Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Lạm phát ở Việt Nam. Thực trạng và giải pháp.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (234.27 KB, 17 trang )

Lạm phát ở Việt Nam. Thực trạng và giải pháp
CHƯƠNG 1: Lí LUẬN CHUNG VỀ LẠM PHÁT
1/ Định nghĩa và phân loại lạm phát
1.1/ Định nghĩa
Lạm phát là hiện tượng tiền trong lưu thông vượt quá nhu cầu cần thiết làm cho chúng bị mất
giá, giá cả của hầu hêt các loại hàng hoá tăng lên đồng loạt.
Đặc trưng của lạm phỏt:
- Hiện tượng tăng giá quá mức của lương tiền trong lưu thông dẫn đến đồng tiền bị mất giá.
- Mức giá cả chung tăng lên.
Để tính mức độ lạm phát các nhà kinh tế sử dụng chỉ số giá. Chỉ số giá thường được sử dụng là
chỉ số giá tiêu dùng (CPI). Ngoài ra, người ta cũn sử dụng những chỉ số giá khác như: chỉ số giá cả sản
xuất, chỉ số giảm lạm phát GNP.
1.2/ Phõn loại
Dựa vào tỷ lệ tăng giá, các nhà kinh tế phân lạm phát ra làm ba mức độ khác nhau:
- Lạm phỏt vừa phải: khi giá cả hàng hoá tăng chậm ở mức một con số hàng năm (dưới 10% một
năm).
- Lạm phỏt cao: khi giá cả hàng hoá tăng ở hai con số hàng năm (từ 10% - 100% một năm).
- Siờu lạm phỏt: khi giá cả hàng hoá tăng ở mức độ ba con số hàng năm trở lên.
2/ Nguyên nhân dẫn đến lạm phát
Qua nghiên cứu, có các quan điểm như sau:
2.1/ Lạm phỏt do cầu kộo
Khi nền kinh tế đạt tới hay vượt quá sản lượng tiềm năng, việc tăng mức cầu dẫn tới lạm phát
được gọi là lạm phát do cầu kéo hay lạm phát nhu cầu.
Số cầu tăng là do:
- Tổng khối lượng tiền lưu hàng tăng: do thiếu hụt ngân sách, vay mượn nước ngoài.
- Tốc độ lưu thông tiền tệ tăng: do hệ thống chính trị khủng hoảng, kinh tế suy thoái làm cho
lũng tin của dõn chỳng vào chế độ tiền tệ nhà nước bị xói mũn, từ đó gây tâm lý chạy trốn đồng tiền mất
giỏ.
2.2/ Lạm phát do chi phí đẩy
Khi chi phí sản xuất kinh doanh tăng sẽ đẩy giá cả tăng lên ngay cả khi các yếu tố sản xuất chưa
được sử dụng đầy đủ, đó là lạm phát do chi phí đẩy.


Chi phí tăng lên vỡ:
- Tốc độ tăng tiền lương cao hơn tốc độ tăng năng suất lao động.
- Các cuộc khủng hoảng về nhiên nguyên vật liệu cơ bản như: dầu mỏ, sắt thép.
2.3/ Lạm phát do những nguyên nhân liên quan đến sự thiếu hụt mức cung
 Trang 1 
Lạm phát ở Việt Nam. Thực trạng và giải pháp
Khi nền kinh tế đạt mức toàn dụng (nghĩa là các yếu tố sản xuất: nhân công, nguyên vật liệu,
máy móc thiết bị… gần như đó khai thỏc tối ưu), mức cung hàng hoá và dịch vụ trên thị trường có
khuynh hướng giảm. Bên cạnh đó, tỡnh trạng tắt nghẽn của thị trường cũng làm giới hạn mức cung hàng
hoá. Do đó khiến cho khối lượng hàng hoá không đáp ứng tốt nhu cầu tăng lên của thị trường làm cho
giá cả tăng lên.
Khi nền kinh tế chưa đạt tới mức toàn dụng nhưng nếu cơ cấu kinh tế tổ chức bất hợp lý thỡ
cũng khụng cho phộp tạo ra khối lượng hàng hoá và dịch vụ đầy đủ để thoả món nhu cầu ngày càng gia
tăng của thị trường. Trường hợp cũng làm nảy sinh hiện tượng lạm phát.
2.4/ Lý thuyết ca tụng lạm phỏt của J.M.Keynes
J.M.Keynes đó cú cụng vạch rừ tỏc động của việc in thêm tiền vào kinh tế:
Khi nền kinh tế chưa đạt mức toàn dụng, nếu nhà nước mạnh dạn phát hành thêm tiền để gia tăng
đầu tư thỡ sẽ thu được kết quả tích cực:
- Chống được khủng hoảng kinh tế
- Giảm thiểu được tỡnh trạng thất nghiệp
Trường hợp này, lạm phát được nhà nước chủ động sử dụng như là một công cụ để kích thích
tăng trưởng kinh tế.
Khi nền kinh tế đó toàn dụng, nếu nhà nước vẫn tiếp tục in thêm tiền đưa vào nền kinh tế, khối
hàng hoá và dịch vụ không gia tăng của khối cung tiền. Khi đó, lạm phát không có tác dụng thúc đẩy
phát triển kinh tế.
Ngoài những nguyờn nhõn trờn cũn cú nhiều nguyên nhân khác dẫn tới lạm phát như: các chính
sách nhà nước, chiến tranh, thiên tai,…
3/ Tác động của lạm phát
Lạm phát có ảnh hưởng nhất định đến sự phát triển kinh tế - xó hội tuỳ theo mức độ của nó. Nếu
là lạm phát vừa phải có thể đem lại những điều lợi bên cạnh những tác hại không đáng kể. nếu là lạm

phát cao thương gây những tác hại nặng nề cho nền kinh tế và đời sống. Tuy nhiên, nếu lạm phát đó
được dự báo, tiên đoán trước thỡ khụng gõy gỏnh nặng lớn kinh tế vỡ người ta có thể có những giải
pháp để đối phó. Nếu lạm phát không dự đoán trước dẫn đến những đầu tư sai lầm và phân phối lại thu
nhập một cách ngẫu nhiên làm mất tinh thần và sinh lực của nền kinh tế.
Một số tác động của lạm phát:
3.1/ Tác động phõn phối lại thu nhập và của cải
 Trang 2 
Lạm phát ở Việt Nam. Thực trạng và giải pháp
Khi lạm phát xảy ra, những người có tài sản, những người đang vay nợ là có lợi vỡ giỏ cả cỏc
loại tài sản núi chung đều tăng lên, cũn giỏ trị đồng tiền thỡ giảm xuống. Ngược lại, những người làm
công an lương, những người gửi tiền, những người cho vay là bị thiệt hại.
3.2/ Tác động đến phát triển kinh tế và việc làm
Như đó núi ở trờn, trong điều kiện nền kinh tế chưa đạt đến mức toàn dụng, lạm phát vừa phải
thúc đẩy sự phỏt triển kinh tế vỡ nú cú tỏc dụng làm tăng khối tiền tệ trong lưu thông, cung cấp thêm
vốn cho các đơn vị sản xuất kinh doanh, kích thích sự tiêu dùng của chính phủ và nhân dân.
Giữa lạm phỏt và thất nghiệp cú mối quan hệ nghịch biến. Theo “Lý thuyết trao đổi về lạm phát”
của nhà kinh tế học A.W.Phillips thỡ một nước có thể mua môt mức để thất nghiệp thấp hơn nếu sẵn
sàng trả giá bằng một tỷ lệ lạm phát cao hơn.
3.3/ Các tác động khác
Trong lĩnh vực lưu thông, kho vật giá tăng quá nhanh thỡ tỡnh trạng đầu cơ, tích trữ hàng hoá
thường là hiện tượng phổ biến, gây nên mất cân đối giả tạo làm cho lưu thông càng thêm rối loạn.
Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, lạm phát xảy ra làm tăng tỷ giá hối đoái. Sự mất giá
của tiền trong nước so với ngoại tệ tạo điều kiện tăng cường tính cạnh tranh của hàng xuất khẩu, tuy
nhiờn nú gõy bất lợi cho hoạt động của nhập khẩu.
Lạm phỏt cao và siờu lạm phỏt làm cho hoạt động của hệ thống tín dụng rơi vào tỡnh trạng
khủng hoảng.
Lạm phát gây thiệt hại cho ngân sách nhà nước bằng việc bào mũn giỏ trị thực của những khoản
cụng phớ. Tuy nhiờn, lạm phỏt cũng có tác động làm gia tăng số thuế nhà nước thu được trong những
trường hợp nhất định.


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VÀ BIỆN PHÁP CHỐNG LẠM PHÁT Ở NƯỚC TA TỪ NĂM
2001 ĐẾN NAY
1/ Thực trạng lạm phát ở nước ta
 Trang 3 
Lạm phát ở Việt Nam. Thực trạng và giải pháp
Tỉ lệ lạm phát ở Việt Nam giai đoạn
2001-2007
-0.4
4
3.2
7.7
8.2
7.6
12.6
-1
1
3
5
7
9
11
13
2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007
%
Tốc độ tăng GDP và CPI 2001-2006
-0.8
4
3
9.5
8.17

7.34
7.8
6.9
7.08
8.4
6.6
8.3
-1
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
2001 2002 2003 2004 2005 2006
Năm
%
GDP
CPI
Lạm phỏt hiện nay ở Việt Nam là một hiện tượng có nguyên nhân tiền tệ, bắt nguồn từ phản ứng
thiếu đồng bộ của hai chính sách vĩ mô là tăng trưởng tiền tệ - tín dụng và ổn định tỷ giá, dẫn đến hậu
quả làm thặng dư cung tiền.
Theo thống kê sơ bộ của tổng cục thống kê, tính đến cuối tháng 10/2007, mức tăng chỉ số giá
tiêu dùng (CPI) đó lờn đến hơn 9.34% so với cùng kỳ năm trước, và khoảng 8,12% so với đầu năm.
Qua diễn biến kinh tế và một số động thái chính sách của Việt Nam hiện nay, có đối chiếu trên

những khía cạnh tương tự với một số nước trong khu vực, đi đến kết luận rằng tỡnh trạng lạm phỏt hiện
nay ở Việt Nam là hậu quả tổng hợp của một số hiện tượng kinh tế đặc thù đi liền với sự kết hợp thiếu
đồng bộ giữa một số chính sách vĩ mô trong thời gian qua.
 Trang 4 
Lạm phát ở Việt Nam. Thực trạng và giải pháp
Hiện tượng kinh tế đặc thù được lưu ý ở đây là sự tăng trưởng mạnh mẽ của kiều hối (bao gồm
một phần rất lớn và ngày càng tăng tiền gửi của người đi xuất khẩu lao động), kết hợp với sự tăng
trưởng của dũng vốn đầu tư nước ngoài chảy vào Việt Nam. Một sự kết hợp nữa là trong năm 2006, quá
trỡnh cổ phần hoỏ cỏc doanh nghiệp nhà nước và sự phát triển của thị trường chứng khoán đó đạt những
bước phát triển lớn, khiến Việt Nam trở thành một địa điểm hấp dẫn và dũng vốn đầu tư gián tiếp chảy
mạnh vào nước ta. Theo ước lượng không chính thức, có khoảng hơn 5 tỷ USD kiều hối đó được gửi về,
và khoảng 1 đến 2 tỷ USD vốn đầu tư gián tiếp đó được chuyển vào trong nước trong năm 2006 và
những tháng đầu năm 2007.
Các chính sách kết hợp không đồng bộ, bao gồm hai chớnh sỏch lớn sau:
(1) chính sách tăng trưởng cung tiền và tớn dụng theo đà của các năm trước
(2) chớnh sỏch neo tỷ giá ổn định theo đồng USD thông qua can thiệp của Ngân hàng Nhà
nước trên thị trường ngoại hối.
Một đặc điểm vĩ mô quan trọng bậc nhất của Việt Nam gần đây có lẽ là sự gia tăng nhanh chúng
của dũng tiền gửi về từ nước ngoài, trong đó một phần rất lớn từ người đi lao động, tạm gọi tất cả các
khoản tiền gửi kiểu này là kiều hối. Xét trên phương diện quy mô to lớn tương đối của dũng kiều hối,
thỡ Việt Nam chỉ đứng sau Philippines là nước trong khu vực đó cú truyền thống xuất khẩu lao động từ
lâu, và có những đặc điểm kinh tế khá tương đồng. Do đó, sau đây chúng ta sẽ sử dụng trường hợp
Philippines để đối chiếu với tỡnh trạng ở Việt Nam.
Một số chỉ tiờu vĩ mụ của Philippines, 2002-2006
2002 2003 2004 2005 2006
Kiều hối (%GDP) 12.8 12.9 13.3 13.8 13.2
Thâm hụt thương mại (%GDP) -7.2 -7.4 -6.6 -5.9 -7.7
Cân đối tài khoản vóng lai (%GDP) -0.4 0.4 1.8 2.0 2.8
Cân đối tài khoản vốn (%GDP) 1.4 0.9 -1.8 1.6 -0.4
Thay đổi dự trữ ngoại tệ (%GDP) -2.1 -1.3 -0.6 -3.2 -3.2

Tỷ giỏ danh nghĩa (trung bỡnh kỳ) 51.6 54.2 56.0 55.1 49.8
REER (trung bỡnh kỳ) 96.2 89.1 86.2 92.3 101.4
Tăng trưởng GDP (%) 4.4 4.9 6.2 5.0 5.5
Tăng CPI (%) (cuối năm) 2.5 3.9 8.6 6.7 4.3
Nguồn: IMF (2007)
 Trang 5 
Lạm phát ở Việt Nam. Thực trạng và giải pháp
Một số chỉ tiờu vĩ mụ của Việt Nam, 2002-2006
2002 2003 2004 2005 2006
Kiều hối (%GDP) 5.1 5.2 5.1 6.0 5.6
Thâm hụt thương mại (%GDP) -3.0 -6.4 -5.0 -1.6 -0.6
Cân đối tài khoản vóng lai (%GDP) -1.9 -4.8 -3.4 0.4 0.3
Cân đối tài khoản vốn (%GDP) 3.3 10.1 5.4 3.6 4.5
Thay đổi dự trữ ngoại tệ (%GDP)* -1.3 -5.3 -1.9 -4.0 -4.7
Tỷ giỏ danh nghĩa (trung bỡnh kỳ) 15.244 15.475 15.704 15.816 15.957
REER (trung bỡnh kỳ, 1990 =100) 94.9 86.3 87.3 98.6 102.9
Tăng trưởng GDP (%) 7.1 7.3 7.8 8.4 7.5
Tăng CPI (%) (cuối năm) 4.0 2.9 9.7 8.8 7.5
Nguồn: IMF (2006b), *: Dấu (-) nghĩa là thay đổi tăng
Từ hai bảng trên, chúng ta có thể nhận thấy Philippines hàng năm nhận một lượng kiều hối nhiều
hơn Việt Nam rất nhiều kể cả tương đối (so với GDP) lẫn tuyệt đối (vỡ GDP của Philippines lớn hơn
của Việt Nam khoảng 1.5 lần). Tuy nhiên, xét trên mối tương quan với GDP, thâm hụt thương mại của
Philippines tương đối trầm trọng, cộng với các khoản trả lói vay nước ngoài tương đối lớn, nên có thể
nói dũng kiều hối chủ yếu được dùng để tài trợ cho khoản thõm hụt này trong tài khoản vóng lai. Kết
quả là bất chấp lượng kiều hối khổng lồ chuyển về mỗi năm, cán cân vóng lai chỉ thặng dư khoảng từ
2% đến dưới 3% GDP. Bên cạnh đó, thặng dư cán cân tư bản của Philippines tương đối thấp, và có
khuynh hướng dao động quanh mức zero. Kết quả là sức ộp mua lại ngoại hối của cơ quan tiền tệ ở
Philippines, trong trường hợp nước này muốn can thiệp để ổn định tỷ giá, chỉ bắt đầu xuất hiện từ năm
2005, với mức tăng dự trữ ngoại hối thêm hơn 3% GDP mỗi năm.
Trong khi đó, ở Việt Nam, tuy tỷ trọng kiều hối không lớn như ở Philippines, nhưng thâm hụt

thương mại chưa nghiêm trọng như ở nước này, nên cán cân vóng lai được cải thiện đáng kể trong
những năm gần đây, và kể từ năm 2005 có khuynh hướng thặng dư (nhưng cũn ở mức thấp hơn nhiều so
với Philippines). Tuy nhiên, đặc điểm quan trọng của Việt Nam là cán cân tư bản luôn có thặng dư rất
đáng kể, đó dẫn tới khả năng dư thừa ngoại hối thậm chí lớn hơn ở Philippines. Để giữ tỷ giá neo tương
đối ổn định vào đồng USD, cơ quan tiền tệ Việt Nam đó liờn tục mua lượng ngoại hối thặng dư trên thị
trường. Kết quả là dự trữ ngoại tệ mỗi năm đó tăng lên rất mạnh, chẳng hạn như năm 2005 tăng thêm
4% GDP, cũn năm 2006 gần 5% GDP.
 Trang 6 

×