Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ Bảo hiểm y tế khu vực kinh tế phi chính thức ở Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (175.26 KB, 24 trang )

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bảo hiểm y tế là một bộ phận trong hệ thống an sinh xã hội.
Bảo hiểm y tế là một trong những nội dung của Bảo hiểm xã hội
được quy định tại công ước 102 ngày 28.06.1952 của tổ chức lao
động quốc tế (ILO). Nước ta bảo hiểm y tế được coi là một chính
sách quan trọng để thực hiện mục tiêu xây dựng nền y tế theo định
hướng công bằng, hiệu quả và phát triển; là một chính sách xã hội
quan trọng được Đảng và Nhà nước hết sức quan tâm.
Tuy nhiên, trải qua một thời gian dài chính sách Bảo hiểm y
tế mới chỉ nhắm tới đối tượng người lao động ở khu vực chính thức
(cơ quan và doanh nghiệp nhà nước).
Trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và từng bước
hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới, thì hệ thống an sinh xã hội nói
chung và Bảo hiểm y tế nói riêng phải được phát triển và hoàn thiện,
đáp ứng nhu cầu của người lao động, của nhân dân, là một trong
những nhu cầu rất cơ bản của con người. Bảo đảm nhu cầu về an sinh
xã hội, trước hết là nhu cầu về Bảo hiểm y tế là một trong những mục
tiêu rất quan trọng, thể hiện tính ưu việt của chế độ xã hội chủ nghĩa,
đồng thời cũng phù hợp với xu thế chung của cộng đồng quốc tế
hướng tới một xã hội phồn vinh, công bằng và an toàn. Vì vậy, việc
thực hiện chính sách Bảo hiểm y tế đối với người lao động khu vực
kinh tế phi chính thức là hết sức cần thiết.
Người lao động ở mọi khu vực có quyền tham gia Bảo hiểm
y tế và thụ hưởng chính sách Bảo hiểm y tế. Tuy nhiên, đến nay số
lượng người tham gia Bảo hiểm y tế ở khu vực kinh tế phi chính
thức còn rất hạn chế. Nguyên nhân số lượng người tham gia còn ít do
1
đặc điểm đối tượng ở khu vực kinh tế phi chính thức ở nước ta là:
trình độ học vấn và nhận thức xã hội còn nhiều hạn chế, lao động
phần lớn chưa qua đào tạo, việc làm bấp bênh, thu nhập thấp. Vấn đề


đặt ra là làm thế nào để người lao động nhận thức được sự cần thiết
tham gia Bảo hiểm y tế; Giải pháp nào giải quyết việc tham gia Bảo
hiểm y tế của người lao động khi thu nhập bấp bênh; Vấn đề thể chế,
tổ chức thực hiện, đội ngũ cán bộ quản lý. Vì những hạn chế của quá
trình nghiên cứu nên tôi chỉ chọn xem xét trong phạm vi của Hà Nội.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi đã chọn đề tài “Bảo hiểm y tế khu
vực kinh tế phi chính thức ở Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu.
2. Tình hình nghiên cứu
Đã có một số công trình nghiên cứu khoa học liên quan đến
chính sách Bảo hiểm y tế, khu vực phi chính thức được công bố dưới
nhiều hình thức khác nhau (sách tham khảo, đề tài, luận văn, tạp chí,
…). Trong đó có thể kể đến:
- “Các giải pháp cơ bản nhằm tiến tới thực hiện bảo hiểm y
tế toàn dân” – Đề tài nghiên cứu khoa học của TS. Phạm Đình Thành
- Trung tâm nghiên cứu khoa học Bảo hiểm xã hội. Trong đề tài tác
giả đề cập một số vấn đề lý luận cơ bản về Bảo hiểm y tế. Tác giả
cũng đã đưa đến mô hình Bảo hiểm y tế của nhiều nước trên thế giới
và các giải pháp cơ bản nhằm tiến tới thực hiện bảo hiểm y tế toàn
dân.
- “Báo cáo đánh giá chính sách và thực hiện chính sách bảo
hiểm y tế” - Viện chiến lược chính sách y tế. Trong báo cáo đã làm rõ
kết quả thực hiện chính sách bảo hiểm y tế, những khó khắn, vướng
mắc trong quá trình thực hiện chính sách bảo hiểm y tế; khả năng đáp
ứng của chính sách bảo hiểm y tế đối với định hướng phát triển một
2
nền y tế công bằng hiệu quả và phát triển; Phân tích, dự báo khả năng
phát triển bảo hiểm y tế ở các khía cạnh kinh tế, xã hội và luật pháp.
- “Báo cáo chuyên đề tài chính và cung ứng dịch vụ y tế ở
Việt Nam” của Ngân Hàng Thế Giới. Báo cáo đã chỉ ra những thách
thức của bảo hiểm Y tế ở Việt Nam: khả năng mở rộng phạm vi bao

phủ, phát triển chiều sâu dịch vụ để người bệnh giảm bớt chi phí.
- “Hoàn thiện chính sách tài chính đảm bảo an sinh xã hội” –
Bài tham luận Nguyễn Tiến Hùng tại hội thảo tổ chức tại Học viện
Tài chính – Phân viện Hồ Chí Minh.
- “Thực hiện chính sách bảo hiểm y tế ở nước ta: thành tựu,
thách thức và giải pháp” của PGS.TS Đào Văn Dũng (Tạp chí Tuyên
giáo số 8 – 2009).
- “Bảo hiểm y tế cho người nghèo” – Luận văn Nguyễn
Thanh Bình.
- “Hệ thống an sinh xã hội của EU và bài học kinh nghiệm
cho Việt Nam” của PGS.TS Đinh Công Tuấn – Nhà xuất bản khoa
học Xã hội 2008.
- Đề tài nghiên cứu khoa học: “Khu vực kinh tế phi chính
thức – thực trạng và những vấn đề đặt ra với công tác quản lý” chủ
nhiệm đề tài TS. Phạm Văn Dũng.
Nhìn chung các công trình khoa học nói trên đã đề cập đến
nhiều khía cạnh khác nhau của vấn đề Bảo hiểm y tế. Tuy nhiên chưa
có một công trình nào nghiên cứu về vấn đề phát triển Bảo hiểm y tế
khu vực phi chính thức một cách cơ bản, toàn diện và có hệ thống.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu.
3
Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của Bảo hiểm y tế trong
khu vực phi chính thức. Từ đó phân tích thực trạng và trên cơ sở đó
đề xuất các giải pháp đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả của công tác
Bảo hiểm y tế trong khu vực phi chính thức ở Hà Nội trong thời gian
tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu.
- Hệ thống hoá các vấn đề lý luận và thực tiễn về Bảo hiểm y tế
trong khu vực phi chính thức.

- Đánh giá thực trạng việc tham gia Bảo hiểm y tế, những
thành tựu, hạn chế và khả năng tham gia Bảo hiểm y tế của người lao
động khu vực phi chính thức.
- Đề xuất một số giải pháp phát triển hệ thống Bảo hiểm y tế
trong khu vực phi chính thức.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là Bảo hiểm y tế khu vực
phi chính thức ở Hà Nội.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là kết quả thực hiện bảo hiểm
y tế trong khu vực phi chính thức tính đến năm 2010.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Cơ sở phương pháp luận: luận văn nghiên cứu sử dụng
phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa
duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và
các quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam trong các văn kiện Đại
hội Đảng về công tác an sinh xã hội nói chung và Bảo hiểm y tế nói
riêng.
- Phương pháp nghiên cứu: luận văn sử dụng các phương
pháp thống kê, tổng hợp, phân tích và kế thừa các nghiên cứu trước
4
đây về các vấn đề có liên quan. Phân tích các văn bản quy phạm pháp
luật về chính sách bảo hiểm y tế, các thông tin báo cáo sẵn có từ các
nguồn khác nhau.
6. Dự kiến đóng góp mới của luận văn
- Hệ thống hóa được các vấn đề lý luận và thực tiễn về Bảo
hiểm y tế khu vực phi chính thức ở Hà Nội.
- Phân tích được thực trạng bảo hiểm y tế khu vực phi chính
thức ở nước ta, những thành công và hạn chế.
- Đề xuất một số giải pháp để phát triển, mở rộng đối tượng
tham gia Bảo hiểm y tế khu vực phi chính thức.

7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham
khảo, luận văn được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Bảo hiểm y tế ở khu vực phi chính thức –
những vấn đề lý luận và thực tiễn.
Chương 2: Thực trạng bảo hiểm y tế khu vực phi chính
thức ở Việt Nam.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp cơ bản thúc đẩy
phát triển bảo hiểm y tế khu vực phi chính thức ở Việt Nam thời
gian tới.
5
Chương 1: Bảo hiểm y tế ở khu vực kinh tế phi chính thức –
những vấn đề lý luận và thực tiễn.
1.1 Khu vực kinh tế phi chính thức
1.1.1 Khái niệm khu vực kinh tế phi chính thức
Khái niệm khu vực kinh tế phi chính thức (Informal sector)
xuất hiện từ cuối những năm 60. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa có
một tên gọi, chưa có một khái niệm thống nhất về khu vực kinh tế
này. Do đây là khu vực kinh tế rất phức tạp; ở mỗi quốc gia, khu vực
này có những đặc điểm rất khác biệt; khu vực này có thể được nghiên
cứu, xem xét dưới những góc độ khác nhau. Do đó, khó có thể đưa ra
một định nghĩa ngắn gọn bao quát được đầy đủ tính chất, đặc điểm
của khu vực này.
Để có thể đo lường và đánh giá được vị trí và vai trò của khu
vực kinh tế phi chính thức trong nền kinh tế quốc dân, Liên hợp quốc
đã đưa ra định nghĩa: Khu vực kinh tế phi chính thức là đơn vị sản
xuất có sử dụng các đầu vào về vốn, lao động, hàng hoá và dịch vụ
để tạo ra hàng hoá hoặc dịch vụ nhất định được thực hiện bởi các cá
nhân người lao động hoặc hộ gia đình hoặc nhóm nhỏ người lao động
nhưng không đăng ký theo quy định của luật pháp, không thực hiện

chế độ hạch toán kinh doanh. Với quan niệm này, khu vực kinh tế phi
chính thức được xem xét không dừng lại ở những tiêu chí thông
thường, mà từ cấu trúc bên trong của nó; khu vực kinh tế phi chính
thức được nghiên cứu với tư cách là một bộ phận cấu thành của nền
kinh tế.
6
1.1.2 Vai trò khu vực kinh tế phi chính thức ở Việt Nam
Khu vực kinh tế không chính thức tồn tại như một tất yếu
khách quan, luôn luôn chịu sự tác động của các qui luật kinh tế, của
chính sách phát triển kinh tế - xã hội cũng như hiệu lực của hệ thống
pháp luật ở mức độ khác nhau tùy thuộc vào mỗi nước. Khu vực này
đã trở thành bộ phận cấu thành của nền kinh tế của tất cả các nước
trên thế giới, đặc biệt đối với các nước đang phát triển.
Hoạt động kinh tế phi chính thức xuất hiện khắp mọi nơi ở
Việt Nam. Một thực tế là hầu hết người nghèo ở Việt Nam có thu
nhập nhờ tham gia các hoạt động kinh tế mà chủ yếu là trong khu vực
kinh tế phi chính thức. Việc làm trong khu vực kinh tế phi chính thức
đang tăng và có xu hướng thu hút nhiều lao động.
Nhìn chung, khu vực kinh tế phi chính thức đóng một vai trò
quan trọng trong nền kinh tế xã hội, chiếm một lực lượng lao động
đông, năng động, dễ chuyển đổi. Tuy nhiên, đây là một khu vực dễ bị
tổn thương.
1.2 Bảo hiểm y tế ở khu vực phi chính thức
1.2.1 Bảo hiểm y tế và chính sách Bảo hiểm y tế tự nguyện
* Bảo hiểm y tế
BHYT ra đời trên cơ sở chia sẻ rủi ro.
BHYT là một loại hàng hóa có giá trị sử dụng và giá trị giúp
con người bảo vệ sức khỏe, giảm gánh nặng tài chính. Mặt khác
BHYT cũng có tính cạnh tranh
BHYT là công cụ quan trọng để quản lý xã hội và là kênh

phân phối thu nhập hiệu quả nếu xét trên phương diện kinh tế xã hội.
Bảo hiểm y tế là hình thức bảo hiểm được áp dụng trong lĩnh
vực chăm sóc sức khỏe, không vì mục đích lợi nhuận, do Nhà nước
7
tổ chức thực hiện và các đối tượng có trách nhiệm tham gia theo quy
định của Luật BHYT (Luật BHYT - Luật số: 25/2008/QH12).
* Bảo hiểm y tế tự nguyện
Quyền lợi người tham gia BHYT tự nguyện
Phương thức thanh toán
Mức phí và khả năng đáp ứng tài chính của quỹ BHYT
1.2.2 Sự cần thiết Bảo hiểm y tế ở khu vực phi chính thức
Sức khỏe là vốn quý của con người, là nguồn nhân lực và tài
sản đặc biệt của quốc gia. Chăm sóc sức khỏe cho cộng đồng để tạo
nhiều năng lượng phục vụ cuộc sống, công việc tốt hơn đang là vấn
đề bức thiết của xã hội.
Với người lao động trong khu vực kinh tế phi chính thức
ngoài nỗi lo về sự ổn định công việc luôn thường trực thì nỗi lo về
thu nhập thấp và các nguy cơ bệnh tật rất lớn. Khi thu nhập chỉ đủ để
đảm bảo cuộc sống bình thường thì khi có bệnh tật chi phí tăng lên
gấp bội. Người lao động khu vực phi chính thức không những không
đảm bảo sức khỏe để lao động mà còn không có thu nhập đủ để trang
trải thuốc men, dịch vụ chăm sóc sức khỏe, …Họ rất cần một nguồn
hỗ trợ từ cơ quan nhà nước, tổ chức y tế để được chăm sóc sức khỏe
đảm bảo.
Trước những nhu cầu của người lao động khu vực kinh tế phi
chính thức về các khoản trợ cấp khi ốm đau, già yếu,… và sự thiệt
thòi về lương, thưởng thì BHYT đối với người lao động ở khu vực
này là hết sức cần thiết vì nhu cầu và quyền lợi của riêng bản thân và
sự ổn định của đất nước nói chung.
8

1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức thực hiện Bảo hiểm y
tế ở khu vực phi chính thức
* Nhận thức của người dân về vai trò của BHYT còn thấp
nên mức độ tham gia BHYT chưa cao.
Nguyên tắc BHYT là có đóng có hưởng, cộng đồng cùng
chia sẻ rủi ro, lấy số đông bù cho số ít không may mắc bệnh phải
điều trị tốn kém. Thế nhưng không ít người nghĩ rằng đóng bảo hiểm
chỉ để cho người khác được hưởng. Có những người lúc khoẻ mạnh
không bao giờ nghĩ tới việc tham gia BHYT, nhưng khi bị bệnh tật đe
doạ lại tìm mọi cách để có được thẻ bảo hiểm.
* Việc làm và thu nhập của người lao động khu vực phi
chính thức còn thấp và bấp bênh.
Việc làm không ổn định là nguyên nhân dẫn đến thu nhập và
tích luỹ của người lao động khu vực phi chính thức thấp. Khả năng
tham gia BHYT tự nguyện của họ gặp nhiều khó khăn.
* Thể chế tài chính, tổ chức bộ máy BHYT
Quỹ BHYT chưa được quản lý chặt chẽ, dẫn đến không ít
trong đó bị thất thoát, sử dụng không hợp lý
Thủ tục khám chữa bệnh BHYT quá phiền hà, quyền lợi của
người tham gia BHYT vẫn bị hạn chế.
* Hệ thống pháp luật và chính sách BHYT
Chính sách BHYT tự nguyện chưa sát với thực tiễn, thiếu
chặt chẽ, nên chỉ những người thường xuyên ốm, người mắc bệnh
mãn tính hoặc người điều trị đặc biệt có chi phí lớn mới tham gia. Sự
phối hợp liên ngành trong tổ chức thực hiện Luật BHYT ở một số
tỉnh, thành phố chưa chặt chẽ.
9
Công tác thanh tra và kiểm tra chưa thường xuyên, chế tài sử
phạt các hành vi chưa đủ mạnh để buộc doanh nghiệp tuân thủ Luật
BHYT. Chưa có chế tài xử lý đối tượng sử dụng lao động nhưng

không tham gia BHYT…
1.3 Kinh nghiệm xây dựng chính sách Bảo hiểm y tế một số nước
trên thế giới
1.3.1 Một số mô hình bảo hiểm y tế trên thế giới
Mô hình Bismarck: Toàn bộ dịch vụ y tế và các hãng bảo
hiểm y tế đều do tư nhân đảm nhiệm, với luật lệ và giá cả chặt chẽ
trên cơ sở không vụ lợi(non-profit). Tuy gọi là bất vụ lợi nhưng các
quỹ bảo hiểm tư nhân luôn cạnh tranh để thu hút khách hàng về mình
để nuôi bộ máy điều hành.
Mô hình Beveridge: Dùng mức đánh thuế cao thay cho lệ
phí bảo hiểm y tế.
Mô hình Bảo Hiểm Y tế Quốc gia: Dịch vụ y tế do tư nhân
cung cấp. Bảo hiểm y tế do chính quyền điều hành với mục đích phi
lợi nhuận. Mọi dịch vụ y tế bảo hiểm phải chi trả liệt kê trong một
danh sách cụ thể. Người bệnh được thăm khám và bảo hiểm phải chi
trả 100% chi phí
Mô hình trả tiền túi:
Đa số hơn 150 quốc gia trên thế giới không có hệ thống chi
trả cho chi phí y tế. Bệnh nhân phải tự trang trải cho các chi phí y tế
bằng tiền túi của mình; không có những chương trình bảo hiểm do tư
nhân hay chính phủ điều hành.
10
1.3.2 Kinh nghiệm xây dựng chính sách Bảo hiểm y tế ở một số
nước
* Bảo hiểm Y tế ở Đức
Cộng hòa Liên bang Đức là quốc gia có những thành công
nhất định trong lĩnh vực BHYT. Có hai loại hình BHYT gồm công và
tư nhân đang tồn tại và phát triển
* Bảo hiểm Y tế ở Anh
Hệ thống Y tế tại nước Anh là hệ thống y tế toàn diện dựa

trên thuế thu nhập. Hệ thống này dựa trên nguyên tắc người dân phải
đóng thuế thu nhập và nhà nước sử dụng thuế thu nhập này cho các
mục đích Y tế, giáo dục.
* Bảo hiểm Y tế ở Thái Lan
Thị trường chăm sóc sức khỏe tự do là đặc thù của Thái Lan.
Phần khám chữa bệnh ngoại trú của nhân dân chủ yếu do thị trường y
tế tư nhân thực hiện.
Trước năm 2001: sự yếu kém khi chưa thực hiện BHYT toàn
dân thể hiện người dân chưa có khả năng thanh toán cho bệnh nặng
và chi phí lớn, chương trình BHYT cho công chức gặp nhiều khó
khăn do áp dụng cơ chế kiểm soát chi phí để đối phó với với phương
thức chi trả theo phí dịch vụ, việc phân loại đối tượng nghèo và
không nghèo thiếu chính xác, chương trình BHYT tự nguyện chỉ có
người ốm tham gia.
Đến đầu năm 2002, qua những biện pháp được thực hiện để
hướng tới BHYT toàn dân thì Thái Lan đã có 3 chương trình BHYT
công, bảo hiểm cho 96% dân số, còn 4% chưa được bảo hiểm.
Chương trình BHYT toàn dân ở Thái Lan có những nét đặc trưng
như sau:
11
+ Gói quyền lợi chủ yếu: toàn diện (nội, ngoại trú, cấp cứu,
dự phòng-tăng cường sức khỏe, chi phí kỹ thuật cao). Thuốc theo
danh mục của Bộ Y tế.
+ Đăng ký nơi khám chữa bệnh có thể là cơ sở khám chữa
bệnh tư nhân hoặc Nhà nước “đơn vị nhận hợp đồng chăm sóc sức
khỏe ban đầu” Nếu khám tại nơi đăng ký ban đầu này thì được miễn
phí và chuyển lên tuyến trên khi bệnh nặng và người tham gia phải
chịu toàn bộ chi phí nếu đi thẳng lên tuyến trên.
+Phương thức chi trả: Đối với bệnh nhân ngoại trú áp dụng
phương thức khoán định suất. Bệnh nhân nội trú thì áp dụng khoán

tổng quỹ và chi theo nhóm chẩn đoán. Ngoài ra còn áp dụng một số
phương thức khác.
1.3.3 Bài học kinh nghiệm để phát triển Bảo hiểm y tế toàn dân
cho Việt Nam
Hầu hết thời gian triển khai thực hiện BHYT, Việt Nam đã áp
dụng phương thức chi trả phí theo dịch vụ. Việc đó kết hợp với việc
chưa bao phủ BHYT toàn dân là các yếu tố tạo ra nhiều hậu quả
không mong muốn đối với cả hệ thống y tế, bệnh viện và người dân.
Để đạt được mục tiêu công bằng và hiệu quả thì phải đồng thời phát
triển BHYT toàn dân và đổi mới phương thức chi trả.
Kinh nghiệm thực tế tại Thái Lan, cũng như các nghiên cứu
tổng quan kinh nghiệm các nước khác đều thấy chưa có nước nào đạt
BHYT toàn dân thành công qua cơ chế BHYT tự nguyện. Thêm nữa,
chiến lược đó tốn nhiều tiền vì phải rất nỗ lực thu hút người tham gia,
thu phí BHYT, bắt tuân thủ đối với những người thu nhập trung bình
12
thấp là người bình thường rất khỏe mạnh, không ý thức được nhu cầu
mua BHYT.
Ở Việt Nam hiện nay khả năng thu thuế vẫn bị hạn chế, kinh
phí từ ngân sách nhà nước chưa đủ để bao phủ y tế toàn dân với gói
dịch vụ y tế BHYT toàn diện.
Những bước đầu mở rộng bao phủ BHYT ở Việt Nam không
khác nhiều so với Thái Lan. Thời gian đầu tập trung vào cán bộ, công
chức, những người hưởng lương, sau đó hỗ trợ người nghèo, người
hưởng bảo trợ xã hội, đồng thời cố gắng mở rộng BHYT tự nguyện
cho những người còn lại. Tại thời điểm hiện nay, trong tổng số người
có BHYT có khoảng 20% là BHYT bắt buộc, còn lại là các đối tượng
BHYT cho người nghèo, hoặc BHYT tự nguyện.
Chương 2: Thực trạng bảo hiểm y tế khu vực kinh tế phi chính
thức ở Hà Nội

2.1 Khái quát Bảo hiểm y tế ở khu vực phi chính thức
2.1.1 Tình hình Bảo hiểm y tế ở Việt Nam thời gian qua
Năm 2012 vừa tròn 20 năm Việt Nam triển khai thực hiện
chính sách BHYT. Từ những thành công cũng như khó khăn, thách
thức ban đầu, đến nay BHYT đã dần đi vào cuộc sống và trở thành
một trong những chính sách ASXH quan trọng. Chính sách BHYT đã
khẳng định được đường lối đúng đắn của Đảng và Nhà nước trong
chăm sóc sức khỏe nhân dân. Là một trong những chính sách trong
chiến lược phát triển chung về kinh tế, xã hội, chính trị, giáo dục, y
học, các lĩnh vực khác của quốc gia. Người lao động tham gia BHYT
được đảm bảo các quyền lợi về chăm sóc sức khỏe, bệnh tật.
13
2.1.2 Khả năng và nhu cầu tham gia bảo hiểm y tế của người
lao động ở khu vực kinh tế phi chính thức
Người lao động trong khu vực phi chính thức thường chậm
cập nhật, thậm chí không có thông tin về chính sách, chế độ BHYT,
không có tổ chức đảm bảo cho việc tham gia BHYT, không muốn
tham gia vì chưa tin tưởng vào hoạt động BHYT hoặc việc thanh
toán chế độ BHYT phức tạp.
Mặt khác, có một mâu thuẫn rất lớn là giữa nhu cầu và khả
năng tham gia còn có khoảng cách rất xa. Nhu cầu tham gia BH tự
nguyện của lao động khu vực này là rất lớn, họ cũng muốn đóng cao
để hưởng mức cao nhưng khả năng đóng góp lại rất hạn chế do thu
nhập thấp, hoặc nếu có tham gia thì cũng chỉ có khả năng đóng góp
theo phương án thấp, và như vậy, mức độ thoả mãn lại cũng thấp.
Đặc điểm chung cho lao động khu vực kinh tế phi chính thức
là thu nhập thấp và không ổn định, thường không có chủ sử dụng lao
động. Đây là trở ngại cho việc thực hiện BH cho đối tượng này.
2.2 Tình hình thực hiện Bảo hiểm y tế khu vực kinh tế phi
chính thức ở Hà Nội

2.2.1 Khái quát khu vực kinh tế phi chính thức ở Hà Nội
Tại Hà Nội khu vực phi chính thức vẫn là nguồn cung cấp
việc làm lớn với khoảng 1/3 số lượng công việc, và ngày càng có xu
hướng mở rộng quy mô. Những người làm việc trong khu vực kinh tế
phi chính thức là những lao động tự do, bao gồm: Thợ uốn tóc, thợ
may tại nhà, buôn bán rong, thợ xây dựng tự do, người hành nghề xe
ôm, người giúp việc gia đình,… và những người tự nguyện làm công
cho người khác mà không được ký hợp đồng lao động.
14
Khu vực phi chính thức có quy mô nổi trội, dẫn đầu trong cung cấp
việc làm ở Hà Nội. Theo điều tra Lao động và Việc làm tại Hà Nội
năm 2009 có 3.326.000 việc làm trong đó khu vực phi chính thức
chiếm 32% tổng số việc làm.
2.2.2 Công tác thực hiện Bảo hiểm y tế khu vực phi chính thức
ở Hà Nội
Ở Hà Nội, chính sách BHYT được tuyên truyền tới người lao
động tốt hơn nên diện bao phủ tốt hơn mặt bằng chung. Trong số
những người lao động khu vực kinh tế phi chính thức tham gia
BHYT tự nguyện này ngoài một số ít lao động ở các doanh nghiệp tư
nhân nhỏ thì hầu hết là do tham gia có sự lựa chọn ngược. Họ thường
là những người có bệnh kinh niên, bệnh nặng, …Khi họ chọn lựa
tham gia BHYT tức là họ đã dự kiến sẽ dùng vào việc điều trị bệnh
của chính họ để tiết giảm chi phí.
Mặc dù đóng góp không nhỏ vào phát triển kinh tế, xã hội
nhưng chương trình, chính sách an sinh xã hội hiện vẫn chưa bao phủ
lên số đông người lao động làm việc tại khu vực kinh tế phi chính
thức. Do đặc thù riêng, Hà Nội cũng cần có những chính sách riêng,
mới để từng bước tạo điều kiện cho người nghèo, người lao động
trong khu vực phi chính thức được tiếp cận với các dịch vụ y tế đặc
biệt.

Tại Hà Nội, thì khu vực kinh tế phi chính thức là nguồn cung
cấp việc làm cho số lớn người lao động và lực lượng lao động này
chiếm hơn 30% tổng số lao động. Nếu không có sự đóng góp của khu
vực kinh tế phi chính thức thì đời sống xã hội của thành phố lớn này
sẽ phức tạp. Quan trọng là thế, nhưng các chính sách để quản lý thúc
15
đẩy và hỗ trợ khu vực này phát triển đúng hướng, đúng mục đích
dường như vẫn chưa được các nhà hoạch định chính sách công chú ý
thỏa đáng. Hầu hết khu vực kinh tế phi chính thức ít được các chính
sách của Nhà nước đề cập.
2.3 Đánh giá chung về tình hình thực hiện BHYT khu vực kinh tế
phi chính thức ở Hà Nội
2.3.1 Thành tựu
Năm 2010 Hà Nội với số dân khoảng 6,4 triệu người. Số
người tham gia BHYT khoảng 4 triệu người, khoảng 62,5% dân số
Hà Nội được bao phủ bởi Bảo hiểm y tế. Kể từ khi Luật Bảo hiểm y
tế ban hành và có hiệu lực vào năm 2009, đặc biệt là chính sách bao
phủ bảo hiểm y tế cho người nghèo, người có công với cách mạng,
trẻ em dưới 6 tuổi và một phần cho người cận nghèo được đánh giá là
một chính sách ưu việt, thể hiện sự quan tâm của Nhà nước đến các
đối tượng dễ bị tổn thương trong xã hội.
Tuy vậy, đối tượng lao động khu vực kinh tế phi chính thức
không được cụ thể trong các chính sách hỗ trợ của nhà nước. Mức độ
tham gia và hưởng thụ chính sách bảo hiểm y tế của người lao động
khu vực kinh tế phi chính thức rất thấp. Năm 2010 tại Hà Nội có
khoảng hơn 1 triệu lao động ở khu vực kinh tế phi chính thức, chiếm
1/3 trong tổng số lao động toàn Hà Nội. Trong số 1 triệu lao động
này thì có khoảng 5.000 người tham gia Bảo hiểm y tế. Chỉ mới
khoảng 0,5% số lao động thuộc khu vực kinh tế phi chính thức được
bao phủ bởi BHYT. Một tỷ lệ lớn người lao động thuộc khu vực kinh

16
tế không chính thức không nằm trong diện bao phủ của hệ thống an
sinh xã hội, chưa có những biện pháp bảo vệ an toàn khi cần thiết.
2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân
* Công tác truyền thông, tuyên truyền chưa đáp ứng yêu cầu
Nhiệm vụ tuyên truyền về chính sách BHYT được phân công
cho nhiều sở, ngành khác nhau nhưng chưa rõ cơ quan nào là đầu
mối do vậy hiệu quả của công tác này còn tương đối hạn chế. Công
tác truyền thông, tuyên truyền thực hiện không thường xuyên và
phương thức chưa phù hợp, chưa có chiều sâu dẫn tới việc tiếp cận
với thông tin về chính sách BHYT còn rất hạn chế, ngay cả những
vùng nội thành.
* Khả năng đáp ứng và tiếp cận dịch vụ y tế
Chất lượng khám, chữa bệnh nhìn chung còn chưa đáp ứng
nhu cầu KCB của nhân dân nhất là ở tuyến y tế cơ sở ngoại thành do
điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị, quy định phạm vi chuyên
môn, năng lực cán bộ còn hạn chế. Thủ tục khám chữa bệnh BHYT
còn phiền hà, quyền lợi còn bị giới hạn, quy trình chuyển tuyến còn
phiền hà hoặc thẻ BHYT chỉ có giá trị tại các cơ sở y tế có ký hợp
đồng KCB BHYT đã làm giảm đi phần nào ý nghĩa và giá trị khi
tham gia BHYT. Thêm vào đó, tình trạng quá tải tại các bệnh viện,
nhất là ở tuyến trung ương phần nào ảnh hưởng đến chất lượng dịch
vụ. Đây cũng là nguyên nhân l àm cho người dân không muốn tham
gia BHYT.
* Hệ thống tổ chức thực hiện BHYT
- Sự phối hợp trong chỉ đạo, hướng dẫn công tác tổ chức KCB
BHYT, quản lý cung ứng dịch vụ, công tác chuyên môn trong khám
17
chữa bệnh giữa Sở Y tế và BHXH Thành phố Hà Nội còn chưa đồng
bộ, thống nhất chưa cao

- Hạn chế về nhân lực của Sở Y tế thực hiện nhiệm vụ tham
mưu quản lý nhà nước về BHYT cũng như của cơ quan BHXH trong
tổ chức thực hiện chính sách pháp luật về BHYT.
- Công tác thống kê, quản lý dữ liệu và thu thập thông tin về
BHYT phục vụ cho quản lý, xây dựng chính sách, giám sát chưa kịp
thời.
* Hạn chế trong tuân thủ pháp luật về tham gia BHYT và công
tác phối hợp BHYT thực hiện
Các doanh nghiệp (chủ yếu là doanh nghiệp tư nhân, cơ sở sản
xuất nhỏ) không đóng, trốn đóng hoặc đóng không đầy đủ BHYT cho
người lao động, nguyên nhân chính là do nhận thức của chủ sử dụng
lao động về chính sách BHYT chưa đầy đủ, trách nhiệm thực thi
pháp luật chưa nghiêm, ý thức tuân thủ pháp luật của người sử dụng
lao động chưa cao.
Chính quyền các cấp chưa quan tâm đúng mức trong
vận động hay tổ chức phối hợp với cơ quan BHXH trong tuyên
truyền vận động, người lao động thiếu thông tin để được tham
gia BHYT, việc tổ chức các Đại lý bán BHYT chưa thuận lợi,
điều kiện để người lao động tiếp cận, tìm hiểu chính sách và
những qui định tham gia BHYT tại các địa phương còn hạn
chế, chất lượng dịch vụ, thái độ phục vụ của nhiều cơ sở KCB
BHYT chưa thật tốt, đã làm giảm lòng tin của người tham gia
BHYT.
* Điều kiện kinh tế-xã hội
Điều kiện kinh tế của những người lao động khu vực phi
chính thức vẫn gặp nhiều khó khăn. Thu nhập của họ rất bấp bênh,
18
điều kiện làm việc không bảo đảm. Trong khi đó thời gian gần đây,
mức đóng BHYT tăng lên theo mức lương tối thiểu, do vậy khả năng
tham gia BHYT của các đối tượng này cũng hạn chế. Mặt khác, một

bộ phận trong số họ còn chưa có ý thức tham gia BHYT, cho rằng
chưa ốm đau thì chưa cần tham gia BHYT.
*Vai trò của hệ thống chính trị chưa được phát huy đầy đủ
Đây là một khâu đặc biệt quan trọng, theo đó hệ thống chính trị
vừa đóng vai trò định hướng, vừa đóng vai trò tổ chức thực hiện các
chính sách phát triển kinh tế - xã hội, trong đó có chính sách BHYT.
Mặc dù TP. Hà Nội đã có Nghị quyết của thành ủy, Hội đồng
nhân dân về thực hiện BHYT. Cấp ủy, chính quyền ở một số quận
huyện, đơn vị chưa có nhận thức đầy đủ về vai trò, trách nhiệm trong
việc chỉ đạo thực hiện chính sách, pháp luật về BHYT tại địa quận
huyện, đơn vị. Chưa coi đây là một nhiệm vụ chính trị quan trọng cần
phải tập trung chỉ đạo, vì vậy ở nhiều nơi còn có biểu hiện “ khoán
trắng” việc tổ chức thực hiện chính sách pháp luật về BHYT cho
ngành Y tế và cơ quan BHXH địa phương, chưa xác định tỷ lệ bao
phủ BHYT như là một chỉ tiêu về phát triển kinh tế - xã hội.
Chương 3: Một số giải pháp cơ bản thúc đẩy phát triển bảo hiểm
y tế khu vực kinh tế phi chính thức ở Hà Nội thời gian tới.
3.1 Định hướng chung phát triển BHYT khu vực phi chính
thức ở Hà Nội
3.1.1 Định hướng của cả nước
Luật Bảo Hiểm Y Tế đã được Quốc Hội nước Việt Nam
thông qua tháng 11 năm 2008, hiệu lực từ 01/07/2009 là luật đầu tiên
trong lĩnh vực này hướng đến mục tiêu phổ cập chế độ bảo hiểm y tế
19
và mục tiêu công bằng xã hội; luật này đã định ra mục tiêu thực hiện
bảo hiểm y tế toàn dân vào năm 2014.
Năm 2012, Bảo hiểm Xã hội Việt Nam tăng cường công
tác tuyên truyền để người lao động, chủ sử dụng lao động và
nhân dân hiểu rõ chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế, tự giác tham gia.

3.1.2 Định hướng của Thành Phố Hà Nội
Mở rộng một số diện bảo hiểm y tế, đặc biệt đối với những
ngành nghề thuộc khu vực phi chính thức như tiểu thủ công nghiệp,
lao động tự do, nông dân nhằm bảo đảm cho những tầng lớp lao
động nghèo này có cơ hội được tiếp cận với dịch vụ chăm sóc sức
khỏe một cách xứng đáng, và từng bước giảm bớt tình trạng bất bình
đẳng xã hội trong sự thụ hưởng phúc lợi y tế.
Ngoài ra, Hà Nội chủ trương khuyến khích các loại hình bảo
hiểm y tế tư nhân để bổ sung cho hệ thống bảo hiểm y tế do Nhà
nước chủ trì.
3.2 Một số giải pháp cơ bản phát triển BHYT khu vực kinh
tế phi chính thức tại Hà Nội
3.2.1 Nhóm giải pháp về kinh tế
* Tạo việc làm để có thu nhập ổn định cho người lao động ở khu
vực kinh tế phi chính thức
Hàng năm khu vực kinh tế phi chính thức ở Hà Nội tạo ra
được 1/3 số việc làm tại thủ đô, giải quyết được một phần cơ bản nhu
cầu về việc làm cho người lao động. Tuy nhiên điều kiện làm việc,
đời sống và thu nhập của công nhân vẫn còn tồn tại nhiều bất cập.
Hợp đồng lao động là một trong những công cụ quan trọng bảo đảm
20
quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động. Tuy nhiên,
rất nhiều lao động làm việc trong khu vực kinh tế phi chính thức
không được ký hợp đồng lao động. Việc làm bấp bênh trong khu vực
kinh tế phi chính thức.
Nguyên nhân của tình trạng này là do: doanh nghiệp
muốn trốn tránh việc trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
của công nhân; dễ dàng chấm dứt hợp đồng lao động khi cần;
giảm các khoản chi phí phải trả cho công nhân khi chấm dứt
hợp đồng lao động.

Thành phố có thể sử dụng hệ thống hỗ trợ việc làm. Thông
qua hệ thống này, Hà Nội tiến hành các hoạt động nghiên cứu thị
trường, để có thể đưa ra những hình thức, những mô hình đào tạo và
đào tạo lại nghề để giải quyết việc làm cho những lao động.
* Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng tay nghề cho người lao
động
Đào tạo nghề cho lao động để đẩy mạnh và nâng cao chất
lượng công tác đào tạo đội ngũ công nhân.
Thành phố cần chú trọng đầu tư kinh phí và cơ sở vật chất
cho các trường dạy nghề, ưu tiên xây dựng trường dạy nghề chuẩn
với chương trình chuẩn trong cả nước để đào tạo những ngành nghề
mũi nhọn; có chính sách phù hợp phát triển đa dạng và chuyên sâu
nhiều loại hình đào tạo tại các trường, trung tâm và tại chính các
doanh nghiệp.
3.2.2 Nhóm giải pháp về luật pháp, thể chế và tổ chức
* Giải pháp về mặt luật pháp
Đẩy mạnh việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống ASXH ở Hà
Nội trước. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện
21
chính sách, pháp luật, kiên quyết xử lý nghiêm những vi phạm chính
sách, pháp luật, nhất là chính sách, pháp luật liên quan đến quyền, lợi
ích của người lao động.
Mặc dù chế tài xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực
BHYT đã được quy định tương đối đầy đủ. Nhưng chế tài hành
chính, với mức xử phạt thấp không đủ sức răn đe cũng như các biện
pháp đảm bảo thực hiện thiếu tính khả thi; tình trạng gian lận để
hưởng BHYT đang gia tăng, khó kiểm soát, làm ảnh hưởng lớn đến
quyền lợi của người lao động cũng như gây thiệt hại cho Quỹ BHYT.
* Giải pháp về cơ chế giám sát, đánh giá
Hoàn thiện thể chế tổ chức quản lý và cơ chế tài chính cho

hoạt động hệ thống BHYT; tăng cường kiểm tra, giám sát và xử lý
việc vi phạm thực hiện quy định luật pháp về BHYT;
Cải cách thủ tục thanh toán BHYT nhằm tạo điều kiện thuận
lợi để người lao động trong khu vực phi chính thức dễ dàng tiếp cận
và tham gia BHYT tự .
Về tài chính, cần có cơ chế giám sát chặt chẽ quỹ BHYT đặc
biệt cần thiết phải hình thành Quỹ BHYT tự nguyện hạch toán độc
lập, được sự bảo hộ và hỗ trợ khi cần thiết, nhất là trong các trường
hợp rủi ro của Quỹ.
* Giải pháp về quản lý, tổ chức thực hiện và đội ngũ cán bộ
Hà Nội phát triển đội ngũ cán bộ có đủ về số lượng và trình
độ đảm bảo năng lực thực thi chính sách BHYT nhà nước đề ra.
BHYT Hà Nội nhanh chóng xây dựng gói quyền lợi phù hợp,
tăng cường thực hiện xã hội hóa y tế, đa dạng các loại hình khám
chữa bệnh, cải cách thủ tục hành chính, nâng cao chất lượng phục vụ
và đáp ứng sự hài lòng của người bệnh.
22
Nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước về BHYT và củng cố
hệ thống tổ chức thực hiện BHYT thông qua việc nghiên cứu, hoàn
thiện mô hình quản lý, tổ chức thực hiện BHYT
* Giải pháp về phối hợp đồng bộ chương trình Bảo hiểm y tế với
các chương trình mục tiêu khác
Phối hợp giữa việc xây dựng, hoàn thiện chính sách BHYT
với xây dựng, hoàn thiện và thực hiện các chính sách kinh tế, an sinh
xã hội khác. Phối hợp chương trình BHYT tự nguyện với các chương
trình mục tiêu khác như: Chương trình việc làm, Chương trình Giảm
nghèo, Chương trình phát triển kinh tế – xã hội các xã đặc biệt khó
khăn.
3.2.3 Nhóm giải pháp thông tin tuyên truyền, vận động làm
cho người lao động thấy được lợi ích của việc tham gia BHYT

Trên con đường tiến tới BHYT toàn dân năm 2014, để mọi
người dân đều được chăm sóc sức khỏe bằng chế độ BHYT, đồng
thời người tham gia BHYT phải hiểu được quyền lợi và nghĩa vụ khi
tham gia BHYT, hưởng được gì và thực hiện như thế nào?. Thiết
nghĩ công tác tuyên truyền cần phải được chú trọng hơn, được triển
khai thường xuyên liên tục, đa dạng và phong phú. Công việc này
không thể một mình cơ quan BHXH các cấp tiến hành mà phải cả
cộng đồng cùng chung tay góp sức.
23
KẾT LUẬN
Hà Nội đặt mục tiêu xây dựng BHYT toàn dân sớm hơn các
địa phương khác, bằng cách thực hiện sớm việc mở rộng một số diện
BHYT, trong đó đặc biệt quan tâm tới đối tượng lao động khu vực
kinh tế phi chính thức. Mức độ bao phủ BHYT đối với lao động khu
vực kinh tế phi chính thức ở Hà Nội hiện nay còn thấp.
Để có thể nhanh chóng phát triển BHYT trong khu vực kinh
tế phi chính thức ở Hà Nội. Trên cơ sở nghiên cứu, luận văn tập trung
luận giải một số giải pháp cơ bản sau:
Thứ nhất: Phải tạo cơ hội việc làm để có thu nhập ngày càng
tốt hơn cho người lao động khu vực kinh tế phi chính thức.
Thứ hai: Xây dựng và hoàn thiện hệ thống an sinh xã hội nói
chung và BHYT nói riêng. Cần chú ý tới đổi mới phương thức chi
trả, tránh phương thức phí dịch vụ, nâng cao hiệu quả hoạt động của
đơn vị chăm sóc sức khỏe ban đầu. Nếu làm được những việc này sẽ
giảm lãng phí, tăng hiệu quả việc sử dụng quỹ BHYT, với cùng một
khoản tiền đang sử dụng có thể phục vụ nhiều người hơn.
Thứ ba: Phát triển đội ngũ cán bộ BHYT có đủ về số lượng
và trình độ đảm bảo năng lực thực thi chính sách BHYT.
Thứ tư: Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật
BHYT.

Đó chỉ mới là một số giải pháp cơ bản, để BHYT có thể bao
phủ toàn bộ lao động khu vực kinh tế phi chính thức ở Hà Nội thì cần
phải có sự kết hợp của các Bộ, ngành, cần nhiều giải pháp đan xen,
hỗ trợ.
24

×