Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây dựng số 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (309.54 KB, 46 trang )

CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
Lời mở đầu
Trong nền kinh tế thị trờng thì mục tiêu chính mà mọi doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh đều muốn đạt tới là lợi nhuận, muốn đạt đợc điều này thì doanh nghiệp
phải luôn tìm cách để nâng cao chất lợng sản phẩm, nâng cao uy tín của mình trên
thị trờng. Do đó, từ khi hình thành một ý tởng kinh doanh, nhà quản lý đã phải giải
quyết một loại các bài toán khó nh thăm dò thị trờng, dự toán chi phí và tính giá
thành cho từng sản phẩm làm ra một cách tiết kiệm nhất, có hiệu quả nhất. Khi sản
phẩm đã đợc chấp nhận trên thị trờng, doanh nghiệp phải tiếp tục đối mặt với tình
hình biến động về giá cả nguyên vật liệu, chi phí nhân công, dịch vụ mua ngoài bên
cạnh sức ép cạnh tranh của các đối thủ trên thị trờng. Đối mặt với những thách thức
đó biện pháp có hiệu quả nhất mà các nhà quản lý đặc biệt quan tâm hiện nay là tổ
chức công tác kế toán sao cho bộ máy kế toán hoạt động có hiệu quả tốt nhất.
Với các doanh nghiệp xây lắp nói riêng, hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm
và tính giá thành đợc coi là một khâu trung tâm của công tác kế toán, mở ra hớng đi
hết sức đúng đắn cho doanh nghiệp. Thực chất, chi phí sản xuất là đầu vào của quá
trình sản xuất, do đó tiết kiệm chi phí là biện pháp để hạ giá thành sản phẩm, đồng
thời đảm bảo đầu ra của quá trình sản xuất và đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Vì vậy tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản là nhu cầu
mà doanh nghiệp đặt lên hàng đầu; nó quyết định sự sống còn của các doanh nghiệp
xây lắp trên thị trờng.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề nêu trên và nhằm nâng cao trình độ
chuyên môn, gắn kết lý luận với thực tiễn. Qua thời gian nghiên cứu học tập ở trờng
và thực tập cuối khoá tại Công ty Cổ phần xây dựng số 5, đợc sự hớng dẫn tận tình
của PGS.TS. Hà Đức Trụ, các thầy cô trong Khoa Tài chính - Kế toán trờng Đại học
Quản lý & Kinh doanh Hà nội và các cán bộ Phòng Tài chính - Kế toán Công ty Cổ
phần Xây dựng số 5 em đã chọn:
1
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận



: 6.280.688
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty Cổ phần Xây dựng số 5 làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình.
Nội dung của bài luận văn đợc chia làm ba chơng:
Ch ơng I : Cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp tại các doanh nghiệp xây dựng cơ bản
Ch ơng II : Thực trạng tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần xây dựng số 5
Ch ơng III : Đánh giá chung và một số ý kiến nhằm tổ chức tốt công tác
kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ
phần xây dựng số 5
2
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
Chơng I
Cơ sở Lý luận về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
A- Đặc điểm của hoạt động xây lắp và sự ảnh hởng đến công
tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1- Đặc điểm của hoạt động xây lắp
Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất độc lập có chức năng tái sản
xuất tài sản cố định cho tất cả các ngành trong nền kinh tế quốc dân. Nó làm tăng
sức mạnh về kinh tế, tạo nên cơ sở vật chất cho xã hội. Một quốc gia có cơ sở hạ
tầng vững chắc thì quốc gia đó mới có điều kiện phát triển. Nh vậy, việc xây dựng cơ
sở hạ tầng bao giờ cũng phát triển trớc một bớc so với các ngành khác.
Để có cơ sở hạ tầng vững chắc thì xây lắp là một ngành không thể thiếu đợc,
cho nên một bộ phận lớn của thu nhập quốc dân nói chung và quĩ tích luỹ nói riêng
với vốn đầu t nớc ngoài nằm trong xây dựng cơ bản.

Sản phẩm xây lắp là những công trình xây dựng, vật kiến trúc... có đủ điều
kiện đa vào sử dụng và phát huy tác dụng.
Sản phẩm xây lắp có quy mô lớn, kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc, thời
gian sản xuất lâu dài, sản phẩm mang tính cố định, nơi sản xuất ra sản phẩm đồng
thời là nơi sản phẩm hoàn thành đa vào sử dụng và phát huy tác dụng.
Mỗi công trình đợc xây dựng theo một thiết kế kỹ thuật riêng, có giá trị dự
toán riêng tại một thời điểm nhất định. Đặc biệt sản phẩm xây dựng mang nhiều ý
nghĩa tổng hợp về mọi mặt kinh tế, chính trị, kỹ thuật và mỹ thuật.
Chi phí cho sản phẩm xây lắp rất đa dạng phong phú bao gồm nhiều chủng
loại nguyên vật liệu, sử dụng nhiều máy móc thi công và nhiều loại thợ theo
các ngành nghề, chuyên môn khác nhau.
Vì các loại sản phẩm của ngành xây dựng cơ bản thờng có quy mô lớn, mất
3
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
nhiều thời gian để hoàn thành công trình đa vào sử dụng. Vì vậy để phù hợp với yêu
cầu của công việc thanh quyết toán về tài chính thì kế toán cần phải phân biệt giữa
sản phẩm trung gian và sản phẩm cuối cùng.
Sản phẩm trung gian là các công việc xây dựng các giai đoạn, các đợt xây
dựng đã hoàn thành bàn giao. Còn sản phẩm cuối cùng là các công trình hoàn chỉnh
có thể đa vào sử dụng.
2- Đặc điểm của hoạt động xây lắp ảnh hởng đến hạch toán chi phí sản xuất
(CPSX) và tính giá thành sản phẩm
Sản phẩm xây lắp là sản phẩm thiếu tính ổn định, luôn biến đổi theo địa điểm
và giai đoạn xây dựng. Chính vì vậy, việc quản lý công trình và tổ chức sản xuất gặp
nhiều khó khăn. Điều đó đòi hỏi các nhà xây dựng phải lựa chọn các hình thức tổ
chức sản xuất và quản lý thật linh hoạt.
Do chu kỳ sản xuất xây dựng các công trình thờng kéo dài làm cho vốn bị ứ
đọng, nên các nhà xây dựng luôn phải chú ý đến nhân tố thời gian khi chọn các ph-

ơng án. Bên cạnh đó, quá trình sản xuất xây dựng phức tạp đòi hỏi các nhà tổ chức
xây dựng phải có trình độ tổ chức phối hợp cao trong sản xuất, phải phối hợp chặt
chẽ giữa các tổ chức xây dựng tổng thầu hay thầu chính và các thầu phụ.
Các công trình tiến hành ngoài trời nên chịu ảnh hởng lớn của thời tiết khí hậu,
gây khó khăn cho việc thi công và dự trữ vật liệu. Điều này đòi hỏi các nhà tổ chức
xây dựng phải lập tiến độ thi công và áp dụng cơ giới hoá một cách hợp lý.
3- Yêu cầu của công tác quản lý CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Do đặc điểm của xây dựng và sản phẩm xây dựng rất riêng nên việc quản lý
đầu t xây dựng cơ bản khó khăn phức tạp hơn một số ngành khác. Vì vậy trong quá
trình quản lý đầu t xây dựng phải đáp ứng đợc những yêu cầu sau:
Phải tạo ra những sản phẩm xây lắp đợc thị trờng chấp nhận cả về giá
cả, chất lợng, đáp ứng đợc mục tiêu kinh tế xã hội trong từng thời kỳ.
Huy động và sử dụng có hiệu quả cao nhất từ các nguồn đầu t trong và
ngoài nớc.
Xây dựng phải đúng theo qui hoạch đợc phê duyệt, thiết kế hợp lý về
4
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
thẩm mỹ, xây dựng đúng tiến độ, đạt chất lợng cao.
Hiện nay, trong lĩnh vực xây dựng cơ bản chủ yếu áp dụng phơng pháp đấu
thầu, giao nhận thầu xây dựng. Doanh nghiệp muốn trúng thầu một công trình phải
xây dựng một giá thầu hợp lý cho công trình đó dựa trên cơ sở xác định mức đơn giá
xây dựng cơ bản do Nhà nớc ban hành, trên cơ sở giá thị trờng và bản thân
doanh nghiệp. Giá trúng thầu không vợt quá giá thành dự toán đợc duyệt. Mặt khác
phải đảm bảo sản xuất kinh doanh có lãi.
4- Nhiệm vụ của kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Việc giảm chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp có ý nghĩa rất
lớn đối với mỗi doanh nghiệp xây dựng. Vì vậy, việc xác định đúng đắn đối tợng tập
hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành phù hợp với điều kiện hiện tại của

doanh nghiệp và thoả mãn mọi yêu cầu quản lý đặt ra hết sức cần thiết. Cụ thể:
Xác định đúng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với tổ chức
sản xuất ở doanh nghiệp, đồng thời xác định đúng đối tợng tính giá thành.
Kiểm tra đối chiếu thờng xuyên việc thực hiện các chi phí vật t, nhân
công máy thi công và các dự toán chi phí khác. Từ đó đa ra các biện pháp ngăn chặn
kịp thời.
Tình giá thành sản phẩm xây lắp chính xác kịp thời theo đúng khoản
mục giá thành.
Kiểm tra thực hiện hạ giá thành theo từng khoản mục chi phí của các
hạng mục công trình. Từ đó đề ra các biện pháp hạ giá thành sản phẩm một cách liên
tục kịp thời.
Xác định đúng đắn, bàn giao thanh toán kịp thời khối lợng công tác xây
lắp hoàn thành.
Kiểm tra định kỳ và đánh giá khối lợng thi công dở dang theo nguyên
tắc qui định. Đánh giá đúng kết quả hoạt động sản xuất của doanh nghiệp ở từng
công trình, bộ phận thi công... và lập báo cáo về chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp một cách kịp thời.
5
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
B - khái quát chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp
1- Chi phí sản xuất
1.1- Khái niệm về chi phí sản xuất
Cũng nh các ngành sản xuất vật chất khác, quá trình sản xuất của ngành xây
lắp là quá trình tiêu hao lao động sống và lao động vật hoá để tạo nên giá trị sử dụng
của các sản phẩm phục vụ cho nhu cầu của con ngời. Trong điều kiện sản xuất hàng
hoá, các chi phí này đợc biểu hiện dới dạng giá trị, gọi là chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất của đơn vị xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí

về lao động sống và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình sản xuất và cấu thành
nên giá thành của sản phẩm xây lắp.
Tuy nhiên, để hiểu đúng khái niệm trên cần phân biệt giữa chi phí và chi tiêu.
Chỉ đợc tính là chi phí của kỳ hạch toán những hao phí về tài sản và lao động có liên
quan đến khối lợng sản phẩm sản xuất ra trong kỳ chứ không phải mọi khoản chi ra
trong kỳ hạch toán. Ngợc lại, chi tiêu là sự giảm đi đơn thuần các loại vật t, tài sản,
tiền vốn của doanh nghiệp bất kể nó dùng vào mục đích gì.
Chi phí và chi tiêu là hai hai niệm khác nhau nhng có quan hệ mật thiết với
nhau. Chi tiêu là cơ sở phát sinh chi phí, không có chi tiêu thì không có chi phí.
Trong các doanh nghiệp xây lắp ngoài hoạt động sản xuất chung ra còn có các
hoạt động sản xuất phụ trợ khác. Do đó, chi phí sản xuất trong doanh nghiệp gồm:
Chi phí trong xây lắp và chi phí ngoài xây lắp.
Chi phí trong xây lắp là những chi phí phát sinh trong quá trình xây lắp của
doanh nghiệp. Chi phí ngoài xây lắp là những chi phí phát sinh ngoài lĩnh vực xây
dựng nh sản xuất phụ, công tác vận chuyển và các dịch vụ khác. Trong đó chi phí
trong xây lắp là chủ yếu.
1.2- Phân loại chi phí sản xuất (CPSX)
Chi phí sản xuất ở các doanh nghiệp nói chung, các doanh nghiệp xây lắp nói
riêng bao gồm nhiều loại có nội dung, tính chất, công dụng và vị trí khác nhau
nên yêu cầu quản lý từng loại cũng khác nhau.
6
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
Để đáp ứng yêu cầu của công tác lập dự toán, quản lý, hạch toán kiểm soát chi
phí cần thiết phải tiến hành phân loại cụ thể chi phí sản xuất của doanh nghiệp theo
các tiêu thức nhất định. Có nhiều cách phân chia chi phí sản xuất song phải đảm bảo
các yêu cầu: Tạo điều kiện sử dụng thông tin nhanh nhất cho các công tác quản lý,
phục vụ tốt yêu cầu kiểm tra, giám sát chi phí. Đáp ứng đầy đủ kịp thời những thông
tin cần thiết cho việc tính toán hiệu quả, các phơng án sản xuất, nhng lại cho phép

tiết kiệm chi phí, hạch toán thuận lợi cho cho sử dụng thông tin hạch toán kế toán.
1.2.1- Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố chi phí
Mỗi yếu tố chi phí sản xuất bao gồm các chi phí sản xuất có tính chất, nội
dung kinh tế giống nhau, nên không cần xét đến chi phí đó phát sinh ở địa điểm nào,
dùng làm gì. Căn cứ vào tiêu thức này thì toàn bộ chi phí bao gồm:
Chi phí nguyên liệu, vật liệu (CPNVL): Bao gồm toàn bộ chi phí về các loại
nguyên vật liệu chính (nh gạch, vôi, đá, cát, sỏi, xi măng, sắt thép...), vật liệu phụ,
phụ tùng thay thế, thiết bị xây dựng cơ bản...
Chi phí nhân công: Là toàn bộ tiền công phải trả cho ngời lao động (lơng
chính, lơng phụ, phụ cấp), bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn.
Chi phí khấu hao tài sản cố định (TSCĐ): Là toàn bộ số tiền trích khấu hao
TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là số tiền trả cho các dịch vụ mua ngoài phục vụ
cho sản xuất trong doanh nghiệp (chi phí về điện, nớc, điện thoại, thuê máy...)
Chi phí bằng tiền khác: Là toàn bộ số chi phí phát sinh trong quá trình sản
xuất cha phản ánh ở các yếu tố kể trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.2.2- Phân loại chi phí theo khoản mục giá thành
Những chi phí sản xuất có cùng mục đích và công dụng đợc xếp vào cùng một
khoản mục chi phí. Theo tiêu thức phân loại này, toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh
trong kỳ đợc chia ra làm các khoản mục chi phí sau:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT): Là giá trị các loại nguyên liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho thi công xây lắp công trình.
Chi phí nhân công trực tiếp (NCTT): Là các chi phí tiền lơng chính, lơng
7
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
phụ, phụ cấp lơng của công nhân trực tiếp tham gia xây lắp không bao gồm các
khoản trích theo lơng (KPCĐ, BHXH, BHYT) của công nhân trực tiếp xây lắp.
Chi phí sử dụng máy thi công (MTC): Là chi phí cho các máy thi công nhằm

thực hiện khối lợng công tác xây lắp bằng máy. Chi phí sử dụng máy thi công bao
gồm chi phí thờng xuyên và chi phí tạm thời.
Chi phí sản xuất chung: Là các chi phí sản xuất của đội gồm: Lơng của nhân
viên quản lý đội xây dựng, các khoản trích theo tiền lơng theo tỷ lệ quy định (19%)
của nhân viên quản lý đội và công nhân trực tiếp tham gia xây lắp, chi phí khấu hao
TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội, chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ và các
chi phí khác phát sinh trong kỳ liên quan đến hoạt động của đội
1.2.3- Phân loại theo mối quan hệ giữa chi phí với đối tợng chịu chi phí
Chi phí trực tiếp: Là chi phí phát sinh liên quan trực tiếp đến việc sản xuất
một loại công trình, hạng mục công trình, một loại hoạt động xây lắp hoặc một địa
điểm nhất định và có thể và có thể hạch toán quy nạp cho công trình, hạng mục công
trình hoạt động theo địa điểm đó.
Chi phí gián tiếp: Là chi phí phát sinh có liên quan đến nhiều loại công trình,
hạng mục công trình, hoạt động hoặc địa điểm khác nhau. Do đó không thể tập hợp,
qui nạp trực tiếp nên chi phí này đợc đợc tính cho các đối tợng liên quan bằng các
phân bổ thích hợp.
2- Giá thành sản phẩm xây lắp
2.1- Khái niệm giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí tính bằng tiền để hoàn thành
khối lợng xây lắp theo quy định.
Giá thành sản phẩm xây lắp là những chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất l-
ợng hoạt động sản xuất, quản lý của doanh nghiệp, kết quả của sử dụng các loại
vật t, tài sản trong quá trình sản xuất cũng nh các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà
doanh nghiệp thực hiện nhằm đạt mục đích sản xuất ra khối lợng sản phẩm nhiều
nhất với chi phí thấp nhất.
8
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
Bản chất kinh tế của giá thành sản phẩm xây lắp là giá trị của các hao phí lao

động sống, lao động vật hoá và chi phí cần thiết khác kết tinh trong sản phẩm xây
lắp. Giá thành sản phẩm xây lắp là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh liên kết hoạt
động sản xuất kinh doanh sử dụng các loại vật t, tại sản cũng nh các giải pháp kinh tế
kỹ thuật trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp.
2.2- Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
2.2.1- Phân loại theo thời điểm và cơ sở số liệu tính giá thành sản phẩm
Giá thành dự toán (Zdt): Là chi phí dự toán để hoàn thành khối lợng xây lắp
của từng công trình, hạng mục công trình, bao gồm dự toán về chi phí NVLTT,
NCTT, MTC và chi phí SXC. Giá thành dự toán đợc lập dựa trên cơ sở các định mức
kinh tế kỹ thuật của ngành và đơn giá dự toán xây lắp do Nhà nớc quy định. Giá
thành dự toán đợc tính theo công thức sau:
Giá thành dự toán = Giá trị dự toán - Thu nhập chịu thuế tính trớc
Trong điều kiện hiện nay, để thi công xây lắp một công trình thì các đơn vị
xây dựng đợc tham gia đấu thầu. Đơn vị thắng thầu là đơn vị xây dựng giá đấu
thầu công tác xây lắp hợp lý, đảm bảo chất lợng thi công công trình. Do vậy, trong
giá thành dự toán của từng công trình còn có 2 loại giá thành là:
- Giá thành đấu thầu công tác xây lắp: Giá thành đấu thầu công tác xây
lắp đợc hình thành từ cơ chế quản lý bằng cách đấu thầu trong xây dựng. Đây chức
xây lắp căn cứ vào đó mà tính toán giá thành dự thầu công tác xây lắp của
mình. Nếu nh thấy giá thành của mình bằng hoặc thấp hơn giá thành do chủ thầu đa
ra thì sẽ tham gia đấu thầu thi công xây lắp công trình.
- Giá thành hợp đồng công tác xây lắp: Giá thành hợp đồng là một loại
giá thành dự toán công tác xây lắp ghi trong hợp đồng đợc ký kết giữa chủ đầu t và tổ
chức xây lắp sau khi đã thoả thuận giao nhận thầu. Đây cũng là giá thành của tổ chức
xây lắp thắng thầu trong khi đấu thầu và đợc chủ đầu t thoả thuận ký hợp đồng giao
thầu (giá thành dự thầu công tác xây lắp của tổ chức xây lắp trúng thầu).
Giá thành kế hoạch (Zkh): Là giá thành xác định xuất phát từ những điều
kiện cụ thể ở mỗi đơn vị xây lắp trên cơ sở biện pháp thi công, các định mức, đơn
9
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận


: 6.280.688
giá áp dụng trong đơn vị. Giá thành kế hoạch công tác xây lắp đợc xác định theo
công thức (tính cho từng công trình, hạng mục công trình):
Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán - Mức hạ giá thành dự toán
Giá thành thực tế xây lắp (Ztt): Giá thành thực tế xây lắp đợc tính toán theo
chi phí thực tế của tổ chức xây lắp đã bỏ ra để thực hiện các khối lợng xây lắp mà
đơn vị nhận thầu, giá thành thực tế đợc xác định theo số liệu của kế toán.
Về nguyên tắc thì mối quan hệ giữa các loại giá thành trên phải đảm bảo nh
sau: Zdt > Zkh > Ztt. Đây cũng là nguyên tắc khi xây dựng giá thành và tổ chức thực
hiện kế hoạch giá thành của từng doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
2.2.2- Phân loại theo phạm vi tính toán chi phí trong giá thành
Giá thành sản xuất: Bao gồm chi phí NVLTT, NCTT và chi phí SXC
Giá thành toàn bộ: Là giá thành sản xuất cộng với chi phí bán hàng (CPBH)
và chi phí quản lý doanh nghiệp (QLDN).
2.3- Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm và chi phí sản xuất (CPSX) là hai khái niệm khác nhau
nhng có mối quan hệ mật thiết. Chi phí sản xuất là cơ sở để tính giá thành sản phẩm,
chi phí biểu hiện sự hao mòn còn giá thành biểu hiện kết quả. Đây là hai mặt thống
nhất của cùng quá trình vì chúng giống nhau về chất. Nhng giữa chi phí và giá thành
có sự khác biệt về lợng:
Chi phí sản xuất thể hiện chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm trong một thời kỳ không tính đến chi phí đó có liên quan đến sản
phẩm đã hoàn thành hay cha.
Giá thành là chi phí tính cho một, công trình, hạng mục công trình hay
khối lợng xây lắp hoàn thành theo quy định. Gía thành sản phẩm xây lắp có thể bao
gồm cả chi phí sản xuất của khối lợng xây lắp dở dang đầu kỳ và không bao gồm chi
phí sản xuất của khối lợng xây lắp dở dang cuối kỳ chuyển sang kỳ sau:
Giá thành sản
phẩm xây lắp

=
CPSX dở dang
đầu kỳ
+
CPSX phát sinh
trong kỳ
-
CPSX dở
dang cuối kỳ
10
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
d - tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành xây lắp
1- Vai trò và yêu cầu của kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp
1.1- Vai trò của kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Cung cấp thông tin về tình hình chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm giúp
nhà quản lý kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ và kiểm soát việc sử dụng chi phí nhằm
nâng cao hiệu quả chi phí, ngăn chặn các hiện tợng tiêu cực trong quản lý.
Giúp nhà quản lý nắm đợc chi phí sản xuất và giá thành thực của từng hoạt
động để đánh giá các định mức chi phí, dự toán chi phí và kế hoạch giá thành.
1.2- Yêu cầu của kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Xác định các nội dung chi phí sản xuất, phân loại thành các yếu tố, khoản
mục phù hợp với yêu cầu quản lý
Xác định đúng đối tợng kế toán tập hợp chi phí, đối tợng tính giá thành
Xác lập quy trình hạch toán chi phí phù hợp với đối tợng tính giá
Lựa chọn phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang phù hợp
2- Đối tợng và phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất
2.1- Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Đối với ngành xây dựng cơ bản đối tợng tập hợp chi phí sản xuất có thể là:

công trình, hạng mục công trình, đơn đặt hàng, giai đoạn công việc hoàn thành, bộ
phận thi công...từ đó xác định phơng pháp hạch toán chi phí thích hợp.
Xác định đối tợng tập hợp CPSX phù hợp với yêu cầu quản lý chi phí và yêu
cầu cung cấp số liệu để tính giá thành sản phẩm xây lắp thờng căn cứ vào:
Đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp
Đặc điểm qui trình công nghệ sản xuất chế tạo sản phẩm xây lắp
Mục đích, công dụng của chi phí đối với quá trình sản xuất
Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
11
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
2.2- Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất
2.2.1-Phơng pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nội dung chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
(CPNVLTT) là những chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu sử
dụng trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình. Vật liệu sử dụng cho công trình,
hạng mục công trình nào thì tính trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó; tr-
ờng hợp không tính riêng đợc thì phải tiến hành phân bổ cho từng công trình, hạng
mục công trình theo định mức tiêu hao khối lợng:
Chi phí NVLTT
phân bổ cho đối tợng i
=
Tổng chi phí NVLTT
x
Tiêu chuẩn phân bổ
của đối tợng i
Tổng tiêu chuẩn phân bổ
Tài khoản kế toán sử dụng: TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Bên Nợ: Giá trị thực tế của nguyên vật liệu trực tiếp xuất dùng

Bên Có: - Trị giá NVL dùng không hết, phế liệu thu hồi
- Kết chuyển và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Trình tự hạch toán chi phí NVL trực tiếp: < sơ đồ 1 >
2.2.2- phơng pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp
Nội dung chi phí nhân công trực tiếp: Phản ánh toàn bộ số thù lao phải trả
cho công nhân trực tiếp xây lắp các công trình, công nhân phục vụ thi công.
Chi phí nhân công trực tiếp (NCTT) thờng đợc tính vào từng đối tợng chi phí
liên quan. Trờng hợp chi phí nhân công trực tiếp có liên quan đến nhiều đối tợng thì
có thể tập hợp chung, chọn tiêu chuẩn phân bổ thích hợp cho các đối tợng chịu chi
phí có liên quan.
Tài khoản kế toán sử dụng: TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp thực tế phát sinh trong kỳ
Bên Có: Kết chuyển và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp
Trình tự hạch toán chi phí NC trực tiếp: < sơ đồ 2 >
2.2.3- phơng pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng máy thi công
12
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
Nội dung chi phí sử dụng máy thi công: Chi phí sử dụng máy thi công là toàn
bộ chi phí sử dụng máy để hoàn thành khối lợng xây lắp bao gồm: Chi phí về sử
dụng vật liệu máy thi công, chi phí nhân công điều khiển máy, chi phí khấu hao máy
thi công, chi phí sửa chữa lớn và các chi phí máy thi công khác.
Tài khoản kế toán sử dụng: TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công
Bên Nợ: Tập hợp chi phí sử dụng máy thi công phát sinh trong kỳ
Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí máy thi công
- Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sử dụng máy thi công
TK 623 cuối kỳ không có số d. TK 623 đợc chi tiết thành 6 tiểu khoản:
+ 6231 Chi phí nhân công + 6234 Khấu hao máy thi công
+ 6232 Chi phí vật liệu + 6237 Chi phí dịch vụ mua ngoài

+ 6233 Chi phí dụng cụ sản xuất + 6238 Chi phí bằng tiền khác
Trình tự hạch toán chi phí sử dụng máy thi công:
Trờng hợp doanh nghiệp có tổ chức máy thi công riêng và phân cấp
hạch toán cho đội máy mở sổ kế toán riêng < sơ đồ 3 >
Trờng hợp doanh nghiệp không tổ chức đội máy thi công riêng hoặc
có đội máy thi công riêng biệt nhng không tổ chức kế toán riêng < Sơ đồ 4 >
Trờng hợp đơn vị đi thuê máy < Sơ đồ 5 >
2.2.4- phơng pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung
Nội dung chi phí sản xuất chung: Là các chi phí sản xuất của đội, công trờng
xây dựng gồm: Lơng của nhân viên quản lý đội, các khoản tríc theo tiền lơng theo tỷ
lệ quy định của nhân viên quản lý đội và công nhân trực tiếp tham gia xây lắp, chi
phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội, chi phí vật liệu, công cụ
dụng cụ và các chi phí khác trong kỳ liên quan đến hoạt động của đội.
Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Tài khoản này đợc mở chi tiết theo từng công trình, từng đội thi công, bộ
phận xây lắp TK 627 không có số d cuối kỳ. TK 627 chi tiết thành 6 tiểu khoản:
+ 6271 Chi phí nhân viên phân xởng
+ 6274 Chi phí khấu hao TSCĐ
13
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
+ 6272 Chi phí vật liệu + 6277 Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ 6273 Chi phí dụng cụ sản xuất + 6278 Chi phí bằng tiền khác
Bên Nợ: Các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ
Bên Có: Kết chuyển hoặc phân bổ các chi phí sản xuất chung
Trình tự hạch toán chi phí sản xuất chung: < sơ đồ 6 >
2.2.5- Tổng hợp chi phí sản xuất
Nội dung: Tổng hợp chi phí sản xuất là công tác quan trọng phục vụ cho việc
tính giá thành sản phẩm. Quá trình tổng hợp chi phí sản xuất phải đợc tiến hành theo

từng đối tợng và phơng pháp hạch toán chi phí nhất định. Căn cứ vào đối tợng hạch
toán chi phí sản xuất, kế toán mở Sổ chi tiết chi phí sản xuất cho từng đối tợng.
Trong kỳ, chi phí sản xuất liên quan đến đối tợng nào thì phân bổ trực tiếp
cho đối tợng đó, còn chi phí sản xuất liên quan đến nhiều đối tợng thì phải tập hợp và
chọn tiêu thức thích hợp để phân bổ.
Tài khoản kế toán sử dụng: TK 154 - Chi phí SXKD dở dang
Bên Nợ: Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ
Bên Có: - Giá thành xây lắp hoàn thành bàn giao, nhập kho chờ tiêu thụ
- Giá trị phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa đ-
ợc, các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
Số d bên Nợ: - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ.
- Giá thành xây lắp của nhà thầu phụ hoàn thành bàn giao
cho nhà thầu chính cha đợc xác định tiêu thụ trong kỳ kế toán.
TK 154 mở cho từng công trình, hạng mục công trình xây lắp và theo từng nơi
phát sinh chi phí. Tài khoản này đợc chi tiết thành 4 tiểu khoản:
+ TK 1541. Xây lắp + TK 1543. Dịch vụ
+ TK 1542. Sản phẩm khác + TK 1544. Chi phí bảo hành xây lắp
Trình tự hạch toán: < sơ đồ 7 >
2.3- Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
14
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
Sản phẩm làm dở dang trong doanh nghiệp xây lắp có thể là các công trình,
hạng mục công trình cha hoàn thành hay khối lợng công tác xây lắp dở dang trong
kỳ cha đợc bên chủ đầu t nghiệm thu, chấp nhận thanh toán.
Đánh giá sản phẩm dở dang là việc tính toán, xác định chi phí sản xuất trong
kỳ cho khối lợng sản phẩm làm dở cuối kỳ theo nguyên tắc nhất định.
Việc xác định chính xác mức độ hoàn thành của khối lợng sản phẩm xây dựng

rất khó do sản phẩm xây dựng có đặc điểm là kết cấu phức tạp. Vì vậy khi đánh giá
sản phẩm dở dang, kế toán cần kết hợp chặt chẽ với bộ phận kỹ thuật, bộ phận tổ
chức lao động để xác định mức độ hoàn thành của khối lợng xây lắp dở dang một
cách chính xác.Trên cơ sở kết quả kiểm kê sản phẩm đã đợc tổng hợp đợc kế toán
tiến hành đánh giá sản phẩm dở dang.
Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp sau khi hoàn thành toàn bộ, sản
phẩm dở dang sẽ là toàn bộ khối lợng xây lắp thực hiện từ khi khởi công. Khi đó, giá
trị sản phẩm dở dang là tổng chi phí phát sinh từ lúc khởi công công trình đến cuối
kỳ hạch toán.
Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý
(là điểm mà tại đó có thể xác định giá dự toán) thì sản phẩm dở dang là những khối l-
ợng công việc cha hoàn thành tại điểm dừng kỹ thuật. Giá trị sản phẩm dở dang đợc
đánh giá theo chi phí thực tế, trên cơ sở phân bổ chi phí thực tế của hạng mục công
trình đó cho các giai đoạn công việc hoàn thành và giai đoạn còn dở dang theo giá trị
dự toán của chúng.
Giá
trị của
khối lợng
=
Chi phí SX-KD
DD đầu kỳ
+
Chi phí SX-KD phát
sinh trong kỳ
Giá trị KL XL
hoàn thành theo
dự toán
+
Giá trị khối lợng XL
DD cuối kỳ theo dự

toán
3- Đối tợng và phơng pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp
3.1- Đối tợng tính giá thành
15
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
Xác định đối tợng tính giá thành là công việc đầu tiên của công tác tính giá
thành, có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc tính chính xác giá thành sản phẩm.
Xuất phát từ đặc điểm của ngành xây lắp là sản phẩm mang tính đơn chiếc,
mỗi sản phẩm có yêu cầu dự toán riêng và yêu cầu quản lý theo dự toán. Do đó, đối
tợng tính giá thành là các công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành, các khối l-
ợng xây lắp có dự toán riêng đã hoàn thành. Nếu tổ chức thêm phân xởng sản xuất
phụ thì đối tợng tính giá thành là một đơn vị sản phẩm.
3.2- Kỳ tính giá thành
Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành tiến hành công việc tính
giá thành cho các đối tợng tính giá thành. Để xác định kỳ tính giá thành cho thích
hợp, kế toán căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất và chu kỳ sản xuất thích
hợp. Căn cứ vào đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản là những sản phẩm mang tính
đơn chiếc, cố định tại nơi sản xuất, thời gian sử dụng lâu dài, mỗi sản phẩm đều có
thiết kế riêng do đó, kỳ tính giá thành trong xây dựng cơ bản th ờng là:
+ Khi hoàn thành kết thúc toàn bộ công trình.
+ Khi kết thúc mọi công việc trong đơn đặt hàng.
+ Khi một bộ phận công trình hoàn thành đợc nghiệm thu bàn giao.
+ Khi từng phần công việc xây lắp đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý
theo thiết kế kỹ thuật có ghi trong hợp đồng giao thầu.
3.3- Phơng pháp tính giá thành
Phơng pháp tính giá thành là phơng pháp sử dụng số liệu CPSX để tính toán
tổng giá và giá thành đơn vị thực tế của sản phẩm hoặc lao vụ hoàn thành theo yếu
tố hoặc theo khoản mục giá thành trong kỳ tính giá thành đã đợc xác định.

Các phơng pháp tính giá thành đợc sử dụng tuỳ theo đặc điểm tập hợp chi phí,
quy trình công nghệ sản xuất và đối tợng tính giá thành đã xây dựng, hiện nay
các doanh nghiệp xây lắp thờng áp dụng các phơng pháp tính giá thành sau:
3.3.1- Phơng pháp tình giá thành giản đơn (phơng pháp trực tiếp)
16
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
Phơng pháp này áp dụng cho những doanh nghiệp thuộc loại hình giản đơn, số
lợng mặt hàng ít, khối lợng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn, kỳ tính giá thành phù hợp với
kỳ báo cáo; trong trờng hợp công trình, hạng mục công trình cha hoàn thành mà có
khối lợng xây lắp hoàn thành càn phải tính giá thành thực tế:
Giá thành
sản phẩm
=
Giá trị sản phẩm
dở dang đầu kỳ
+
Chi phí sản xuất
phát sinh
trong kỳ
-
Giá trị sản phẩm
dở dang cuối kỳ
3.3.2- Phơng pháp tình giá thành tổng cộng chi phí
Phơng pháp này áp dụng thích hợp với công việc xây dựng các công trình lớn,
phức tạp và quá trình xây lắp có thể chia ra cho các đội xây lắp khác nhau; đối
tợng tập hợp chi phí sản xuất là từng đội sản xuất, còn đối tợng tính giá thành
là sản
phẩm hoàn thành ở giai đoạn cuối cùng. Công thức tính nh sau:

Z = d
đk
+ c
1
+ c
2
+ c
3
+ + c
n
- d
ck
Trong đó:
- Z : Giá thành thực tế sản phẩm xây lắp
- c
1
, c
2
, c
3
, c
n
: CPSX ở từng đội, công trình, hạng mục công trình
- d
đk
, d
ck
: Là chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ, cuối kỳ
3.3.3- Phơng pháp tình giá thành theo đơn đặt hàng
Phơng pháp này áp dụng cho các doanh nghiệp nhận thầu xây lắp theo đơn đặt

hàng. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là từng đơn đặt hàng; kỳ tính giá thành
không phù hợp với kỳ báo cáo. Khi đơn đặt hàng hoàn thành thì đối tợng tính giá
thành là đơn đặt hàng hoàn thành. Theo phơng pháp này, hàng tháng chi phí sản xuất
thực tế phát sinh đợc tập hợp theo từng đơn đặt hàng và khi nào hoàn thành
công trình, hạng mục công trình thì chi phí sản xuất đơn đặt hàng tập hợp đợc chính
là giá thành thực tế của đơn đặt hàng.
17
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
Tuỳ vào điều kiện cụ thể mà các doanh nghiệp xây lắp có thể áp dụng các ph-
ơng pháp trên hoặc kết hợp chúng với nhau.
4- Sổ sách kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
4.1.Một số vấn đề về tổ chức sổ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
Để phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình và kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh, tình hình quản lý tài sản và sử dụng vốn nhằm cung cấp thông tin
cần thiết cho việc lập báo cáo tài chính, các doanh nghiệp xây lắp bắt buộc phải mở
đầy đủ các sổ, ghi chép, quản lý, bảo quản và lu trữ sổ kế toán theo đúng quy định
của chế độ kế toán.
Doanh nghiệp xây lắp phải căn cứ vào quy mô, đặc điểm sản xuất kinh doanh
trình độ quản lý, trình độ nghiệp vụ kế toán, điều kiện trang bị kỹ thuật để lựa chọn
hình thức sổ kế toán phù hợp và nhất thiết phải tuân thủ mọi nguyên tắc cơ bản của
sổ kế toán đó. Các doanh nghiệp co thể áp dụng 1 trong 4 hình thức sổ kế toán sau:
Nhật ký chung, Nhật ký sổ cái, Chứng từ ghi sổ, Nhật ký Chứng từ.
4.2. Tổ chức hạch toán theo hình thức nhật ký chung
Đặc trng cơ bản của hình thức Nhật ký chung là tất cả các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh đều đợc ghi vào sổ Nhật ký chung theo thứ tự thời gian và định khoản kế
toán của nghiệp vụ đó, sau đó lấy số hiệu trên sổ Nhật ký chung để ghi vào sổ cái
theo từng nghiệp vụ phát sinh. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

đợc thực hiện trên hệ thống các bảng phân bổ, sổ chi tiết tài khoản, hệ thống sổ tổng
hợp nh Nhật ký chung và sổ Cái các TK 621, TK 622, TK 623, TK 627, TK 154 và
thẻ tính giá thành sản phẩm.
Sơ đồ trình tự ghi sổ Nhật ký chung < sơ đồ 8 >
18

×