Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP LUẬN SÁNG TẠO KHOA HỌC LDAP VÀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (222.5 KB, 14 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
LỜI CẢM ƠN 1
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, em xin chân thành cám ơn thầy Hoàng Văn Kiếm đã truyền đạt cho chúng
em những kiến thức quý báu trong môn Phương pháp luận sáng tạo khoa học để chúng
em hoàn thành đề tài này.
Chúng em cũng xin gửi lời cám ơn chân thành đến các thầy cô trong trường Đại học
Công Nghệ Thông Tin đã tận tình giúp đỡ chúng em trong thời gian học vừa qua.
Do kiến thức có hạn, nên bài làm của chúng em không tránh khỏi thiếu sót. Chúng em
rất mong nhận được sự đóng góp quí báu của các thầy cô.
Tp.HCM, ngày 04 tháng 01 năm 2010
Sinh viên thực hiện
Huỳnh Thanh Tùng
1
I. GIỚI THIỆU
1. BỐI CẢNH CHUNG
Phương pháp luận sáng tạo khoa học (viết tắt là PPLSTKH) là phần ứng dụng của
khoa học về phần sáng tạo, bao gồm hệ thống các phương pháp và các kỹ năng cụ thể
giúp nâng cao năng suất và hiệu quả, về lâu dài tiến tới điều khiển tư duy sáng tạo (quá
trình suy nghĩ giải quyết vấn đề và ra quyết định) của người sử dụng.
Trong bất kỳ lĩnh vực nào, chúng ta luôn cần có đổi mới bằng các ý tưởng sáng tạo
nhằm cải thiện năng suất lao động và hiệu quả công việc. Dưới góc nhìn của người làm
công việc sáng tạo bằng PPLSTKH, việc suy nghĩ tự nhiên có năng suất, và hiệu quả
thấp, đôi khi chưa kể đến những sai sót trong khi tiến hành. PPLSTKH so sánh việc suy
nghĩ tự nhiên và việc tư duy bằng PPLSTKH như lao động thủ công thô sơ và lao động
sử dụng máy móc tân tiến, hiện đại.
Đối với công nghệ thông tin (viết tắt là CNTT) cũng thế, những sản phẩm của
PPLSTKH cũng đang dần chiếm một vị trí quan trọng, tác động trực tiếp đến khả năng
phát triển của CNTT. Những ý tưởng sáng tạo, đổi mới được sinh ra từ hoạt động suy
nghĩ tự nhiên đa phần tuân theo các nguyên tắc sáng tạo cơ bản (nguyên tắc TRIZ), mà


trong hoạt động sáng tạo luôn tuân thủ nghiêm ngặt và áp dụng một cách chính xác.
2. MỤC TIÊU ĐỀ TÀI
Mục tiêu của đề tài này là vận dụng các nguyên tắc sáng tạo cơ bản của PPLSTKH
để phân tích các vấn đề trong CNTT, cụ thể ở đây là giao thức truy cập nhanh các dịch
vụ thư mục – LDAP (Lightweight Directory Access Protocol) trên các khía cạnh:
• LDAP và thương mại điện tử.
• LDAP và việc quản lý chính sách.
• LDAP và việc quản lý mạng.
• LDAP và viễn thông.
• LDAP và World Wide Web.
• LDAP và Java/COBRA.
2
II. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
40 nguyên tắc sáng tạo cơ bản (40 TRIZ principles):
1. Nguyên tắc phân nhỏ.
2. Nguyên tắc “tách khỏi”.
3. Nguyên tắc phẩm chất cục bộ.
4. Nguyên tắc (phản) bất đối xứng.
5. Nguyên tắc kết hợp.
6. Nguyên tắc vạn năng.
7. Nguyên tắc “chứa trong”.
8. Nguyên tắc phản trọng lượng.
9. Nguyên tắc gây ứng suất (phản tác động) sơ bộ.
10.Nguyên tắc thực hiện sơ bộ.
11.Nguyên tắc dự phòng.
12.Nguyên tắc đẳng thế.
13.Nguyên tắc đảo ngược.
14.Nguyên tắc cầu (tròn) hóa.
15.Nguyên tắc linh động.
16.Nguyên tắc giải (tác động) “thiếu” hoặc “thừa”.

17.Nguyên tắc chuyển sang chiều khác.
18.Sử dụng các dao động cơ học.
19.Nguyên tắc hoạt động theo chu kỳ.
20.Nguyên tắc liên tục các tác động có ích.
21.Nguyên tắc “vượt nhanh”.
22.Nguyên tắc biến hại thành lợi.
23.Nguyên tắc quan hệ phản hồi.
24.Nguyên tắc sử dụng trung gian.
25.Nguyên tắc tự phục vụ.
26.Nguyên tắc sao chép.
27.Nguyên tắc “rẻ’ thay cho “đắt”.
28.Thay thế sơ đồ (kết cấu) cơ học.
29.Sử dụng các kết cấu khí và lỏng.
30.Sử dụng vỏ dẻo và màng mỏng.
31.Sử dụng các vật liệu nhiều lỗ.
32.Nguyên tắc thay đổi màu sắc.
33.Nguyên tắc đồng nhất.
34.Nguyên tắc phân hủy hoặc tái sinh các phần.
35.Thay đổi các thông số hóa lý của đối tượng.
36.Sử dụng chuyển pha.
37.Sử dụng sự nở nhiệt.
38.Sử dụng các chất ôxy hóa mạnh.
3
39.Thay đổi độ trơ.
40.Sử dụng các vật liệu hợp thành (composite).
4
III. NỘI DUNG CÁC VẤN ĐỀ
1. LDAP VÀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
1.1. Sử dụng LDAP để lưu trữ và truy xuất các định dạng dữ liệu
a. Vấn đề

Các doanh nghiệp ở Mỹ thường sử dụng giao thức EDI (Electonic Data Interchange)
để trao đổi các thông tin về đơn hàng, sản phẩm… Mỗi doanh nghiệp sử dụng một định
dạng tập tin EDI khác nhau. Để có thể trao đổi thông tin giữa các doanh nghiệp đòi hỏi
phải có một phần mềm trung gian đứng ra phiên dịch thông tin.
Mỗi khi triển khai làm việc với đối tác mới thông qua EDI, phần mềm phiên dịch
buộc phải phát triển thêm để có thể làm việc được với EDI của đối tác đó, từ đó nảy sinh
ra vấn đề: “Làm sao để đồng bộ hóa các định dạng này mà không làm ảnh hưởng đến
quá trình giao dịch?”.
b. Giải pháp
US Patent 6591260 đã tìm ra giải pháp cho vấn đề này, sử dụng giao thức LDAP cho
việc trao đổi thông tin giữa các doanh nghiệp. Định dạng của các tập tin được đưa về
dạng XML, với các URN qui định các thuộc tính mà tập tin đó cần có. Hệ thống thư
mục LDAP sẽ truy cập vào URI chứa trong tập tin XML để có thể truy xuất định nghĩa
các URN, phục vụ cho việc phiên dịch các tập tin dữ liệu. Các thông tin về URN, URI
được lưu ở LDAP server.
Hình 1.1 – Transaction Services Network.
5
c. Phân tích
Giải pháp đã cung cấp được một định dạng chuẩn cho các tập tin dữ liệu – Nguyên
tắc vạn năng.
Định dạng chuẩn của dữ liệu được lưu tại LDAP server, sau đó sẽ được các bên truy
xuất khi cần phiên dịch các tập tin dữ liệu của họ - Nguyên tắc thực hiện sơ bộ.
Hệ thống thư mục LDAP được dùng để lưu các URN cùng với URI, và tại đây các
bên có thể tìm kiếm các dạng dữ liệu tương ứng URI được cung cấp – Nguyên tắc sử
dụng trung gian.
1.2. Sử dụng LDAP trong việc tích hợp thương mại điện tử với thanh toán ngân
hàng
a. Vấn đề
Vấn đề nảy sinh khi trong việc thanh toán các đơn hàng cho bên doanh nghiệp điện
tử, khách hàng phải thực hiện các thao tác chuyển tiền thủ công (hoặc trả bằng tiền mặt

khi nhận hàng) cho mỗi lần giao dịch. Các ngân hàng hay tổ chức tài chính không làm
trung gian trung gian thanh toán vì lý do bảo mật.
b. Giải pháp
Theo US Patent 6898577, các kỹ sư tin học đã phát minh ra phương thức chứng thực
giao dịch chuyển tiền trong thương mại điện tử thông qua ngân hàng. Các thông tin về
tài khoản và mật khẩu của khách hàng sẽ được lưu trong LDAP server của ngân hàng.
Khi cần chứng thực một giao dịch, web server phía bên doanh nghiệp sẽ truy cập vào
LDAP server này, so sánh những thông tin mà khách hàng cung cấp và tiếp tục giao
dịch.
c. Phân tích
Phương thức chứng thực giao dịch thông qua LDAP server – Thay thế sơ đồ (kết
cấu) cơ học.
2. LDAP VÀ VIỆC QUẢN LÝ CHÍNH SÁCH
2.1. Sử dụng LDAP cho việc hợp chất các chính sách quản lý
a. Vấn đề
Quản lý các chính sách cho một mạng máy tính bao gồm các thành phần: firewall, NAT,
lọc spam, DNS, proxy… Trong bối cảnh mạng máy tính của doanh nghiệp ngày càng
6
phát triển và mở rộng, đặt ra vấn đề cho doanh nghiệp làm sao để đặt ra chính sách để
quản lý tập trung các thành phần trên.
b. Giải pháp
Theo US Patent 6678835, quản lý các chính sách tập trung tại các LDAP server theo cơ
chế thư mục. Mô hình này có tối thiểu hai server: server chính và server dự phòng. Khi
server chính không hoạt động, server dự phòng sẽ hoạt động và sau đó sẽ đồng bộ dữ
liệu với server chính sau khi nó hoạt động trở lại.
c. Phân tích
Sử dụng server dự phòng cho server chính trong trường hợp gặp sự cố tại server
chính – Nguyên tắc dự phòng.
Server dự phòng đồng bộ dữ liệu với server chính – Nguyên tắc sao chép.
3. LDAP VÀ VIỆC QUẢN LÝ MẠNG

3.1. Sử dụng LDAP để kết hợp RADIUS và DHCP trong việc cấp phát IP
a. Vấn đề
Trong một hệ thống mạng tồn tại song song server RADIUS và DHCP, việc cấp phát
và quản lý các IP được cấp phát cho máy trạm trở nên khó khăn, lý do là RADIUS và
DHCP quản lý dữ liệu về các IP được cấp phát một cách độc lập, không đồng bộ với
nhau.
b. Giải pháp
Theo US Patent 6614788, giải pháp đề ra là sử dụng server LDAP để quản lý dữ liệu
và dải IP chung cho hệ thống, mọi yêu cầu cấp phát IP từ máy trạm sẽ được xử lý bởi
server LDAP và chuyển server RADIUS hoặc DHCP tiếp tục xử lý, sau đó dữ liệu về IP
được cấp phát sẽ được đồng bộ với dữ liệu lưu tại server LDAP.
7
Hình 3.1 – Mô hình LDAP kết hợp với RADIUS và DHCP.
c. Phân tích
Sử dụng một dải IP chung cho hệ thống mạng sử dụng RADIUS và DHCP – Nguyên
tắc kết hợp.
Server LDAP tiếp nhận yêu cầu từ máy trạm, xử lý sơ bộ và cấp phát IP – Nguyên
tắc sử dụng trung gian.
3.2.Phương thức Global sign-on sử dụng LDAP
a. Vấn đề
Global sign-on tạm dịch là đăng nhập toàn cầu. Trong một hệ thống mạng doanh
nghiệp cỡ lớn, tồn tại nhiều server LDAP quản lý nhiều phân khúc mạng khách nhau,
CSDL sử dụng để chứng thực tài khoản tại các server cũng khác nhau. Vấn đề đặt ra:
các máy trạm đăng nhập một lần tại server LDAP, và tự động được chứng thực tại các
server LDAP khác trong hệ thống.
b. Giải pháp
Theo US Patent 6801946, giải pháp cho vấn đề này là sử dụng server LDAP có chức
năng Global, server này sẽ lưu trữ CSDL phục vụ cho Global sign-on.
8
c. Phân tích

Người dùng sẽ đăng nhập một lần vào server LDAP GSO, và sau đó sẽ được chứng
thực tại các hệ thống khác thông qua LDAP GSO – Nguyên tắc thực hiện sơ bộ, Nguyên
tắc sử dụng trung gian, Nguyên tắc vạn năng.
3.3. Phân tích:
4. LDAP VÀ VIỄN THÔNG
4.1. Hệ thống dịch vụ thư mục tích hợp – Integrated Directory Services (IDS)
a. Vấn đề
Các tập đoàn lớn luôn triển khai song song hệ thống truyền dữ liệu và hệ thống tổng
đài điện thoại, tuy có dùng chung một số dữ liệu nhưng hai hệ thống này hoạt động độc
lập hoàn toàn với nhau. Khi có thay đổi gì về những phần dữ liệu dùng chung này, ta
phải tự cấu hình trên từng hệ thống một, để hoạt động được thông suốt. Tuy nhiên việc
này về lâu về dài sẽ trở nên rất bất tiện, khả năng phát sinh lỗi cao.
Vấn đề đặt ra là làm sao có thể đồng bộ một cách tự động các dữ liệu này, và quản lý
một cách tập trung.
b. Giải pháp
US Patent 6377950 đưa ra giải pháp sử dụng hệ thống dịch vụ thư mục tích hợp
(IDS), bằng cách cài đặt server LDAP để đồng bộ thông tin giữa hệ thống truyền dữ liệu
và hệ thống tổng đài điện thoại.
9
Hình 4.1 – Mô hình IDS.
c. Phân tích
Nhận xét thấy CSDL của hệ thống luôn được cập nhật tự động tại một server quản lý
tập trung. Dịch vụ IDS đóng vai trò trung gian giữa hệ thống tổng đài điện thoại và hệ
thống truyền dữ liệu – Nguyên tắc kết hợp, nguyên tắc sử dụng trung gian, nguyên tắc
vạn năng.
4.2. Dịch vụ thoại không dây sử dụng LDAP:
a. Vấn đề
Dịch vụ thoại IP đang phát triển mạnh, các kỹ sư CNTT không ngừng nghiên cứu để cải
tiến dịch vụ này, đặc biệt là nghiên cứu về các giải pháp mang lại hiệu quả kinh tế cao
nhất.

b. Giải pháp
US Patent 6779025 đã phát minh ra một phương thức để thực thi dịch thoại không
dây sử dụng văn bản định dạng HTML, giao thức HTTP và server LDAP. Trong giải
pháp này, CSDL về các số điện thoại được lưu tại server LDAP, các tổng đài IP-PBX
phải thông qua server LDAP để xác định địa chỉ của số điện thoại đích cần chuyển đến.
Nội dung thoại được mã hóa, và đặt trong các tag của văn bản HTML, sau đó dữ liệu
được gửi đi qua mạng IP và đến số điện thoại đích.
c. Phân tích
Mã hóa nội dung thoại, và đặt chúng trong các tag định nghĩa của văn bản HTML –
Nguyên tắc chứa trong.
Sử dụng mạng IP và giao thức HTTP nhằm mang lại hiệu quả cao kinh tế cao hơn
cho dịch vụ thoại không dây – Thay thế sơ đồ (kết cấu) cơ học.
5. LDAP VÀ WORLD WIDE WEB
5.1. Truy cập web thông qua LDAP
a. Vấn đề
Các trang web được truy cập nhờ có URL. Đôi khi người dùng cần lưu lại URL mình
đang truy cập để ghi nhớ cho lần truy cập sau (bookmarks). Tuy nhiên có một vấn đề,
các trang web đã được bookmark, có thể sẽ đổi URL trong tương lai, và người dùng
10
không thể truy cập lại vào trang web đó từ bookmark. Vấn đề được đặt ra, làm sao có
thể truy cập vào trang web đó từ bookmark dù URL đã bị thay đổi.
b. Giải pháp
Giải pháp cho vấn đề này thuộc US Patent 6209036, vấn đề được giải quyết thông
qua dịch vụ thư mục (Directory services). Theo giải pháp này, mỗi khi người dùng ghi
nhớ một trang web bằng bookmark, các URL sẽ được lưu trong CSDL của server
LDAP. Và server LDAP sẽ ghi nhận trình tự truy cập vào trang web đó của người dùng.
Hai giá trị này sẽ được lưu theo một cặp.
Khi người dùng có nhu cầu truy cập lại vào trang web đó, server LDAP sẽ truy vấn
CSDL và trả về URL tương ứng, trường hợp URL đã bị thay đổi, server LDAP sẽ sử
dụng thuật toán thông minh để tìm URL tương ứng với trang web đó.

Hình 5.1 – Mô hình truy cập web với LDAP.
c. Phân tích
11
Nếu trang web cần được truy cập đã bị thay đổi URL, server LDAP sẽ tự động tìm
URL mới tương đương với nội dung của trang web đó – Nguyên tắc đảo ngược.
Server LDAP sử dụng nhiều giải thuật truy vấn gián tiếp để tìm được URL của trang
web – Nguyên tắc cầu (tròn) hóa.
5.2. HTML mail và LDAP
a. Vấn đề
Có 2 định dạng email là plain text và HTML. Từ đó cũng có 2 dạng client là hỗ trợ và
không hỗ trợ đọc email định dạng HTML. Xảy ra vấn đề khi gửi email đi, nếu email
được gửi đi thuộc định dạng HTML, và client nhận được không hỗ trợ đọc định dạng
này, thì email nhận được sẽ có nhiều ký tự lạ.
Giải pháp tạm thời cho vấn đề này, toàn bộ email sẽ sử dụng định dạng plain text, tuy
nhiên, điều này sẽ làm hạn chế các tính năng mạnh mẽ của HTML.
b. Giải pháp
Từ đó, US Patent 6728757 đưa ra giải pháp. Trước khi gửi email, client sẽ truy vấn
CSDL được lưu trên server LDAP xem email client của địa chỉ đích có hỗ trợ đọc định
dạng HTML hay không. Từ đó, email client sẽ biết được, và gửi email đi với định dạng
phù hợp với email client đích.
c. Phân tích
Lưu trữ thông tin về khả năng hỗ trợ định dạng HTML của email client, và các email
client phải truy vấn server LDAP mỗi khi gửi email đi – Nguyên tắc thực hiện sơ bộ,
Nguyên tắc linh động.
Nếu client của email đích không hỗ trợ đọc định dạng HTML, văn bản sẽ được chuyển
đổi thành dạng plain text và được gửi đi – Nguyên tắc tự phục vụ, Sử dụng chuyển pha.
6. LDAP VÀ JAVA/CORBA
6.1. Hệ thống server ứng dụng phân tán
a. Vấn đề
Sự phát triển mạnh mẽ của web kéo theo sự bùng nổ về các ứng dụng phân tán được

phát triển trên nền web. Cụ thể ở đây là ngôn ngữ Java, các Java class được lưu trên
nhiều server khác nhau, nên khi thực thi, Java applet phải kết nối đến các server này để
12
tải về các Java class cần thiết. Tuy nhiên, theo cơ chế bảo mật của Java, các Java applet
không thể tạo kết nối trực tiếp đến các server khác được ngoài server đang thực thi nó.
CORBA ra đời nhằm giải quyết vấn đề này, tuy nhiên, chỉ được một phần của vấn
đề. Các Java applet dựa trên nền CORBA chỉ có thể kết nối đến các CORBA object và
tải nội dung từ đó trên các server khác, ngoài ra không thể tải được các nội dung khác.
Và chúng ta cần một giải pháp toàn diện hơn.
b. Giải pháp
US Patent 6553405 đã đưa ra giải pháp về một hệ thống server phân tán tự cấu hình
và phương thức tải Java class từ các server khác nhau phục vụ cho việc thực thi Java
applet. Nhờ vào khả năng lưu trữ các Java class theo cơ cấu thư mục trong LDAP server,
web server chỉ việc kết nối vào LDAP server và tải về các Java class khi cần sử dụng.
Hình 6.1 – Mô hình LDAP và ứng dụng phân tán.
c. Phân tích
Phát minh ra phương thức lưu trữ các Java class trên LDAP server, và web server chỉ
cần kết nối vào LDAP server để tải các Java class về khi cần thiết – Nguyên tắc linh
động.
IV. LỜI KẾT
Qua việc phân tích việc ứng dụng các nguyên tắc sáng tạo khoa học trong các vấn đề
thuộc lĩnh vực CNTT, ta nhận thấy được sự ảnh hưởng to lớn của PPLSTKH đối với
13
ngành CNTT nói chung và các ngành nghề khác nói riêng. PPLSTKH góp phần thay đổi
bộ mặt của ngành nghề đó, nâng cao suất, chất lượng sản sản phẩm. Việc ứng dụng
PPLSTKH về lâu về dài tạo nên một nền tảng cơ bản, làm động lực phát triển, thúc đẩy
sáng tạo khoa học, và phát triển kinh tế.
V. THAM KHẢO
• US Patent and Trademark Office (USPTO), .
• IETF Network Working Group’s RFC 2251, “Lightweight Directory Access

Protocol (v3)”, Wahl – Howes – Kille, 1997,
14

×