Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Tiểu luân Kiểm soát lạm phát ở Việt Nam, thực trạng và giải pháp. Khủng hoảng tài chính 2008

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (335.02 KB, 28 trang )

Kiểm soát lạm phát ở Việt Nam, thực trạng và giải pháp
Khủng hoảng tài chính 2008 và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
Phần 1
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP KIỂM SOÁT LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LẠM PHÁT
1.1 Khái niệm:
Lạm phát-Inflation: Xét trong phạm vi nền kinh tế của một quốc gia, lạm phát là
sự tăng lên theo thời gian của mức giá chung của nền kinh tế. Trong phạm vi thị
trường toàn cầu, lạm phát là sự mất giá trị thị trường hay giảm sức mua của đồng tiền.
Tuy nhiên, lạm phát không chỉ đơn thuần là sự gia tăng của mức giá mà đó phải là sự
gia tăng liên tục trong mức giá. Nếu như chỉ có một cú sốc xuất hiện làm mức giá đột
ngột bùng lên rồi lại giảm trở lại mức ban đầu ngay sau đó thì hiện tượng tăng giá tạm
thời như vậy không được gọi là lạm phát. Trong thực tế, việc phân biệt được các sự
kiện chỉ xảy ra một lần nhưng có ảnh hưởng kéo dài với sự gia tăng liên tục được lặp
lại của mức giá trong mỗi thời kỳ có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc điều hành các
chính sách kinh tế vĩ mô. Chính phủ thường chỉ điều chỉnh chính sách trước các cú sốc
kéo dài, còn các mất cân đối tạm thời thường để thị trường tự giải quyết.
Giảm phát-Deflation: là tình trạng mức giá chung của nền kinh tế giảm xuống
trong một khoảng thời gian nhất định (Trường hợp ngược lại của lạm phát). Khi đó,
sức mua của đồng nội tệ liên tục tăng.
Giảm lạm phát : là tình trạng mức giá chung của nền kinh tế tăng lên nhưng với
tốc độ chậm hơn so với trước .
1.2 Phân loại lạm phát
1.2.1 Về mặt định lượng
Đó là dựa trên tỷ lệ phần trăm lạm phát được tính trong năm, gồm các loại sau:
Lạm phát vừa phải (Mild inflation): xảy ra khi tốc độ tăng giá chậm ở một con số
hay dưới 10%/năm. Loại lạm phát này được xem là tích cực và cần thiết vì nó có khả
năng tạo điều kiện thúc đẩy phát triển kinh tế.
Lạm phát phi mã (Galloping inflation): xảy ra khi tốc độ tăng giá ở mức hai đến
ba con số, từ 10% - 100% - 900% một năm. Loại lạm phát này tác động tiêu cực đến


nền kinh tế, với những hậu quả cực kỳ khó khăn cho đời sống kinh tế, xã hội, chính trị
trong nước.
1
Kiểm soát lạm phát ở Việt Nam, thực trạng và giải pháp
Khủng hoảng tài chính 2008 và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
Siêu lạm phát (Hyper inflation): là tình trạng giá cả tăng chóng mặt khi tiền tệ
mất giá trị không kiểm soát với tốc độ tăng giá 4 con số, từ 1000% trở lên. Siêu lạm
phát có tác động phá hoại nền kinh tế nghiêm trọng, làm biến đổi xã hội và đời sống
nhân dân.
1.2.2 Về mặt định tính:
Lạm phát thuần túy (Pure inflation): Hầu như giá cả của mọi loại hàng hóa đều
tăng lên cùng một tỷ lệ trong cùng một đơn vị thời gian.
Lạm phát cân bằng (Balanced inflation): Là loại lạm phát có mức giá chung tăng
tương ứng với mức tăng thu nhập.
Lạm phát được dự đoán trước (Predicted inflation): Là lạm phát mà mọi người có
thể dự đoán trước nhờ vào sự diễn tiến liên tục theo chuỗi thời gian trong nhiều năm.
Lạm phát không được dự đoán trước (Non Predicted inflation): Là lạm phát xảy
ra bất ngờ, ngoài sự tiên liệu của mọi người về quy mô, cường độ cũng như mức độ tác
động.
Lạm phát cao và lạm phát thấp (High inflation and Low inflation): Lạm phát cao
là mức lạm phát mà tỷ lệ tăng thu nhập tăng thấp hơn tỷ lệ lạm phát. Ngược lại lạm
phát thấp là mức tăng thu nhập tăng tăng cao hơn mức độ tăng của tỷ lệ lạm phát.
1.3 Đo lường lạm phát:
Để đo lường mức độ lạm phát mà nền kinh tế trải qua trong một thời kỳ nhất
định, các nhà thống kê kinh tế sử dụng chỉ tiêu tỷ lệ lạm phát được tính bằng phần
trăm gia tăng trong mức gia chung của kỳ này so với kỳ trước.
Tỷ lệ lạm phát hàng năm (Inflation rate) được tính theo công thức:
It = (Pt –Pt-1)* 100/ Pt-1
Trong đó:
It: tỷ lệ lạm phát ở năm t. P: Chỉ số giá (hay là mức giá chung)

Pt : chỉ số giá năm t Pt-1 : chỉ số giá năm t -1
Các chỉ số giá (P) sử dụng cho công thức trên có thể là các chỉ số sau:
Chỉ số giá hàng tiêu dùng CPI (Consumer Price Index): là chỉ số thể hiện mức giá
trung bình của giỏ hàng hóa và dịch vụ mà một hộ gia đình mua ở kỳ này so với kỳ
gốc. Đây là chỉ số giá được sử dụng phổ biến nhất, có ưu điểm là rất nhanh chóng, kịp
thời
2
Kiểm soát lạm phát ở Việt Nam, thực trạng và giải pháp
Khủng hoảng tài chính 2008 và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
Chỉ số điều chỉnh lạm phát (Id): phản ánh tốc độ tăng của mức giá chung của
những hàng hóa dịch vụ năm hiện hành so với năm gốc, dùng để tính tỷ lệ lạm phát
tương đối chính xác nhưng mất nhiều thời gian để xác định chỉ tiêu GDP, không đáp
ứng được yêu cầu tính tỷ lệ lạm phát thường xuyên hàng tháng.
1.4 Nguyên nhân:
1.4.1 Lạm phát do cầu kéo
Theo kinh tế học Keynes, lạm phát cầu kéo xảy ra khi mức tổng cầu cao hơn hoặc
tăng nhanh hơn so với mức cung, kéo theo giá cả tăng lên và lạm phát xảy ra. Sự gia
tăng tổng cầu có thể do: Tăng nhu cầu tiêu dùng (do lãi suất giảm, thuế giảm, thu nhập
tăng…); Các doanh nghiệp đầu tư nhiều hơn (do kỳ vọng tăng trưởng kinh tế ở tương
lai); Chính phủ tiêu dùng nhiều hơn (do thực hiện đẩy mạnh chính sách trợ cấp xã hội,
chính sách kích cầu để phát triển kinh tế…); Xuất khẩu tăng (dẫn tới tổng cầu tăng cao
hơn tổng cung, hoặc sản phẩm được huy động cho xuất khẩu, lượng cung sản phẩm
cho thị trường trong nước giảm khiến tổng cung thấp hơn tổng cầu); Nhập khẩu tăng
(Sản phẩm không tự sản xuất trong nước mà phải nhập khẩu làm cho tổng cầu lớn hơn
tổng cung, hay khi giá nhập khẩu tăng thì giá bán sản phẩm đó trong nước cũng tăng
và lạm phát hình thành khi mức giá chung bị giá nhập khẩu đội lên.
1.4.2 Lạm phát do chi phí đẩy
Lạm phát loại này xuất hiện khi chi phí đầu vào cho sản xuất tăng hoặc năng lực
sản xuất của nền kinh tế giảm sút. Chi phí đầu vào tăng có thể từ nhiều nguyên nhân:
giá các nguồn nguyên liệu đầu vào tăng (điều kiện khai thác khó khăn, thiên tai, ), chi

phí tiền lương tăng do áp lực từ quyền lực công đoàn hay chính sách của chính
phủ Chi phí sản xuất tăng làm tăng giá thành dẫn đến mức giá chung tăng.
1.4.3 Một số nguyên nhân khác
Lạm phát do cơ cấu: Xảy ra khi ngành kinh doanh không hiệu quả, nhưng để đảm
bảo mức lợi nhuận lại tăng giá thành sản phẩm trong khi tiền công người lao động
trong ngành không tăng.
Lạm phát do cung tiền: Cung tiền tăng (có thể do Ngân hàng trung ương cung
tiền bằng các chính sách tiền tệ nới lỏng hay chính phủ thực hiện chính sách tài khoá
nới lỏng) khiến cho lượng tiền trong lưu thông tăng lên, vượt quá khả năng cung ứng
giá trị của nền kinh tế gây ra lạm phát.
3
Kiểm soát lạm phát ở Việt Nam, thực trạng và giải pháp
Khủng hoảng tài chính 2008 và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
Lạm phát do kỳ vọng: Khi nhận thấy có lạm phát, cá nhân với sự phán đoán, tự
suy nghĩ là đồng tiền không ổn định thì giá cả sẽ tăng cao tạo nên tâm lý dự trữ đẩy
mạnh tiêu dùng hiện tại tổng cầu trở nên cao hơn tổng cung hàng hóa sẽ càng trở nên
khan hiếm kích thích giá lên, gây ra lạm phát.
1.5 Tác động của lạm phát:
Lạm phát có ảnh hưởng nhất định nhất định đến sự phát triển kinh tế - xã hội tùy
theo mức độ của nó. Nhìn chung, mức lạm phát vừa phải làm cho chi phí thực tế mà
nhà sản xuất phải chịu để mua đầu vào lao động giảm đi, khuyến khích nhà sản xuất
đầu tư mở rộng sản xuất, việc làm được tạo thêm, tỷ lệ thất nghiệp sẽ giảm. Trong khi
đó, còn lạm phát cao và siêu lạm phát gây ra những tác hại nghiêm trọng đối với kinh
tế và đời sống. Tác động của lạm phát còn tùy thuộc vào lạm phát đó có dự đoán trước
được hay không, nghĩa là công chúng và các thể chế có thể tiên tri được mức độ lạm
phát hay sự thay đổi mức độ lạm phát là một điều bất ngờ.
1.5.1 Đối với lĩnh vực sản xuất, lưu thông hàng hoá:
Đối với nhà sản xuất, tỷ lệ lạm phát cao làm cho giá đầu vào và đầu ra biến động
không ngừng, gây ra sự ổn định giả tạo của quá trình sản xuất. Sự mất giá của đồng
tiền làm vô hiệu quả hoạt động hạch toán kinh doanh. Giá cả tăng mạnh sẽ làm tăng

chi phí sản xuất kinh doanh, ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp
và toàn bộ nền kinh tế. Mặt khác, lạm phát thúc đẩy quá trình đầu cơ tích trữ dẫn đến
khan hiếm hàng hóa gây nên mất cân đối giả tạo làm cho lưu thông càng thêm rối loạn.
1.5.2 Đối với lĩnh vực tiền tệ, tín dụng:
Lạm phát làm cho quan hệ tín dụng, thương mại và ngân hàng bị thu hẹp. Nhiều
ngân hàng lâm vào khủng hoảng do lượng tiền gửi vào giảm mạnh, không đáp ứng
được nhu cầu của người đi vay, cộng với sự sụt giá của đồng tiền quá nhanh, sự điều
chỉnh lãi suất tiền gửi không làm an tâm những người đang có lượng tiền mặt nhàn rỗi
trong tay. Chức năng kinh doanh tiền tệ của Ngân hàng bị hạn chế, các chức năng của
tiền tệ cũng không còn nguyên vẹn.
1.5.3 Đối với quản lý kinh tế tài chính của nhà nước:
Lạm phát gây ra sự biến động lớn trong giá cả và sản lượng hàng hóa, khi lạm
phát xảy ra những thông tin trong xã hội bị phá hủy do biến động giá cả làm cho thị
trường bị rối loạn. Đồng thời, lạm phát làm cho Nhà nước thiếu vốn, một khi ngân
sách Nhà nước bị thâm hụt thì các mục tiêu cải thiện và nâng cao đời sống kinh tế xã
4
Kiểm soát lạm phát ở Việt Nam, thực trạng và giải pháp
Khủng hoảng tài chính 2008 và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
hội sẽ không có điều kiện thực hiện. Lạm phát còn gây thiệt hại cho ngân sách nhà
nước bằng việc bào mòn giá trị thực của những khoản công phí. Tuy lạm phát mang lại
khoản lợi cho chính phủ từ việc đánh thuế thu nhập cá nhân nhưng nếu chính phủ có
nợ quốc gia nhiều thì gánh nặng nợ sẽ tăng lên.
1.5.4 Đối với xã hội
Lạm phát cao đặc biệt ảnh hưởng xấu đến những người có thu nhập không tăng
kịp mức tăng của giá cả, đặc biệt là những người sống bằng thu nhập cố định như là
những người hưởng lương hưu hay công chức do phúc lợi và mức sống của họ sẽ bị
giảm đi.
Lạm phát phân phối lại thu nhập xã hội: Khi lạm phát xảy ra, những người có tài
sản, những người đang vay nợ là có lợi do giá cả của các loại tài sản nói chung đều
tăng lên, còn giá trị đồng tiền thì giảm xuống. Ngược lại, những người gửi tiền, những

người cho vay là bị thiệt hại do lạm phát cao dẫn đến lãi suất thực thấp, lợi ích của
việc cho vay bị giảm đi.
5
Kiểm soát lạm phát ở Việt Nam, thực trạng và giải pháp
Khủng hoảng tài chính 2008 và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
Chương 2
THỰC TRẠNG LẠM PHÁT TẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2008-2011
2.1 Diễn biến lạm phát từ năm 2008-2011:
Biểu đồ: Lạm phát tại Việt Nam từ 2008-2011 (%)
Nguồn: Tổng cục Thống kê
2.1.1 Năm 2008
Biểu đồ: Chỉ số giá tiêu dùng các tháng trong năm 2008 (%)
Nguồn: Tổng cục Thống kê
- Lạm phát đã tăng trở lại và đỉnh điểm là năm 2008 với 23%. CPI tăng mạnh vào
những tháng đầu năm và giảm dần vào những tháng cuối năm. Biểu đồ tăng CPI tạo
thành những đợt sóng, mà đỉnh của những “con sóng” CPI rơi vào các tháng 2, 5 và 8.
Nếu so với năm 2007 thì CPI bình quân năm 2008 của tất cả các nhóm hàng đều tăng
(trừ nhóm bưu chính viễn thông giảm 11,76%). Trong đó, tăng cao nhất là nhóm lương
thực tăng đến 49,16%; nhóm thực phẩm tăng 32,36%; ăn uống ngoài gia đình tăng
32,64%, nhóm hàng hóa nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 8,06%, phương tiện đi lại và
bưu điện tăng 6,56%.
6
Kiểm soát lạm phát ở Việt Nam, thực trạng và giải pháp
Khủng hoảng tài chính 2008 và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
Vào năm 2008, các nguyên nhân được đưa ra để giải thích cho vấn đề lạm phát
là:
Sự tăng mạnh của mức lương tối thiểu từ ngày 1/1/2008.
Giá xăng dầu tăng từ 13.000đ lên 14.500đ (tăng 11,5%) vào ngày 22/5/2008.
Giá gạo tăng nhanh (15%-20%) do tình trạng thiếu lương thực trầm trọng trên thế
giới.

Do tăng trưởng tín dụng và cung tiền quá mạnh năm trước đó. (Năm 2007 tăng
trưởng tín dụng là 53,9%, cung tiền tăng khoảng 50%)
Giá nguyên vật liệu thế giới tăng mạnh vào hai quý đầu năm.
2.1.2 Năm 2009:
Biểu đồ: Chỉ số giá tiêu dùng các tháng trong năm 2009 (%)
Nguồn: Tổng cục Thống kê
- Nếu như năm 2008 là năm chứng kiến một tốc độ lạm phát cao kỷ lục trong
vòng hơn một thập kỷ qua thì năm 2009 lại chứng kiến một mức lạm phát ở mức dưới
hai con số. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) cả nước chỉ tăng 6,88% so với tháng 12/2008.
Nhiều loại hàng hoá có ảnh hưởng mạnh trong rổ hàng hoá để tính CPI tăng thấp. Chỉ
số CPI lương thực tăng nhẹ trong 6 tháng đầu năm (0,59%) nhưng lại có xu hướng
giảm trong những tháng cuối năm.
2.1.3 Năm 2010:
Biểu đồ: Chỉ số giá tiêu dùng các tháng trong năm 2010 (%)
7
Kiểm soát lạm phát ở Việt Nam, thực trạng và giải pháp
Khủng hoảng tài chính 2008 và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
Nguồn: Tổng cục Thống kê
- Năm 2010 lạm phát có những diễn biến phức tạp. Từ đầu năm đến cuối tháng 8
chỉ số giá tiêu dùng diễn biến theo chiều hướng ổn định ở mức tương đối thấp, trừ hai
tháng đầu năm CPI ở mức cao do ảnh hưởng bởi những tháng Tết. Tuy nhiên, lạm phát
đã thực sự trở thành mối lo ngại từ tháng 9 khi CPI tăng bắt đầu xu hướng tăng cao.
Chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm 2010 tăng 9,19% so với bình quân năm 2009. Tính
chung trong cả năm 2010, giáo dục là nhóm tăng giá mạnh nhất trong rổ hàng hóa tính
CPI (gần 20%). Tiếp đó là hàng ăn (16,18%) và nhà ở - vật liệu xây dựng (15,74%).
Bưu chính viễn thông là nhóm duy nhất giảm giá với mức giảm gần 6% trong năm
2010.
Vào năm 2010, nguyên nhân của lạm phát là tổng hòa của các nhân tố sau:
- Giá cả của nhiều đầu vào như giá than, giá điện, giá xăng và giá nước đồng loạt
được điều chỉnh tăng.

- Nền kinh tế phục hồi sau ảnh hưởng suy thoái kinh tế thế giới, nhu cầu tiêu
dùng cũng như sản xuất dần tăng trở lại. Cầu tăng giúp kích thích nền kinh tế nhưng
cũng làm giá cả tăng cao.
- Tình trạng thâm hụt cán cân thương mại triền miên và chênh lệch giữa tỷ giá
chính thức và tỷ giá trên thị trường tự do tạo tâm lý lo ngại Việt Nam đồng mất giá.
2.1.4 Năm 2011:
Biểu đồ: Chỉ số giá tiêu dùng các tháng trong năm 2011 (%)
8
Kiểm soát lạm phát ở Việt Nam, thực trạng và giải pháp
Khủng hoảng tài chính 2008 và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
Nguồn: Tổng cục Thống kê
- Diễn biến lạm phát năm 2011 khá phức tạp, thể hiện ở việc tăng cao những
tháng đầu năm và giảm dần từ quý II. Trong 4 tháng cuối năm, lạm phát có dấu hiệu
giảm tốc, chỉ tăng dưới 1% mỗi tháng. Nhưng lạm phát tháng 12 lại có dấu hiệu nhích
lên so với 2 tháng trước đó. Cụ thể, lạm phát tháng 10 và tháng 11 chỉ tăng 0,36% và
0,39% nhưng lạm phát tháng 12 tăng 0,53%.
Nguyên nhân:
- Doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu tăng giá đã tác động trực tiếp tăng chỉ số
giá nhóm giao thông vận tải và gián tiếp nhiều vòng đến hoạt động sản xuất của các
lĩnh vực khác.
- Nguyên nhân thứ hai là giá điện cho sản xuất và sinh hoạt cũng được điều chỉnh
tăng.
- Ảnh hưởng của tỷ giá giữa VND và USD, đồng Việt Nam mất giá mạnh đã làm
tăng giá nguyên, nhiên vật liệu nhập khẩu (trong điều kiện nước ta còn phụ thuộc quá
nhiều vào nhập khẩu nguyên nhiên vật liệu từ nước ngoài để sản xuất hàng xuất khẩu
và tiêu dùng trong nước).
- Yếu tố tâm lý (cả người tiêu dùng và người bán lẻ) từ việc nhà nước điều chỉnh
tăng tiền lương tối thiểu cho khu vực doanh nghiệp nhà nước và khu vực hành chính
sự nghiệp từ tháng 10/2011.
2.2 Tác động của lạm phát:

2.2.1 Tác động phân phối lại thu nhập và của cải
Tác động chính của lạm phát về mặt phân phối phát sinh từ những loại khác nhau
trong các loại tài sản và nợ nần của nhân dân. Khi lạm phát xảy ra, những người có tài
9
Kiểm soát lạm phát ở Việt Nam, thực trạng và giải pháp
Khủng hoảng tài chính 2008 và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
sản, những người đang vay nợ là có lợi vì giá cả của các loại tài sản nói chung đều
tăng lên, con giá trị đồng tiền thì giảm xuống. Ngược lại, những người làm công ăn
lương, những người gửi tiền, những người cho vay là bị thiệt hại. Lạm phát cao “ăn
mòn” thu nhập người dân, giá cả hàng hóa tăng khiến cuộc sống của người dân trở
nên khó khăn hơn, trong đó nhóm đối tượng có thu nhập thấp và nhóm đối tượng sống
bằng thu nhập cố định như là những người hưởng lương hưu hay công chức phải chịu
gánh nặng lạm phát lớn nhất.
Tổng cục thống kê đã công bố số liệu điều tra cho thấy: Mức thu nhập trong giai
đoạn 2008-2010 tăng bình quân 9,3%/năm. Sau khi trừ đi yếu tố tăng giá đã thấp hơn
mức thu nhập thực tế 10,7%/năm của thời kì năm 2002-2004.
2.2.2 Tác động đến ngân hàng
Đối với hoạt động huy động vốn: do lạm phát tăng cao, việc huy động vốn của
các ngân hàng gặp nhiều khó khăn. Để huy động được vốn, hoặc không muốn vốn từ
ngân hàng mình chạy sang các ngân hàng khác, thì phải nâng lãi suất huy động sát với
diễn biến của thị trường vốn. Một cuộc chạy đua lãi suất huy động ngoài mong đợi tại
hầu hết các ngân hàng trong năm 2011(17% - 18%/năm cho kỳ hạn tuần hoặc tháng),
luôn tạo ra mặt bằng lãi suất huy động mới, gây ảnh hưởng bất ổn cho cả hệ thống
NHTM.
Do sức mua của đồng Việt Nam giảm, giá vàng và ngoại tệ tăng cao, việc huy
động vốn có kỳ hạn từ 6 tháng trở lên thật sự khó khăn đối với mỗi ngân hàng, trong
khi nhu cầu vay vốn trung và dài hạn đối với các khách hàng rất lớn, vì vậy việc dùng
vốn ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn trong thời gian qua tại mỗi ngân hàng là
không nhỏ. Điều này đã ảnh hưởng đến tính thanh khoản của các ngân hàng, nên rủi ro
kỳ hạn và rủi ro tỷ giá xảy ra là điều khó tránh khỏi.

Do lạm phát cao, không ít doanh nghiệp cũng như người dân giao dịch hàng hóa,
thanh toán trực tiếp cho nhau bằng tiền mặt, đặc biệt trong điều kiện lạm phát, nhưng
lại khan hiếm tiền mặt. Khối lượng tiền lưu thông ngoài ngân hàng lớn, các NHTM
cũng khó khăn trong việc phát triển các dịch vụ phi tín dụng, đặc biệt là dịch vụ thanh
toán qua ngân hàng.
2.2.3 Tác động đến các doanh nghiệp:
Lạm phát tăng thường đồng nghĩa với việc chi phí đầu vào cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp tăng lên, giá thành các sản phẩm, dịch vụ của
10
Kiểm soát lạm phát ở Việt Nam, thực trạng và giải pháp
Khủng hoảng tài chính 2008 và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
doanh nghiệp sẽ phải tăng theo để đảm bảo sản xuất – kinh doanh hoặc có lợi nhuận.
Tuy nhiên, sức tiêu thụ sản phẩm-dịch vụ của doanh nghiệp sẽ sụt giảm do giá bán
cao. Điều này khiến cho lợi nhuận mục tiêu của doanh nghiệp sụt giảm.
Lạm phát cao, biến động liên tục đã làm gia tăng chi phí sản xuất, giảm lợi
nhuận; làm cho các kế hoạch đầu tư trung và dài hạn trở nên rủi ro hơn và không dự
tính được một cách chắc chắn. Hệ quả là, các doanh nghiệp nói chung không những
phải cắt giảm đầu tư phát triển, mà có thể phải cắt giảm cả quy mô sản xuất hiện hành
để đối phó với lạm phát cao.
2.2.4 Tác động của lạm phát đến thị trường chứng khoán
Lạm phát ảnh hưởng gián tiếp đến thị trường chứng khoán thông qua tác động
đến tình hình sản xuất hàng hoá, dịch vụ của các doanh nghiệp nói chung và các doanh
nghiệp niêm yết nói riêng, lợi nhuận kỳ vọng của doanh nghiệp trong tương lai bị định
giá thấp. Kết quả là giá cổ phiếu của doanh nghiệp niêm yết trên thị trường bị ảnh
hưởng theo hướng suy giảm.
Lạm phát có thể tác động trực tiếp đến tâm lý nhà đầu tư và giá trị của các khoản
đầu tư trên thị trường chứng khoán. Lạm phát tăng cao có thể dẫn tới nguy cơ khủng
hoảng niềm tin vào nền kinh tế, nhất là khi Chính phủ tỏ ra bất lực trong việc kiềm chế
lạm phát leo thang. Trong môi trường này, tâm lý nhà đầu tư trên thị trường chứng
khoán cũng bị ảnh hưởng nghiêm trọng và thị trường chứng khoán sẽ không còn là

một địa chỉ thu hút vốn đầu tư bởi nó cũng chính là một “phong vũ biểu” của nền kinh
tế. Nếu điều này xảy ra, sẽ xuất hiện “tâm lý bầy đàn” trong việc bán tháo cổ phiếu do
khủng hoảng niềm tin. Hậu quả sẽ là cung cổ phiếu lớn gấp nhiều lần so với cầu và thị
trường diễn ra tình trạng kém thanh khoản nghiêm trọng.
11
Kiểm soát lạm phát ở Việt Nam, thực trạng và giải pháp
Khủng hoảng tài chính 2008 và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
Chương 3
GIẢI PHÁP KIỂM SOÁT LẠM PHÁT TẠI VIỆT NAM TRONG NĂM 2012
Sau gần một năm thực hiện các giải pháp tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định
kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội của Nghị quyết 11/NQ-CP ngày 24/2/2011,
những kết quả tích cực đạt được thể hiện rõ nét: lạm phát bước đầu được kiềm chế, tốc
độ tăng trưởng tín dụng thấp, cơ cấu tín dụng bước đầu tập trung cho sản xuất, cho khu
vực nông nghiệp nông thôn.
Năm 2012 là năm đặc biệt, năm nền kinh tế lâm vào tình thế khó khăn nghiêm
trọng, cũng là năm nền kinh tế phải tạo bước ngoặt để xoay chuyển tình hình - ổn định
vững chắc (không để lạm phát khứ hồi) để khôi phục lòng tin, hạ thấp mức lạm phát
đến mức giúp doanh nghiệp không lún sâu hơn vào tình thế bi kịch. Vì thế, trong 7 giải
pháp thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2012 vừa được Chính phủ ban
hành tại Nghị quyết 01/NQ-CP ngày 3/1/2012 thì tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định
kinh tế vĩ mô là giải pháp hàng đầu và là nhiệm vụ trọng tâm ổn định kinh tế vĩ mô của
năm. Điều này tiếp tục được khẳng định trong nghị quyết 02/NQ-CP sau đó. Với mục
tiêu kiềm chế lạm phát dưới 10% trong năm 2012, Chính phủ cần chủ trương thực hiện
4 công tác cơ bản sau:
3.1 Điều hành chính sách tiền tệ chặt chẽ, thận trọng và linh hoạt theo tín hiệu thị
trường; kết hợp hài hòa giữa chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa để kiểm
soát lạm phát, bảo đảm tăng tổng phương tiện thanh toán và tăng dư nợ tín dụng
hàng năm không vượt quá mức đề ra trong Nghị quyết 11. Giữ mặt bằng lãi suất
hợp lý. Điều hành tỷ giá chủ động, phù hợp, không để biến động lớn, xóa bỏ tình
trạng vàng hóa, đô-la hóa gây sức ép phá giá đồng Việt Nam. Duy trì và phát

huy kết quả đạt được trong thời gian qua. Giám sát chặt chẽ hoạt động tín dụng
của các ngân hàng thương mại; bảo đảm vốn cho sản xuất; kiểm soát chặt cho
vay bất động sản và kinh doanh chứng khoán; kiểm soát nợ xấu, bảo đảm thanh
khoản và an toàn hệ thống ngân hàng.
3.2 Thực hiện chính sách tài khóa chặt chẽ, phấn đấu giảm bội chi ngân sách. Tiếp
tục thực hiện chủ trương tiết kiệm chi thường xuyên. Rà soát, sắp xếp lại danh
mục đầu tư công, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và chuyển một phần đầu tư nhà
nước sang đầu tư từ các nguồn vốn khác. Kiểm soát chặt chẽ hiệu quả đầu tư,
kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước; tiếp tục đẩy nhanh quá trình cổ phần
12
Kiểm soát lạm phát ở Việt Nam, thực trạng và giải pháp
Khủng hoảng tài chính 2008 và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
hoá và sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nước; rà soát đánh giá toàn diện hiệu
quả hoạt động của các tập đoàn kinh tế và tổng công ty. Các tập đoàn, tổng công
ty nhà nước chỉ tập trung vào những ngành nghề kinh doanh chính; kiên quyết
thực hiện thoái vốn nhà nước tại các doanh nghiệp mà Nhà nước không cần chi
phối và thoái vốn đã đầu tư vào các hoạt động ngoài ngành kinh doanh chính.
Thực hiện công khai kết quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước, đặt doanh
nghiệp nhà nước vào môi trường cạnh tranh bình đẳng với các doanh nghiệp
thuộc các thành phần kinh tế khác. Đồng thời, phải tăng cường quản lý đầu tư từ
nguồn ngân sách nhà nước, trái phiếu chính phủ và kiểm soát chặt chẽ đầu tư
của doanh nghiệp nhà nước. Bảo đảm nợ công trong giới hạn an toàn. Tập trung
vào 3 lĩnh vực trọng tâm năm 2012 là tái cơ cấu đầu tư, trước hết là đầu tư công,
góp phần thúc đẩy tái cơ cấu các ngành kinh tế và phân bố lại lực lượng sản xuất
trên từng vùng lãnh thổ; tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, trọng tâm là các tập
đoàn và tổng công ty; tái cơ cấu hệ thống tài chính tiền tệ, trọng tâm là hệ thống
ngân hàng thương mại và các định chế tài chính.
3.3 Thực hiện nhất quán chủ trương đổi mới mô hình tăng trưởng từ phát triển theo
chiều rộng sang phát triển theo chiều sâu, từ dựa chủ yếu vào tăng vốn đầu tư,
khai thác tài nguyên và lao động chất lượng thấp sang dựa vào hiệu quả, năng

suất, chất lượng và sức cạnh tranh của nền kinh tế trên cơ sở áp dụng những
thành tựu mới về khoa học, công nghệ, nguồn nhân lực chất lượng cao và kỹ
năng quản lý hiện đại. Đồng thời, nâng cao vai trò phản biện xã hội, trách nhiệm
giải trình của cơ quan nhà nước các cấp. Thông qua phản biện xã hội và trách
nhiệm giải trình mà góp phần hoàn thiện chính sách và nâng cao năng lực lãnh
đạo, quản lý.
3.4 Tăng cường công tác phân tích, dự báo tình hình thế giới, ổn định tâm lý và cải
thiện lòng tin của công chúng đối với chình sách kinh tế vĩ mô, hạn chế lạm phát
kỳ vọng, thực hiện tốt việc thông tin, tuyên truyền và minh bạch hóa các chính
sách, đưa ra cam kết chính sách rõ ràng và thực thi có hiệu quả.
Ngoài ra, chính phủ cũng cần tăng cường công tác quản lý giá cả phù hợp với cơ
chế thị trường. Thực hiện quản lý nhà nước về giá đối với một số hàng hóa, dịch vụ
độc quyền phù hợp với cơ chế thị trường và nguyên tắc của hội nhập kinh tế quốc tế
bằng các biện pháp giám sát thị trường, kiểm soát chi phí, áp thuế. Phát triển thị
13
Kiểm soát lạm phát ở Việt Nam, thực trạng và giải pháp
Khủng hoảng tài chính 2008 và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
trường vồn cũng là một nhiệm vụ quan trọng, để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
khai thác nguồn lực xã hội, hạn chế phụ thuộc vào vốn vay ngân hàng làm gia tăng tín
dụng.
14
Kiểm soát lạm phát ở Việt Nam, thực trạng và giải pháp
Khủng hoảng tài chính 2008 và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
Chương 4
LÝ THUYẾT VỀ KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH
4.1 Khủng hoảng kinh tế
Khủng hoảng kinh tế là sự suy giảm các hoạt động kinh tế bao gồm các hoạt động
trong thị trường tiền tệ, tài chính, thị trường sản xuất kéo dài và trầm trọng hơn cả suy
thoái kinh tế trong chu kỳ kinh tế.
Theo cơ quan nghiên cứu kinh tế quốc gia NBER của Mỹ: suy thoái kinh tế là sự

tụt giảm hoạt động kinh tế trên cả nước kéo dài nhiều tháng. Suy thoái kinh tế có thể
liên quan đến sự suy giám đồng thời của các chỉ số kinh tế của toàn bộ hoạt động kinh
tế như: việc làm, đầu tư và lợi nhuận doanh nghiệp. Các thời kỳ suy thoái có thể gắn
liền với sự giảm phát hoặc ngược lại là lạm phát.
4.2 Khủng hoảng tài chính
Khủng hoảng tài chính là sự thất bại của một hay một số nhân tố của nền kinh tế
trong việc đáp ứng đầy đủ nghĩa vụ, bổn phận tài chính của mình. Khủng hoảng tài
chính xảy ra khi nhu cầu tiền vượt quá so với cung. Nhu cầu tiền mặt của người dân
hay của nhà đầu tư nước ngoài đã gây sức ép cho hệ thống ngân hàngvà thị trường tài
chính khiến cho hệ thống ngân hàng và thị trường chứng khoán có thể sụp đổ.
Dấu hiệu của khủng hoảng tài chính
Lãi suất tín dụng gia tăng: lãi suất tăng kéo theo cầu tiền tệ, tín dụng sụt giảm làm
cho hoạt động sản xuất kinh doanh bị sụt giảm.
Hệ thống ngân hàng bị tê liệt: các ngân hàng thương mại không hoàn trả được
các khoản tiền gửi của người gửi tiền. Khách hàng vay vốn, gồm cả khách hàng xếp
loại tốt cũng không thể hoàn trả các khoản vay cho ngân hàng.
Thị trường cổ phiếu sụt giá nhanh chóng.
Các hoạt động kinh tế bị suy giảm.
4.3 Một số định nghĩa về các công cụ tài chính phái sinh có liên quan mật thiết
với cuộc khủng hoảng tài chính 2008
Subprime mortgages – Nợ dưới chuẩn: Là khoản cho vay dành cho đối tượng
không đủ điểm chuẩn tín nhiệm theo xếp loại của ngân hàng.
Mortgage Backed Securities – MBS: là một loại chứng khoán phái sinh, có tài
sản cơ sở là các khoản vay thế chấp bằng bất động sản.
15
Kiểm soát lạm phát ở Việt Nam, thực trạng và giải pháp
Khủng hoảng tài chính 2008 và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
Asset Backed Security – ABS: là một loại chứng khoán phái sinh, có tài sản cơ sở
là các tài sản tài chính. Tài sản tài chính có thể là các khoản cho vay mua xe oto, các
khoản cho vay học tập, các khoản cho vay thương mại, các khoản phải thu, các dòng

tiền trong tương lai…MBS là một dạng ABS.
Credit default swaps – CDS – Hợp đồng hoán đổi vỡ nợ tín dụng: là công cụ bảo
hiểm rủi ro. Bên cho vay mua CDS để được bên bán CDS cam kết trả thay nếu Bên đi
vay không trả được nợ.
Collateralized debt obligation – CDO: là một loại chứng khoán phái sinh, phát
hành được trên tài sản đảm bảo là một danh mục ABS, CDS.
16
Kiểm soát lạm phát ở Việt Nam, thực trạng và giải pháp
Khủng hoảng tài chính 2008 và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
Chương 5
DIỄN BIẾN VÀ NGUYÊN NHÂN KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH 2008
5.1 Diễn biến khủng hoảng tài chính 2008
5.1.1 Tiền đề khủng hoảng:
Đầu thế kỷ 21, Mỹ đối mặt
với sự sụp đổ của bong bóng dot-
com và cuộc tấn công khủng bố
vào ngày 11/9/2011.
Tốc độ tăng trưởng GDP của
Mỹ giảm từ trên 5% vào 2000
xuống tăng trưởng âm vào năm
2001 (Hình 1). Nhằm cứu lấy nền
kinh tế, Chủ tịch Cục dự trữ liên
bang Mỹ bấy giờ là Alan
Greenspan đã mạnh dạng giảm lãi suất từ 6% vào năm 2001 xuống còn 1% vào năm
2003. Với chính sách này, kinh tế Mỹ đã vượt qua giai đoạn khó khăn và có tốc độ
tăng trưởng ổn định trên 3%/năm từ năm 2003-2006.
Đến năm 2006, Ông Ben Bernanke được tổng thống bổ nhiệm vào Chủ tịch Cục
dự trữ liên bang Mỹ thay Ông Alan Greenspan. Cũng vào năm này, chỉ số CPI của Mỹ
lên 3.24 %. Nỗi lo lạm phát bắt đầu và Ông Ben Bernanke thực hiện chính sách tiền tệ
thắt chặt – lãi suất của FED bắt đầu tăng từ 1.25% vào năm 2005 lên đỉnh 5.375% vào

đầu năm 2007.
Lãi suất của FEB tăng đột ngột trong khoảng thời gian ngắn là nguyên nhân trực
tiếp đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp Mỹ nói chung và ảnh hưởng trực
tiếp khả năng trả nợ của người đi vay.
5.1.2 Những sự kiện tiêu biểu trong năm 2008 – đỉnh của khủng hoảng tài chính
16.3 - Bear Stears tuyên bố phá sản, báo hiệu chuỗi đổ vỡ của các định chế tài
chính vào những tháng tiếp theo
11.7 - Giá dầu chạm mức lịch sử 147,27 USD mỗi thùng
7.9 - Mỹ chi 200 tỷ USD tiếp quản Freddie Mac và Fannie Mae
14.9 - Bank of America mua lại Merrill Lynch
15.9 - Lehman Brothers tuyên bố phá sản
17
Kiểm soát lạm phát ở Việt Nam, thực trạng và giải pháp
Khủng hoảng tài chính 2008 và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
16.9 - Mỹ giải cứu AIG
21.9 - Goldman Sachs và Morgan Stanley thay đổi mô hình hoạt động
28.9 - Ngân hàng Bradford & Bingley (Anh) sụp đổ. Từ đây, khủng hoảng lan
rộng ra toàn cầu.
29.9 - Quốc hội Mỹ bác kế hoạch 700 tỷ USD, khiến Dow Jones có mức sụt
giảm lớn nhất lịch sử, gần 778 điểm và phố Wall mất 1.200 tỷ USD
30.10 - Hạ viện Mỹ thông qua gói 700 tỷ USD
5.11 - Ông Barack Obama đắc cử Tổng thống Mỹ, với đường lối kinh tế được
thế giới kỳ vọng thay đổi hiện trạng kinh tế Mỹ và toàn cầu
25.11 - Mỹ chi thêm 800 tỷ USD hỗ trợ kinh tế
11.12 - Vụ lừa đảo 50 tỷ USD của Bernard Madoff vỡ lở, với hàng nghìn nạn
nhân
18
THỊ TRƯỚNG BẤT ĐỘNG SẢN ĐÓNG BĂNG
THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH MẤT THANH KHOẢN


Kiểm soát lạm phát ở Việt Nam, thực trạng và giải pháp
Khủng hoảng tài chính 2008 và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
5.1.3 Sơ đồ Toàn cảnh khủng hoảng tài chính 2008
CHÍNH PHỦ MỸ VÀ FED CỨU TRỢ
5.2 Nguyên nhân khủng hoảng tài chính 2008
19
Tiền đề khủng
hoảng (Phần
5.1.1)
Cung nhà
dư thừa
Giá nhà
sụt giảm
Ảnh
hưởng tiêu
cực đến
nền kinh
tế
Không
hoàn thành
nghĩa vụ
nợ, tịch
biên nhà
Mất khả
năng bán
nhà hoặc
tái vay nợ
Các Ngân hàng thua lỗ,
phá sản, bị mua lại
Mất thanh khoản

nền kinh tế:
- Khó vay vốn sản
xuất và tiêu
dùng
- Lãi suất cao
Chính phủ Mỹ
và FED:
Kích cầu:
Tiền thu hồi từ nợ vay
thế chấp nhà giảm
Đầu tư giảm
Thu nhập và tiêu
dùng giảm
Lượng xây nhà
mới giảm
Thất nghiệp tăng
TTCK suy giảm
Các CDO trở thành nợ xấu
và không bán lại được
Hỗ trợ người
mua nhà:
Cứu trợ các tổ
chức tài chính:
Hoàn thuế
Thu nhập
cá nhân
Lãi suất giảm,
Kéo dài thời
gian vay.
Ngăn tịch thu

nhà
Fannie Mae
Freddie Mac
AIG
Citi
Gói cứu trợ kích
thích 700 tỷ và
780 tỷ USD
Cứu nguy hệ
thống tài chính
- - Giảm lãi suất
- - Tăng cường
cho vay
Kiểm soát lạm phát ở Việt Nam, thực trạng và giải pháp
Khủng hoảng tài chính 2008 và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
5.2.1 Nguyên nhân sâu xa
a. Mất cân bằng kinh tế toàn cầu – Nguyên nhân góp phần tạo ra bong
bóng
Mất cân bằng kinh tế toàn cầu có thể được hiểu là những khoản thặng dư thương
mại khổng lồ của một số quốc gia như Trung Quốc, trong khi thâm hụt thương mại
cũng vĩ đại không kém của một số nước khác như Mỹ.
Một lượng tiền dư thừa từ
những quốc gia có tỷ lệ tiết kiệm
cao, như Trung Quốc và các
nước xuất khẩu dầu lửa, đã chảy
vào nước Mỹ góp phần làm nên
các bong bong tài sản phình to.
b. Hệ thống giám sát
tài chính lỏng lẻo - giả
thuyết thị trường hiệu

quả – Nuôi dưỡng bong
bóng tài sản
Hệ thống giám sát tài
chính tỏ ra lỏng lẻo, bất lực
và có quy mô quá hạn chế.
Cơ quan này cho rằng, hệ
thống tài chính phi ngân
hàng - một mạng lưới có độ ràng buộc lẫn nhau cực cao, gồm các ngân hàng đầu tư,
các quỹ đầu cơ, các tổ chức cho vay địa ốc… - lại không nằm dưới sự giám sát của
các quy chế chặt chẽ (chẳng hạn các quy định về mức độ đủ vốn) thường được áp
dụng cho các ngân hàng thương mại. Điều này cũng khuyến khích các ngân hàng
thương mại (có các chi nhánh là các tổ chức phi ngân hàng như đề cập ở trên) trốn
tránh các quy định về mức vốn bằng cách đẩy rủi ro vào những tổ chức này.
Ngày qua ngày, hệ thống các tổ chức tài chính phi ngân hàng này phình to tới nỗi
chúng đóng một vai trò thực sự quan trọng trong hệ thống tài chính. Đến đây, thuật
ngữ “too big to fail” – quá lớn/quá ràng buộc để có thể đổ nhằm ám chỉ các tổ chức tài
20
Kiểm soát lạm phát ở Việt Nam, thực trạng và giải pháp
Khủng hoảng tài chính 2008 và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
chính phi ngân hàng này khó mà sụp đổ, giống như là một câu thần chú của nhà đầu
tư, của Tổ chức xếp hạng tín dụng, của nhà quản lý và cả chính bản thân tổ chức phi
tài chính này.
Chính “giả thuyết thị trường hiệu quả” cho rằng thị trường là hoàn hảo, trung
thực, tất cả thông tin điều phản ứng vào giá cả. Nó trở thành một hệ tư tưởng kinh tế
học được nhiều nhà kinh tế hưởng ứng, ủng hộ, chấp nhận gần một nữa thế kỷ qua,
được tôn sùng bởi những nhà làm chính trị như Alan Greenspan. Hệ tư tưởng này là sự
chấp nhận quá dễ dãi, thiếu phê phán, ý niệm “thị trường tự do” ảo huyền và không
tưởn. Được gọi là “trường phái Chicago”.
Đây là cội nguồn của sự dung túng để các Tổ chức tài chính phi ngân hàng, các
Ngân hàng đầu tư vô tư phát minh, phát hành các công cụ tài chính phái sinh mà

không có sự giám sát từ cơ quan chức năng.
5.2.2 Nguyên nhân trực tiếp
a. Lạm dụng chứng khoán hóa – Nguyên dân truyền dẫn khủng hoảng
Ngân hàng đầu tư lạm dụng công cụ tài chính phái sinh, chứng khoán hóa
(Securitisation) tràn lan khó kiểm soát rồi tung các sản phẩm này ra thị trường.
Với lãi suất của FED vào năm 2003 chỉ là 1% thì nhà đầu tư toàn cầu xem các sản
phẩm tài chính này như là một kênh đầu tư sinh lời cao, lợi tức lên tới 10%, giá cả liên
tục tăng do được bơm tiền liên tục vào. Nhà đầu tư nắm sản phẩm này thường mua bảo
hiểm CDS, chỉ dựa vào việc xếp hạng tín dụng mà không cần biết ai mà người đi vay,
tài sản cơ sở là gì.
Đến khi lãi suất tăng thì bong bóng bất động sản vỡ - là tài sản cơ sở của sản
phẩm tài chính phái sinh này – kéo theo sự sụp đổ không phanh và có hệ thống của
toàn bộ hệ thống tài chính Mỹ và lan rất nhanh sang các nước có thị trường tài chính
phát triển.
b. Vấn để rủi ro về đạo đức trong tài chính – Động cơ gây ra khủng hoảng
Rủi ro đạo đức nảy sinh khi bên có ưu thế thông tin hiểu được tình thế thông tin
phi đối xứng giữa các bên giao dịch và tự nhiên hình thành động cơ hành động theo
hướng làm lợi cho bản thân bất kể hành động đó có thể làm hại cho bên kém ưu thế
thông tin. Hành vi tha hóa theo hướng như thế của bên có ưu thế thông tin được bên
kém ưu thế thông tin cho là không đứng đắn, là một thứ nguy hiểm, rủi ro cho mình.
Việc này sẽ dẫn tới nguy cơ tổn hại về mặt tài chính đối với các bên tham gia.
21
Kiểm soát lạm phát ở Việt Nam, thực trạng và giải pháp
Khủng hoảng tài chính 2008 và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
Cụ thể, các ngân hàng cho vay của Mỹ hiểu rõ khả năng trả nợ người đi vay
nhưng vì lợi ích của mình, do muốn có nhiều người đi vay để có hợp đồng vay nhà để
tiến hành chứng khoán hóa mà ngân hàng cho vay giảm nhẹ các tiêu chuẩn cho vay.
Nên các khoản vay này có độ rủi ro cao.
Các tổ chức tài chính phi ngân hàng biết rõ các khoản vay dưới chuẩn có độ rủi
ro cao nhưng vì lợi nhuận mà lờ đi và biến chúng thành các CDO và tung ra thị

trường. Lúc này, rủi ro nằm hoàn toàn trong tay nhà đầu tư.
c. Cú sốc lãi suất của FED – Ngòi nổ của khủng hoảng
FED tăng lãi suất USD từ 1% lên
5.375% chỉ trong vòng 2 năm (2005-
2007) là một cú sốc lớn đối với nền
kinh tế nặng về vay để đầu tư, vay để
tiêu dùng như Mỹ. Lãi suất tăng đột
ngột khiến người vay mua nhà không
đủ khả năng thanh toán nợ đến hạn và
nhất là những khoản vay dưới chuẩn
rất khó trả được nợ.
Đây là ngòi nổ cho khủng hoảng tài chính 2008, khi mà ngân hàng thanh lý tài
sản thế chấp là bất động sản, giá nhà lao dốc. Các khoản vay đủ chuẩn cũng bị tác
động tiêu cực do giá nhà giảm và lãi suất tăng. Người vay tiền mua nhà đầu cơ bị thua
lỗ. Nhà đầu tư bán tháo các sản phẩm tài chính phái sinh như: MBS, CDO, CDS…Thị
trường chứng khoán tụt dốc. Công ty bảo hiểm vỡ nợ do phát hành CDS. Tổ chức tài
chính, ngân hàng đầu tư phá sản….
22
Kiểm soát lạm phát ở Việt Nam, thực trạng và giải pháp
Khủng hoảng tài chính 2008 và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
Chương 6
TÁC ĐỘNG CỦA CUỘC KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH 2008
6.1Tác động đến Kinh tế Mỹ
6.1.1 Hàng loạt Ngân hàng phá sản
Từ khi khủng
hoảng tài chính
2008 bủng nổ đến
2/2012, số ngân
hàng của Mỹ bị phá
sản hoặc bị mua bán sáp nhập lên đến 433 ngân hàng. Trong đó, từ đầu năm 2012 đến

nay, có 8 ngân hàng Mỹ tuyên bố phá sản. Hệ thống tài chính của Mỹ bị tệ liệt, mất
thanh khoản trầm trọng.
6.1.2 Thất nghiệp ở Mỹ tăng
Hàng loạt ngân hàng phá sản, tái cơ cấu. Doanh nghiệp phá sản hoặc tái cơ cấu
lại phần vì không tiếp cận nguồn vốn, phần vì thị trường tiêu thụ bị đóng băng, phần vì
trả nợ không được….Hệ lụy của điều này như là một tất yếu: rất nhiều nhân viên bị
doanh nghiệp sa thải hoặc mất việc làm do doanh nghiệp phá sản. Một năm sau đỉnh
của khủng hoảng, thất nghiệp ở Mỹ tăng kỷ lục 10.1% vào năm 2009. Theo thống kê
của Bộ lao động Mỹ, số người thất nghiệp lên tới 15.89 triệu người vào tháng 11.2009.
6.1.3 Nguy cơ bùng
phát lạm phát
Với 2 gói cứu trợ 700
tỷ USD và 780 tỷ USD
Năm 2007 2008 2009 2010 2011
Số ngân hàng Mỹ
phá sản/bị mua bán – sáp
nhập
3 28 140 161 92
Nguồn: />Chỉ số CPI của Mỹ trong năm 2008 theo tháng (%)
1/2008 2/2008 3/2008 4/2008 5/2008 6/2008
4.1 4.3 4 4 3.9 4.2
7/2008 8/2008 9/2008 10/2008 11/2008 12/2008
5 5.6 5.4 4.9 3.7 1.1
Nguồn: U.S Bereau of Labor Statistics
23
Kiểm soát lạm phát ở Việt Nam, thực trạng và giải pháp
Khủng hoảng tài chính 2008 và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
của Chính phủ Mỹ cộng với sự sụp đổ thị trường bất động sản, suy yếu thị trường tài
chính làm cho giá cả hàng hóa tăng phi mã. Một nguy cơ bùng phát lạm phát là có cơ
sở để thị trường lo lắng khi mà khủng hoảng bùng nổ thì chỉ số CPI của Mỹ trong năm

2008 tăng đáng kinh ngạc. Mà đỉnh điểm là chỉ số CPI trong tháng 8/2008 tăng 5.6% -
mức tăng cao nhất từ năm 1990 tới nay.
Hiện nay, lạm phát vẫn là một trong những thách thức đối với nền kinh tế Mỹ.
Bằng chứng cho điều này là Chỉ số CPI của Mỹ vẫn còn cao trên 3% trong năm 2011
và đầu năm 2012.
6.1.4 Kinh tế Mỹ trì trệ trong đầm lầy khủng hoảng
Hậu quả lớn nhất mà khủng
hoảng tài chính 2008 mang lại
cho Mỹ chính là nền kinh tế đi
vào chu kỳ khủng hoảng nghiêm
trọng. Năm 2009, tăng trưởng
kinh tế là -5% - mức tăng trưởng
thấp nhất từ sau Chiến tranh Thế
giới thứ 2 cho tới nay. GDP của
Mỹ vào năm 2009 là 14.044 tỷ
USD.
6.2Tác động đến Kinh tế toàn cầu
6.2.1 Khủng hoảng tài chính lan ra toàn thế giới
Kinh tế thế giới chỉ tăng 1.7% trong năm 2008 so với mức tăng 3.5% năm 2007.
Khủng hoảng lan rộng ra toàn cầu không trừ một quốc gia vùng lãnh thổ nào, từ Mỹ
đến Anh, Châu Âu, tới các nước Châu Á như Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc…đều
rơi vào suy thoái kinh tế.
Số người thất nghiệp trên thế giới tăng rất nhanh. Ở Anh, hơn 1.86 triệu người
thất nghiệp – tương đương 6% vào tháng 10/2008. Tỷ lệ thất nghiệp cao ở một số nước
như: Đức (7.9% vào tháng 1/2009), Pháp (9.8% vào năm 2009), Nga (4 triệu người
thất nghiệp vào năm 2008).
Thương mại quốc tế bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Năm 2008, thương mại quốc tế
chỉ tăng 2% so với mức tăng 6% vào năm 2007. Giá trị xuất khẩu giảm mạnh ở rất
24
Kiểm soát lạm phát ở Việt Nam, thực trạng và giải pháp

Khủng hoảng tài chính 2008 và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
nhiều quốc gia như: Nhật Bản giảm 14% vào năm 2008, Trung Quốc giảm 26% vào
năm 2008, Singapore giảm 17% vào năm 2009…
Trong năm 2008, thị trường chứng khoán toàn cầu chứng kiến sự bóc hơi khoảng
17.000 tỷ USD. Thị trường chứng khoán các nước phát triển giảm 42.72%, còn ở các
nước đang phát triển là 55%. Sự sụt giảm mạnh nhất trên 70% là những thị trường
chứng khoán Trung Quốc, Nga, Brazil, Ấn độ và Việt nam.
6.2.2 Những quan điểm khác về kinh tế học
Cuộc khủng hoảng tài chính 2008 đã làm trầm trọng thêm sự phân hóa giữa các
nhà kinh tế. Có 2 trường phái kinh tế khác so với “trường phái Chicago”
1
: trường phái
Keynes để tìm giải pháp cho cuộc khủng hoảng hiện nay và trường phái kinh tế học
mới, được gọi là “kinh tế học ứng xử”.
Trường phái Keynes – kinh tế học trọng cầu được Chính phủ Mỹ hiện tại áp dụng
kích cầu nhằm vực dậy nền kinh tế đang trong đầm lầy của khủng hoảng. Điều này
chứng tỏ rằng trường phái Chicago vốn được tôn sùng bởi các nhà làm chính trị thì sau
cuộc khủng hoảng tài chính 2008 đã yếu thế.
Trường phái kinh tế học mới – kinh tế học ứng xử ra đời đã 20 năm qua lại có cái
nhìn mới về kinh tế học hiện đại. Trường phái này cho rằng: sự ứng xử của những tác
nhân kinh tế không hoàn toàn thuần túy, mà do nhận thức chủ quan tác động vào hành
vi lựa chọn. Thị trường bị ảnh hưởng của cảm tính thay vì hoàn toàn là những tính
toán theo mô hình thuần túy.
6.2.3 Mỹ và Châu Âu gây sức ép Trung Quốc tăng giá trị Nhân dân tệ
Sau cuộc khủng hoảng bùng
nổ để khắc phục hậu quả cũng
như ngăn ngừa cuộc khủng hoảng
tương tự, Mỹ luôn khẳng định
Trung Quốc nên áp dụng cơ chế
linh hoạt đối với Nhân dân tệ,

điều này là rất cần thiết để tái cân
đối nền kinh tế toàn cầu. Từ năm
1
Trường phái Chicago đã đề cập ở phần 5.2.1 Nguyên nhân sâu xa
Năm 1995-2006 6/2008 7/2010 2/2012
USD/CNY 8.2765 6.8169 6.7768 6.2968
Tăng so với 2006 21.42% 22.12$ 31.44%
Nguồn: Reuters.com
25

×