Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

TÌM HIỂU VÀ TRÌNH BÀY VỀ DHCP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (435.58 KB, 40 trang )

VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN


BÀI TẬP LỚN
MÔN MẠNG MÁY TÍNH
Đề số 2: TÌM HIỂU VÀ TRÌNH BÀY VỀ DHCP
Nhóm sinh viên thực hiện:
1.Hoàng Thị Linh - Nhóm trưởng
2.Nguyễn Thị Nhung - Thành viên
3.Nguyễn Đăng Chung - Thành viên
4.Đặng Thị Hương - Thành viên
Giáo viên hướng dẫn thầy: Trương Công Đoàn
Lớp: B211B1

Viện Đại Học Mở

GVHD
BẮC NINH, 5/2012
MỤC LỤC
Nhóm 2 :Tìm hiểu về DHCP Môn Mạng Máy Tính
Viện Đại Học Mở

GVHD
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ MẠNG MÁY TÍNH
I. MỞ ĐẦU
- Ngày nay, việc khai thác và sử dụng các hệ thống máy tính ngày càng được
áp dụng theo một mô hình được gọi là mạng máy tính (Computer
Network). Trong mô hình này, các máy tính đơn lẻ được nối lại với nhau
thông qua các hệ thống truyền thông ( Communication), đặc biệt là viễn
thông ( Telecommunication), nhằm nâng cao hiệu quả trong việc khai thác


tài nguyên chung, tập hợp và trao đổi thông tin.
- Nhiều chương trình nghiên cứu nhằm phát triển mạng máy tính đã và đang
được triển khai. Các vấn đề nghiên cứu bao gồm việc phát sinh và hoàn
thiện các công nghệ mới nhằm nâng cao tốc độ truyền thông, tính an toàn,
tính hiệu quả của việc khai thác thông tin trên mạng. Một vấn đề khác cũng
rất quan trọng là việc chuẩn hoá mạng, tạo khả năng dễ dàng hơn trong việc
giao tiếp và trao đổi thông tin giữa các hệ thống mạng khác nhau.
- Tại nước ta, mạng máy tính đang là lĩnh vực được quan tâm hàng đầu trong
chương trình quốc gia về công nghệ thông tin. Vì vậy, các kiến thức về
mạng máy tính là không thể thiếu được đối với các thành viên làm việc
trong môi trường tin học và những người đóng vai trò quan trọng trong việc
triển khai, ứng dụng mạng máy tính trong giai đoạn hiện nay và trong
tương lai.
II. MỤC ĐÍCH VÀ ỨNG DỤNG MẠNG MÁY TÍNH
1. Mục đích của việc kết nối mạng
- Nhiều máy tính có thể sử dụng chung các chương trình ứng dụng hay các
phần mềm.
Nhóm 2 :Tìm hiểu về DHCP Môn Mạng Máy Tính
Viện Đại Học Mở

GVHD
- Nhiều máy tính có thể sử dụng chung các thiết bị ngoại vi.
- Có thể trao đổi thư tín hay tra cứu thông tin một cách dễ dàng và nhanh
chóng.
- Dữ liệu được quản lý tập trung nên trao đổi thông tin giữa nhiều người sử
dụng được thuận lợi và nhanh chóng hơn.
- Quản lý tính bảo mật an toàn cho dữ liệu và các tiện ích trên mạng. Các dữ
liệu và tiện ích khoá lại khi người sử dụng không có quyền.
2. Các ứng dụng của mạng.
- Việc phát triển mạng máy tính đã tạo ra nhiều ứng dụng mới. Một số ứng

dụng có ảnh hưởng quan trọng trên phạm vi toàn cầu: khả năng truy xuất
các chương trình và dữ liệu từ xa; khả năng thông tin liên lạc dễ dàng và
hiệu quả; khả năng tìm kiếm thông tin nhanh chóng trên phạm vi toàn thế
giới.
- Ta có thể liệt kê một số ví dụ:
- Một công ty đã viết một phần mềm có khả năng mô phỏng kinh tế thế giới.
Họ có thể cho phép các khách hàng đăng nhập (login) vào mạng của họ và
chạy phần mềm này để kiểm tra tỉ lệ lạm phát, tỉ lệ lợi tức, sự dao động tiền
tệ…có ảnh hưởng trực tiếp đến công việc kinh doanh.
- Khả năng ngồi tại nhà đăng ký vé máy bay, vé tàu hoả, khách sạn…khắp
nơi trên thế giới một cách nhanh chóng và tiết kiệm.
- Qua các dịch vụ của mạng Internet. Các dịch vụ Gopher, FTP, Web cho
phép tìm kiếm, sử dụng và sao chép thông tin, dữ liệu qua các trung tâm dữ
liệu trên toàn thế giới, hoặc có thể trao đổi thông tin dễ dàng qua dịch vụ
thư tín điện tử ( Email) .
3. Định nghĩa và các khái niệm về mạng máy tính.
Nhóm 2 :Tìm hiểu về DHCP Môn Mạng Máy Tính
Viện Đại Học Mở

GVHD
- Về cơ bản mạng máy tính gồm từ 2 hay nhiều máy tính kết nối lại với nhau
theo một đường truyển nào đó. Dựa trên đường truyền này các máy tính có
thể trao đổi thông tin với nhau. Mạng máy tính khác với mạng truyền hình
là mạng máy tính truyền thông tin 2 chiều còn mạng truyền hình truyền
theo 1 chiều.
- Các máy tính của người sử dụng (Host), còn được gọi là các hệ thống đầu
cuối (End System). Các máy tính này được nối trực tiếp vào các nút mạng
để có thể trao đổi thông tin qua mạng.
- Các nút mạng, được gọi là các bộ chuyển mạch (Switching Unit) hay nút
chuyển gói (Packet Switch Node), làm nhiệm vụ chuyển các thông điệp từ

một máy tính này đến một máy tính khác. Chúng có thể là các máy tính
mạng hoặc các thiết bị chuyên dụng được thiết kế đặc biệt. TRong một số
mạng cục bộ nút mạng được thu gọn trong một chip bên trong Host. Nhiều
trường hợp một máy tính có thể giữ cả hai vai trò: nút mạng và máy tính
người sử dụng.
- Các nút mạng được nối với nhau qua các đường truyền (Transmission
Line). Hiện nay có 2 loại đường truyền: hữu tuyến (Cable) và vô tuyến
(Wireless).
- Phân loại mạng máy tính theo diện rộng.
o Mạng máy tính có thể phân bổ trên một vùng lãnh thổ, một thành phố,
một quốc gia hay cả một châu lục. Dựa vào phạm vi phân bổ này
người ta chia phạm vi phân bổ theo các dạng sau:
o LAN (Local Area Network): Mạng cục bộ dùng để kết nối các máy
tính trong phạm vi hẹp, số lượng máy tính bị hạn chế. Thường được sử
dụng trong cơ quan, trường học, việc kết nối thông qua dây dẫn có tốc
độ cao.
Nhóm 2 :Tìm hiểu về DHCP Môn Mạng Máy Tính
Viện Đại Học Mở

GVHD
o WAN (Wide Area Network) : Mạng diện rộng có thể kết nối các máy
tính trong phạm vi một quốc gia, thậm chí cả lục địa lại với nhau. VIệc
kết nối thông qua cáp viễn thông, vệ tinh hay cáp quang.
- Có 2 mô hình mạng điển hình TCP/IP và OSI là các tiêu chuẩn, không phải
là các bộ lọc hay phần mềm tạo giao thức.
o Mô hình OSI hay còn gọi là "Mô hình liên kết giữa các hệ thống mở",
là thiết kế dựa trên sự phát triển của ISO (Tổ Chức Tiêu Chuẩn Quốc
Tế). Mô hình bao gồm 7 tầng:
 Tầng ứng dụng: cho phép người dùng (con người hay phần
mềm) truy cập vào mạng bằng cách cung cấp giao diện người

dùng, hỗ trợ các dịch vụ như gửi thư điện tử truy cập và truyền
file từ xa, quản lý CSDL dùng chung và một số dịch vụ khác
về thông tin.
 Tầng trình diễn: thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến cú pháp
và nội dung của thông tin gửi đi.
Nhóm 2 :Tìm hiểu về DHCP Môn Mạng Máy Tính
Viện Đại Học Mở

GVHD
 Tầng phiên: đóng vai trò "kiểm soát viên" hội thoại (dialog)
của mạng với nhiệm vụ thiết lập, duy trì và đồng bộ hóa tính
liên tác giữa hai bên.
 Tầng giao vận: nhận dữ liệu từ tầng phiên, cắt chúng thành
những đơn vị nhỏ nếu cần, gửi chúng xuống tầng mạng và
kiểm tra rằng các đơn vị này đến được đầu nhận.
 Tầng mạng: điều khiển vận hành của mạng con. Xác định mở
đầu và kết thúc của một cuộc truyền dữ liệu.
 Tầng liên kết dữ liệu: nhiệm vụ chính là chuyển dạng của dữ
liệu thành các khung dữ liệu (data frames) theo các thuật toán
nhằm mục đích phát hiện, điều chỉnh và giải quyết các vấn đề
như hư, mất và trùng lập các khung dữ liệu.
 Tầng vật lý: Thực hiện các chức năng cần thiết để truyền luồng
dữ liệu dưới dạng bit đi qua các môi trường vật lý.
o TCP/IP cũng giống như OSI nhưng kiểu này có ít hơn ba tầng:
 Tầng ứng dụng: bao gồm nhiều giao thức cấp cao. Trước đây
người ta sử dụng các áp dụng đầu cuối ảo
như TELNET, FTP, SMTP. Sau đó nhiều giao thức đã được
định nghĩa thêm vào như DHCP, DNS, HTTP
Nhóm 2 :Tìm hiểu về DHCP Môn Mạng Máy Tính
Ứng dụng

Giao vận
Mạng
Liên kết dữ liệu.
Viện Đại Học Mở

GVHD
 Tầng giao vận: nhiệm vụ giống như phần giao vận của OSI
nhưng có hai giao thức được dùng tới là TCP và UDP.
 Tầng mạng: chịu trách nhiệm chuyển gói dữ liệu từ nơi gửi đến
nơi nhận, gói dữ liệu có thể phải đi qua nhiều mạng (các chặng
trung gian). Tầng liên kết dữ liệu thực hiện truyền gói dữ liệu
giữa hai thiết bị trong cùng một mạng, còn tầng mạng đảm bảo
rằng gói dữ liệu sẽ được chuyển từ nơi gửi đến đúng nơi nhận.
Tầng này định nghĩa một dạng thức của gói và của giao thức
là IP.
 Tầng liên kết dữ liệu: Sử dụng để truyền gói dữ liệu trên một
môi trường vật lý.
Nhóm 2 :Tìm hiểu về DHCP Môn Mạng Máy Tính
Viện Đại Học Mở

GVHD
CHƯƠNG 2: GIAO THỨC DHCP
1. DHCP (Hynamic Host Configuration Protocol) là gì?
- DHCP (giao thức cấu hình động máy chủ) là một giao thức cấu hình tự động
địa chỉ IP. Máy tính được cấu hình một cách tự động vì thế sẽ giảm việc can
thiệp vào hệ thống mạng. Nó cung cấp một database trung tâm để theo dõi tất
cả các máy tính trong hệ thống mạng. Mục đích quan trọng nhất là tránh
trường hợp hai máy tính khác nhau lại có cùng địa chỉ IP.
- Nếu không có DHCP, các máy có thể cấu hình IP thủ công Ngoài việc cung
cấp địa chỉ IP, DHCP còn cung cấp thông tin cấu hình khác, cụ thể như DNS.

Hiện nay DHCP có 2 version: cho IPv4 và IPv6
- DHCP là một tiêu chuẩn TCP/IP mà rút gọn sự phức tạp và vai trò quản trị
của việc cấu hình địa chỉ IP của mạng client (khách hàng). Microsoft
Windows 2000 server cung cấp dịch vụ DHCP, cái mà làm máy tính có thể có
chức năng như DHCP server và định cấu hình các máy tính client có khả năng
DHCP trên mạng của bạn. DHCP chạy trên máy tính server, làm có thể sự
Nhóm 2 :Tìm hiểu về DHCP Môn Mạng Máy Tính
Viện Đại Học Mở

GVHD
quản lý tự động hoá và tập trung hoá của các địa chỉ IP và sự thiết lập cấu
hình TCP/IP cho các mạng client của bạn.
- Dịch vụ DHCP của Microsoft cũng cung cấp sự tích hợp với đường dẫn động
dịch vụ đường dẫn và dịch vụ hệ thống tên miền, nâng cấp báo cáo tĩnh và sự
kiểm tra cho các DHCP server, các mục đặc biệt của nhà cung cấp và sự hỗ
trợ lớp người sử dụng, sự cấp phát địa chỉ multicast và sự bảo vệ DHCP server
yếu.
- DHCP đơn giản hoá sự quản lý quản trị của cấu hình địa chỉ IP bởi việc tự
động hoá cấu hình địa chỉ cho các mạng client. Tiêu chuẩn DHCP cung cấp sự
sử dụng của các server DHCP, cái mà được định nghĩa như bất cứ một máy
tính nào đang chạy DHCP. DHCP server cấp phát một cách tự động các địa
chỉ IP và liên hệ với việc định cấu hình TCP/IP đối với các DHCP client có
thể trên mạng.
2. Chức năng:
Mỗi thiết bị trên mạng cơ sở TCP/IP phải có một địa chỉ IP độc nhất để truy
cập mạng và các tài nguyên của nó. Không có DHCP, cấu hình IP phải được
thực hiện một cách thủ công cho các máy tính mới, các máy tính di chuyển từ
mạng con này sang mạng con khác, và các máy tính được loại bỏ khỏi mạng.
Bằng việc phát triển DHCP trên mạng, toàn bộ tiến trình này được quản lý tự
động và tập trung. DHCP server bảo quản vùng của các địa chỉ IP và giải

phóng một địa chỉ với bất cứ DHCP client có thể khi nó có thể ghi lên mạng.
Bởi vì các địa chỉ IP là động hơn tĩnh, các địa chỉ không còn được trả lại một
cách tự động trong sử dụng đối với các vùng cấp phát lại.
 Ai tạo ra DHCP? DHCP được tạo ra như thế nào?
DHCP đựơc tạo ra bởi nhóm làm việc cấu hình host động của lực lượng kỹ sư
Internet (IETF là tổ chức tình nguyện định nghĩa các giao thức sử dụng trên
Internet). Như vậy, sự định nghĩa của nó được ghi lại trong Internet RFC và
Nhóm 2 :Tìm hiểu về DHCP Môn Mạng Máy Tính
Viện Đại Học Mở

GVHD
bo mạch hoạt động Internet (the Internet Activities Board (IAB) ) đang xác
nhận trạng thái của nó đối với tiêu chuẩn hoá Internet.
Theo lối viết này (3- 1996), DHCP là giao thức tiêu chuẩn mục đích
Internet và là chọn lựa (Elective).
 Các tiêu chuẩn DHCP nòng cốt mà Microsoft hỗ trợ với các dịch vụ
DHCP của nó được chỉ ra bởi các RFC sau:
RFC 2132: Giao thức cấu hình host động(RFC 1541 lỗi thời)
RFC 2132: Các mục DHCP và sự giới hạn nhà cung cấp BOOTP.
 Thuật ngữ DHCP
- DHCP server: Bất cứ máy tính nào chạy trên dịch vụ DHCP windows
2000.
- DHCP client: Bất cứ máy tính nào mà có sự thiết lập DHCP có thể.
- Scope: Nói một cách đầy đủ, phạm vi liên tiếp của các địa chỉ IP có
thể cho một mạng. Các dịch vụ DHCP có thể được đề nghị đối với các
tầm vực để xoay xở sự phân phát mạng và sự cấp phát các địa chỉ IP
và bất cứ các tham số cấu hình quan hệ.
- Siêu tầm vực (superscope): Một nhóm quản trị các tầm vực được sử
dụng để hỗ trợ các IP logic trên các mạng con vật lý giống nhau. Các
tầm vực trên chứa danh sách các tầm vực thành viên (hoặc tầm vực

con) mà có thể hoạt động như một bộ sưu tập.
- Phạm vi độc đáo (Exclusion range): Các địa chỉ IP có sẵn là dạng vùng
địa chỉ trong tầm vực. Các địa chỉ phân vùng là có sẵn trong việc phân
công động bởi DHCP đến các DHCP client.
- Thuê bao (lease): Chiều dài thời gian, được chỉ ra bởi DHCP server,
một máy tính client có thể sử dụng sự phân công động địa chỉ IP. Khi
một thuê bao được lập đối với khách hàng , thì thuê bao được xem như
Nhóm 2 :Tìm hiểu về DHCP Môn Mạng Máy Tính
Viện Đại Học Mở

GVHD
hoạt động. Trước khi thuê bao kết thúc, client làm mới lại thuê bao của
nó với DHCP server. Một thuê bao trở nên không hoạt động khi nó hết
hiệu lực hoặc bị xoá bởi server. Thuê bao trong suốt quá trình định
nghĩa khi thuê bao kết thúc và client cần làm mới thuê bao của nó
trong DHCP server mấy lần.
- Sự đặt trước(Reservation): Tạo ra sự phân công thuê bao địa chỉ
thường xuyên từ DHCP server đến client. Sự dành riêng đảm bảo rằng
các thiết bị phần cứng được chỉ định trên một mạng con có thể luôn
luôn sử dụng địa chỉ IP giống nhau. Điều này hữu ích cho các máy tính
chẳng hạn như các cổng truy cập xa, WIN hoặc DNS server mà phải
có địa chỉ IP tĩnh.
- Các loại tuỳ chọn (Option types): Các tham số cấu hình khác mà
DHCP server có thể phân công khi đề nghị thuê bao địa chỉ IP tới một
client. Tiêu biểu, có những loại tuỳ chọn được làm có thể và được cấu
hình cho mỗi tầm vực. Hầu hết các tuỳ chọn được định nghĩa trước
thông RFC 2132, nhưng bạn có thể sử dụng sự quản lý DHCP để định
nghĩa và thêm các tuỳ chọn khách hàng nếu cần thiết.
- Tuỳ chọn Class: Cách mà DHCP server để tiến xa các xoay sở phụ
được cung cấp cho các client. Các class tuỳ chọn được thêm vào

server, clients của lớp có thể được cung cấp các tuỳ chọn chỉ định lớp
cho việc cấu hình của chúng.
 Định dạng của DHCP:
Nhóm 2 :Tìm hiểu về DHCP Môn Mạng Máy Tính
Viện Đại Học Mở

GVHD
- DHCP sử dụng UDP để phân phát thông điệp và broadcast. Nếu
DHCP không có mặt trên mạng, thì một tác nhân DHCP relay sẽ
định hướng thông điệp giữa client và server.7 field đầu tiên chứa
thông tin được dùng cho việc thực thi request.
Nhóm 2 :Tìm hiểu về DHCP Môn Mạng Máy Tính
Viện Đại Học Mở

GVHD
- Operation Code: Chỉ ra loại thông điệp tổng quát. Giá trị 1 chỉ ra
thông điệp request, giá trị 2 chỉ ra thông điệp response.
o HTYPE: Chỉ ra loại phần cứng mạng.
o HLEN: Chỉ ra chiều dài của địa chỉ phần cứng.
o HOPS :Chỉ ra bao nhiêu server định hướng yêu cầu. Được lập lên
0 bởi client trước khi gửi yêu cầu và được sử dụng bởi các tác
nhân relay để điều khiển việc định hướng của các thông điệp
DHCP hoặc BOOTP.
o TRANSACTION IDENTIFIER: được tổng quát hoá bởi client,
và cho phép nó phù hợp request với sự phúc đáp nhận được từ
DHCP server.
o SECONDS ELAPSED: Chỉ ra bao nhiêu giây trôi qua kể từ khi
máy tính khởi động.
o FLAGS: điều khiển nội dung của trường OPTIONS .
• Broadcast flag ( B): Một client không biết địa chỉ IP sở hữu

của nó tại thời điểm nó gửi yêu cầu thì nó lập cờ này lên 1.
Các server này như các chỉ báo tức thời đối với các DHCP
server hoặc tác nhân relay mà nhận được request thì nó nên
đáp lại (reply) bằng hình thức broadcast.
• Reserved: Được lập giá trị 0 hoặc không sử dụng.
o CLIENT IP ADDRESS: Trường này được biết đến nếu client biết
các địa chỉ IP của nó.
o YOUR IP ADDRESS: Được dùng bởi server để cung cấp địa chỉ
IP của nó.
Nhóm 2 :Tìm hiểu về DHCP Môn Mạng Máy Tính
Viện Đại Học Mở

GVHD
o SERVER IP ADDRESS :Chứa địa chỉ IP cuả server.
o ROUTER IP ADDRESS: Chứa địa chỉ IP của một router mặc
định.
o CLIENT HARDWARE ADDRESS: Được biết đến nếu client biết
địa chỉ phần cứng của nó.
o SERVER HOST NAME: Chứa host name cuả server.
o BOOT FILE NAME: Chứa tên file của server mà chứa hình ảnh
khởi động hợp lệ.
o OPTIONS: Bao gồm nhiều tham số yêu cầu cho thao tác DHCP
cơ bản. Trường này được chỉ định 64 bytes chiều dài trong
BOOTP nhưng nó biền đổi về chiều dài trong DHCP.
 So Sánh:
- Không có DHCP:
o Khi cấu hình thủ công, bạn phải gán địa chỉ cho mọi máy trạm trên
mạng. Người dùng phải gọi đến bạn để biết địa chỉ IP vì bạn không
muốn phụ thuộc vào họ để cấu hình địa chỉ IP.
o Cấu hình nhiều địa chỉ IP có khả năng dẫn đến lỗi, rất khó theo dõi

và sẽ dẫn đến lỗi truyền thông trên mạng.
o Cuối cùng bạn sẽ hết địa chỉ IP đối với mạng con nào đó hoặc đối
với toàn mạng nếu bạn không quản lý cẩn thận các địa chỉ IP đã cấp
phát.
o Bạn phải thay đổi địa chỉ IP ở máy trạm nếu nó chuyển sang mạng
con khác. Người dùng di động đi từ nơi nầy đến nơi khác, có nhu
cầu thay đổi địa chỉ IP nếu họ nối với mạng con khác trên mạng.
Nhóm 2 :Tìm hiểu về DHCP Môn Mạng Máy Tính
Viện Đại Học Mở

GVHD
- Có DHCP:
o Máy chủ DHCP tự động cho người dùng thuê địa chỉ IP khi họ vào
mạng. Bạn chỉ cần đặc tả phạm vi các địa chỉ có thể cho thuê tại
máy chủ DHCP. Bạn sẽ không bị ai quấy rầy về nhu cầu biết địa chỉ
IP.
o DHCP tự động quản lý các địa chỉ IP và loại bỏ được các lỗi có thể
làm mất liên lạc. Nó tự động gán lại các địa chỉ chưa được sử dụng.
o DHCP cho thuê địa chỉ trong một khoảng thời gian, có nghĩa là
những địa chỉ nầy sẽ còn dùng được cho các hệ thống khác. Bạn
hiếm khi bị hết địa chỉ.
o DHCP tự động gán địa chỉ IP thích hợp với mạng con chứa máy
trạm nầy. Cũng vậy, DHCP tự động gán địa chỉ cho người dùng di
động tại mạng con họ kết nối.
3. Hoạt động của DHCP
Nhóm 2 :Tìm hiểu về DHCP Môn Mạng Máy Tính
Viện Đại Học Mở

GVHD
- DHCP hoạt động trên mô hình client/server như minh hoạ trong hình 1.

- DHCP là một giao thức Internet có nguồn gốc ở BOOTP (bootstrap
protocol), được dùng để cấu hình các trạm không đĩa. DHCP khai thác ưu
điểm của giao thức truyền tin và các kỹ thuật khai báo cấu hình được định
nghĩa trong BOOTP, trong đó có khả năng gán địa chỉ. Sự tương tự nầy
cũng cho phép các bộ định tuyến hiện nay chuyển tiếp các thông điệp
BOOTP giữa các mạng con cũng có thể chuyển tiếp các thông điệp
DHCP. Vì thế, máy chủ DHCP có thể đánh địa chỉ IP cho nhiều mạng con.
- Quá trình đạt được địa chỉ IP được mô tả dưới đây:
o Bước 1: Máy trạm khởi động với “địa chỉ IP rỗng” cho phép liên lạc
với máy chủ DHCP bằng giao thức TCP/IP. Nó chuẩn bị một thông
điệp chứa địa chỉ MAC (ví dụ địa chỉ của card Ethernet) và tên máy
tính. Thông điệp nầy có thể chứa địa chỉ IP trước đây đã thuê. Máy
trạm phát tán liên tục thông điệp nầy lên mạng cho đến khi nhận được
phản hồi từ máy chủ.
Nhóm 2 :Tìm hiểu về DHCP Môn Mạng Máy Tính
Viện Đại Học Mở

GVHD
o Bước 2: Mọi máy chủ DHCP có thể nhận thông điệp và chuẩn bị địa
chỉ IP cho máy trạm. Nếu máy chủ có cấu hình hợp lệ cho máy trạm,
nó chuẩn bị thông điệp “chào hàng” chứa địa chỉ MAC của khách, địa
chỉ IP “chào hàng”, mặt nạ mạng con (subnet mask), địa chỉ IP của
máy chủ và thời gian cho thuê. Địa chỉ “chào hàng” được đánh dấu là
“reserve” (để dành). Máy chủ DHCP phát tán thông điệp chào hàng
nầy lên mạng.
o Bước 3: Khi khách nhận thông điệp chào hàng và chấp nhận một
trong các địa chỉ IP, máy trạm phát tán thông điệp nầy để khẳng định
nó đã chấp nhận địa chỉ IP và từ máy chủ DHCP nào.
o Bước 4: Cuối cùng, máy chủ DHCP khẳng định toàn bộ sự việc với
máy trạm.Để ý rằng lúc đầu máy trạm phát tán yêu cầu về địa chỉ IP

lên mạng, nghĩa là mọi máy chủ DHCP đều có thể nhận thông điệp
nầy. Do đó, có thể có nhiều hơn một máy chủ DHCP tìm cách cho
thuê địa chỉ IP bằng cách gởi thông điệp chào hàng. Máy trạm chỉ
chấp nhận một thông điệp chào hàng, sau đó phát tán thông điệp
khẳng định lên mạng. Vì thông điệp nầy được phát tán, tất cả máy chủ
DHCP có thể nhận được nó. Thông điệp chứa địa chỉ IP của máy chủ
DHCP vừa cho thuê, vì thế các máy chủ DHCP khác rút lại thông
điệp chào hàng của mình và hoàn trả địa chỉ IP vào vùng địa chỉ, để
dành cho khách hàng khác.
- Các nhà quản trị mạng thiết lập một hay nhiều DHCP server mà bảo đảm
thông tin định cấu hình TCP/IP và cung cấp việc định cấu hình địa chỉ
cho các DHCP client có thể theo dạng của một đề nghị thuê bao.
- DHCP server lưu trữ thông tin việc định cấu hình trong cơ sở dữ liệu, bao
gồm:
o Các tham số câú hình TCP/IP có giá trị cho tất cả các client trên
mạng.
Nhóm 2 :Tìm hiểu về DHCP Môn Mạng Máy Tính
Viện Đại Học Mở

GVHD
Các địa chỉ IP có giá trị , được bảo quản trong vùng phân công đối
với khách hàng cũng như các địa chỉ đảo lại cho sự phân công thủ
công.
Trong suốt quá trình thuê bao được đề nghị bởi server thì chiều dài
thời gian cho địa chỉ IP có thể được sử dụng trước khi thuê bao làm
mới được yêu cầu.
o Một DHCP client được làm có thể trên sự chấp nhận của một yêu cầu
thuê bao nhận:
Một địa chỉ IP có giá trị cho mạng mà nó đang tham gia.
Các tham số định cấu hình TCP/IP bổ sung , tham chiếu đến như các

tuỳ chọn DHCP.
4. Lợi ích của DHCP
Việc định cấu hình an toàn và đáng tin cậy: DHCP giảm thiểu các lỗi của
việc định cấu hình là nguyên nhân gây ra bởi địa chỉ IP được phân công
hiện tại đang được tái cấp phát một cách tình cờ cho máy tính khác.
Rút gọn sự quản trị mạng:
- Việc định cấu hình TCP/IP được tập trung hoá và tự động hoá.
- Các nhà quản trị mạng có thể định nghĩa một cách tập trung và các cấu
hình TCP/IP chỉ định mạng con.
- Các client có thể được phân công tự động một phạm vi đầy đủ của các
giá trị việc định cấu hình TCP/IP bổ sung bởi việc sử dụng các tuỳ chọn
DHCP.
- Việc thay đổi địa chỉ cho việc định cấu hình client phải được cập nhật
một cách thường xuyên chẳng hạn như các khách hàng truy cập xa thì
thay đổi quanh một hằng số, có thể được thực hiện một cách hiệu quả và
tự động khi client bắt đầu lại trong vị trí mới của nó.
Hầu hết các router có thể định hướng các yêu cầu việc định cấu hình
Nhóm 2 :Tìm hiểu về DHCP Môn Mạng Máy Tính
Viện Đại Học Mở

GVHD
DHCP, loại trừ các yêu cầu của việc thiết lập DHCP server trên một
mạng con, trừ phi không có một lý do nào khác để làm như vậy.
5. Những đặc tính mới của DHCP
Nâng cấp nền tảng sự kiểm tra và các khả năng báo cáo server.
Hỗ trợ mở rộng cho các scope multicast và superscope(siêu tầm vực)
Các tầm vực multicast hiện nay cho phép trình ứng dụng có nhận thức
multicast để giải phóng lớp D các địa chỉ IP (224.0.0.0 đến
239.255.255.255) cho sự tham dự trong nhóm multicast.
Hỗ trợ cho các tuỳ chọn DHCP người sử dụng đặc biệt và người cung cấp

đặc biệt.
 Sự hoà hợp của DHCP với DNS.
Một DHCP server có thể cập nhật động trong không gian tên DNS cho bất
cứ client DHCP nào mà hỗ trợ sự cập nhật này. Các client scope có thể sử
dụng DNS với sự cập nhật động để cập nhật địa chỉ tên IP của máy tính
của chúng biểu diễn thông tin bất cứ khi nào sự thay đổi xảy ra đến các địa
chỉ được cấp phát DHCP của chúng.
 Sự bảo vệ server DHCP yếu.
Điều này ngăn chặn các server DHCP yếu từ việc tham gia vào mạng
DHCP đang tồn tại nơi mà Window 2000 Server và Đường dẫn động bị
huỷ. Một đối tượng DHCP server được tạo trong đường dẫn động, đường
dẫn mà danh sách các địa chỉ IP của các server mà được quyền cung cấp
cho các dịch vụ DHCP đến mạng. Khi một DHCP server nỗ lực để khởi
động trên mạng, đường dẫn động được truy vấn và địa chỉ IP của máy tính
server được so sánh với danh sách các DHCP đã được cấp quyền. Nếu sự
thoả mãn được tìm thấy, máy tính server được quyền như DHCP server và
cho phép hoàn tất hệ thống khởi động. Nếu không thoả mãn, server được
xem như yếu và dịch vụ DHCP shut down một cách tự động.
Nhóm 2 :Tìm hiểu về DHCP Môn Mạng Máy Tính
Viện Đại Học Mở

GVHD
 Sự hỗ trợ động cho các client BOOTP:
BOOTP động là một sự mở rộng của giao thức BOOTP, cái mà cho phép
DHCP server định cấu hình cho BOOTP mà không phải sử dụng cấu hình
tường minh, phù hợp địa chỉ. Đặc tính này rút gọn sự quản trị của mạng
BOOTP rộng bởi việc cho phép sự phân phối một cách tự động của địa chỉ
IP là cách giống mà DHCP đã làm. Chỉ đọc sự truy cập điều khiển đối với
trình quản lý DHCP.
Đặc tính này cung cấp một nhóm cục bộ mục đích đặc biệt, nhóm DHCP

Users, cái mà được thêm vào một cách tự động khi dịch vụ DHCP được
cài đặt. Bằng việc thêm vào các thành viên của nhóm này, bạn có thể cung
cấp việc truy cập chỉ đọc đối với thông tin liên hệ với dịch vụ DHCP trên
máy tính server. Sử dụng sự quản lý DHCP , các user trong nhóm này có
thể nhìn nhưng không sửa thông tin và các đặc tính lưu trên DHCP server
đặc biệt.
 Sự hỗ trợ DHCP client
Thuật ngữ client được sử dụng để mô tả một máy tính mạng mà yêu cầu
và sử dụng các dịch vụ DHCP được đề nghị bởi DHCP server. Bất cứ máy
tính Windows cơ bản nào hoặc một thiết bị mạng có thể khác mà hỗ trợ
khả năng liên lạc với DHCP server(trong sự bằng lòng với RFC 2132) có
thể được định cấu hình như DHCP client.
Sự hỗ trợ của DHCP client được cung cấp cho các máy tính chạy dươí bất
cứ hệ điều hành Microsoft nào sau đây:
- Microsoft Windows NT Workstation (tất cả các phiên bản được giải
phóng).
- Microsoft Windows NT Server(tất cả các phiên bản được giải phóng)
- Microsoft Windows 98
- Microsoft Windows 95
Nhóm 2 :Tìm hiểu về DHCP Môn Mạng Máy Tính
Viện Đại Học Mở

GVHD
- Microsoft Windows for Workgroups version 3.11(với Microsoft 32
bit TCP/IP VxD được cài)
- Microsoft NetWork Client version 3.0 cho MS-DOS(với đường dẫn
TCP/IP chế độ thực được cài đặt)
- LAN Manager version 2.2c.
6. Tự cấu hình IP
Các client Windows 2000 cơ bản có thể cấu hình địa chỉ IP và mặt nạ

mạng con (subnet mask) một cách tự động nếu DHCP server là không có
sẵn trong hệ thống lúc khởi động. Đặc tính này, địa chỉ IP riêng tự
động(Automatic Private IP Addressing-APIPA) thì hữu ích cho các client
trên các mạng riêng nhỏ chẳng hạn như văn phòng doanh nghiệp nhỏ, văn
phòng home, hoặc một client truy cập từ xa.
 Dịch vụ DHCP client Windows 2000 thông qua tiến trình sau để tự
định cấu hình client:
 DHCP client nỗ lực để định vị DHCP server và nhận một địa chỉ
và định cấu hình.
 Nếu DHCP server không thể tìm thấy hoặc không đáp ứng thì
DHCP client tự định cấu hình địa chỉ IP của nó và subnet mask sử
dụng một địa chỉ được chọn lựa từ mạng lớp B dự trữ Microsoft,
169.254.0.0, với địa chỉ subnet mask là 255.255.0.0. DHCP client
kiểm tra một địa chỉ xung đột làm đảm bảo rằng địa chỉ IP đã
được chọn thì chưa sẵn sàng trong việc sữ dụng trên mạng. Nếu có
sự xung đột tìm thấy, client chọn địa chỉ IP khác. Client sẽ xem lại
việc tự định cấu hình lên đến 10 địa chỉ.
 Khi một DHCP client thành công trong một địa chỉ tự chọn, nó
định cấu hình giao diện (interface) mạng của nó với địa chỉ IP.
Nhóm 2 :Tìm hiểu về DHCP Môn Mạng Máy Tính
Viện Đại Học Mở

GVHD
Client tiếp tục, trên nền tảng, để kiểm tra một DHCP client trong 5
phút. Nếu DHCP sever được tìm thấy sau đó, client loại bỏ thông
tin tự định cấu hình của nó. DHCP client sử dụng một địa chỉ
được đề nghị bởi DHCP server(và bất cứ thông tin tuỳ chọn
DHCP được cung cấp khác) để cập nhật việc thiết lập định cấu
hình IP của nó.
 Nếu DHCP client đã nhận trước sự thuê từ DHCP server:

 Nếu sự thuê của client vẫn còn có giá trị tại thời gian khởi động hệ
thống, client sẽ cố gắng làm mới sự thuê của nó.
 Nếu trong suốt sự nỗ lực làm mới, client thất bại để định vị bất cứ
DHCP server nào, nó sẽ nỗ lực để ping gateway mặc định được liệt
kê trong sự thuê và tiến hành theo một trong những cách sau:
 Nếu việc ping là thành công, DHCP client cho rằng nó vẫn còn
định vị trên một mạng giống nhau nơi nó nhận được sự thuê hiện
tại của nó, và tiếp tục sử dụng sự thuê. Theo mặc định, client sẽ
nỗ lực trong nền tảng, để làm mới sự thuê của nó khi 50% thời
gian thuê được phân công được kết thúc.
 Nếu việc ping thất bại, DHCP client cho rằng nó đã di chuyển
đến một mạng nơi mà các dịch vụ DHCP không có sẵn. Client tự
định cấu hình địa chỉ IP của nó như đã miêu tả trước đây. Khi
client tự định cấu hình, mỗi 5 phút nó nỗ lực để định vị DHCP
server và nhận được sự thuê.
7. Sự lưu trữ cục bộ
Microsoft DHCP hỗ trợ việc lưu trữ cục bộ, cho phép các client lưu thông
tin DHCP trên các đĩa cứng của chúng. Sự lưu trữ cục bộ thì hữu ích bởi
vì khi hệ thống client khởi động, nó nỗ lực đầu tiên để làm mới sự thuê
của địa chỉ IP giống nhau. Sự lưu trữ cục bộ cũng có nghĩa là một client có
Nhóm 2 :Tìm hiểu về DHCP Môn Mạng Máy Tính
Viện Đại Học Mở

GVHD
thể được shut down và khởi động lại việc sử dụng địa chỉ và cấu hình thuê
bao một cách trước tiên, thậm chí DHCP server không thể đạt được hoặc
ngoại tuyến tại thời gian máy tính client là khởi động lại. Sự lưu trữ cục bộ
cũng làm cho có thể khả năng đối với thể hiện việc tự định cấu hình IP.
- Tiến trình thuê bao DHCP: Một client DHCP làm cho có thể nhận được
sự thuê bao cho một địa chỉ IP từ DHCP server. Trước khi thuê bao kết

thúc, DHCP server phải làm mới sự thuê bao cho client hoặc client phải
nhận được sự thuê bao mới. Các sự thuê bao là tiếp tục dùng trong cơ sở
dữ liệu DHCP server xấp xỉ với một ngày sau khi kết thúc. Điểm uyển
chuyển này bảo vệ sự thuê bao của client trong trường hợp client và
server ở các vùng thời gian khác nhau, các đồng hồ bên trong thì không
đồng bộ, hoặc client thì rớt khỏi mạng khi thuê bao kết thúc.
- Các thông điệp DHCP:
o DHCPDiscover :Thời gian đầu tiên một máy tính DHCP client nỗ lực
để gia nhập mạng, nó yêu cầu thông tin địa chỉ IP từ DHCP server bởi
việc broadcast một gói DHCPDiscover. Địa chĩ IP nguồn trong gói là
0.0.0.0 bởi vì client chưa có địa chỉ IP. THông điệp củng là 342 hoặc
576 byte chiều dài-phiên bản cũ hơn của Windows sử dụng khung
thông điệp dài hơn.
o DHCPOffer:Mỗi DHCP server nhận được gói DHCPDiscover client
đáp ứng với gói DHCPOffer chứa địa chỉ IP không thuê bao và thông
tin định cấu hình TCP/IP bổ sung(thêm vào), chẳng hạn như subnet
mask và gateway mặc định. Nhiều hơn một DHCP server có thể đáp
ứng với gói DHCPOffer. Client sẽ chấp nhận gói DHCPOffer đầu tiên
nó nhận được. Thông điệp là 342 byte chiều dài.
o DHCPRequest: Khi DHCP client nhận được một gói DHCPOffer, nó
đáp ứng lại bằng việc broadcast gói DHCPRequest mà chứa yêu cầu
địa chỉ IP, và thể hiện sự chấp nhận của địa chỉ IP được yêu cầu.
Nhóm 2 :Tìm hiểu về DHCP Môn Mạng Máy Tính
Viện Đại Học Mở

GVHD
Thông điệp cũng là 342 hoặc 576 byte chiều dài phụ thuộc vào chiều
dài của thông điệp DHCPDiscover phù hợp.
o DHCPAcknowledge : DHCP server được chọn lựa chấp nhận
DHCPRequest client cho địa chỉ IP bởi việc gửi một gói DHCPAck.

Taị thời điểm này, server cũng định hướng bất cứ các tham số định cấu
hình tuỳ chọn. Sự chấp nhận trên của DHCPAck, client có thể tham
gia trên mạng TCP/IP và hoàn thành hệ thống khởi động. Thông điệp
này cũng là 342 byte chiều dài.
o DHCPNak: Nếu địa chỉ IP không thể được sữ dụng bởi client bởi vì nó
không còn giá trị nữa hoặc được sử dụng hiện tại bởi một máy tính
khác, DHCP server đáp ứng với gói DHCPNak, và client phải bắt đầu
tiến trình thuê bao lại. Bất cứ khi nào DHCP server nhận được yêu cầu
từ một địa chỉ IP mà không có giá trị theo các scope(tầm vực) mà nó
được định cấu hình với, nó gửi thông điệp DHCPNak đối với client.
o DHCPDecline : Nếu DHCP client quyết định tham số thông tin được
đề nghị nào không có giá trị, nó gửi gói DHCPDecline đến các server
và client phải bắt đầu tiến trình thuê bao lại.
o DHCPRelease: Một DHCP client gửi một gói DHCPRelease đến một
server để giải phóng địa chỉ IP và xoá bất cứ thuê bao nào đang tồn tại.
o DHCPInform: DHCPInform là loại thông điệp DHCP mới, được định
nghĩa trong RFC 2131, được sử dụng bởi các máy tính trên một mạng
yêu cầu và nhận thông tin từ DHCP server cho việc sử dụng trong việc
định cấu hình cục bộ của nó. Khi thông điệp này được sử dụng, người
gửi sẵn sàng việc định cấu hình cho địa chỉ IP của nó trên mạng, cái
mà có thể hoặc không thể đã được nhận việc sử dụng DHCP. Thông
điệp này không được hỗ trợ một cách hiện tại bởi dịch vụ DHCP được
cung cấp trong các version trước đây của Windows NT Server và có
thể không được nhận ra bởi sự thực thi phần 3 của phần mềm DHCP.
Nhóm 2 :Tìm hiểu về DHCP Môn Mạng Máy Tính

×