong hình dưới đây:
Lãi suất ( tiền mặt ) + các khoản
nhóm 07 Page 3
Người mua sản phẩm
phái sinh tín dụng
( NHTM )
Người bán sản phẩm

phái sinh tín dụng
( CTTC )
Thị trường kỳ hạn – Tổ chức và quản trị các giao dịch
lãi lỗ chưa được thực hiện
LIBOR + chênh lệch
lãi suất
(tiền mặt)
+ các khoản
lãi/lỗ
chưa
thực
hiện (tiền
mặt)
Lưu
ý rằng lãi và lỗ chưa
được
thực hiện không phải là tiền mặt, nhưng
hoán đổi yêu cầu thanh toán tiền mặt cho các khoản lãi và lỗ chưa
thực hiện.
- Trong hoán đổi tổng tỉ suất sinh lời thì trái phiếu vẫn
được lưu
giữ trên
sổ sách của bên nắm giữ trái phiếu lúc ban đầu. Bên bán công cụ phái sinh tín
dụng đang tìm lợi nhuận trên trái phiếu mà lại không mua trái phiếu. Lƣu ý rằng
rủi ro thị tr
ư
ờng do biến động lãi suất không
được
loại trừ vì các rủi ro này phản
ánh trong thanh toán LIBOR. Một cách ngẫu nhiên, chúng ta lại thấy rằng

khoản thanh toán LIBOR có thể là lãi suất cố định hoặc có thể chuyển từ
LIBOR sang lãi suất cố định với một hoán đổi vanilla thuần nhất. Cuối cùng
chúng ta có thể tóm lại
như
sau:hoán đổi tổng tỉ suất sinh lợi giống với một
hoán đổi thông th
ư
ờng nh
ư
ng thanh toán lãi tương ứng với một trái phiếu đặc
trưng
và khoản lãi và lỗ vốn chưa
được
thực hiện cũng lại
được
thanh toán.
- Hoán đổi tổng tỉ suất sinh lời chỉ thiết thực đối với trái phiếu có tính
thanh khoản hợp lí và không thích hợp đối với các khoản vay thông th
ư
ờng.
Điều này là bởi vì các bên phải có khả năng nhân diện tổng tỷ suất sinh lời
trên kỳ thanh toán để xác định một bên nợ bên kia bao nhiêu. Do đó phải có
một
thước
đo xác thực giá trị thị tr
ư
ờng trái phiếu.
b. hoán đổi rủi ro tín dụng (credit default swap)
- Mặc dù là một loại hoán đổi, nh
ƣ

ng hoán đổi tín dụng thực sự lại
giống với một chính sách bảo hiểm hơn. Một bên nắm giữ một trái phiếu hoặc
một khoản vay tiến hành thực hiện một chuỗi các khoản thanh toán định kì với
bên kia
- Sử dụng hoán đổi tín dụng:
nhóm 07 Page 4
Người đi
vay
Thị trường kỳ hạn – Tổ chức và quản trị các giao dịch
Nếu bên nắm giữ một trái phiếu hoặc một khoản vay kí một hợp đồng
hoán đổi tín dụng với một tổ chức bảo hiểm. Trong tr
ư
ờng hợp trái phiếu hoặc
khoản vay trên bị vỡ nợ hoặc bị đánh giá thấp về tín dụng, bên bảo hiểm trả cho
bên đối tác(bên
được
bảo hiểm) một số tiền bù trừ khoản lỗ. Các hoán đổi tín
dụng đều
được
sử dụng hiệu quả đối với các trái phiếu và khoản vay nhưng
chúng lại đòi hỏi một định nghĩa cẩn thận về sự cố tín dụng là gì.
Hình vẽ minh họa 1 một hoán dụng tiêu biểu :
Phí định kỳ
Tiền lãi vốn khái toán – phục hồi nếu vỡ nợ xảy ra
cộng vốn
Hoán đổi tín dụng đòi hỏi một định nghĩa rất cẩn thận các sự cố mà công
ty bảo hiểm có thể đền bù. Có nhiều loại sự cố tín dụng có thể xảy ra và
được
xác
định cụ thể trong hợp đồng. Các biến cố này bao gồm việc không thực hiện chi

trả lãi hoặc thanh toán tiền vốn theo định kì trong thời gian ân hạn, việc tuyên
bố phá sản, quyết định kh
ƣ
ớc từ khoản nợ, có nghĩa là
ngƣời
đi vay khẳng định
không mắc nợ trên phương diện pháp lý. Ngoài ra các sự cố này cũng bao gồm
quá trình tái cấu trúc khoản nợ của
người
đi vay và việc tăng tốc thanh toán của
một khoản nợ nào đó. Khoản thanh toán này
đƣợc
tạo ra bởi một khoản nợ
khác mà khoản nợ này cho phép một chủ nợ nào đó yêu cầu
được
thanh toán
trước
kì hạn. Các khả năng này phải
đƣợc
giả thích rõ ràng trong hợp đồng.
lợi ích của hoán đổi tín dụng
- Quản lý danh mục rủi ro chủ động
- Dễ dàng chuyển đổi danh mục
c. Trái phiếu liên kết phái sinh rủi ro tín dụng ( credit Linked Note )
Chứng khoán liên kết tín dụng: là loại công cụ giống
như
một trái phiếu
hoặc tín phiếu thông th
ư
ờng, đó là phải trả lãi và vốn. Mặc dù vậy, về cơ bản tín

phiếu là chất
lượng
tín dụng của bên thứ ba. Nếu bên thứ ba bị vỡ nợ một vài
công cụ hoặc một nghĩa vụ cụ thể khác thì chứng khoán liên kết tín dụng sẽ
nhóm 07 Page 5
Người mua các sp phái
sinh tín dụng ( NHTM )
Người đi vay
Người bán các sản phẩm
phái sinh tín dụng
( CTTC )
Thị trường kỳ hạn – Tổ chức và quản trị các giao dịch
thanh toán lại ít hơn số vốn đầy đủ ban đầu.
- Sử dụng chứng khoán liên kết tín dụng:
- Chúng ta giả định bên A mua trái phiếu liên kết tín dụng của bên B.
Bên B lại nắm giữ trái phiếu do bên C phát hành. Nếu bên C không thanh toán
được
cho bên B thì B có thể giảm nghĩa vụ của mình với A. Với cách
như
thế có
nghĩa là bên A thừa nhận rủi ro tín dụng nào đó của A và B. Bên B th
ƣ
ờng là
một ngân hàng có thể từ bỏ rủi ro tín dụng nào đó mà họ không mong muốn. Dĩ
nhiên là bên A nhận lãi suất cao hơn coi
như
một khoản bù trừ cho việc chấp
nhận rủi ro này.
- Không ai có thể biết
được

hết quy mô của thị tr
ư
ờng phái sinh tín
dụng. Trong nghiên cứu của mình, ngân hàng thanh toán quốc tế (BIS) cũng
không phân biệt công cụ phái sinh tín dụng với các công cụ phái sinh khác.
Các bạn có thể lên trang web h tt p ://w ww . o c c . t r e a s. g o v để tham khảo quy mô
của thị tr
ư
ờng phái sinh tín dụng. Quy mô này tương đối nhỏ so với các công cụ
phái sinh khác nh
ư
ng chúng tăng trr
ư
ởng rẩt n
hanh.
d. quyền chọn biên độ tín dụng ( credit Spread Option )
e. chứng khoán tổng hợp ( synthetic securitisation )
CHƯƠNG II .Hiệu quả sử dụng công cụ phái sinh rủi ro tín dụng của
ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam
1.Tổng quan về giao dịch kỳ hạn rủi ro tín dụng
Giao dịch kỳ hạn rủi ro tín dụng : sáng tạo ra sản phẩm phái sinh rủi
ro tín dụng.Nó là một dòng sản phẩm phái sinh mới nhất và là một trong số
các sáng tạo lớn của thế giới tài chính trong thập kỷ qua.Từ giá trị rất khiêm
tốn tại thời điểm năm 2000 khoảng 1000 tỷ USD,con số này đã tăng lên
khoảng 20.000 tỷ USD vào năm 2006 và đạt đỉnh điểm trên 45.000 tỷ USD
vào năm 2007.Tuy nhiên do ảnh hưởng của khủng hoảng tín dụng tại
Mỹ,phái sinh tín dụng có xu hướng giảm mạnh trong năm 2008 với tổng giá
trị danh nghĩa khoảng 35.000 tỷ USD
- Phái sinh rủi ro tín dụng là một dạng hợp đồng chuyển giao rủi
ro tín dụng từ một bên A sang một bên B . Rủi ro tín dụng được bóc tách ra

khỏi gốc tài sản để phái sinh ra nó ( ví dụ : các khoản tín dụng hay các công
cụ nợ như trái phiếu ) để trở thành gốc phái sinh tham chiếu có thể trao đổi .
Cũng giống như các sản phẩm phái sinh khác , phái sinh tín dụng có thể mua
bán riêng lẻ hoặc lai tạo cấy ghép ngầm vào các sản phẩm khác thành sản
phẩm cơ cấu.
nhóm 07 Page 6
Thị trường kỳ hạn – Tổ chức và quản trị các giao dịch
- Phái sinh rủi ro tín dụng đã trở thành một công cụ hữu hiệu để các chủ
thể tham gia thj trường thực hiện bảo hiểm hoặc đầu cơ rủi ro tín dụng . Đây cũng
là cơ hội lớn cho các ngân hàng đầu tư trong việc gia công chế biến tín dụng thành
các sản phẩm cơ cấu và phức hợp đáp ứng nhu cầu đa dạng của các chủ thể trên thị
trường .
2. Thực trạng việc sử dụng công cụ phái sinh rủi ro tín dụng trong NHTM
2.1 ) lợi ích và bất lợi từ việc sử dụng công cụ phái sinh
2.1.1 ) lợi thế
• Quản trị rủi ro , đầu cơ, tìm kiếm lợi nhuận
Thị trường sản phẩm phái sinh cho phép những người muốn làm giảm rủi
ro của mình chuyển giao rủi ro cho những người sẵn sàng chấp nhận nó, đó là
những nhà đầu cơ. Vì vậy, thị trường này rất có hiệu quả trong việc phân phối lại
rủi ro giữa các nhà đầu tư, không có ai cần phải chấp nhận một mức rủi ro không
phù hợp với bản thân mình. Và cũng vì thế mà họ sẵn sàng cung cấp nhiều vốn hơn
cho thị trường tài chính, điều này tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển, phát huy
khả năng huy động vốn và giảm chi phí sử dụng vốn. Bên cạnh đó, thị trường các
sản phẩm phái sinh cũng là một công cụ hiệu quả cho hoạt động đầu cơ. Bởi ngưòi
muốn phòng ngừa rủi ro phải tìm được một người khác có nhu cầu đối lập hoàn
toàn với mình, tức là rủi ro của người muốn phòng ngừa rủi ro phải được hấp thụ
bởi các nhà đầu cơ. Tại sao các giao dịch này lại có thể được thực hiện, khi mà
thực tế rõ ràng là khi một bên có lợi thì tất yếu bên còn lại sẽ không thể tránh khỏi
những thiệt hại? Bởi mỗi nhà đầu tư có một “khẩu vị rủi ro” khác nhau, khả năng
chấp nhận rủi ro cũng khác nhau. Tuy nhiên, ai cũng có mong muốn là giữ cho các

khoản đầu tư của mình ở một mức rủi ro có thể chấp nhận được. Và thế là họ gặp
nhau và tiến hành việc chuyển giao một phần rủi ro của mình cho đối tác.
Và cũng không giống như người ta thường nghĩ, thị trường phái sinh không
dẫn vốn trong nền kinh tế vào những âm mưu đầu cơ khủng khiếp. Những nhà đầu
cơ không phải là những tay cờ bạc. Chỉ đơn giản là thay vì giao dịch cổ phiếu, họ
giao dịch các sản phẩm phái sinh và chính việc đầu tư vào công cụ tài chính phái
sinh lại tạo điều kiện cho việc phòng ngừa các rủi ro ít tốn kém hơn và hiệu quả
hơn. Bởi cần khẳng định chắc chắn rằng, thị trường phái sinh không hề tạo ra mà
cũng chẳng thể phá huỷ được tài sản, chúng chỉ là những phương tiện chuyển giao
rủi ro trên thị trường, những rủi ro sẵn có cuả thị trường tài sản, chuyển những
khoản rủi ro đó từ những không đủ khả năng chấp nhận nó sang những người sẵn
sàng tiếp nhận nó, chính là những nhà đầu cơ. Không có thêm bất kỳ một rủi ro
nhóm 07 Page 7
Thị trường kỳ hạn – Tổ chức và quản trị các giao dịch
nào được sinh ra trên thị trường này. Và lợi ích từ thị trường không chỉ bó hẹp
trong lợi ích của những nhà đầu cơ mà nó lan toả ra toàn xã hội.
• thông tin hiệu quả hình thành giá
Các thị trường kỳ hạn và tương lai là nguồn thông tin quan trọng đối với
giá cả. Đặc biệt, thị trường tương lai được xem là một công cụ chủ yếu để xác định
giá giao ngay của tài sản. Điều này không hề bất bình thường, bởi có rất nhiều
hàng hoá được giao dịch trên thị trường tương lai nhưng thị trường giao ngay của
nó rất rộng lớn và phân tán nên rất khó có thể xác định được giá giao ngay của
chúng. Ở đây, thường giá tương lai của những giao dịch sớm nhất sẽ được xác định
là giá giao ngay. Thêm nữa, thị trường giao sau, trên thế giới thường nhộn nhịp
hơn nên các thông tin do nó cung cấp có tính tin cậy cao hơn. Những thông tin
được cung cấp trên thị trường phái sinh dù trực tiếp hay gián tiếp đều góp phần
hình thành giá giao ngay trong tương lai một cách có hiệu quả mà những người
tham gia thị trường có thể chốt lại trong giới hạn chấp nhận của mình.
• Các lợi thế về hoạt động và tính hiệu quả
Thứ nhất, chi phí giao dịch thấp hơn. Điều này làm cho việc chuyển

hướng từ các giao dịch từ các giao dịch giao ngay sang phái sinh ngày càng dễ
dàng và hấp dẫn hơn.
Thứ 2, tính thanh khoản cao hơn hẳn so với thị trường giao ngay. Trước
hết đó là yêu cầu một mức vốn để tham gia thị trường là tương đối thấp. Và tỷ suất
sinh lời và rủi ro có thể được điều chỉnh.
Thứ 3, Các giao dịch bán khống được thực hiện dễ dàng hơn. Ngoài ra, các
nhà đầu tư có thể tìm kiếm được những khoản lợi nhuận đáng kể từ chênh lệch giá,
chênh lệch lãi suất. Tất cả các chủ thể tham gia thị trường đều có thể tìm thấy lợi
nhuận.
2.1.2 ) bất lợi
Tuy việc sử dụng công cụ tài chính phái sinh có rất nhiều ưu điểm , nó làm
sôi động thị trường , tạo ra những hình thức kinh doanh mới nhưng bên cạnh đó nó
cũng tạo ra nhiều nguy cơ tiềm ẩn
- Rủi ro đạo đức: Nếu một tổ chức nào đó phải bỏ tiền ra để cho vay. Nếu
như họ biết chắc rằng mình sẽ bán khoản cho vay hoặc trái phiếu đó
nhóm 07 Page 8
Thị trường kỳ hạn – Tổ chức và quản trị các giao dịch
trong một vài tuần thì có lẽ họ sẽ không quan tâm đến việc liệu người vay
có hoàn trả được khoản nợ đó trong thời gian năm năm hay không. Thực
sự là nếu những người này được trả một khoản phí để làm như thế thì
chắc chắn họ sẽ quan tâm đến số lượng các khoản cho vay hay trái phiếu
hơn là chất lượng của chúng.
- Hơn nữa, nếu như rủi ro được đa dạng hóa quá mức thì ai sẽ là người
giám sát chặt chẽ chất lượng tín dụng?
- Các sản phẩm phái sinh tín dụng sẽ làm thay đổi cách cư xử của các nhà
đầu tư và các công ty, khuyến khích họ chấp nhận nhiều rủi ro hơn. Đây
dường như chính là điều đã diễn ra trên thị trường cho vay thế chấp dưới
tiêu chuẩn ở Mỹ - nơi mà các tiêu chuẩn cho vay đã sụt giảm mạnh mẽ
trong những năm gần đây, dẫn đến một sự gia tăng nhanh về số lượng các
khoản cho vay quá hạn ( Hay nói cách khác, nếu như các cá nhân cảm

thấy an toàn hơn, họ có thể sẽ hành động một cách thiếu trách nhiệm
hơn )
2.2 ) Việc sử dụng công cụ phái sinh ở các nước phát triển
Công cụ tài chính phái sinh được hiểu là những công cụ được phát hành trên
cơ sở những công cụ tài chính đã có nhằm nhiều mục tiêu khác nhau như phân tán
rủi ro, bảo vệ lợi nhuận hoặc tạo ra lợi nhuận. Gía trị của công cụ phái sinh bắt
nguồn từ một số công cụ cơ sở khác như tỉ giá, trị giá cổ phiếu, trái phiếu, lãi
suất… công cụ tài chính phái sinh xuất hiện lần đầu tiên nhằm giảm thiểu hoặc loại
bỏ hoàn toàn rủi ro, trong đó sử dụng cao nhất là hợp đồng kì hạn, hợp đồng tương
lai.
Các công cụ tài chính phái sinh phát triển mạnh mẽ và được sử dụng rộng rãi tại
các thị trường tài chính lớn của thế giới. là phương thức duy nhất để các chủ thể
trên thị trường phòng chống rủi ro. Theo điều tra đối với 500 công ty lớn nhất thế
giới tại 26 quốc gia khác nhau thì có tới 92% các công ty trả lời rằng họ thường
nhóm 07 Page 9
Thị trường kỳ hạn – Tổ chức và quản trị các giao dịch
xuyên sử dụng công cụ tài chính phái sinh để phòng ngừa và quản lý rủi ro. Ngày
nay HĐPS được giao dịch tại nhiều thị trường của thế giới và trên quy mô khổng
lồ. Công cụ tài chính phái sinh được trao đổi thông qua hai loại thị trường có tổ
chức và OTC. Tính đến 31.12.2006, tổng giá trị thị trường phái sinh OTC toàn cầu
đạt 9.695 tỷ USD. Khối lượng giao dịch của các HĐPS có tổ chức thì ngay từ năm
2002 đã đạt 693.000 tỷ USD (cùng thời gian theo IMF thì tổng GDP toàn thế giới
chỉ đạt 32.100 tỷ USD). Ở châu Á, Singapor và Hongkong là hai quốc gia có thị
trường phái sinh phát triển rất mạnh
- Phái sinh tín dụng
GIÁ TRỊ GIAO DỊCH CDS TRÊN THẾ GIỚI TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
Theo hiệp hội hoán đổi và phái sinh quốc tế, thập kỉ qua là thời kỳ bùng nổ của
thị trường CDS, từ giá trị giao dịch rất khiêm tốn tại thời điểm năm 2000 khoảng 1000
tỷ USD tăng lên khoảng 20000 tỷ USD vào năm 2006 và đạt trên 45000 tỷ USD vào
năm 2007. Tuy nhiên, do ảnh hưởng của khủng hoảng tín dụng tại Mỹ, phái sinh tín

dụng có xu hướng giảm mạnh trong năm 2008 với tổng giá trị danh nghĩa khoảng
35000 tỷ USD. Trong đó ngân hàng thương mại là đối tượng hoạt động chủ yếu với
nhóm 07 Page 10
Thị trường kỳ hạn – Tổ chức và quản trị các giao dịch
25 ngân hàng hàng đầu nắm giữ khoảng 13000 tỷ USD giá trị giao dịch CDS vào cuối
quý III năm 2007.
Khi khảo sát về việc sử dụng CDS trong ngành công nghiệp quỹ tương hỗ của
Mỹ, người ta thấy rằng trong số 100 quỹ trái phiếu doanh nghiệp lớn nhất của Mĩ, số
quỹ sử dụng CDS đã tăng từ 20% trong năm 2004 lên đến 60% vào năm 2008 và đang
tiếp tục gia tăng. Người sử dụng CDS chính là các ngân hàng, các quỹ phòng hộ, các
công ty bảo hiểm và một số trong đó đã có những kinh nghiệm về các thiệt hại nghiêm
trọng khi sử dụng CDS trong các cuộc khủng hoảng tài chính. Ví dụ: năm 2008, AIG
(tập đoàn bảo hiểm lớn nhất của Mỹ) đã bị đưa đến bờ vực của sự phá sản do việc sử
dụng CDS và phải cần đến sự cứu trợ của Chính phủ Mỹ thông qua khoản vay lên tới
85 tỷ USD. Quỹ thu nhập Oppenheimer Chapion đã mất 74% giá trị tài sản rỏng của
nó vào năm 2008 với một phần nguyên nhân là do việc sử dụng CDS, và hiện đang
gặp rắc rối với một vụ kiện cáo chống lại quỹ bởi chính một số các nhà đầu tư của
quỹ. Nhìn chung, CDS có thể được sử dụng để tự bảo hiểm rủi ro tín dụng hoặc cung
cấp các biện pháp bảo vệ khỏi rủi ro tín dụng cho các đối tượng khác và thị trường tài
chính kinh doanh chênh lệch.
2.3 ) Việc sử dụng công cụ phái sinh ở các NHTM VN
Tổng quát chung : việc sử dụng công cụ phái sinh ở việt nam còn hạn chế
Trên thị trường tài chính ở Việt nam, các nghiệp vụ phái sinh bắt đầu xuất
hiện khoảng 5 năm trước đây và đến nay xuất hiện nhiều loại công cụ phái sinh
chuẩn và không chuẩn đang được thực hiện.Tuy nhiên, cơ sở pháp lý các các
nghiệp vụ phái sinh còn mang tính thí điểm và đơn lẻ, ngoại trừ giao dịch hoán đổi
lãi suất đã có qui chế của NHNN ( Quyết định sso 1133/2003/QĐ - NHNN, ngày
30/9/2003 ban hành kèm theo qui chế). Đồng thời số lượng các giao dịch còn ít
khoảng gần 15 hợp đồng hoán đổi lãi suất và một số ít hợp đồng phái sinh không
chuẩn khác đã được cho phép thực hiện( trong số đó có một số giao dịch đã chưa

nhóm 07 Page 11
Thị trường kỳ hạn – Tổ chức và quản trị các giao dịch
phát sinh giao dịch). Có thể liệt kê một số TCTD đã được ngân hàng nhà nước cho
phép thực hiện:
- Ngân hàng Citibank thực hiện thí điểm hoán đổi lãi suất giữa 2 đồng tiền
từ ngày 1/3/2005 đến 2/2006.
- Ngân hàng Standard Chartered chi nhánh tại Việt Nam thực hiện hoán đổi
lãi suất chéo giữa 2 đồng tiền chéo (Cross Currency Swap- CCS) đối với khoản
vay ngoại tệ của khách hàng sau khi khách hàng vay ngoại tệ;thực hiện cung cấp
sản phẩm gắn với rủi ro tín dụng- lãi suất cơ cấu cho tiền gửi và giấy tờ có giá,
theo đó lãi suất của khách hàng được hưởng sẽ không cố định mà nằm trong một
khoảng giao động nhất định và phụ thuộc vào sự biến động của một số yếu tố thị
trường , như tỷ giá, lãi suất, giá sản phẩm hàng hóa nào đó...
- Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, thực hiện thí điểm giao dịch
quyền chọn lãi suất đối với các khoản cho vay hoặc đi vay trung hạn bằng USD
hoặc euro. Đối tác thực hiện giao dịch quyền chọn lãi suất là các doanh nghiệp
hoạt động tại Việt Nam, các NHTM hoạt động tại VN được NHNN cho phép thực
hiện thí điểm giao dịch quyền chọn lãi suất và các NH nước ngoài. Số gốc của hợp
đồng quyền chọn lãi suất tối đa bằng 15% vốn tự có của NHĐT&PT. Tổng số là
hợp đồng trong thời gian thí điểm không vượt quá 50% mức vốn tự có của NH.
thời hạn hợp đồng không quá 5 năm; thực hiện nghiệp vụ tiền gửi kết hợp quyền
chọn tiền tệ- Dual currency Deposit; thực hiện hoán đổi tiền tệ chéo. Đó là việc
trao đổi các dòng tiền trong tương lai bằng các đồng tiền khác nhau. Trong các
giao dịch hoán đổi chéo thường có việc hoán đổi thanh toán lãi (cố định hoặc thả
nổi) bằng một đồng tiền sang thanh toán lãi (cố định hoặc thả nổi) bằng một đồng
tiền khác. Số tiền gốc trong giao dịch có thể được hoán đổi vào kỳ đầu (nếu có) và
kỳ cuối, hoặc nhiều kỳ trong thời gian hiệu lực của giao dịch
- NHNT thực hiện giao dịch hoán đổi lãi suất kèm theo điều kiện quyền
chọn với các đối tác là TCTD hoạt động tại Việt Nam và các pháp nhân khác hoạt
động ở trong nước và nước ngoài, phù hợp với các qui định của pháp luật. Quyền

chọn thuộc về NHNT là quyền kết thúc trước hạn hợp đồng Swap đối với các
khoản vay của BTC.
- NH HSBC thực hiện
giao dịch hoán đổi lãi suất
cộng dồn – Daily range
accrual, thời hạn của hợp
đồng tối đa 5 năm. Theo thoả
nhóm 07 Page 12

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×