Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

Tiểu luận chính sách thương mại quốc tế xuất nhập khẩu thủy sản của việt nam vào EU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (292.24 KB, 40 trang )

Tiểu luận Chính sách Thương mại quốc tế
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
NỘI DUNG
I. Giới thiệu chung về EU
1. EU
2.Thị trường nhập khẩu thủy sản EU
II. Quy trình nhập khẩu thủy sản vào EU
1. Quy trình xuất nhập khẩu
2. Thủ tục hải quan tại EU
3. Quy định về chứng từ và điều kiện kiểm tra đối với hàng nhập
khẩu vào EU
III. Các biện pháp quản lý nhập khẩu
1. Thuế quan
2. Phi thuế quan 12
IV. Quan hệ thương mại thủy sản với Việt Nam 31
1. Tình hình xuất nhập khẩu thủy sản của Việt Nam vào EU 32
2. Chính sách của EU đối với Việt Nam 34
KẾT LUẬN 38
TÀI LIỆU THAM KHẢO 39
Tiểu luận Chính sách Thương mại quốc tế
Lời mở đầu
EU là một thị trường rộng lớn, đa dạng có nhiều triển vọng cho hàng xuất
khẩu của Việt Nam nhưng cũng là một thị trường "sang trọng" và "khó tính".
Chinh phục thị trường này là một điều không dễ.
EU là một đối tác quan trọng của Việt Nam trong các lĩnh vực hợp tác
thương mại, nhất là xuất khẩu. Tuy kim ngạch chưa lớn nhưng tốc độ tăng trưởng
và phát triển tương đối cao. Danh mục hàng xuất khẩu của Việt Nam sang EU
ngày càng tăng lên. Trong đó thuỷ sản là một ngành có thể nói là một trong những
thế mạnh của Việt Nam. Ngoài thủy sản còn có nông sản (cà phê, chè, gia vị); các
sản phẩm công nghiệp chế biến như dệt may, giày dép, sản phẩm bằng da thuộc,


đồ gỗ, đồ chơi trẻ em, dụng cụ thể thao, gốm sứ mỹ nghệ và các mặt hàng chế biến
cao cấp như hàng điện tử, điện máy…Để thâm nhập vào thị trường EU một cách
dễ dàng và hiệu quả thì hiểu được chính sách nhập khẩu mà uỷ ban liên minh châu
Âu đề ra với các quốc gia khác là một việc làm hết sức đúng đắn. Đối với một mặt
hàng cụ thể như thuỷ sản thì EU đã có những chính sách gì để cản trở việc xuất
khẩu của các nước khác và đặc biệt là với Việt Nam.
Tiểu luận này chỉ trình bày một cách sơ lược nhất những chính sách cơ bản
của EU về cơ chế quản lý nhập khẩu thuỷ sản. Tiểu luận được hình thành từ những
tài liệu, những thông tin được tìm trên mạng và còn mang nhiều tính chủ quan, rất
mong được thầy góp ý để chúng em rút kinh nghiệm cho những bài tiếp theo.
Chúng em xin chân thành cảm ơn các thầy đã giúp chúng em hoàn thành tiểu
luận này.
Sinh viên
Trần Phương Minh – Bùi Hạnh Ly
Tiểu luận Chính sách Thương mại quốc tế
Nội dung
I. Giới thiệu chung về EU
1. EU
Liên minh Châu Âu viết tắt là EU(Union Eropean) được thành lập vào tháng
5/1967 từ 15 nước ban đầu. Tính đến năm 2007 EU đã có 27 thành viên. EU là sự
mở đầu cho những bước tiến tới sự thống nhất chính trị, kinh tế, tiền tệ cho các
thành viên khu vực.
2. Thị trường nhập khẩu thuỷ sản EU
EU là là một trong những thị trường nhập khẩu thủy sản lớn nhất thế giới với
sản lượng là 9,7 triệu tấn với giá trị 23.791 triệu EURO (số liệu năm 2004). Trong
đó Tây Ban Nha(là nước nhập khẩu thủy sản lớn thứ ba thế giới, đứng đầu EU),
Pháp(nước nhập khẩu thủy sản lớn thứ tư thế giới và thứ nhì trong khối EU),
Italy(nước nhập khẩu thủy sản lớn thứ 5 thế giới và thứ 3 của EU), Đức,và Anh là
những thị trường nhập khẩu chính, giá trị nhập khẩu thủy sản hàng năm vượt 1 tỷ
USD và các nước này cũng chiếm gần 80% giá trị nhập khẩu thủy sản của EU.

Tuy nhiên, phần lớn sản phẩm thuỷ sản được nhập khẩu từ các nội bộ các nước
trong khối. Ngoài ra, để bổ sung một số sản phẩm đáp ứng nhu cầu tiêu thụ, chủ
yếu là các sản phẩm thuỷ sản nước ấm, EU cũng nhập khẩu thuỷ sản từ hơn 180
nước khác trên thế giới.
II. Quy trình nhập khẩu thuỷ sản vào EU
1. Quy trình xuất nhập khẩu
Tiểu luận Chính sách Thương mại quốc tế
Sơ đồ quy trình nhập khẩu vào EU











1: Nhà xuất khẩu nộp đơn xin được xuất khẩu hoặc tái xuất (yêu cầu hàng phải
có chứng thư vệ sinh cùng một số giấy tờ khác và thuộc danh sách các công ty, các
sản phẩm thủy sản được EU cho phép xuất khẩu)
2: Cơ quan quản lý của nước xuất khẩu ngoài EU cấp giấy chứng nhận xuất khẩu
hoặc tái xuất khẩu
3: Nhà xuất khẩu gửi trước bản sao tài liệu xuất khẩu, tái xuất khẩu tới nhà nhập
khẩu EU
Hải quan
Nhà nhập khẩu
1
2

3 6
7
8
4
Cơ quan quản lý nước
xuất khẩu
Cơ quan quản lý nước
xuất khẩu
Cơ quan quản lý của từng
nước EU
Thương mại nội khối EU
5
Nhà xuất khẩu
Nhà xuất khẩu
Ngoài EU
EU
: Tài liệu
: Hàng gửi
Tiểu luận Chính sách Thương mại quốc tế
4: Nhà nhập khẩu nộp đơn xin phép nhập khẩu có bản sao tài liệu xuất khẩu, tái
xuất khẩu gửi kèm
5: Cơ quan quản lý thuộc EU cấp giấy phép nhập khẩu
6: Nhà nhập khẩu gửi bản cấp phép nhập khẩu gốc tới nhà xuất khẩu ngoài EU
7: Nhà xuất khẩu gửi 2 loại tài liệu xuất khẩu và nhập khẩu cùng với hàng hoá
8: Nhà xuất khẩu xuất trình 2 loại tài liệu xuất khẩu và nhập khẩu tới cơ quan hải
quan tại mỗi điểm kiểm soát biên giới trước khi hàng được đưa vào lãnh thổ EU
2. Thủ tục hải quan tại EU
Hàng hóa nhập khẩu là đối tượng chịu thuế hải quan và thuế VAT. Theo quy
định, các hàng hóa bên ngoài Cộng đồng khi được nhập khẩu phải khai báo hải
quan

Thủ tục hải quan liên quan đến giải phóng hàng, giao nhận, kho hải quan, sản
xuất, gia công nhập khẩu dưới sự quản lý nhập khẩu, tạm nhập, gia công xuất khẩu
và xuất khẩu.
Thủ tục khai báo hải quan kiểm tra nhanh đối với bất cứ hàng hóa nào là đối
tượng bị cấm hoặc hạn chế nhập, xác định thuế đánh vào hàng hóa đó, lựa chọn
các thông tin thống kê yêu cầu. Đối với hàng gửi có giá trị dưới 10.000 euro thì
không yêu cầu khai báo giá trị tính thuế.
Hàng hóa nhập khẩu từ bên ngoài Cộng đồng phải chịu giá tính thuế, đó là
tổng giá cả mua bán và giá trị nhận hàng. Tổng giá trị thuế phụ thuộc vào mặt
hàng. Thuế được xác định dựa vào biểu thuế cơ bản được nêu rõ trong biểu thuế
hải quan Cộng đồng EU. Có hai loại thuế là thuế được chỉ định và thuế theo giá
hàng.
Nếu hàng hóa đến từ nước có hiệp định thương mại tự do với EU thì chúng sẽ
được nhận trợ cấp hải quan khi nhập khẩu và để được hưởng phúc lợi, hải quan
yêu cầu khai báo nguồn gốc, khai báo chứng nhận xuất xứ hoặc hóa đơn mua bán
Tiểu luận Chính sách Thương mại quốc tế
của người xuất khẩu. EU có tới khoảng 30 điều khoản phúc lợi hải quan trợ cấp
miễn giảm thuế chính thức đối với các sản phẩm được đưa ra trong hiệp định. Chỉ
có 10 nước trên thế giới là không nằm trong phạm vi của Hiệp định này.
Luật hải quan Cộng đồng bao gồm các luật lệ hải quan chung và các thủ tục áp
dụng trong thương mại giữa EU và các nước thứ Ba. Những thủ tục này gọi là
“Thủ tục hải quan có sự tác động kinh tế”:
+ Hàng được giải phóng để được tự do lưu thông: thời điểm được xác định
chấp nhận khai báo hải quan để được tự do lưu thông là ngày nộp thuế nhập khẩu.
Điều này áp dụng cho cả giá tính thuế và số lượng hàng hóa chịu thuế hoặc bị áp
dụng tỷ lệ thuế.
+ Quá cảnh trong nước/ngoài nước: Cho phép hàng hóa được nhập khẩu
để giao nhận miễn thuế tại cơ quan hải quan nội địa, với mục đích vận tải quá cảnh
+ Kho Hải quan: Cho phép nhập khẩu hàng hóa vào Cộng đồng và lựa
chọn thời điểm trả thuế hoặc tái xuất hàng hóa. Hàng hóa được giữ trong kho bảo

quản với ý định phân phối tiếp theo. Tuy nhiên hàng hóa có thể chế biến dưới mức
gia công nhập khẩu hoặc gia công dưới sự quản lý hải quan trong kho hải quan.
+ Chế biến dưới sự quản lý nhập khẩu: Hàng hóa có thể được chế biến
thành sản phẩm chịu tỷ lệ thuế thấp hơn trước khi được đưa vào lưu thông tự do.
Thuế nhập khẩu được đóng góp để tạo ra hoặc để duy trì các hoạt động gia công,
chế biến trong cộng đồng.
+ Gia công chế biến xuất khẩu/nhậpkhẩu: cho phép nhập khẩu các nguyên
vật liệu hoặc các hàng hóa sơ chế được gia công, chế biến để tái xuất vào Cộng
đồng mà không yêu cầu các nhà sản xuất phải chịu thuế hải quan và VAT đối với
hàng hóa được chấp nhận. Có hai dạng khác nhau: Cho phép giảm thuế; Trả ngay
hoặc trả sau.
+ Tạm nhập: Hàng hóa được chấp nhận trong Cộng đồng mà không phải
nộp thuế hoặc VAT theo các điều kiện hoặc tái xuất sau đó
+ Xuất khẩu
Tiểu luận Chính sách Thương mại quốc tế
3. Quy định về chứng từ và điều kiện kiểm tra đối với hàng nhập khẩu
vào EU
- Quy định về chứng từ
Theo quy định của EU, khi thông quan hàng hoá, phải xuất trình cho cơ quan
Hải quan tờ khai theo mẫu do Hải quan quy định.Hàng hoá khi kiểm tra hải quan
đều phải xuất trình cả tờ khai sơ bộ (Summary declaration) cùng với hàng hoá.
Những chứng từ cơ bản cho hàng hoá nhập khẩu vào các nước thành viên EU
không phụ thuộc vào giá trị lô hàng hay loại hình vận chuyển. Thông thường đối
với hàng nhập khẩu vào EU, yêu cầu phải có những chứng từ cơ bản sau đây:
+ Hoá đơn thương mại (Commercial Invoice): Cần ghi rõ chính xác các
thông tin mô tả hàng hoá, điều kiện giao hàng và mọi chi tiết cần thiết để xác định
đúng toàn bộ giá hàng, cước phí và bảo hiểm
+ Vận đơn (Bill of Lading)
+ Giấy chứng nhận xuất xứ (Certificate of Origin – C/O) khi người nhập
khẩu yêu cầu hoặc quy định bắt buộc đối với một số hàng hoá nhất định. Những

hàng hoá được hưởng GSP phải có “C/O form A.”
+ Phiếu đóng gói (Packing List) nếu cần
+ Tờ khai xuất khẩu của người gửi hàng (Shipper’s export declaration) áp
dụng đối với những lô hàng có trị giá trên 2500 USD
+ Giấy phép nhập khẩu (Import License) nếu cần
+Giấy chứng nhận bảo hiểm (Insủance Cẻtìicate) nếu cần
+ Hoá đơn chiếu lệ (Pro-forma Invoice) nếu cần
+Giấy chứng nhận vệ sinh (các sản phẩm động vật) (Sanitary Certificate
for Animal Products) (ở Việt Nam do Cục quản lý chất lượng, an toàn vệ sinh và
thú y thủy sản – NAFIQAVED cấp đối với các sản phẩm thủy sản)
+Chứng từ nhập khẩu đối với hàng phi nông sản (Import Documentation
for Non-agricultural)
- Điều kiện kiểm tra đối với thuỷ sản nhập khẩu vào EU
Các sản phẩm thuỷ sản khi nhập khẩu vào EU phải có chứng nhận chính thức
của cơ quan có thẩm quyền nước xuất khẩu ngoài EU(cơ quan này được Uỷ ban
châu Âu công nhận). Đây là điều kiện tiên quyết đối với các nước xuất khẩu để đủ
điều kiện xuất khẩu thuỷ sản sang EU
Tiểu luận Chính sách Thương mại quốc tế
Đối với các sản phẩm thuỷ sản, nước xuất xứ phải nằm trong danh sách các
nước đủ điều kiện được EU công nhận. Tiêu chuẩn để đủ điều kiên là:
+ Nước xuất khẩu phải có một cơ quan có thẩm quyền, có trách nhiệm kiểm soát
chính thức xuyên suốt dây chuyền sản xuất. Đây phải là cơ quan có quyền lực, có
cơ sở hạ tầng và nguồn lực để thực hiện có hiệu quả việc giám định và chứng nhận
các điều kiện vệ sinh liên quan, đảm bảo độ tin cậy.
+ Thuỷ sản sống, trứng và thú săn bắt để nuôi và nhuyễn thể hai mảnh vỏ sống
phải có đầy đủ tiêu chuẩn sức khỏe động vật liên quan
+ Điều kiện để nhập khẩu nhuyễn thể hai mảnh vỏ sống hoặc đã chế biến, loài
chân bụng biển, loài da gai là chúng phải nằm trong danh sách khu vực sản xuất
được chứng nhận. Cơ quan quốc gia nước xuất khẩu phải đảm bảo việc phân loại
các sản phẩm này và phải giám sát thường xuyên các khu vực sản xuất để không

có các độc tố biển gây nhiễm độc.
+ Cơ quan có thẩm quyền nước xuất khẩu phải có kế hoạch kiểm soát theo yêu cầu
của EU đối với kim loại nặng, vật lây nhiễm, dư lượng thuốc thú y và kháng sinh
trong các sản phẩm NTTS. Kế hoạch kiểm soát phải được lập và đệ trình tới EC để
xin chấp thuận và tiếp tục thực hiện hàng năm.
+ Các sản phẩm thuỷ sản được phép nhập khẩu vào EU nếu được cơ quan có thẩm
quyền của nước xuất khẩu giám định đáp ứng đủ các yêu cầu của EU
+ Cần thiết phải có sự giám định của Cơ quan Thú y và Thực phẩm của Ủy ban
châu Âu (FVO) để xác nhận phù hợp với các yêu cầu trên
+ Các sản phẩm thủy sản nhập khẩu từ các nước ngoài EU khi tới lãnh thổ EU
phải qua chứng nhận của Trạm giám định biên giới của EU. Mỗi hàng gửi phải
chịu kiểm tra tài liệu một cách hệ thống, kiểm tra tính đồng nhất và kiểm tra vật lý.
Tần suất kiểm tra phụ thuộc vào mức độ hư hỏng sản phẩm và phụ thuộc vào kết
quả của các lần kiểm tra trước. Mỗi hàng gửi mà không đạt yêu cầu quy định của
EU sẽ bị hủy hoặc bị gửi trả lại trong vòng 60 ngày.
III. Các biện pháp quản lý nhập khẩu
Tiểu luận Chính sách Thương mại quốc tế
1. Thuế quan
* Đặc điểm chung
Các nước thuộc Liên minh châu Âu áp dụng hệ thống thuế quan chung của EU.
Biểu thuế quan được xây dựng trên cơ sở hệ thống hài hòa (HS – Harmonized
System) trong mô tả và mã hàng hóa. Chế độ thuế quan chung (CCT) được áp
dụng cho tất cả các nước thành viên EU.
1.1Thuế nhập khẩu:

Trong đó:
+ Giá trị hàng hóa nhập khẩu tính theo giá CIF bao gồm: tiền hàng, chi phí
đóng gói, chi phí để làm thủ tục xuất khẩu, nộp thuế xuất khẩu (nếu có), chi phí để
lập bộ chứng từ xuất khẩu, cước vận tải đến cảng đến và phí bảo hiểm.
+ Thuế suất phụ thuộc vào loại hàng và xuất xứ của hàng nhập khẩu.

Thuế suất được xây dựng trên nguyên tắc: những mặt hàng trong nước chưa
sản xuất được, hoặc sản xuất không đủ, hoặc cần thiết để phát triển những ngành
sản xuất trong nước thì sẽ được miễn thuế hoặc hưởng thuế suất thấp; Ngược lại,
những mặt hàng trong nước đã sản xuất đủ hay để khuyến khích trong nước tự sản
xuất thì sẽ phải chịu thuế suất cao. Theo nguyên tắc này, hầu hết nguyên liệu nhập
vào EU được miễn thuế nhập khẩu hoặc chịu thuế suất thấp, còn các mặt hàng
nông sản thực phẩm phải chịu mức thuế cao hoặc thuế đặc biệt.
1.2 Thuế ưu đãi:
a) Các loại hình ưu đãi thuế
Ngoài chính sách thuế quan thông thường đối với hoạt động xuất nhập khẩu
hàng hóa, EU còn có chính sách ưu đãi về thuế trong một số điều kiện. Chính sách
ưu đãi này chia làm 3 nhóm các nhà xuất khẩu:
- Nhóm thứ nhất áp dụng đối với các nước có quy chế tối huệ quốc (MFN)
Thuế nhập khẩu = Giá trị hàng hóa nhập khẩu X Thuế suất
Tiểu luận Chính sách Thương mại quốc tế
- Nhóm thứ hai là ưu đãi thuế quan phổ cập (Generalized System of
Preference - GSP), áp dụng đối với hàng nhập khẩu từ các nước đang phát triển ở
mức độ thấp
- Nhóm thứ ba là thuế ưu đãi đặc biệt, thực hiện đối với hàng nhập khẩu từ
một số nước đang phát triển được hưởng ưu đãi GSP kèm với những ưu đãi theo
hiệp định song phương khác như các hiệp định giữa EC với các nước chậm phát
triển nhất, giữa EC – ACP.
b) Điều kiện để được hưởng Hệ thống ưu đãi Thuế quan phổ cập - GSP
GSP là Hệ thống ưu đãi Thuế quan phổ cập, là chế độ ưu đãi đặc biệt của các
nước công nghiệp dành cho các nước chậm phát triển. Bản chất của chế độ GSP là
các nước công nghiệp phát triển sẽ áp dụng chế độ miễn thuế hoặc thuế rất thấp
cho hàng hóa của các nước đang và kém phát triển, nhằm giúp hàng hóa của tất cả
các nước này có điều kiện thâm nhập được vào thị trường các nước phát triển.
Để được hưởng GSP thì phải đạt các điều kiện: phải là nước chậm và đang
phát triển (EU quy định phải có thu nhập bình quân đầu người ≤ 6000 USD/ năm)

và hàng hóa phải đạt được 3 điều kiện cơ bản: (1) Điều kiện xuất xứ từ nước được
hưởng; (2) Điều kiện về vận tải; (3) Điều kiện về giấy chứng nhận xuất xứ.
· Điều kiện xuất xứ từ nước được hưởng
- Đối với sản phẩm hoàn toàn được sản xuất tại lãnh thổ nước được hưởng ưu
đãi như: khoáng sản, động thực vật, thủy sản đánh bắt trong lãnh hải và hàng hóa
sản xuất từ sản phẩm đó được xem là có xuất xứ và được hưởng ưu đãi GSP.
- Đối với các sản phẩm có thành phần nhập khẩu: EU quy định hàm lượng trị
giá sản phẩm sáng tạo tại nước được hưởng GSP (tính theo giá xuất xưởng) phải
đạt 60% tổng trị giá hàng liên quan. Tuy nhiên, đối với một số nhóm hàng hàm
lượng này có thể thấp hơn.
EU cũng quy định xuất xứ cộng gộp, theo đó hàng hoá của một nước có thành
phần xuất xứ từ một nước khác trong cùng một tổ chức khu vực cũng được hưởng
GSP thì các thành phần đó cũng được xem là có xuất xứ từ nước liên quan. Ngoài
Tiểu luận Chính sách Thương mại quốc tế
ra còn quy định cụ thể khác về GSP của EU như nguyên tắc tự vệ loại trừ điều
kiện hưởng GSP, cơ chế kinh tế thị trường và nhóm có nền kinh tế phi thị
trường…
· Về điều kiện vận tải (hay điều kiện gửi hàng): EU yêu cầu hàng hóa phải được
gửi thẳng từ nước được hưởng ưu đãi đến nước cho hưởng. Quy định này nhằm
đảm bảo hàng hóa không bị gia công tái chế thêm trong quá trình vận chuyển.
Điều kiện gửi hàng được thỏa mãn khi:
- Hàng hóa vận chuyển không qua lãnh thổ của một nước thứ ba nào khác
- Nếu hàng hóa vận chuyển qua một nước thứ ba thì phải được đảm bảo rằng:
hàng hóa chịu sự kiểm soát của nước thứ ba đó và không qua bất cứ quá trình gia
công tái chế hay mua đi bán lại nào tại nước thứ ba đó.
· Về điều kiện giấy chứng nhận xuất xứ: EU yêu cầu hàng hóa muốn được
hưởng GSP thì cần có giấy chứng nhận xuất xứ Form A.
Khi đã đạt đủ các tiêu chuẩn nêu trên thì hàng nhập khẩu vào EU sẽ được
hưởng ưu đãi theo chế độ GSP, nhưng không phải với loại sản phẩm nào cũng
được hưởng một mức thuế quan như nhau mà phụ thuộc vào tính cạnh tranh của

từng loại sản phẩm đó.
c) Mức thuế ưu đãi
Cụ thể, chế độ GSP hiện hành chia làm 4 loại sản phẩm với 4 mức thuế ưu đãi
khác nhau.
i. Thứ nhất là loại sản phẩm có độ nhạy cảm cao: Mức thuế ưu
đãi bằng 85% so với thuế quan chung (CCT).
ii. Thứ hai là loại sản phẩm nhạy cảm: Có mức thuế ưu đãi bằng
70% so với thuế quan chung (CCT).
iii. Thứ ba là loại sản phẩm bán nhạy cảm: Chịu mức thuế bằng
30% mức thuế CCT.
iv. Thứ tư là loại không nhạy cảm: Được miễn thuế hoàn toàn
(0%).
Tiểu luận Chính sách Thương mại quốc tế
Hơn thế nữa không phải mặt hàng nào nằm trong danh mục giảm thuế này
cũng nghiễm nhiên vào được thị trường EU vì theo điều 14 (điều khoản tự vệ) của
quy chế GSP thì một số sản phẩm được đưa ra vẫn có thể bị thay đổi trong thời
gian hưởng lợi khi mặt hàng đó “gây ra hoặc đe dọa gây ra khó khăn cho các nhà
sản xuất của EU”. EU thường xuyên điều chỉnh hệ thống thuế quan chung (CCT)
như một công cụ hữu hiệu để quản lý hoạt động ngoại thương, do đó các doanh
nghiệp phải thường xuyên theo dõi để đáp ứng những yêu cầu cần thiết và được
hưởng lợi. Hàng năm Ủy ban châu Âu sẽ đăng trên công báo của Liên minh châu
Âu về biểu thuế quan hưởng theo quy chế Tối huệ quốc (MNF) đối với tất cả danh
mục hàng hóa nhập khẩu vào EU.
Bên cạnh chế độ thuế quan trên, EU còn áp dụng nhiều loại thuế khác như thuế
giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt,…
1.3. Thuế giá trị gia tăng (VAT)
VAT được áp dụng cho tất cả các loại hàng hóa được bán ở EU. Nhìn chung
mức thuế VAT thấp đối với mặt hàng thiết yếu và mức thuế cao áp dụng cho các
mặt hàng xa xỉ. VAT được xác định bằng tỷ lệ phần trăm trên giá CIF. Hiện nay,
mức thuế VAT ở các nước khác nhau thì khác nhau.

1.4. Thuế tiêu thụ đặc biệt
Loại thuế này áp dụng đối với một số loại sản phẩm phụ thuộc vào ảnh hưởng
của nó đối với công dân của EU. Thuế được áp dụng cho cả sản phẩm nội địa lẫn
nhập khẩu. Thuế tiêu thụ đặc biệt đánh vào một số loại hàng hóa như: nước giải
khát có cồn và không có cồn, bia, rượu, rượu mạnh, thuốc lá và các sản phẩm
thuốc lá. Ngoài ra, ở một số nước EU loại thuế này còn đánh vào đường, dầu thực
vật và các sản phẩm dầu dưới hình thức như một loại “thuế xanh” để gây quỹ thực
hiện các biện pháp bảo vệ môi trường. Đối với hàng nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc
biệt do các nhà nhập khẩu phải trả, ngoài thuế quan và thuế giá trị gia tăng.
1.5 Thuế nông sản và hải sản:
Liên minh châu Âu tham gia vòng đàm phán Urugoay nhằm hủy bỏ mức thuế
nhập khẩu nông sản trước kia của mình và thay bằng các công cụ thuế được chấp
Tiểu luận Chính sách Thương mại quốc tế
nhận rộng rãi hơn. Thuế nông sản gồm nhiều phần khác nhau, thuế theo mùa và
dựa trên giá thời điểm nhập khẩu.
2.Phi thuế quan
Để đáp ứng yêu cầu về an toàn và chất lượng thực phẩm tiêu dùng, Luật thực
phẩm của liên minh châu Âu thực hiện nguyên tắc quản lý chất lượng và kiểm
soát định hướng quá trình qua các dây chuyền cung cấp thực phẩm - từ tàu đánh
bắt hoặc trang trại NTTS tới bàn ăn. Vì vậy tìm hiểu các quy định của EU về vệ
sinh an toàn thực phẩm là rất cần thiết giúp các Doanh nghiệp nắm rõ và vận dụng
tốt khi muốn thâm nhập vào thị trường EU.
2.1 Quy định của EU về vệ sinh an toàn thực phẩm
2.1.1 Quy định của EU về kiểm tra chứng nhận
- Quy định kiểm tra an toàn thực phẩm đối với thủy sản
Các điều kiện vệ sinh đối với việc sản xuất và đưa vào thị trường các sản phẩm
thủy sản cho người tiêu dùng nêu trên đều nhằm mục đích đảm bảo vệ sinh thực
phẩm thủy sản nhằm bảo vệ sức khỏe cho người tiêu dùng.
Những luật lệ chung về vệ sinh thực phẩm và các thủ tục thẩm tra việc chấp
hành các luật lệ việc chuẩn bị, chế biến, sản xuất, bao gói, bảo quản, vận chuyển,

phân phối, lưu giữ, bán buôn và bán lẻ cần phải được tiến hành một cách vệ sinh.
Các doanh nghiệp chế biến thực phẩm cần phải xác định rõ công đoạn nào trong
các hoạt động của mình là cốt lõi để đảm bảo an toàn thực phẩm và đảm bảo rằng
các biện pháp an toàn được xác định, được thực hiện, được quản lý và giám sát
trên cơ sở các nguyên tắc sau đây, được áp dụng để xây dựng Hệ thống HACCP
(Hệ thống phân tích mối nguy và kiểm soát điểm kiểm soát tới hạn trong quá trình
chế biến thực phẩm).
Mục tiêu của Chỉ thị là đảm bảo vệ sinh thực phẩm và bảo vệ sức khỏe động vật
nuôi ở các nước thành viên EU. Để thực hiện mục tiêu đề ra, Ủy ban châu Âu sẽ
thiết lập một danh sách các vùng, cơ sở nuôi được phê chuẩn, tránh tình trạng
động vật và sản phẩm nuôi nhập khẩu từ những vùng nhiễm bệnh nặng gây bệnh
truyền nhiễm cho động vật nuôi trong khối (bệnh bò điên, lở mồm, long móng,…).
Tiểu luận Chính sách Thương mại quốc tế
Chỉ thị 91/67/EEC có nêu: “Thay nước trong quá trình vận chuyển cần có các
thiết bị được thiết kế để ngăn ngừa sự ô nhiễm môi trường: dễ tiến hành khử trùng
nước, đảm bảo trong mọi trường hợp không trực tiếp thải nước vào nước biển
hoặc nước trong các dòng chảy tự do”. .
- Quy định các chất lây nhiễm bao gồm đioxin và kim loại nặng, thuốc trừ sâu:
Quy định của Hội đồng (EEC) đề ra các quy định về các chất ô nhiễm trong
thực phẩm với điều kiện là:
+ Thực phẩm chứa chất ô nhiễm với số lượng không thể chấp nhận xét
theo quan điểm y tế cộng đồng và đặc biệt ở mức độc hại không đưa ra thị trường
tiêu thụ được
+ Sẽ giữ ở mức ô nhiễm thấp có thể đạt được bằng các biện pháp sau đó
+ Đối với một số chất ô nhiễm nên thiết lập các mức tối đa nhằm bảo vệ
sức khỏe cộng đồng
Ủy ban yêu cầu Ủy ban Khoa học Thực phẩm (SCF) và Ủy ban Khoa học Dinh
dưỡng Động vật (SCAN) đánh giá những rủi ro cho sức khỏe cộng đồng xuất phát
từ sự có mặt của điôxin trong thực phẩm và thức ăn chăn nuôi, bao gồm cả đánh
giá lượng dung nạp điôxin và PCBs trong chế độ ăn của người dân EU, xác định

yếu tố đóng góp chính.
Mục đích chung của chính sách EU về điôxin là làm giảm mức nhiễm điôxin và
PCBs trong môi trường, thực phẩm và thức ăn chăn nuôi nhằm đạt được mức bảo
vệ sức khỏe cộng đồng cao. Các yêu cầu trong tất cả các giai đoạn của chuỗi thực
phẩm và thức ăn:
+ Giảm mức ô nhiễm môi trường
+ Giảm mức ô nhiễm của thức ăn chăn nuôi, bao gồm cả thức ăn cho thủy sản
+ Giảm mức ô nhiễm của thực phẩm
Tiểu luận Chính sách Thương mại quốc tế
Ủy ban đã đề xuất cho các nước thành viên các biện pháp lập pháp sau đây liên
quan đến thức ăn chăn nuôi:
+ Thiết lập các mức tối đa nghiêm ngặt nhưng khả thi
+ Thiết lập các mức thực tế tác dụng như công cụ cảnh báo sớm về mức
điôxin cao
+ Thiết lập các mục tiêu để thực phẩm và thức ăn chăn nuôi nằm trong giới
hạn khuyến cáo của các Ủy ban khoa học.
2.1.2. Quy định của EU về dư lượng
EU đưa ra các chỉ thị, quy định về việc cấm sử dụng một số chất có tính kích
thích tuyến giáp, hoóc môn và các chất nhóm beta-agonist trong chăn nuôi. Hiện
EU tiếp tục phản đối việc nhập khẩu thịt gia súc có sử dụng hoóc môn.
Bên cạnh đó là những quy định về các biện pháp giám sát một số hóa chất và
dư lượng của chúng trong động vật sống và các sản phẩm động vật. Hóa chất được
chia thành hai nhóm: A và B. Nhóm A – Các hoạt chất có tác dụng đồng hóa và
các chất cấm sử dụng: 5 chất. Nhóm B – Thuốc thú y và các chất gây ô nhiễm môi
trường. Đối với các chất thuộc nhóm B, việc giám sát đặc biệt nhằm kiểm soát sự
tuân thủ mức giới hạn dư lượng tối đa.
Hiện EU đang thực hiện chính sách “dư lượng = 0” đối với các chất kháng sinh
bị cấm hoàn toàn. EU ngày càng hạ thấp ngưỡng phát hiện dư lượng kháng sinh
trên cơ sở hiện đại hóa thiết bị kiểm tra. Điều này đã gây cản trở rất lớn đối với
hoạt động xuất khẩu thủy sản vào EU. Bên cạnh các chất kháng sinh bị cấm hoàn

toàn, EU còn quy định các chất kháng sinh bị hạn chế (cho phép sử dụng nhưng
quy định giới hạn tối đa).
* Tính trong động, thực vật dưới nước, lưỡng cư và sản phẩm động, thực vật dưới
nước, lưỡng cư: Các nước xuất khẩu thịt gia súc, gia cầm và thủy sản vào EU phải
tuân thủ Quy định kiểm tra thú y đối với thịt gia súc, gia cầm và thủy sản. Nếu qua
kiểm tra tại cảng đến, các nước thành viên EU phát hiện hàng không đạt tiêu
chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm (nhiễm bẩn, nhiễm khuẩn, nhiễm độc tố sinh học,
Tiểu luận Chính sách Thương mại quốc tế
dư lượng kháng sinh quá mức cho phép: Chloramphenicol (CAP), Nitrofuran
(NF), Furazolidone (FRZ),…>0), Ủy ban châu Âu sẽ có các biện pháp trừng phạt
như trả lại hàng, tiêu hủy hàng, cấm hoặc hạn chế xuất khẩu, kiểm tra 100% các lô
hàng thực phẩm xuất khẩu vào EU nếu phát hiện hàng không đạt tiêu chuẩn vệ
sinh an toàn thực phẩm.
2.1.3. Quy định của EU về bao gói, ghi nhãn sản phẩm
- Quy định nhãn hiệu cho thực phẩm có nguồn gốc hữu cơ
EU thực hiện những chương trình về dán nhãn với mục đích phát triển “các
sản phẩm thân thiện với môi trường và “Chương trình nhãn hiệu cho thực phẩm có
nguồn gốc hữu cơ” áp dụng cho tất cả nông, thủy sản được sản xuất trong khối EU
và nhập khẩu từ các nước phát triển.
EU áp dụng quy trình GAP (Good Agricultural Practice)– Quy trình canh tác
nông nghiệp đảm bảo/ Quy phạm thực hành nuôi trồng tốt để thực hiện phương
pháp sản xuất nông nghiệp hữu cơ. GAP bao gồm các tiêu chuẩn về quản lý đất
đai, sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, kháng sinh, hóa chất, chế phẩm sinh
học, bảo vệ mùa màng, thu hoạch và sau thu hoạch, sức khỏe và an toàn cho người
lao động.
+ Yêu cầu đối với quá trình sản xuất bao bì và thành phần của bao bì
Quy định hàm lượng kim loại nặng tối đa trong bao bì và đưa những yêu cầu
đối với quá trình sản xuất và thành phần của bao bì
+ Yêu cầu đối với quá trình sản xuất bao bì và thành phần của bao bì
• Bao bì phải được sản xuất sao cho thể tích và khối lượng được giới hạn

đến mức tối thiểu để duy trì mức an toàn, vệ sinh cần thiết đối với sản phẩm
có bao bì đối với người tiêu dùng.
• Bao bì phải được thiết kế, sản xuất, buôn bán theo cách thức cho phép
tái sử dụng hay thu hồi, bao gồm tái chế và hạn chế mức tối thiểu tác động
đối với môi trường khi chất phế thải bao bì bị bỏ đi.
Tiểu luận Chính sách Thương mại quốc tế
• Bao bì phải được sản xuất theo cách có thể hạn chế tối đa sự có mặt
của nguyên liệu và chất độc hại do sự phát xạ, tàn tro khi đốt cháy hay chôn
bao bì, chất cặn bã.
+ Yêu cầu đối với bao bì có thể tái sử dụng
• Tính chất vật lý và các đặc trưng của bao bì phải cho phép sử dụng lại một
số lần nhất định trong điều kiện sử dụng được dự đoán trước là bình
thường.
• Quá trình sản xuất bao bì phải đảm bảo sức khỏe và an toàn cho người lao
động.
• Phải đáp ứng yêu cầu đặc biệt về thu hồi bao bì khi bao bì không được tái
sử dụng trong thời gian dài và thành phế thải.
+ Yêu cầu đối với việc thu hồi và tái chế bao bì
• Bao bì thu hồi ở dạng vật liệu tái sử dụng được thì phải được sản xuất để nó
có thể được dùng vào việc sản xuất thành những sản phẩm có thể bán được
• Loại bao bì thu hồi dạng phế phẩm năng lượng, phải thu được tối thiểu
lượng calo cho phép.
• Nói chung là phải tái chế đạt 50 – 60% rác bao bì tính bằng số nguyên liệu
tái chế hay đốt để thu lại năng lượng.
• Loại bao bì không thể tái sử dụng, phải đem đốt thì phải đảm bảo là không
ảnh hưởng tới môi trường bởi các khí độc hại thải ra.
Để bảo vệ môi trường, EU có rất nhiều biện pháp hạn chế tối đa ô nhiễm môi
trường từ sinh hoạt hàng ngày, trong đó có quy định về bao bì và phế thải bao bì.
+ Yêu cầu về đóng gói, kí mã hiệu và dán nhãn
Đóng gói và dán nhãn sản phẩm quan trọng khi sản phẩm được bán lẻ tại các

siêu thị hay các điểm bán lẻ khác. Vấn đề ở việc đóng gói phù hợp với chuyên
chở.
Bên cạnh chuyên chở, môi trường cũng là một vấn đề trong đóng gói. Luật về
môi trường (tái sử dụng, tái chế vật liệu đóng gói) hay quy định về độ độc hại có
Tiểu luận Chính sách Thương mại quốc tế
đưa ra một số yêu cầu liên quan tới vật liệu đóng gói. Những túi nilông trong
thùng carton phải "dùng được cho thực phẩm”. Đối với hải sản đóng hộp, cũng có
quy định về lượng cadimi và thuỷ ngân có trong nó.
+ Chất liệu và kích thước bao bì
• Trọng lượng của sản phẩm
• Kích thước của sản phẩm
• Số lượng sản phẩm đóng trong một thùng carton
• An toàn sức khỏe
• Mùi
• Khả năng chất đè lên nhau
• Tính thẩm mỹ
• Thuận tiện xếp dỡ
• Vấn đề môi trường
Việc quan trọng nhất là việc đóng gói bảo vệ cho hàng hoá khỏi bị hư hại và
thuận tiện cho xếp dỡ.
+ Cách đóng gói cho hàng thuỷ hải sản:
• Bao bì cho người tiêu dùng
• Đóng gói cho người mua sỉ
• Đóng gói cho mục đích công nghiệp
+ Loại bỏ các bao bì
Quá trình này được tính toán bằng số nguyên liệu tái chế lại và năng lượng thu
lại được bằng cách đốt. Các nước thành viên được phép đặt ra các mục tiêu cao
hơn, miễn là không làm ảnh hưởng đến buôn bán nội bộ EU.
Vì chính sách môi trường thay đổi nhanh chóng, người xuất khẩu nên hỏi nhà
nhập khẩu về các quy định có liên quan đên bao bì đóng gói. .

+ Gắn nhãn
Nhãn mác trên bao bì phải có các thông tin
• Tên thương mại (ví dụ: tôm)
• Xuất xứ (ví dụ: Thái Lan)
• Cách chế biến (ví dụ: luộc, bóc vỏ)
• Cách bảo quản (ví dụ: đông lạnh)
• Kích cỡ (ví dụ: cỡ 100/200 một pound)
• Thành phần (ví dụ: tôm, nước, muối)
Tiểu luận Chính sách Thương mại quốc tế
• Lượng (ví dụ: 1kg)
• Khối lượng sản phẩm (ví dụ: 900g)
• Ngày hết hạn sử dụng (ví dụ: dùng trước 31.1.2002, giữ ở -18 độ C)
• Khuyến cáo (ví dụ: không làm đông lại sau khi rã đông)
• Nhà sản xuất, nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu.
Nhãn hiệu của một số loài nhất định (cá tuyết, cá mòi, tôm) tươi hay đông lạnh
từ nước thứ ba phải nêu rõ:
• Tên nước xuất xứ bằng chữ cái Latinh
• Tên khoa học và tên thuơng mại của sản phẩm.
• Tình trạng của sản phẩm (cắt bỏ đầu/ xương hoặc chưa)
• Kích cỡ và mức độ tươi.
• Khối lượng tịnh (kg)
• Ngày chuẩn bị và ngày gửi hàng
• Tên và địa chỉ của người gửi hàng
Nhãn mác trên các hộp phải ghi bằng ngôn ngữ tại thị trường tiêu thụ, và phải
cho người đọc hiểu các thông tin sau:
• Khối lượng tịnh
• Thành phần (gồm cả phụ gia, chất bảo quản)
• Năng lượng (kiloJun)
• Tên và địa chỉ người đóng gói
• Hạn sử dụng

• Nước xuất xứ.
2.1.4. Quy định của EU về hoá chất, phụ gia
- Chất phụ gia thực phẩm
Phụ gia thực phẩm là các loại nguyên liệu khác nhau được dùng để thêm vào
thực phẩm nhằm mục đích làm tăng thêm sự hấp dẫn của sản phẩm, hoặc làm
đông đặc thực phẩm. Phụ gia thực phẩm là đối tượng điều chỉnh của luật pháp EU.
EU đã ban hành các Chỉ thị đặt ra các yêu cầu đối với chất làm ngọt, phẩm
mầu, hương liệu và các phụ gia thực phẩm khác để sử dụng cho thực phẩm.
Tiểu luận Chính sách Thương mại quốc tế
Quy định của EU về phụ gia trong thực phẩm là phẩm mầu, chỉ được dùng các
chất màu đã được quy định để làm phụ gia trong thực phẩm.
Hạn chế những chất làm ngọt có nguồn gốc từ hoá học. Thực phẩm có chất làm
ngọt thì trên bao bì phải ghi tên chất làm ngọt đã dùng hoặc chất làm ngọt đó phải
có thành phần từ những thành tố làm ngọt ghi trên bao bì. Việc dán mác sản phẩm
có chất làm ngọt phải ghi khuyến cáo “sử dụng quá nhiều sẽ gây nên bệnh đường
ruột” và phải chỉ rõ chất làm ngọt có nguồn gốc từ đâu.
Hương liệu dùng làm phụ gia thực phẩm phải đáp ứng các yêu cầu sau:
(1) Hương liệu không được đưa ra thị trường để bán cho người tiêu dùng cuối
cùng nếu vi phạm những yếu tố sau: Tên hay tên kinh doanh và địa chỉ của nhà
sản xuất, nhà đóng gói hay nhà phân phối không được ghi một cách rõ ràng, dễ
đọc và không thể tẩy xóa; Dòng nhãn “Flavouring” hay các tên đặc biệt khác
không được mô tả đầy đủ và rõ ràng, chính xác; Lượng các loại hương liệu chứa
trong nó không được cung cấp rõ ràng, dễ đọc và có thể tẩy xóa.
(2) Hương liệu được dùng làm phụ gia thực phẩm phải đảm bảo rằng không
chứa bất kỳ một nguyên tố hay hợp chất nào có hàm lượng độc tố nguy hiểm; phải
tuân theo bất cứ một tiêu chuẩn nào về độ tinh khiết. Không chứa hơn 3 mg/kg
asenic, chì không quá 10 mg/kg, Cadimi không quá 1 mg/kg và thủy ngân không
quá 1 mg/kg.
Ngoài chất làm ngọt, phẩm màu và hương liệu, trong chế biến thực phẩm,
người ta còn sử dụng một số phụ gia khác. Ví dụ như tác nhân làm đông đặc, hay

tác nhân làm thực phẩm.
Nói tóm lại, các chất phụ gia cho vào thực phẩm chế biến, hương liệu, chất làm
ngọt và tác nhân làm đông đặc thực phẩm phải là những chất không độc hại,
không gây ô nhiễm môi trường.
2.1.5. Quy định chung của EU
EU đưa ra các quy định, điều khoản chung về các điều kiện vệ sinh đối với việc
sản xuất và đưa vào thị trường các thực phẩm thủy sản, các quy định điều kiện vệ
Tiểu luận Chính sách Thương mại quốc tế
sinh cho việc sản xuất và đưa ra thị trường các sản phẩm thủy sản, các chỉ tiêu vi
sinh áp dụng cho việc chế biến các loài giáp xác và thủy sản, về chất lượng nước
dùng cho người. Trong đó có quy định những sản phẩm (cá, tôm, nhuyễn thể…)
để xuất khẩu vào EU phải không được rửa, nhúng, mạ hoặc xử lý bằng nước có
quá nhiều clo, các quy định điều kiện vệ sinh tối thiểu áp dụng cho các sản phẩm
thủy sản đánh bắt trên tàu, quy định các điều kiện vệ sinh động vật cho sản phẩm
động vật thủy sản nuôi bày bán trên thị trường, quy định các điều khoản riêng đối
với các tổ chức kiểm tra chính thức các sản phẩm có nguồn gốc động vật nhằm
mục đích làm thực phẩm cho người. Quy định đề ra các thủ tục kiểm soát vệ sinh
các sản phẩm nhập khẩu,…
- Quy định của EU về tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm
Với các yêu cầu trên, mô hình đảm bảo chất lượng của ISO được mô tả thông
qua 20 tiêu chí khác nhau, hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000 gần như là yêu
cầu bắt buộc đối với các doanh nghiệp sản xuất muốn xuất khẩu hàng của mình
sang thị trường EU.
+ Tiêu chuẩn sản phẩm an toàn và các biện pháp bảo vệ người tiêu dùng
Chỉ thị về sản phẩm an toàn: được áp dụng đối với những sản phẩm đưa vào
thị trường EU cho đến hết vòng đời của sản phẩm. Nhà sản xuất và phân phối chỉ
được kinh doanh các sản phẩm an toàn. “sản phẩm an toàn ” được định nghĩa là
sản phẩm không chứa đựng rủi ro (không thể chấp nhận) nào liên quan trực tiếp
hay gián tiếp đến sự an toàn hay sức khoẻ con người thông qua kiểu dáng, thành
phần, chức năng, bao gói, hướng dẫn sử dụng hay bất kỳ yếu tố nào khác của nó.

Chỉ thị về sản phẩm an toàn quy định rõ cho cả các sản phẩm tới tay người tiêu
dùng cuối cùng (gồm cả lương thực thực phẩm và sản phẩm phi lương thực thực
phẩm). Chỉ thị này điều chỉnh cả sản phẩm mới và các sản phẩm tân trang. Các
quy định đối với các sản phẩm trình bày ở trên chủ yếu bắt nguồn từ Chỉ thị này.
+ Các biện pháp bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
Một đặc điểm nổi bật trên thị trường EU là quyền lợi của người tiêu dùng rất
được bảo vệ, khác hẳn với thị trường của các nước đang phát triển. Để đảm bảo lợi
Tiểu luận Chính sách Thương mại quốc tế
ích của người tiêu dùng, EU tiến hành kiểm tra sản phẩm ngay từ nơi sản xuất và
có hệ thống báo động giữa các nước thành viên, đồng thời bãi bỏ việc kiểm tra sản
phẩm ở biên giới. EU thông qua những quy định bảo vệ người tiêu dùng về độ an
toàn chung của sản phẩm được bán ra, các hợp đồng quảng cáo, bán hàng tận nhà,
nhãn hiệu…Các tổ chức nghiên cứu đại diện cho giới tiêu dùng sẽ đưa ra các quy
chế về định chuẩn quốc gia hoặc châu Âu. Quy chế đảm bảo an toàn của EU đối
với một số loại sản phẩm tiêu dùng như sau:
- Các sản phẩm thực phẩm, đồ uống đóng gói phải ghi rõ tên sản phẩm,
danh mục sản phẩm, thành phần, khối lượng tịnh, thời gian sử dụng sản phẩm,
cách sử dụng, địa chỉ của nước sản xuất hoặc nơi bán, nơi sản xuất, các điều kiện
bảo quản đặc biệt (nếu có), các điều kiện để chuẩn bị sử dụng hoặc các thao tác
bằng tay, mã số và mã vạch để nhận dạng lô hàng. Các quy định với nội dung
tương tự cũng được các văn bản pháp quy về hàng hoá quy định.
Thị trường EU không cho phép nhập khẩu những sản phẩm đánh cắp bản
quyền. Trong quá trình tiếp cận và tung sản phẩm vào thị trường, không thể bỏ
qua khâu đăng kiểm tiêu chuẩn châu Âu, đây là khâu quan trọng để tạo chỗ đứng
trên thị trường.
Các doanh nghiệp thủy sản tại nước xuất khẩu phải có điều kiện sản xuất tương
đương như các doanh nghiệp của nước nhập khẩu và phải có giấy chứng nhận của
cơ quan kiểm tra chất lượng được EU công nhận. Đặc biệt cấm nhập khẩu những
sản phẩm thủy sản bị nhiễm độc do tác động của môi trường hoặc do các chất phụ
gia không được phép sử dụng.

Để đảm bảo an toàn cho người tiêu dùng, luật của EU cũng đề cập đến các loại
phụ gia thực phẩm. EU còn có các quy định khác như quy định tối đa dư lượng
thuốc bảo vệ thực vật, kim loại nặng, vi khuẩn, ô nhiễm phóng xạ…
- Quy định của EU về truy xuất nguồn gốc sản phẩm
+ Quy định về xuất xứ hàng hoá
EU quy định xuất xứ hàng hoá như sau:
Tiểu luận Chính sách Thương mại quốc tế
- Đối với các sản phẩm hoàn toàn được sản xuất tại lãnh thổ nước hưởng
GSP như: khoáng sản, động vật, thủy sản đánh bắt trong lãnh hải và các hàng hoá
sản xuất từ các sản phẩm đó được xem là có xuất xứ và được hưởng GSP.
- Đối với các sản phẩm có thành phần nhập khẩu: EU quy định hàm lượng tri
giá sản phẩm sáng tạo tại nước được hưởng GSP (tính theo giá xuất xưởng) phải
đạt 60% tổng trị giá hàng liên quan.
EU cũng quy định xuất xứ cộng gộp, theo đó hàng hoá của một nước có thành
phần xuất xứ từ một nước khác trong cùng một tổ chức khu vực cũng được hưởng
GSP thì các thành phần đó cũng được xem là có xuất xứ từ nước liên quan.
+ Quy định của EU về khả năng truy xuất sản phẩm
Các sản phẩm này phải truy xuất ngược đến nhà cung cấp và khách hàng; và
các hệ thống phải hoạt động để đảm bảo cung cấp thông tin này cho cơ quan có
thẩm quyền khi có yêu cầu. Tất cả các thực phẩm hoặc thức ăn chăn nuôi đưa ra
thị trường phải được ghi nhãn đầy đủ để tạo điều kiện cho việc nhận diện và truy
xuất nguồn gốc của chúng.
Các nhà sản xuất kinh doanh thực phẩm và thức ăn chăn nuôi phải có trách
nhiệm:
- Triệu hồi các sản phẩm bị từ chối do không phù hợp làm thực phẩm.
- Thông báo với cơ quan có thẩm quyền về các sự vụ trên và hợp tác với cơ
quan này để giảm bớt hoặc loại trừ mối nguy liên quan.
Yêu cầu các công ty phải: có khả năng truy xuất ngược về khâu sản xuất; có
các hệ thống triệu hồi các sản phẩm không an toàn; thông báo cho cơ quan nhà
nước có thẩm quyền về các sản phẩm không an toàn.

Quy định các điều kiện sản xuất thực phẩm an toàn và việc đưa ra thị trường
các sản phẩm thủy sản, các quy định về vệ sinh cho ngành sản xuất thủy sản.
2.2 Quy định của EU về bảo vệ môi trường và nguồn lợi
Tiểu luận Chính sách Thương mại quốc tế
2.2.1. Tiêu chuẩn môi trường của EU
• Hệ thống tiêu chuẩn quốc tế về quản lý môi trường – ISO 14000
Bộ tiêu chuẩn ISO 14000 là bộ Tiêu chuẩn về quản lý môi trường, được xây
dựng trên cơ sở thỏa thuận quốc tế bao gồm các yêu cầu đối với các yếu tố cơ bản
có thể điều chỉnh được để thiết lập nên hệ thống quản lý môi trường có khả năng
cải thiện môi trường một cách liên tục tại các cơ sở.
Sơ đồ: ISO 14000
(Nguồn: Bộ Thương mại (2002), nghiên cứu tác động của quy định và tiêu chuẩn
về môi trường liên quan đến thương mại và khả năng thích ứng của một số mặt
hàng xuất khẩu của Việt Nam)
- Các tiêu chuẩn đánh giá tổ chức quy định trong ISO 14000
ISO 14001 là tài liệu quy định các yêu cầu đối với hệ thống quản lý của Bộ
tiêu chuẩn ISO 14000. Nó bao gồm các yếu tố mà tổ chức cơ sở muốn đăng ký
hoặc chứng nhận phù hợp với các tiêu chuẩn phải thỏa mãn. Các chức năng cơ bản
ISO 14000 Bộ Tiêu chuẩn về quản lý Môi
trường
Hệ thống quản lý môi trường
Kiểm tra đánh giá môi trường
Các khía cạnh môi trường trong
các tiêu chuẩn về sp
Ghi nhãn môi trường
Đánh giá kết quả hoạt động môi
trường
Đánh giá vòng đời sản phẩm
Tiểu luận Chính sách Thương mại quốc tế
của ISO 14001 tương tự như ISO 9001, ISO 9002 trong Bộ tiêu chuẩn ISO 9000

được gọi là các tài liệu về yêu cầu đối với hệ thống quản lý.



• Hệ thống kiểm tra và quản lý sinh thái (Ecological Management and Audit
Scheme - EMAS)
Mục tiêu của EMAS là đẩy mạnh sự cải thiện, tiếp tục việc thực hiện tiêu
chuẩn môi trường của các tổ chức châu Âu, cùng với việc cung cấp thông tin cho
cộng đồng và các đối tác quan tâm. EMAS là công cụ quản lý đối với các doanh
Đánh giá kết quả hoạt
động môi trường
(EPE) ISO 14031.
Hướng dẫn đánh giá
kết quả thực hiện môi
trường
Hệ thống quản lý môi
trường (EMS) ISO 14001.
Hệ thống quản lý môi
trường. Quy định và hướng
dẫn sử dụng ISO 14004. Hệ
thống quản lý môi trường.
Hướng dẫn chung về
nguyên tắc và kỹ thuật hỗ
trợ
Kiểm tra đánh giá (KTDG) môi
trường (EA) ISO 14010. Hướng
dẫn KTDG môi trường, những
nguyên tắc chung. ISO 14011 –
Hướng dẫn KTDG môi trường,
các thủ tục KTDG – Phần 1:

KTDG hệ thống quản lý môi
trường. ISO 14012 – Hướng
dẫn KTDG môi trường – Các
chuẩn cứ về trình độ đối với các
đánh giá viên môi trường về hệ
thống.
ISO 14000 – Các tiêu chuẩn về
đánh giá tổ chức
ISO 14050 THUẬT NGỮ VÀ ĐỊNH NGHĨA

×