Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Phân tích môi trường ngành của may rèm cửa tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (211.3 KB, 19 trang )

Quản trị chiến lược
ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

Bài tập cá nhân số 2.
Họ và tên : Tô Ngọc Khương
Lớp : 36K08.1
Lớp Tín chỉ : QTCL3_7
Môn : Quản trị chiến lược
GVHD : TS. Nguyễn Xuân Lãn
Đề tài: Phân tích môi trường ngành của may rèm cửa
tại Việt Nam.
Tô Ngọc Khương – Lớp 36K08.1 1
Quản trị chiến lược
Mục Lục
Mục Lục 2
Tổng quan về các ngành đăng ký trên diễn dàn 3
Phân tích ngành may rèm cửa 3
Định nghĩa ngành 3
Mô tả ngành 3
Phân tích môi trường bên ngoài 4
Môi trường toàn cầu 4
Môi trường kinh tế 6
Môi trường công nghệ 7
Môi trường chính trị pháp luật 9
Phân tích tính hấp dẫn của ngành 10
1.Phân tích 5 lực lượng cạnh tranh 10
Phân tích nhóm chiến lược 15
Phân tích chu kỳ ngành 17
Các lực lượng dẫn dắt thay đổi trong ngành 17
Các nhân tố then chốt thành công: 18
Kết Luận: 19


Tô Ngọc Khương – Lớp 36K08.1 2
Quản trị chiến lược
Tổng quan về các ngành đăng ký trên diễn dàn.
 Em đăng ký thành công trên diễn dần lúc 8h34 ngày 12 tháng 10 năm 2014
 Các đăng ký trước đó có liên quan đến lĩnh vực này: có ngành may chăn ga gối
nệm, các ngành này cùng nhóm ngành 1322 – 13220 là nhóm ngành sản xuất
hàng may sẵn (trừ trang phục) với ngành may rèm cửa.
 Em cho rằng quan hệ ngành của bạn đăng ký sẽ khác biệt với các ngành trên ở
những điểm quan trọng nào. Các ngành này được xem là khác biệt nhau vì trong
nhóm ngành 1332 – 13220 gồm có sản xuất sản phẩm dệt may sẵn và sản xuất
sản phẩm may sẵn từ vật bất kỳ nguyên liệu dệt nào, và ngành rèm thuộc nhóm
sản xuất sản phẩm dệt may sẵn, ngành chăn thuộc nhóm sản xuất sản phẩm dệt
may từ bất kỳ nguyên liệu dệt nào. Và các ngành này độc lập cạnh tranh với
nhau.
 Em tin rằng đây là một ngành cạnh tranh thực sự và không trùng lắp.
Phân tích ngành may rèm cửa.
Định nghĩa ngành.
Theo danh mục ngành nghề của Việt Nam thì ngành may rèm cửa được định
nghĩa như sau: Ngành may rèm cửa là ngành chuyên sản xuất sản phẩm dệt may sẵn như
rèm, màn, mành
Mô tả ngành.
Ngành may rèm là một ngành đang rất phát triển hiện nay, trên thị trường may
mặc hiện nay có rất nhiều của hàng hoặc công ty sản xuất và gia công nhưng ngành may
rèm của chiếm đến 30% thị phần ngành may mặc chính vì thế mà các công ty và của
hàng vẫn được mở ra ngày càng nhiều.
Tô Ngọc Khương – Lớp 36K08.1 3
Quản trị chiến lược
Phân tích môi trường bên ngoài.
Giới hạn nghiên cứu:
- Ngành : may rèm cửa

- Thời gian: từ năm 2000 đến 2014
- Không gian: Việt Nam
Môi trường toàn cầu.
Nền kinh tế toàn cầu có nhiều biến động khá phức tạp, tổng GDP năm 2013 toàn
cầu đạt mức 85.537.787 Triệu USD.
Biểu đồ tốc đọ tăng trưởng GDP toàn cầu từ 2005 – 2009 (đvt: %)
Đại suy thoái hay cuộc suy thoái toàn cầu 2009 là cuộc suy thoái kinh tế và suy
giảm tốc độ tăng trưởng kinh tế diễn ra đồng thời ở nhiều nước, nhiều khu vực trên thế
giới, có nguồn gốc từ suy thoái kinh tế Hoa Kỳ cuối thập niên 2000 và khủng hoảng tài
chính 2007-2010. Bong bóng bất động sản của Hoa Kỳ bị vỡ dẫn tới khủng hoảng tín
dụng nhà ở thứ cấp rồi phát triển thành một cuộc khủng hoảng tài chính mà hậu quả là
tình trạng đói tín dụng ảnh hưởng tới khu vực kinh tế thực. Vỡ bong bóng nhà ở cũng dẫn
tới suy giảm tiêu dùng cá nhân ở Hoa Kỳ. Sự bất trắc trong đời sống kinh tế và kinh
doanh càng làm cho tiêu dùng và sản xuất bị hạn chế. Ba nhân tố này gây ra suy thoái
Tô Ngọc Khương – Lớp 36K08.1 4
Quản trị chiến lược
kinh tế ở Hoa Kỳ từ năm 2008. Nhiều nước trên thế giới có các tổ chức tài chính đã tham
gia vào thị trường tín dụng nhà ở thứ cấp ở Hoa Kỳ. Khi các tổ chức tài chính này bị thua
lỗ, tình trạng rối loạn tài chính, thậm chí là khủng hoảng tài chính đã xảy ra ở nhiều nước
khiến cho các nước này rơi vào suy thoái kinh tế hoặc suy giảm tốc độ tăng trưởng. Do
Hoa Kỳ, châu Âu và Nhật Bản là những thị trường xuất khẩu quan trọng của nhiều nước
đang phát triển (nhất là khu vực Đông Á) nên suy thoái và suy giảm tăng trưởng kinh tế
từ thế giới phát triển đã làm giảm xuất khẩu của các nước đang phát triển. Đồng thời, vì
các nước phát triển là nguồn cung cấp các khoản vay ngân hàng, các khoản vốn đầu tư
trực tiếp và gián tiếp cho các nước đang phát triển, nên khi các nước phát triển dừng cho
vay, dừng giải ngân hay rút vốn về, nhiều nền kinh tế đang phát triển đã bị tác động tiêu
cực nghiêm trọng. Giảm sản xuất trên quy mô toàn cầu dẫn tới giảm lượng cầu về năng
lượng và nguyên liệu, khiến cho các nước xuất khẩu dầu và nguyên liệu bị giảm đáng kể
nguồn thu từ xuất khẩu các yếu tố này. Vì thế, suy thoái và suy giảm tốc độ tăng trưởng
kinh tế lan sang cả các nước xuất khẩu dầu mỏ ở Trung Đông, Nam Mỹ, Trung

Á và Nga vốn được lợi suốt một thời gian khá dài từ giá dầu tăng.
Ngành may rèm là một ngành mà chịu ảnh hưởng và phụ thuộc nhiều vào thị
trường nhà đất và bất động sản chính vì vậy mà khi bong bóng bất động sản và bong
bóng thị trường nhà của Mỹ bị vỡ kéo theo thị trường bất động sản và nhà của các nước
khác trên thế giới cũng ảnh hưởng làm thị trường của ngành may rèm giảm mạnh và gặp
nhiều khó khăn trong giai đoạn khủng hoảng này.
BRIC – nhóm nước 4 quốc gia mới nổi là Brazil, Nga, Ấn Độ và Trung Quốc,
các nước BRIC đóng góp hơn 50% vào tốc độ tăng trưởng GDP thế giới, hơn nữa GDP
của 4 nước cũng chiếm gần 15% GDP toàn cầu, chịu sự tác động của cuộc khủng hoảng
kinh tế toàn cầu, tăng trưởng GDP của các quốc gia này chậm lại và thể hiện sự bất ổn
trước những biến động liên tục của nền kinh tế toàn cầu, những nền kinh tế mới nổi là
những thị trường tiềm năng cho ngành may rèm cửa phát triển, những quốc gia này đang
trong giai đoạn phát triển chính vì vậy mức sống ngày càng tăng kéo theo sự phát triển về
thị trường nhà đất và bất động sản cũng như nhu cầu về trang trí nội thất nhà cửa cũng
Tô Ngọc Khương – Lớp 36K08.1 5
Quản trị chiến lược
tăng theo, sự bất ổn của những nền kinh tế này khiến tốc độ tăng trưởng của ngành trở
nên kém ổn định hơn.
 Cơ hội: Toàn cầu hóa giúp các doanh nghiệp trong ngành có thể dễ dàng hơn
trong việc tiếp cận các thị trường quốc tế, thúc đẩy việc xuất khẩu sản phẩm.
 Đe dọa: nhu cầu rèm của biến động do tác động của thị trường bất động sản
và nhà đất.
Môi trường kinh tế.
Kinh tế Việt Nam là nền kinh tế thị trường, phụ thuộc cao vào xuất khẩu thô
và đầu tư trực tiếp nước ngoài. Là nền kinh tế lớn thứ 6 ở Đông Nam Á trong số 11 quốc
gia Đông Nam Á; lớn thứ 56 trên thế giới xét theo quy mô tổng sản phẩm nội địa danh
nghĩa năm 2013 và đứng thứ 128 xét theo tổng sản phẩm nội địa danh nghĩa bình quân
đầu người. Tổng Thu nhập nội địa GDP năm 2013 là 171,392 tỷ USD.
Kinh tế năm 2007 tăng trưởng 8,5%, cao nhất kể từ năm 1997. Tuy nhiên năm
2008, nền kinh tế Việt Nam chững lại, được cho bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân, trong

đó có khủng hoảng tài chính 2007-2010. Từ năm 2007, nền kinh tế đã có dấu hiệu lạm
phát rất cao. Đặc trưng giai đoạn này là tốc độ tăng trưởng kinh tế chững lại (chỉ đạt 5-
6%/năm so với 7-8% giai đoạn trước). 2008 là một năm không vui với tăng trưởng GDP
của Việt Nam khi tốc độ tăng trưởng GDP chỉ đạt ~6,23%, thấp nhất kể từ năm 1999.
Các năm 2007-2008, lạm phát tăng tốc và hàng năm đều ở mức 10-20% Năm 2009, tốc
độ tăng trưởng GDP tụt xuống còn 5,32%, năm 2010 là 6,78% và năm 2011 là 5,89%
Tháng 5 năm 2009, Chính phủ tung ra gói kích cầu có giá trị 143.000 tỷ đồng
(tương đương 8 tỷ USD), sau đó tăng lên 160 nghìn tỷ đồng (tương đương 9 tỷ USD).
Gói kích cầu có ảnh hưởng tốt nhất định (kích thích nhu cầu tăng, dẫn tới tăng GDP), tuy
nhiên cũng để lại nhiều hệ lụy sau này: tạo bong bóng đầu cơ bong bóng chứng khoán và
bất động sản, lạm phát tăng cao, thâm hụt ngân sách nặng dẫn tới nợ nhà nước tăng cao,
gây bất ổn định tỷ giá và bất ổn định kinh tế vĩ mô. Ngày 25/11/2009 VNĐ bị phá giá
khoảng 5% và đến tháng 12, Chính phủ phải tuyên bố dừng gói kích cầu Kinh tế Vĩ mô
Tô Ngọc Khương – Lớp 36K08.1 6
Quản trị chiến lược
bất ổn định, lạm phát năm 2011 lên tới trên 20%. Trong năm 2010, Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam đã từng ba lần áp dụng biện pháp phá giá đồng tiền VND. Ngày 11/2/2011,
VND bị phá giá 9,3%.
Nền kinh tế bất ổn, đồng tiền mức giá với lạm phát ở mức cao, năm 2008, tỷ lệ
lạm phát ở Việt Nam ước khoảng 22,97 %, cao hơn nhiều mức Quốc hội đề ra là dưới
8,5-9% trong kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2008. Trong khi đó, tốc độ tăng
trưởng GDP thực tế tính theo đơn vị tiền tệ quốc gia của Việt Nam năm này là 6,18%,
lạm phát 18,1% vào năm 2011, mức nợ công đạt 48.2%, chính những nguyên nhân này
khiến mức chi tiêu của người dân cho các mặt hàng sa sĩ cũng như các mặt hàng thứ cấp
như rèm cửa.
Khủng hoảng kinh tế làm thị trường bất động sản đóng băng, bất động sản hay thị
trường nhà đất có ảnh hưởng rất quan trọng đến ngành may rèm cửa, sự phát triển của thì
trường nhà đất sẽ thúc đẩy việc tăng nhu cầu về rèm của trang trí cho nội thất của các
ngôi nhà, tuy nhiên những năm gần đây, thị trường bất động sản bị đóng băng nguyên
nhân chính là vì ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế khiến sức mua của người dân đối

với nhà đất giảm mạt dù nhu cầu vẫn rất cao, bên cạnh đó là việc các chủ đầu tư thiếu
vốn khiến nhiều dự án bị bỏ hoang, ngừng giữa chừng làm gia tăng chi phí khiến các nhà
đầu tư phải tăng giá các sản phẩm hiện tại của mình, mà tăng giá khiến người mua lại ko
đủ khả năng chi trả, nhiều doanh nghiệp bất động sản bị phá sản các dự án treo do “không
biết tự lượng sức mình”.
 Đe dọa: sự bất ổn của nền kinh tế Việt Nam khiến nhu cầu sản phẩm thứ cấp
như rèm của giảm, mất động sản đóng băng cung tác động mạnh đến nhu cầu
sản phẩm này.
Môi trường công nghệ.
 Sự phát triển của Internet và thương mại điện tử:
Bắt đầu phát triển tại Việt Nam từ năm 1997, Internet đã nhanh chóng phát triển
với tốc độ trung bình 14%/ năm.
Tô Ngọc Khương – Lớp 36K08.1 7
Quản trị chiến lược
Hiện nay, ước tính tại Việt Nam số người sử dụng Internet đã chạm ngưỡng
39.772.424, chiếm 42,97% dân số. Với con số này, Việt Nam hiện là quốc gia có số
lượng người dùng Internet đứng thứ 14 thế giới. Với số lượng người dùng Internet tăng
liên tục và chiếm số lượng khá lớn trong tổng dân số đã thúc đẩy quá trình phát triển của
Thương mại điện tử.
Tô Ngọc Khương – Lớp 36K08.1 8
Quản trị chiến lược
Thương mại điện tử là một kênh bán hàng và marketing sản phẩm rất hiệu quả và
chi phí thấp, marketing online giúp những người làm marketing tiếp cận được một lúc
nhiefu khách hàng hơn, chi phí marketing thấp hơn và có thể mở rộng được thị trường,
tiếp cận và cung cấp sản phẩm đến những kách hàng ở sxa hơn, tiết kiệm được chi pí
showroom, của hàng…
Năm 2014, tuyến cáp quang biển AAG đã gặp sự cố đứt tới 3 lần gây không ít
khó chịu cho người dùng trong nước. Theo đó, cứ mỗi lần đứt cáp quang, đường truyền
đi các trang mạng, dịch vụ có máy chủ quốc tế lại trở nên chậm chạp hơn.
 Cơ hội: Các công ty rèm của bắt đầu đẩy mạnh phát triển website của công ty

và các kênh marketing khác thông qua hệ thống internet.
Ngành may rèm bắt đầu ứng dụng các công nghệ thông minh và công nghệ tự
động vào các sản phẩm của mình, các công nghệ điều khiển từ xa, cảm biến…đã được sử
dụng vào sản phẩm để tạo ra các sản phẩm rèm của cuốn, rèm cửa cáo tự động…tạo nên
sự tiện nghi khi sử dụng rèm cửa.
Môi trường chính trị pháp luật.
Việt Nam được xem là một trong những quốc gia hòa bình nhất thế giới, chính vì
vậy mà Việt Nam có cơ hội rất lớn trong việc thu hút nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài,
đặt biệt là đầu tư vào bất động sản, điều này tạo điều kiện kích thích nhu cầu của ngành
may rèm của phát triển đi kèm.
Việt Nam luôn lấy tinh thần đoàn kết hữu nghĩ với các nước láng giêng và các
quốc gia khác trên thế giới, tuy nhiên trong những năm gần đây, vấn đề tranh chấp chủ
quyền trên biển và cắm mốc biên giới trên đất liền với Trung Quốc khiến tình hình chính
trị 2 nước trở nên căng thẳng, trong khi Trung Quốc là một quốc gia mà có ảnh hưởng
lớn đến nền kinh tế Việt Nam. Việc căng thẳng này khiến các công ty rèm của Việt Nam
khó khăn hơn trong việc nhập khẩu một số nguyên liệu cần thiết cho sản xuất từ Trung
Quốc cũng như xuất khẩu sản phẩm sang thị trường này.
Tô Ngọc Khương – Lớp 36K08.1 9
Quản trị chiến lược
Trong những năm gần đây, tình hình tham nhũng tại Việt Nam là một vấn đề gây
nhức nhối trong dư luận, việc nhiều người trong bộ máy quản lý của các tập đoàn nhà
nước lớn tham nhũng làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của các công ty nhà
nước, nợ của các tập đoàn nhà nước gia tăng làm tăng nợ công của nhà nước, tập đoàn
Vinashin nợ từ 80.000 – 120.000 tỷ đồng, Vinaline nợ khoảng 43.000 tỷ đồng,
VINACONEX, EVN, Petro Vietnam Tổng số nợ của các doanh nghiệp nhà nước hiện
nay là trên 50 tỷ USD. Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu của các Doanh Nghiệp Nhà Nước là
1,36 lần, chưa bằng 1 nửa so với quy định là 3 lần, nhưng trong số này có 30/85 Tập đoàn
có chỉ số này vượt quá 3 lần.
 Cơ hội: nền chính trị ổn định giúp các doanh nghiệp mạnh dạng hơn trong
việc đầu tư phát triển sản xuất.

 Đe dọa: vấn đề xung đột quốc gia ảnh hưởng trực tiếp cũng như gián tiếp đến
thương mại giữa Việt Nam và các nước trong khu vực khiến việc xuất khẩu
rèm cửa sang thị trường các quốc gia trong khu vực gặp nhiều khó khăn hơn.
Phân tích tính hấp dẫn của ngành.
1. Phân tích 5 lực lượng cạnh tranh.
Mô hình 5 lực lượng cạnh tranh là công cụ hiệu quả giúp các doanh nghiệp đánh
giá mức độ hấp dẫn của ngành mà doanh nghiệp đang hoạt động hoặc ngành mà doanh
nghiệp muốn gia nhập vào thông qua biến động về khả năng sinh lợi của ngành. Theo
Michael Poter, các doanh nghiệp trong ngành chịu sự tác động của 5 lực lượng cạnh tranh
sau:
1.1. Các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng:
Đối thủ cạnh tranh tiềm tàng là những lực lượng không có trong ngành nhưng vì
tính hấp dẫn của ngành mà có thể gia nhập ngành bất kỳ lúc nào và cạnh tranh với các
công ty đang tồn tại trong ngành, làm giảm thị phần với các công ty hiện tại.
Tô Ngọc Khương – Lớp 36K08.1 10
Quản trị chiến lược
Để đánh giá khả năng gia nhập ngành may rèm cửa của các lực lượng này thì
chúng ta phân tích các yếu tố lợi thế mà các công ty sản xuất trang sức hiện tại đang nắm
giữ. Đó chính là các rào cản thâm nhập ngành
 Sự trung thành nhãn hiệu:
Sự trung thành nhãn hiệu là một yếu tốt quan trọng góp phần tạo nên thành công
của một doanh nghiệp, tuy nhiên hiện nay ngành may rèm đang trong thời kỳ phát triển
chính vì vậy mà có rất nhiều công ty đang hoạt động trong ngành, chính vì vậy mà khách
hàng có rất nhiều sự lựa chọn, bên cạnh đó rèm của là sản phẩm mang tính thẩm mỹ phụ
thuộc vào kiến trúc nhà của và của từng khách hàng nên sự trung thành của khách hàng
đối với nhãn hiệu rèm cửa là không cao.
→ sự trung thành nhãn hiệu Thấp.
 Lợi thế chi phí tuyệt đối:
Đối với các công ty may rèm cửa thì sự khác biệt về sản phẩm chủ yếu phụ thuộc
vào kiểu dáng, chất liệu làm sản phẩm tương đối đồng nhất và không có sự khác biệt

nhiều về sản phẩm, việc sản xuất thường hàng loạt và theo quy mô công nghiệp, các
doanh nghiệp sử dụng phương thức sản xuất tương đối giống nhau chính vì vậy mà các
công ty không có sự khác biệt nhiều về mặt chi phí.
→Lợi thế chi phí tuyệt đối là Thấp.
 Các quy định của Chính phủ:
Hiện nay, chưa có các quy định cụ thể cũng như các ràng buộc đối với ngành
may rèm, chủ yếu vẫn tuân theo các quy định của nhà nước trong nhóm ngành dêt - may
nói chung.
Từ khi gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO và các khối kinh tế khu vực,
nhà nước thực hiện chính sách mở cửa thì việc các công ty nước ngoài thâm nhập vào thị
trường Việt Nam trở nên dễ dàng hơn, các sản phẩm nhập khẩu cũng nhiều và đa dạng
hơn chính vì vậy mà đối thủ cạnh tranh tiềm tàng từ các quốc gia khác gia nhập vào một
cách dễ dàng và có thể gia nhập bất kỳ lức nào, và đây là những đối thủ cạnh tranh có
tiềm lực khá lớn.
Tô Ngọc Khương – Lớp 36K08.1 11
Quản trị chiến lược
→ Rào cản thâm nhập ngành là thấp.
 Lực tác động của các đối thủ cạnh tranh là Cao.
1.2. Cạnh tranh giữa các đối thủ trong ngành:
 Cấu trúc cạnh tranh:
Ngành may rèm cửa hiện nay được xem là một ngành phân tán. Bởi vì trong ngành
may rèm cửa hiện nay có rất nhiều công ty đang hoạt động tuy nhiên quy mô hoạt động
của các công ty không lớn và không có nhiều sự khác biệt so với các đối thủ cạnh tranh
chính vì vậy mà hiện tại không có công ty nào có đủ năng lực để dẫn đạo và chi phối một
cách tuyệt đối đến ngành này.
 Các điều kiện nhu cầu:
Hiện nay nền kinh tế phát triển, cùng với việc phát triển của các kiến trúc xây
dựng dân dụng như nhà ở, chung cư, biệt thự, các khu căn hộ cao cấp thì như cầu của
khách hàng về rèm cửa để trang trí cho ngôi nhà của mình ngày càng cao.
 Rào cản rời ngành:

Ngành may rèm cửa là một ngành trong nhóm ngành dệt may của Việt Nam, mà
nhóm ngành này thì việc đầu tư cho công nghệ và các trang thiết bị, máy móc cho việc
sản xuất là không nhiều chính vì vậy mà việc rời ngành thì chi phí của công ty muốn rời
ngành là thấp.
→ Rào cản rời ngành là Thấp.
 Lực tác động của các công ty trong ngành Thấp.
1.3. Năng lực thương lượng của người mua:
Khách hàng của ngành có thể được phân làm 2 nhóm là khách hàng cá nhân và
khách hàng tổ chức.
− Khách hàng cá nhân: những khách hàng cá nhân mua và sử dụng trang trí cho ngôi
nhà của họ mà họ đang sử dụng hoặc đang xây dựng. Đối với khách hàng cá nhân, nhu
cầu của họ rất là đa dạng và khác biệt nhau, tuy nhiên năng lực sản xuất của các công ty
Tô Ngọc Khương – Lớp 36K08.1 12
Quản trị chiến lược
may rèm của có hạn chính vì vậy mà họ không thể đáp ứng hết tất cả mọi mong muốn
của khách hàng nên họ sản xuất và thiết kế ra những mẫu mã, kiểu dáng mà nằm trong
năng lực của họ và có thể thỏa mãn được nhu cầu của khách hàng sau đó hướng khách
hàng đến những sản phẩm đó, thậm chí có những khách hàng không am hiểu về kiến
trúc và rèm cửa nên đối với người mua là cá nhân thì năng lực thương lượng của họ là
thấp.
− Khách hàng tổ chức: khách hàng tổ chức của các công ty may rèm của chính là
những công ty bất động sản (trừ công ty môi giới bất đọng sản), công ty xây dựng và
các công ty nhà đất, những công ty này có sản phẩm đầu ra à những ngôi nhà, những
căn hộ hoàn chỉnh, chính vì vậy mà họ mua rèm cửa để trang trí cho căn hộ mà họ muốn
bán. Khách hàng tổ chức là những khách hàng lớn, thường mua số lượng nhiều và
thường xuyên hơn so với khách hàng cá nhân, bên cạnh đó họ là những công ty thiên về
kiến trúc nên họ am hiểu về cách kết hợp rèm cửa để tạo ra những thiết kế kiến trúc tốt
nhất, những ngôi nhà của họ cũng có những thiết kế đặt sắc cho khách hàng của họ nên
họ cần những mẫu rèm cũng đặt sắc và phù hợp nhất nên họ thường đưa ra những yêu
cầu đặt biệt cho những sản phẩm rèm của mà họ muốn mua, như màu sắc, hoa văn, kích

thước…và đây là những khách hàng lớn, thường xuyên, mang lại giá trị lớn cho công ty
nên năng lực thương lượng của họ là cao.
 Doanh thu trong ngành may rèm giữa nhóm khách hàng cá nhân và tổ chức là
tương đương nhau nên năng lực thương lượng của người mua là Trung bình.
1.4. Năng lực thương lượng của nhà cung cấp:
Nhà cung cấp của các công ty trong ngành là các công ty vải, nhựa, pha lê, kim
loại (sắt, inox, đồng…), động cơ…
Việt Nam là một quốc gia có ngành dệt khá phát triển chính vì vậy mà các công
ty may rèm cửa có nhiều sự lựa chọn nguyên liệu cả trong và ngoài nước nên năng lực
thương lượng của nhà cung cấp nguyên liệu chính này là thấp.
Các nguyên liệu còn lại là nguyên liệu phụ nên nhu cầu ít chính vì vậy mà các
công ty không có yêu cầu nhiều về những nguyên liệu này, với số lượng ít nên dễ dàng
Tô Ngọc Khương – Lớp 36K08.1 13
Quản trị chiến lược
thay đổi nhà cung cấp, chính vì vậy mà năng lực thương lượng của nhà cung cấp là tương
đối thấp.
 Năng lực thương lượng của nhà cung cấp là Thấp.
1.5. Các sản phẩm thay thế:
Rèm cửa là một sản phẩm trang trí cửa, dùng để chắn và điều chỉnh ánh sáng
chính vì vậy mà sản phẩm thay thế chính là các loại cửa kính kiểu cửa sổ , kính mờ có
hoa văn trang trí và các kiểu thiết kế của sổ đặt biệt khác. Tuy nhiên những loại này chưa
cạnh tranh mạnh với rèm cửa.
 Lực tác động của sản phẩm thay thế ở mức Trung bình.
Kết luận: Ngành may rèm của là một ngành hấp dẫn.
 Cơ hội: Ngành rèm hiện nay có sứ cạnh tranh thấp nên các công ty trong ngành
có cơ hội để phát triển thị trường, lực thương lượng của người mua ở mức trung
bình nên có cơ hội phát triển đẩy mạnh sản xuất để phục vụ được nhiều khách
hàng hơn, gia tăng lợi nhuận của ngành.
 Đe dọa: mối đe dọa cho các công ty trong ngành chính là đối thủ cạnh tranh tiềm
tàng, vì ngành may rèm cửa có rào cảng thâm nhập ngành thấp nên nhiều nối thủ

cạnh tranh tiềm tàng có thể gia nhập ngành và tranh giành khách hàng với các
công ty hiện tại vì lòng trung thành với thương hiệu là thấp.
Tô Ngọc Khương – Lớp 36K08.1 14
CÁC LỰC LƯỢNG ĐE DỌA XU HƯỚNG
Đối thủ cạnh tranh tiềm tàng Thấp Tăng mạnh
Cạnh tranh giữa các đối thủ trong ngành Thấp Tăng nhẹ
Năng lực thương lượng của người mua Trung bình Không đổi
Năng lực thương lượng của nhà cung cấp Thấp Không đổi
Các sản phẩm thay thế Trung bình Tăng nhẹ
Quản trị chiến lược
Phân tích nhóm chiến lược.
Nhóm chiến lược bao gồm các công ty trong cùng một ngành có các điều kiện và
cách tiếp cận cạnh tranh tương tự nhau trong thị trường. Các công ty trong một ngành tạo
ra sự khác biệt với các công ty khác theo những yếu tố như kênh phân phối mà họ sử dụng,
các phân đoạn thị trường mà họ phục vụ, chất lượng sản phẩm, dẫn đạo về công nghệ,
phục vụ khách hàng, chính sách định giá, chính sách quảng cáo và xúc tiến.
Các công ty trong ngành may rèm cửa hoạt động và tạo sự khác biệt với nhau
dựa trên các tiêu chí đó chính là phạm vi hoạt động và độ rộng phổ sản phẩm.
Phạm vi hoạt động: các công ty trong ngành may rèm cửa tùy thuộc vào năng lực
cạnh tranh và quy mô của mình mà có phạm vi hoạt động khác nhau, các công ty có thể
hoạt động tại một tỉnh thành, khu vực địa lý hay trên toàn quốc, sản phẩm của công ty có
thể tiêu thụ nội địa hoặc xuất khẩu.
Độ rộng phổ sản phẩm: các công ty có thể sản xuất và kinh doanh sản phẩm
mành, rèm với độ rộng khác nhau đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách khác nhau,
các công ty có thể chỉ sản xuất và kinh doanh sản phẩm mành rèm đơn giản hoặc mành
rèm cao cấp, mành, rèm, màng và các phụ kiện đi kèm khác.
Dựa vào 2 yếu tố này thì các công ty trong ngành đươc chia là các nhóm chiến
lược sau:
Tô Ngọc Khương – Lớp 36K08.1 15
Quản trị chiến lược

Nhóm 1: gồm các công ty rèm cửa Minh Đăng, Thế Giới Mới, Đại Phú Thành,
Hoàn Mỹ, Tín Tâm, Huy Hoàng, Hoàn Mỹ…là những công ty lớn trong ngành cso phổ
sản phẩm rộng và rất đa dạng hoạt động trên phạm vi toàn quốc và xuất khẩu ra thị
trường các nước khác, những công ty này theo đuổi các chiến đa dạng hóa và mở rộng để
gia tăng sự hiện diện của mình trên thị trường nhằm tạo ra một vị thế trên thị trường.
Nhóm 2: Gồm các công ty Kim Lan, Thành Hoa, Mỹ Linh là những công ty có
phổ sản phẩm rộng tuy nhiên vì năng lực tài chính hoặc chiến lược chiếm lĩnh thị trường
một số tỉnh nên năng lực của họ chỉ được tập trung cho phát triển thị trường một và tỉnh
hoặc miền.
Nhóm 3: Gồm các công ty như Minh Việt, Mai Hồng là những công ty có phổ
sản phẩm hẹp nhưng lại theo đuổi thị trường rộng trên toàn quốc, những công ty này theo
Tô Ngọc Khương – Lớp 36K08.1 16
Độ
rộng
phổ
sản
phẩm
Hẹp
Phạm vi hoạt động
Rộng
Rộng
Hẹp
Tín Tâm
Thế Giới Mới
Minh Đăng
Huy Hoàng
Đại Phú Thành
Hoàn Mỹ
Kim Lan
Mỹ Linh

Thành Hoa
Minh Việt
Mai Hồng
Hà My
Long Vu
Màn Việt
Quản trị chiến lược
đuổi chiến lược đa dạng hóa để ó thể lấn sang nhóm 1 và cạnh tranh trực tiếp với các
công ty bên nhóm này, tạo chổ đứng trên thị trường.
Nhóm 4: gồm các công ty Long Vu, hà My, Màn Việt là những công ty mới
thành lập còn non trẻ chính vì vậy mà phổ sản phẩm hẹp và theo đuổi những thị trường
nhỏ.
Phân tích chu kỳ ngành.
Ngành may rèm cửa là ngành mới được hình thành và phát triển cùng thị trường
của ngành bất động sản, nhà đất, chính vì vậy mà ngành may rèm cửa đang trong giai
đoạn phát triển mạnh của ngành, biểu hiện là nhiều công ty gia nhập ngành, tốc độ phát
triển của các công ty trong ngành khá nhanh, nhiều cửa hàng, chi nhánh được mở khắp cả
nước, các công ty đẩy mạnh sản xuất liên tục.
Các lực lượng dẫn dắt thay đổi trong ngành.
Ngành may rèm đang trong giai đoạn phát triển của chu kỳ ngành và chịu sự tác
động của các lực lượng dẫn dắt sự thay đổi trong ngành bao gồm: Việc áp dụng kết hợp
các công nghệ hiện đại vào sản phẩm, sự gia nhập hay rời ngành của các công ty lớn và
sự thay đổi của thị trường nhà đất, bất động sản của Việt Nam.
 Việc áp dụng kết hợp các công nghệ hiện đại vào sản phẩm:
Sản phẩm màn, rèm là những sản phẩm may thủ công và sử dụng đơn thuần một
cách thủ công, chính vì vạy mà chất lượng và sự đa dạng sản phẩm không cao, những sản
phẩm đơn thuần và không có nhiều sự khác biệt, tuy nhiên cùng với sự phát triển của
khoa học công nghệ, các công ty đã áp dụng công nghệ tự động vào sản phẩm của mình
tạo ra sự đa dạng và mới mẻ cho sản phẩm, tăng sự sáng tạo cho các nhà thiết kế trong
việc thiết kế sản phẩm, những sản phẩm rèm kéo bình thường trở nên đa dạng thành các

rèm kéo tự động, điều khiển từ xa, cảm ứng…rèm cuốn ngang, cuốn dọc tự động…
Đây là một yếu tố dẫn dắt sự thay đổi trong ngành giúp tạo nên sự đa dạng cho
sản phẩm, đáp ứng các nhu cầu hiện đại hóa của khách hàng.
Tô Ngọc Khương – Lớp 36K08.1 17
Quản trị chiến lược
 Sự gia nhập hay rời ngành của các công ty lớn:
Ngành may rèm cửa ở Việt Nam hiện nay là một ngành khá hấp dẫn, rào cản
thâm nhập ngành lại thấp chính vì vậy mà sẽ có nhiều công ty mới gia nhập vào ngành
làm gia tăng sức cạnh tranh của ngành, làm giảm thị phần của các công ty trong ngành,
nhưng điều ảnh hưởng và là lực lượng dẫn dắt sự thay đổi của ngành đó chính là sự gia
nhập ngành của các công ty nước ngoài, trong tình hình Việt Nam gia nhập nhiều tổ chức
kinh tế nên các chính sách giành cho doanh nghiệp nước ngoài ngày được dỡ bỏ nên các
công ty nước ngoài sẽ dễ dàng hơn trong việc thâm nhâp thị trường Việt Nam, những
công ty này là sẽ là những công ty lớn của các nước, có chổ đứng và vị trí nhất định trên
thị trường hiện tại và có tiềm lực kinh tế khá lớn bắt đầu tìm kiếm thị trường và thâm
nhập vào thị trường ngành may rèm cửa của Việt Nam. Sự gia nhập ngành của những
công ty này có vai trò rất quan trọng và có ảnh hưởng đến ngành, thậm chí có thể làm
thay đổi cấu trúc cạnh tranh hiện tại của ngành.
 Sự thay đổi của thị trường nhà đất, bất động sản của Việt Nam:
Thì trường của ngành rèm cửa phụ thuộc nhiều vào sự phát triển của ngành bất
động sản và nhà đất của Việt Nam, việc phát triển nóng lên của thị trường nhà đất sẽ làm
tăng nhu cầu của ngành rèm, việc sử dụng rèm cửa cho các công trình kiến trúc dân dụng
này sẽ nhiều hơn, sự đóng băng của ngành này cũng kéo theo sụt giảm nhu cầu một cách
nhanh chóng của ngành rèm cửa Việt Nam.
Bên cạnh đó sự phát triển và thay đổi trong kiến trúc công trình đòi hỏi ngành
may rèm cửa có những thay đổi trong thiết kế sản phẩm phù hợp ngưới những sản phẩm
của ngành bất động sản.
Các nhân tố then chốt thành công:
 Sự đa dạng sản phẩm:
Sự đa dạng của sản phẩm giúp các khách hàng có nhiều sự lựa chọn hơn đối với

sản phẩm của công ty. Sự đa dạng giúp khách hàng có nhiều lựa chọn theo sở thích của
Tô Ngọc Khương – Lớp 36K08.1 18
Quản trị chiến lược
họ cũng như phù hợp với kiến trúc của gia đình đáp ứng và thỏa mãn được mọi nhu cầu
của khách hàng.
Đối với khách hàng tổ chức thì sự đa dạng sản phẩm của rèm cửa sẽ góp phần tạo
nên sự khác biệt trong những sản phẩm cuối cùng của các công ty bất động sản mà họ
cung ứng đến khách hàng, sự khách biệt kiến trúc trong các sản phẩm nhà ở giúp khách
hàng của họ có nhiều sự lựa chọn giúp các công ty này nhanh chóng tiêu thị sản phẩm
cũng giúp những khách hàng tổ chức trở thành khách hàng trung thành của các công ty
may rèm cửa.
 Hệ thông phân phối rộng:
Hệ thống showroom, phân phối rộng giúp khách hàng dễ tiếp cận trực tiếp để
cảm nhận được chất lượng sản phẩm cũng như chất liệu vải, kiểu dáng và kích thước giúp
khách hàng dễ lựa chọn hơn, hệ thống phân phối cũng gia tăng sự hiện diện của công ty
trên thị trường, tạo dựng được uy tín và sự tin tưởng đối với khách hàng.
Kết Luận:
Cơ hội: Các công ty trong ngành có thể tiếp cận các thị trường mới thông qua hệ
thống internet, tiếp cận khách hàng và tạo ra sự đa dạng sản phẩm hơn. Tăng khả năng
đáp ứng khách hàng để mang lại lợi nhuận cũng như có những vị thế riêng trên thị
trường. Phát triển sản xuất và tăng doanh thu cùng với sự phát triển của ngành bất động
sản.
Đe dọa: gia tăng cạnh tranh và số lượng các đối thủ lớn trong ngành, đặt biệt là
các đối thủ nước ngoài. Thay đổi vị thế và cấu trúc ngành vì sự gia nhập ngành của các
công ty nước ngoài.
Xu hướng: Ngành may rèm của là một ngành hấp dẫn, xu hướng gia tăng các đối
thủ thâm nhập ngành, gia tăng sức cạnh tranh, các sản phẩm được phát triển theo hướng
hiện đại với việc kết hợp sản phẩm thông thường với các công nghệ tự động hóa.
Tô Ngọc Khương – Lớp 36K08.1 19

×