Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

Xác định điều kiện lao động, các yếu tố nguy hiểm, có hại tại Big C Thăng Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (245.99 KB, 40 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay thị trường bán lẻ Việt Nam được đánh giá là hấp dẫn nhất trên thế giới, nhiều
nhà đầu tư nước ngoài đang xây dựng kế hoạch thâm nhập vào thị trường bán lẻ nước ta.
Đi tiên phong và nắm bắt sớm được điều đó Big C đã và đang rất thành công ở thị trường
bán lẻ Việt Nam. Hiện nay ở Việt Nam Big C đã xây dựng được 1 chuỗi các hệ thông các
siêu thị trải từ Bắc vào Nam mà không phải tập đoàn bán lẻ nào cũng làm được. Gần gũi
với chúng ta – đối tượng sinh viên nhất là Big C Thăng Long
Vấn đề thực hiện công tác ATVSLĐ cho người lao động là vấn đề tồn nhiều giấy mực của
báo chí đối với doanh nghiệp hiện nay và nhất là đối với các doanh nghiệp nước ngoài
đầu tư vào Việt Nam. Trong đó vấn đề được quan tâm nhất là việc cải thiện điều kiện lao
động và hạn chế cái yếu tố nguy hiểm có hại trong doanh nghiệp. Bên cạnh những ưu
điểm mà Big C đã làm được thì vẫn còn rất nhiều mặt hạn chế mà cần phải khắc phục để
hoàn thiện công tác ATVSLĐ. Để giải quyết vấn đề này nhóm 1 đã chọn đề tài “ xác
định điều kiện lao động , các yếu tố nguy hiểm, có hại tại Big C Thăng Long”
1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1. Điều kiện lao động
1.1.1. Khái niệm
Điều kiện lao động là tổng thể các yếu tố về tự nhiên, xã hội, kỹ thuật, kinh tế, tổ chức
thể hiện qua quy trình công nghệ, công cụ lao động, đối tượng lao động, môi trường lao
động, con người lao động và sự tác động qua lại giữa chúng, tạo điều kiện cần thiết cho
hoạt động của con người trong quá trình sản xuất.
Điều kiện lao động có ảnh hưởng đến sức khoẻ và tính mạng con người. Những công cụ
và phương tiện có tiện nghi, thuận lợi hay ngược lại gây khó khăn nguy hiểm cho người
lao động, đối tượng lao động. Đối với quá trình công nghệ, trình độ cao hay thấp, thô sơ,
lạc hậu hay hiện đại đều có tác động rất lớn đến người lao động. Môi trường lao động đa
dạng, có nhiều yếu tố tiện nghi, thuận lợi hay ngược lại rất khắc nghiệt, độc hại, đều tác
động rất lớn đến sức khỏe người lao động.
1.1.2. Các yếu tố cấu thành
+ Các yếu tố vệ sinh môi trường bao gồm các yếu tố vật lí, hóa học, sinh học được tạo
nên chủ yếu dưới tác động của công cụ, thiết bị lao động (phương tiện lao động), đối
tượng lao động và quy trình công nghệ.


+ Các yếu tố tâm sinh lý bao gồm các yếu tố về tải trọng thể lực, thần kinh, tâm lý được
hình thành trong quá trình lao động và hồi phục sức lao động.
+ Các yếu tố tâm lý xã hội được hình thành dưới tác động của các mối quan hệ kinh tế xã
hội như tổ chức lao động, trạng thái sức khỏe, năng suất lao động và thu nhập của người
lao động, cung cách điều hành quản lý của người sử dụng lao động.
+Các yếu tố thẩm mỹ phản ánh qua cảm xúc, hứng thú của người lao động bao gồm các
cấu trúc không gian, nhà xưởng, bố cục màu sắc, âm thanh, không khí tâm lý tập thể.
+ Nhóm các yếu tố kinh tế – xã hội: Chúng được hình thành do tác động của các mối
quan hệ kinh tế – xã hội như định mức và tổ chức lao động, khả năng làm việc trong ca
của NLĐ, tình hình ốm đau, bệnh tật, thai sản, tai nạn lao động (TNLĐ), tiền lương, …
1.1.3. Ảnh hưởng của điều kiện lao động
Tổng hoà các biểu hiện đó tạo nên một ĐKLĐ cụ thể, có thể rất tiện nghi, thuận lợi, song
cũng có thể rất xấu và là nguyên nhân của các TNLĐ và BNN cho người lao động. Đánh
giá ĐKLĐ của bất kỳ một cơ sở, một ngành nào là phải nhìn một cách tổng thể tất cả các
biểu hiện nói trên, không thể chỉ nhìn vào một mặt nào đó rồi vội vàng kết luận ĐKLĐ ở
đó tốt hay xấu. Đánh giá đúng thực trạng ĐKLĐ và thường xuyên chăm lo cải thiện nó là
nội dung quan trọng nhất trong công tác BHLĐ.
Trong một ĐKLĐ cụ thể, bao giờ cũng xuất hiện những yếu tố vật chất có ảnh hưởng
xấu, có hại và nguy hiểm, có nguy cơ gây ra TNLĐ hoặc BNN cho người lao động.
Chúng ta gọi các yếu tố đó là các yếu tố nguy hiểm và có hại.
• Ảnh hưởng tích cực:
Khi làm việc trong 1 môi trường làm việc hiệu quả người lao động có thể phát huy hết
được năng lưc của mình, từ đó có thể tăng hiệu quả công việc thông qua việc tăng năng
suất và tăng chất lượng công việc. Khi đó sẽ nâng cao hiệu suất làm việc đảm bảo sức
khỏe cho người lao động , họ sẽ có xu hướng gắn bó với công ty lâu dài. Bên cạnh đó
việc giảm các vụ tai nạn lao động sẽ giúp cho doanh nghiệp nhận được cái nhìn tốt của
người lao động và các nhà đầu tư
Ngoài ra việc đảm bảo ĐKLĐ cho người lao động sẽ giúp cho công ty giảm chi phí trong
việc tạo ra sản phẩm giúp cho doanh nghiệp ngày càng phát triển và cạnh tranh được trên
thị trường

• Ảnh hưởng tiêu cực
Khi làm việc trong những điều kiện lao động (ĐKLĐ) không thuận lợi của doanh nghiệp,
NLĐ thường phải gánh chịu một số hậu quả do ảnh hưởng của các yếu tố ĐKLĐ gây ra.
Người ta đã dùng các chỉ tiêu về tình trạng TNLĐ và bệnh nghề nghiệp (BNN) để đánh
giá hậu quả này.
Việc đánh giá, phân tích điều kiện lao động cần phải tiến hành đồng thời trong mối quan
hệ tác động qua lại của các yếu tố nói trên và sự ảnh hưởng, tác động của chúng đến
người lao động như thế nào? Từ đó mới có thể có được những kết luận chính về điều kiện
lao động ở cơ sở đó và có các biện pháp phù hợp nhằm cải thiện điều kiện lao động, bảo
vệ sức khỏe người lao động.
Việc xác định rõ nguồn gốc, mức độ và ảnh hưởng của các yếu tố nguy hiểm, có hại đối
với con người để đề ra các biện pháp làm giảm, tiến đến loại trừ các yếu tố đó, hay nói
một cách khác là quản lý và kiểm soát chặt chẽ, có hiệu quả các mối nguy nghề nghiệp đó
là một trong những nội dung quan trọng nhất để cải thiện điều kiện làm việc, bảo đảm an
toàn, bảo vệ sức khoẻ cho người lao động.
1.2. Các yếu tố gây nguy hiểm trong lao động
1.2.1. Nhóm yếu tố cơ học
- Các bộ phận cơ cấu truyền động: trục máy, bánh răng, dây đai chuyền và các loại cơ cấu
truyền động.
- Sự chuyển động của máy móc: ôtô, máy trục, sà lan,…
- Các bộ phận chuyển động quay với tốc độ lớn: cưa đĩa, mâm dao của máy băm cỏ hoặc
máy thái sắn, bánh đà, máy ly tâm
- Các bộ phận chuyển động tịnh tiến: búa máy, máy phay, máy đột dập
- Vật rơi, đổ sập: thường là hậu quả của trạng thái vật chất không bền vững, không ổn
định gây ra như sập lò, vật rơi từ trên cao trong xây dựng; đá rơi, đá lăn trong khai thác
đá, trong đào đường hầm; đổ tường, đổ cột điện, đổ công trình trong xây lắp; cây đổ; đổ
hàng hóa trong sắp xếp kho tàng…
- Vật văng bắn: Thường gặp là phoi của máy gia công như: máy nài, máy tiện, đục kim
loại; gỗ đánh lại ở các máy gia công gỗ; đá văng trong nổ mìn…
- Trơn, trượt ngã: Nền nhà, nền sân hoặc nền chuồng trơn trượt gây trượt chân, té ngã cho

người lao động và gia súc.
1.2.2. Nhóm yếu tố về điện
Theo từng mức điện áp và cách tiếp xúc tạo nguy cơ điện giật, điện phóng, điện từ
trường, làm tê liệt hệ hô hấp, tim mạch, thần kinh hoặc gây cháy, bỏng người lao động.
Ngoài ra, còn có nguy cơ cháy do chập điện, phóng điện.
Phần lớn các loại máy móc như máy băm cỏ, máy nghiền thức ăn, máy vắt sữa, máy
bơm nước sử dụng ở các trang trại chăn nuôi gia súc, gia cầm ở nước ta sử dụng nguồn
điện xoay chiều một pha có điện áp 220 V. ở một số trang trại chăn nuôi quy mô lớn có
thể sử dụng một số loại máy móc cần nguồn điện có điện áp lớn hơn.
1.2.3. Nhóm yếu tố về hóa chất
Nhóm yếu tố nguy hiểm do hóa chất gây nhiễm độc cấp tính như ôxit carbon (CO),
amoniac (NH3), các loại axit mạnh (H2SO4, HCl ), SO2, SO3, …Thuốc bảo vệ thực
vật và nhiều loại chất độc khác trong danh mục phải khai báo.
1.2.4. Nhóm yếu tố về nổ
- Nổ vật lý: Trong thực tế sản xuất có thể nổ khi áp suất của môi chất trong các thiết bị
chịu áp lực, các bình chứa khí nén, khí thiên nhiên hóa lỏng vược quá giới hạn bền
cho phép của vỏ bình hoặc do thiết bị rạn nứt, phồng móp, bị ăn mòn do sử dụng lâu
và không được kiểm định. Khi thiết bị nổ sẽ sinh công rất lớn làm phá vỡ các vật cản
và gây tai nạn cho mọi người xung quanh.
Ví dụ: nổ nồi hơi, nổ bình nén,…
- Nổ hóa học: Là sự biến đổi về mặt hóa học của các chất diễn ra trong một thời gian
rất ngắn, với một tốc độ rất lớn tạo ra lượng sản phẩm cháy lớn, nhiệt độ rất cao và
áp lực lớn làm hủy hoại các vật cản, gây tai nạn cho người trong phạm vi vùng nổ.
Các chất có thể gây nổ hóa học bao gồm các khí cháy và bụi khi chúng hỗn hợp với
không khí đạt đến một tỷ lệ nhất định kèm theo có mồi lửa thì sẽ gây nổ. Mỗi loại khí
cháy nổ có thể nổ được khi hỗn hợp với không khí đạt được một tỷ lệ nhất định.
Khoảng giới hạn nổ của khí cháy với không khí càng rộng thì sự nguy hiểm về giới
hạn nổ hoá học càng tăng.
Ví dụ: nổ xăng dầu, hóa chất,…
- Nổ vật liệu nổ: sinh công rất lớn, đồng thời gây ra sóng xung kích trong không khí và

gây chấn động trên bề mặt đất trong phạm vi bán kính nhất định.
- Nổ kim loại nóng chảy: khi rót kim loại lỏng vào khuôn bị ướt hoặc khi thải xỉ vào bãi
đất có nước…
1.2.5. Nhóm yếu tố về nhiệt
Trong lao động con người cần phải tiến hành công việc ở những điều kiện sản xuất nhất
định không tùy thuộc vào ý muốn chủ quan của mì như nấu quặng, nhiệt luyện, nấu thủy
tinh, nhuộm… nhiệt độ không khí cao tới 35-40˚C thậm chí 50˚C . Có những nghề phải
thường xuyên làm việc ngoài trời( lao động nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, công
trường xây dựng, giao thông vận tải) người lao động phải chịu tác động của điều kiện vi
khí hậu nóng trong mùa hè và lạnh vào mùa đông
Có những quá trình sản xuất diễn ra ở những nơi có nhiệt độ cao. Các vật liệu, kim loại
nóng chảy, hơi và nước nóng, ống xả động cơ tạo nguy cơ gây bỏng nhiệt, môi chất
lạnh (như ni-tơ lỏng trong bình bảo quản tinh) có thể gây bỏng lạnh, nguy cơ cháy, nổ
v.v…
1.3. Yếu tố có hại đối với sức khỏe trong lao động
Là những yếu tố của điều kiện lao động không thuận lợi, vượt quá giới hạn của tiêu
chuẩn vệ sinh lao động cho phép, làm giảm sức khoẻ người lao động, gây bệnh nghề
nghiệp.
Đó là vi khí hậu, tiếng ồn, rung động, phóng xạ, ánh sáng, bụi, các chất, hơi, khí độc, các
sinh vật có hại.
1.3.1. Vi khí hậu xấu:
- Vi khí hậu là trạng thái lý học của không khí trong khoảng không gian thu hẹp của nơi
làm việc bao gồm yếu tố nhiệt độ, độ ẩm, bức xạ nhiệt và tốc độ vận chuyển của không
khí. Các yếu tố này phải đảm bảo ở giới hạn nhất định, phù hợp với sinh lý con người.
- Nhiệt độ cao hơn hoặc thấp hơn tiêu chuẩn cho phép làm suy nhược cơ thể, làm tê liệt
sự vận động, do đó làm tăng mức độ nguy hiểm khi sử dụng máy móc thiết bị…Nhiệt độ
quá cao sẽ gây bệnh thần kinh, tim mạch, bệnh ngoài da, say nóng, say nắng, đục nhãn
mắt nghề nghiệp. Nhiệt độ quá thấp sẽ gây ra các bệnh về hô hấp, bệnh thấp khớp, khô
niêm mạc, cảm lạnh…
- Độ ẩm cao có thể dẫn đến tăng độ dẫn điện của vật cách điện, tăng nguy cơ nổ do bụi

khí, có thể khó bài tiết qua mồ hôi.
- Các yếu tố tốc độ gió, bức xạ nhiệt nếu cao hoặc thấp hơn tiêu chuẩn vệ sinh cho phép
đều ảnh hưởng đến sức khoẻ, gây bệnh tật và giảm khả năng lao động của con người.
1.3.2. Ồn và rung sóc:
Tiếng ồn là âm thanh gây khó chịu cho con người, nó phát sinh do sự chuyển động của
các chi tiết hoặc bộ phận của máy do va chạm… Rung sóc thường do các dụng cụ cầm
tay bằng khí nén, do các động cơ nổ… tạo ra.
Làm việc trong điều kiện có tiếng ồn và rung sóc quá giới hạn cho phép dễ gây các bệnh
nghề nghiệp như: điếc, viêm thần kinh thực vật, rối loạn cảm giác, rối loạn phát dục, tổn
thương về xương khớp và cơ; hoặc làm giảm khả năng tập trung trong lao động sản xuất,
giảm khả năng nhạy bén… Người mệt mỏi, cáu gắt, buồn ngủ…Tiếp xúc với tiếng ồn lâu
sẽ bị giảm thính lực, điếc nghề nghiệp hoặc bệnh thần kinh. Tình trạng trên dễ dẫn đến tai
nạn lao động.
1.3.3. Bức xạ và phóng xạ:
Nguồn bức xạ:
- Mặt trời phát ra bức xạ hồng ngoại, tử ngoại.
- Lò thép hồ quang, hàn cắt kim loại, nắn đúc thép phát ra bức xạ tử ngoại.
Người ta có thể bị say nắng, giảm thị lực (do bức xạ hồng ngoại), đau đầu, chóng mặt,
giảm thị lực, bỏng (do bức xạ tử ngoại) và dẫn đến tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Phóng xạ:
Là dạng đặc biệt của bức xạ. Tia phóng xạ phát ra do sự biến đổi bên trong hạt nhân
nguyên tử của một số nguyên tố và khả năng ion hóa vật chất. Những nguyên tố đó gọi là
nguyên tố phóng xạ.
Các tia phóng xạ gây tác hại đến cơ thể người lao động dưới dạng: gây nhiễm độc cấp
tính hoặc mãn tính; rối loạn chức năng của thần kinh trung ương, nơi phóng xạ chiếu vào
bị bỏng hoặc rộp đỏ, cơ quan tạo máu bị tổn thương gây thiếu máu, vô sinh, ung thư, tử
vong.
1.3.4. Chiếu sáng không hợp lý (chói quá hoặc tối quá):
Trong đời sống và lao động, con mắt người đòi hỏi điều kiện ánh sáng thích hợp.
Chiếu sáng thích hợp sẽ bảo vệ thị lực, chống mệt mỏi, tránh tai nạn lao động và bệnh

nghề nghiệp, đồng thời tăng năng suất lao động.
Các đơn vị đo lường ánh sáng thường được dùng: cường độ ánh sáng, độ rọi; máy đo ánh
sáng
Nhu cầu ánh sáng đòi hỏi tùy thuộc vào công việc, ví dụ như:
- Phòng đọc sách cần có độ rọi 200 lux.
- Xưởng dệt cần có độ rọi 300 lux.
- Sửa chữa đồng hồ cần có độ rọi 400 lux.
Khi chiếu sáng không cần đảm bảo tiêu chuẩn quy định, (thường là quá thấp) ngoài tác
hại làm tăng phế phẩm, giảm năng suất lao động… Về mặt kỹ thuật an toàn còn thấy rõ:
khả năng gây tai nạn lao động tăng lên do không nhìn rõ hoặc chưa đủ thời gian để mắt
nhận biết sự vật (thiếu ánh sáng); do lóa mắt (ánh sáng chói quá).
1.3.5. Bụi:
Bụi là tập hợp của nhiều hạt có kích thước nhỏ bé tồn tại trong không khí; nguy hiểm
nhất là bụi có kích thước từ 0,5 ¸ 5 micrômét; khi hít phải loại bụi này sẽ có 70 - 80%
lượng bụi đi
Bụi có thể phân loại theo nguồn gốc phát sinh:
- Bụi hữu cơ: nguồn gốc từ động vật, thực vật.
- Bụi nhân tạo: nhựa, cao su…
- Bụi kim loại: sắt, đồng…
- Bụi vô cơ: silic, amiăng…
Mức độ nguy hiểm của bụi phụ thuộc vào tính chất vật lý học, hóa học của chúng.
Về mặt kỹ thuật an toàn, bụi có thể gây tác hại dưới các dạng:
- Gây cháy hoặc nổ ở nơi có điều kiện thích hợp
- Gây biến đổi về sự cách điện: làm giảm khả năng cách điện của bộ phận cách điện gây
chạm mạch…
- Gây mài mòn thiết bị trước thời hạn. Về mặt vệ sinh lao động, bụi gây tác hại dưới
nhiều dạng:
- Tổn thương cơ quan hô hấp: xây xát, viêm kinh niên, tùy theo loại bụi có thể dẫn đến
viêm phổi, ung thư phổi.
- Bệnh ngoài da: bịt lỗ chân lông, lở loét, ghẻ…

- Tổn thương mắt.
Bệnh bụi phổi phổ biến hiện nay bao gồm: chủ yếu hiện nay được dùng là Luxmet. vào
phổi và làm tổn thương phổi hoặc gây bệnh bụi phổi.
+ Bệnh bụi phổi silic (silicose) là do bụi silic, hiện nay ở nước ta có tỷ lệ rất cao, chiếm
khoảng 87% bệnh nghề nghiệp.
+ Bệnh bụi phổi amiăng (Asbestose) do bụi amiăng.
+ Bệnh bụi phổi than (Antracose) do bụi than.
+ Bệnh bụi phổi sắt (Siderose) do bụi sắt.
1.3.6. Các hoá chất độc
Hóa chất ngày càng được dùng nhiều trong sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng
cơ bản… như: chì, Asen,Crôm, Benzen, rượu, các khí bụi (SO, NO, CO…), các dung
dịch Axit, Bazơ, Kiềm, Muối…, các phế liệu, phế thải khó phân hủy. Hóa chất độc có thể
ở trong trạng thái rắn, lỏng, khí, bụi… tùy theo điều kiện nhiệt độ và áp suất.
Hoá chất độc có thể gây hại cho người lao động dưới các dạng:
- Vết tích nghề nghiệp như: mụn cóc, mụn chai, da biến màu…
- Nhiễm độc cấp tính khi nồng độ chất độc cao.
- Bệnh nghề nghiệp: khi nồng độ chất độc thấp dưới mức độ cho phép nhưng thời gian
tiếp xúc với chất độc lâu đối với cơ thể suy yếu hoặc trên mức cho phép vào mức đề
kháng cơ thể yếu.
Hoá chất độc thường được phân loại thành các nhóm sau:
Nhóm 1: Chất gây bỏng kích thích da như Axit đặc, Kiềm…
Nhóm 2: Chất kích thích đường hô hấp như Clo, NH3, SO3…
Nhóm 3: Chất gây ngạt như CO2, CH4, CO…
Nhóm 4: Tác dụng lên hệ thần kinh trung ương như rượu C2H5O4, H2S, xăng…
Nhóm 5: Chất gây độc cho hệ thống cơ quan của cơ thể như: Hyđrôcacbon các loại (gây
độc cho nhiều cơ quan), Benzen, phênol (hệ tạo máu), Pb, AS (thiếu máu)…
Khi tiếp xúc với hóa chất độc, người lao động có thể bị nhiễm độc qua đường tiêu hoá,
đường hô hấp hoặc qua da. Trong ba đường xâm nhập đó thì theo đường hô hấp là nguy
hiểm nhất và chiếm tới 95% trường hợp nhiễm độc.
Chất độc thâm nhập vào cơ thể và tham gia các quá trình sinh hóa có thể đổi thành chất

không độc, nhưng cũng có thể biến thành chất độc hơn như CH3CO thành Focmandehyt.
Mặt khác chất độc cũng có thể được thải ra khỏi cơ thể qua da, hơi thở, nước tiểu, mồ
hôi, qua sữa… tùy theo tính chất của mỗi loại hóa chất
1.3.7. Hơi khí độc
Hơi nước ở điều kiện áp suất lớn có thể gây nguy hiểm cho người lao động: như gây
bỏng, nếu ở áp suất quá cao có thể gây bỏng nặng và ảnh hưởng tới sức khỏe và tính
mạng người lao động
- khí độc gây độc cho cơ thể con người thông qua đường hô hấp, da và các con đường
khác. Phá hoai cơ thể và gây độc hại cho cơ thể người lao động.
Một số chất khí độc có hại thường gặp cho người lao động như:
SO2, NOX là chất kích thích, khi tiếp xúc với niêm mạc ẩm ướt tạo thành axít (HNO3,
H2SO3, H2SO4). Các chất khí trên vào cơ thể qua đường hô hấp hoặc hòa tan vào nước
bọt rồi vào đường tiêu hoá, sau đó phân tán vào máu tuần hoàn.
1.3.8. Các yếu tố vi sinh vật có hại:
Một số nghề người lao động phải tiếp xúc với các vi sinh vật gây bệnh, vi khuẩn, siêu
vi khuẩn, ký sinh trùng, côn trùng, nấm mốc…như các nghề: chăn nuôi, sát sinh, chế biến
thực phẩm, người làm vệ sinh đô thị, người làm lâm nghiệp, nông nghiệp, người phục vụ
tại các bệnh viện, khu điều trị, điều dưỡng phục hồi chức năng, các nghĩa trang…
xương…tới lúc có điều kiện thuận lợi mới chúng độc. gây
Cần có biện pháp phòng chống tích cực, cải thiện điều kiện lao động, cải tạo môi trường,
theo dõi và phát hiện sớm bệnh nghề nghiệp.
1.3.9. Các yếu tố về cường độ lao động, tư thế lao động gò bó và đơn điệu trong lao
động không phù hợp với hoạt động tâm sinh lý bình thường và nhân trắc của cơ thể người
lao động trong lao động:
Do yêu cầu của công nghệ và tổ chức lao động mà người lao động có thể phải lao động ở
cường độ lao động quá mức theo ca, kíp, tư thế làm việc gò bó trong thời gian dài, ngửa
người, vẹo người, treo người trên cao, mang vác nặng, động tác lao động đơn điệu buồn
tẻ… hoặc với trách nhiệm cao gây căng thẳng về thần kinh tâm lý.
Điều kiện lao động trên gây nên những hạn chế cho hoạt động bình thường, gây trì trệ
phát triển, gây hiện tượng tâm lý mệt mỏi, chán nản dẫn tới những biến đổi ức chế thần

kinh…
Cuối cùng gây bệnh tâm lý mệt mỏi uể oải, suy nhược thần kinh, đau mỏi cơ xương, có
khi dẫn đến tai nạn lao động.
1.4. Biện pháp kiểm soát và phòng ngừa các yếu tố nguy hiểm ,có hại
1.4.1. Biện pháp kiểm soát và phòng ngừa các yếu tố nguy hiểm
1.4.1.1. Biện pháp an toàn với bản thân NLĐ
Thực hiện thao tác, tư thế lao động phù hợp, đúng nguyên tắc an toàn, tránh các tư thế cúi
gập người, các tư thế có thể gây chấn thương cột sống, thoái vị đĩa đệm.
Bảo đảm không gian vận động, thao tác tối ưu, sự thích nghi giữa người và máy.
Đảm bảo các điều kiện lao động thị giác, thính giác, xúc giác.
Dảm bảo tâm lý phù hợp, tránh quá tải, căng thẳng hay đơn điệu.
1.4.1.2. Biện pháp che chắn an toàn
Mục đích: -Cách ly vùng nguy hiểm với NLĐ
-Ngăn ngừa NLĐ tụt, ngã hoặc vật rơi, văng bắn vào NLĐ
Phân loại:
-Che chắn tạm thời hoặc di chuyển được: che chắn ở sàn thao tác trong xây dựng; che
chắn hào, hố, các vùng làm việc trên cao.
-Che chắn cố định: Bao che của các biện pháp chuyển động, che chắn các biện pháp dẫn
điện, che chắn các nguồn bức xạ có hại
Yêu cầu:
-Ngăn ngừa được tác động xấu do thiết bị sản xuất gây ra.
-Không gây trở ngại cho các thao tác của NLĐ.
-Không ảnh hưởng đến công suất của thiết bị, năng xuất của NLĐ.
-Dễ dàng tháo lắp, sửa chữa khi cần thiết.
1.4.1.3. Biện pháp sử dụng thiết bị và cơ cấu phòng ngừa
Mục dích:
-Loại trừ hoặc ngăn chặn nguy cơ sự cố hoặc tai nạn khi thông số hoạt động của đối
tượng phòng ngừa vượt quá giới hạn quy định.
-Thiết bị phòng ngừa chỉ bảo đảm làm việc tốt khi đã được tính toán tốt ở khâu thiết kế,
chế tạo và phải tuân thủ các quy định về kỹ thuật an toàn trong sử dụng.

1.4.1.4. Biện pháp sử dụng báo hiệu, tín hiệu an toàn.
Mục đích:
-Nhắc nhở cho NLĐ kịp thời tránh nguy hiểm.
-Hướng dẫn thao tác.
-Nhận biết quy định về kỹ thuật và kỹ thuậ an toàn qua dấu hiệu quy ước về màu sắc,
hình vẽ.
Phân loại:
-Sử dụng màu sắc, ánh sáng, thường dùng 3 màu: màu xanh, đỏ , vàng.
-Âm thanh, tiếng còi, chuông, kèng.
-Ký hiệu: hình vẽ, bảng chữ.
-Đồng hồ, dụng cụ đo lường: để đo cường độ, điện áp dòng điện, đo áp suất, khí độc, ánh
sáng nhiệt độ, đo bức xạ,vv.
Yêu cầu đối với tín hiệu, báo hiệu:
-Dễ dàng nhận biết.
-Khả năng nhầm lẫn thấp, độ chính xác cao.
-Dễ thực hiện, phù hợp với tập quán, cơ sở khoa học kỹ thuật và yêu cầu của tiêu chuẩn
hóa.
1.4.1.5. Biện pháp đảm bảo khoảng cách và kích thước an toàn.
Khoảng cách an toàn là khoảng không gian nhỏ nhất giữa NLĐ và các loại phương tiện ,
thiết bị hoặc khoảng cách nhỏ nhất giữa chúng với nhau để không bị tác động xấu của các
yếu tố sản xuất như: khoảng cách cho phép giữa đường dây điện trần với người, khoảng
cách an toàn khi nổ mìn
Tùy thuộc vào quá trình công nghệ, đặc điểm của từng loại thiết bị mà quy định các
khoảng cách an toàn khác nhau. Việc xác định khoảng cách an toàn rất cần chính xác, đòi
hỏi phải tính toán cụ thể.
1.4.1.6. Biện pháp cơ khí hóa, tự động hóa, điều khiển từ xa.
Là biện pháp nhằm giải phóng NLĐ khỏi khu vực nguy hiểm, độc hại.
-Cơ cấu điều khiển: các nút mở máy, đóng máy, hệ thống tay gạt, vô lăng điều khiển
-Phanh hãm: điều khiển vận tốc chuyển động của phương tiện, bộ phận.
-Khóa liên thông: loại cơ cấu nhằm tự động loại trừ khả năng gây ra TNLĐ khi NLĐ vi

phạm quy trình trong vận hành, thao tác.
-Điều khiển từ xa: NLĐ ở ngoài vùng nguy hiểm điều khiển sản xuất.
1.4.1.7. Biện pháp trang bị phương tiện cá nhân
Phương tiện bảo vệ cá nhân là những dụng cụ, phương tiện cần thiết mà NLĐ phải được
trang bị để sử dụng trong khi làm việc hoặc thực hiện nhiệm vụ trong điều kiện có các
yếu tố nguy hiểm độc hại khi các thiết bị kỹ thuật AT-VSLĐ tại nơi làm việc chưa thể loại
trừ hết các yếu tố nguy hiểm độc hại.
Nguyên tắc trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân:
-Phải dùng các biện pháp kỹ thuật BHLĐ để ngăn ngừa các tác hại đến sức khỏe nghề
nghiệp của NLĐ.
-Phải dùng trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân cho NLĐ.
-Phương tiện bảo vệ cá nhân trang bị cho NLĐ phải phù hợp với việc ngăn ngừa có hiệu
quả các tác hại của các yếu tố nguy hiểm, độc hại trong môi trường lao động nhưng dễ
dàng trong sử dụng, bảo quản và không gây tác hại khác.
Yêu cầu khi thực hiện biện pháp trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân:
- Phương tiện bảo vệ cá nhân phải được sản xất theo tiêu chuẩn chất lượng quy định của
Nhà nước.
-Việc cấp phát, sử dụng phải theo quy định của pháp luật.
NSDLĐ phải kiểm tra chất lượng TBPTBVCN trước khi cấp phát và kiểm tra định kỳ
theo tiêu chuẩn khi đưa vào sử dụng.
1.4.1.8. Biện pháp thực hiện kiểm nghiệm dự phòng thiết bị
Kiểm nghiệm độ bền, độ tin cậy của máy, thiết bị công trình, các bộ phận của chúng là
biện pháp an toàn nhất khi đưa chúng vào sử dụng.
-Mục đích: đánh giá chất lượngcủa thiết bị về mặt tính năng, độ bền, độ tin cật để quyết
định có đưa thiết bị vào sử dụng hay không.
-Thời gian: kiểm nghiệm dự phòng được tiến hành định kỳ hoặc sau những kỳ sửa chữa
bảo hành.
1.4.1.9. Biện pháp phòng cháy chữa cháy
Phòng cháy chữa cháy nhằm đảm bảo an toàn tài sản của Nhà nước, tính mạng và tài sản
của nhân dân, góp phần giữ vững an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội.

-Cháy là phản ứng hóa học có tỏa nhiệt và phát sáng.
-Cháy chỉ xảy ra khi có đủ 3 yếu tố: chất cháy, ô xy, nguồn nhiệt.
Biện pháp phòng cháy chữa cháy:
-Thực hiện PCCC ngay từ khi thiết kế chương trình, thiết kế các lối thoát nạn, hệ thống
cấp nước chữa cháy, lắp đặt thiết bị báo cháy, chữa cháy tự động, lựa chọn vật liệu xây
dựng, làm tường ngăn cháy,
-Có biện pháp thực hiện trong quá trình sản xuất, thi công, kiểm tra kỹ thuật an toàn máy,
thiết bị trước khi vận hành, thực hiện đúng các quy trình kỹ thuật.
Biện pháp kỹ thuật:
-Cách ly các phương tiện hoặc công đoạn có nhiều nguy cơ cháy nổ.
-Hạn chế mọi khả năng phát sinh nguồn nhiệt.
-Hạn chế đến mức thấp nhất số lượng chất cháy trong nơi sản xuất.
-Thay thế các khâu sản xuất nguy hiểm bằng những khâu ít nguy hiểm hươn hoặc tiến
hành cơ giới hóa tự động hóa các khâu đó.
-Dùng thêm các chất phụ trợ, các chất chống cháy nổ trong môi trường có tạo ra các chất
hỗn hợp cháy nổ.
-Thiết kế lắp đặt hệ thống thiết bị chống cháy lan.
-Xử lý vật liệu bằng sơn chống cháy hoặc ngâm tẩm bằng hóa chất chống cháy.
-Trang bị thêm hệ thống báo cháy, chữa cháy tự động.
Biện pháp hành chính, pháp luật:
-Trên cơ sở văn bản của Nhà nước, người sử dụng lao động phải nghiên cứu đề ra các nôi
quy, biện pháp an toàn phong cháy chữa cháy trong đơn vị và hưỡng dẫn người lao động
thực hiện.
Biện pháp tuyên truyền, huấn luyện, giáo dục.
-NSDLĐ phải thực hiện trách nhiệm của mình trong việc giáo dục ý thức PCCC cho
NLĐ, tổ chức huấn luyện cho họ cách PCCC.
-Mỗi cơ quan đơn vị sẩn xuất kinh doanh đều phải có phương án PCCC tại chỗ phù hợp
với đặc điểm của cơ sở và tổ chức luyện tập thường xuyên để khi có cháy là kịp thời xử
lý hiệu quả.
1.4.1.10. Biện pháp phòng điện giật

Điện giật rất nguy hiểm tới tính mạng. So với các loại tai nạn bởi các yếu tố nguy hiểm
khác, thì tai nạn do điện cũng thuộc loại cao, có thể gay chết người trong thời gain ngắn
và người bị nạn không thể cảm nhận được mối nguy hiểm đe dọa mình
Biện pháp phòng điện giật:
-Huấn luyện. Sự nguy hiểm của dòng điện và cách sơ cứu ngừoi bị điện giật.
-Trụ sở sản xuất phải có tủ thuốc cấp cứu, bảng hướng dẫn cấp cứu tai nạn điện bằng chữ
to, treo ở nơi dễ đọc, dễ thấy.
-Tuyên truyền, huấn luyện sử dụng điện an toàn trong gia đình.
Chú ý:
-Không nên buộc dây vào cột điện để phơi quần áo và các vật dụng khác.
-Khi nối dây điện các mối nối nên so le và quấn cẩn thận bằng băng keo cách điện.
-Nên đặt cầu dao điện, công tắc điện, ổ cắm điện ở vị trí cao hơn 1,5m để trẻ em không
với tới đưuc. Cầu dao điện pahir kín.
-Có nhiều phương pháp cấp cứu nạn nhân, nhưng phương pháp hồ hơi thổi ngạt được coi
là hiệu qủa nhất.
-Không nên dựng awngten TV cao hơn và gần đường dây điện.
1.4.2. Các biện pháp phòng ngừa các yếu tố có hại
1.4.2.1. Biện pháp đối với vi khí hậu xấu
Biện pháp kỹ thuật:
-Cải tiến kỹ thuật, cơ giới hóa, tự động hóa sản xuất
-Cách ly nhiệt độ bằng biện pháp che chắn
-Bố trí thông gió tự nhiên và nhân tạo, thiết kế nơi làm việc và chọn hướng nhà, sử dụng
vật liệu chống nóng, trồng nhiều cây xanh, dùng ánh sáng trắng, sử dụng điều hòa nhiệt
độ
-Bố trí các máy, thiết bị bức xạ nhiều nhiệt nhiệt ở phòng riêng hoặc bố trí ngoài nơi sản
xuất kinh doanh.
Biện pháp tổ chức:
-Tổ chức lao động hợp lý, cải thiện ĐKLĐ: tạo điều kiện nghỉ ngơi, bổ dưỡng vật chất,
tăng cường sinh tố trong khẩu phần ăn, cung cấp nước sạch, nhà tắm,
-Sử dụng trang thiết bị phòng hộ cá nhân.

Biện pháp y tế:
-Khám sức khỏe định kỳ cho NLĐ.
1.4.2.2. Biện pháp đối với tiếng ồn
-Loại trừ nguồn phát sinh tiếng ồn
-Cách ly tiếng ồn và hút âm: bông bịt tai,
-Lắp đặt thiết bị giảm âm.
-Hạn chế thời gian phát tiếng ồn.
-Trồng cây xanh
-Dùng phương tiện bảo về cá nhân
-Chế độ lao động hợp lý, giảm giờ làm, kiểm tra sức khỏe.
1.4.2.3. Biện pháp đối với rung động
Biện pháp kỹ thuật:
-Thay thế các bộ phận của thiết bị phát ra rung động
-Kiểm tra thường xuyên và sửa chữa kịp thời các chi tiết máy bị mòn và hư hỏng.
-Nền và bệ thiết bị phải bằng phẳng và chắc chắn.
-Cách ly những thiết bị phát ra rung động lớn.
-Thay sự liên kết cứng giữa nguồn rung và móng.
Biện pháp tổ chức sản xuất kinh doanh
-Chia nhiều ca kíp để san sẻ mức độ tiếp xúc với rung động cho NLĐ
-Bố trí thời gian nghỉ ngơi giữa ca dài không tiếp xúc với rung động.
Biện pháp phòng hộ cá nhân
-Sử dụng giày vải, đệm lót, gang tay chống rung.
Biện pháp y tế:
-Khám sức khỏe định kỳ.
1.4.2.4. Biện pháp đối với ánh sáng
Biện pháp:
- Anh sáng tự nhiên
-Chiếu sáng nhân tạo
-Chiếu sáng chung, cục bộ hoặc kết hợp: cửa sổ, tấm nhựa phát quang.
-Thường xuyên bảo trì nguồn sáng: lau kính, thay đèn

VD: phòng ăn không dùng ánh sáng quá chói như đèn pha cũng không dùng ánh sáng quá
lạnh lẽo. Đối với quầy bar nên dùng ánh sáng có nhiều màu săc( xanh, đỏ, tím, ) nhấp
nháy, không cần ánh sáng quá chói.
1.4.2.5. Biện pháp đối với bức xạ nhiệt và phóng xạ
Biện pháp tổ chức nơi làm việc, vận chuyển, bảo quản, sử dụng hàng hóa.
An toàn khi làm việc:
-Sử dụng biện pháp che chắn
-Tăng khoảng cách an toàn
-Giảm thời gian tiếp xúc
-Sử dụng trang thiets bị bảo vệ cá nhân: kính, quần áo, mặt nạ
-Kiểm tra sức khỏe cá nhân sau khi tiếp xúc với nguồn phóng xạ.
-Khám sức khỏe định kỳ
1.4.2.6. Biện pháp đối với bụi
Biện pháp kỹ thuật:
-Cơ khí hóa, tự động hóa sản xuất, phục vụ
-Khử bụi bằng cơ khí và điện: quạt hơi
-Sử dụng biện pháp sản xuất kinh doanh ướt hoặc không khí ẩm
-Thông gió tự nhiên hoặc nhân tạo
Biện pháp tổ chức:
-Bố trí nơi sản xuất có nhiều bụi xa khu dân cư
-Đường vận chuyển nguyên liệu, bán thành phẩm riêng biệt
-Tưới ẩm mặt đường khi nắng gió hanh khô
Biện pháp cá nhân NLĐ
-Sử dụng khẩu trang, quần áo chống bụi, vệ sinh cá nhân
Biện pháp y tế:
-Cung cấp nước sạch
-Khám bệnh định kỳ
-Giám định lao động và bố trí điều kiện lao động hợp lý cho người lao động mắc bệnh
-Theo dõi, quản lý người bệnh
Biện pháp khác:

-Nghiên cứu thời gian làm việc hợp lý
-Khẩu phần ăn tăng đạm và vitamin C
-Tổ chức điều kiện nghỉ ngơi, renf luyện sức khỏe
1.4.2.7. Biện pháp đối với hóa chất độc hại
Biện pháp kỹ thuật:
-Hạn chế hoặc thay thế các loại hóa chất độc hại
-Tự động hóa quá trình sản xuất kinh doanh có dùng hóa chất
-Các hóa chất phải bảo quản trong thùng kín,phải có nhãn rõ ràng
-Chú ý công tác PCCC
-cấm để thức ăn,thức uống và hút thuốc gần khu vục sản xuất kinh doanh
-Tổ chức hợp lý hóa quá trình sản xuất kinh doanh
Biện pháp phòng hộ cá nhân
-Sử dụng quần áo,dụng cụ bảo vệ mắt
Biện pháp y tế
-Xử lý chất thải trước khi đổ ra môi trường
-Kiểm tra sức khỏe định kỳ cho người lao động
-Giữ gìn vệ sinh thân thể
Biện pháp sơ cứu
-Đưa bệnh nhân ra khỏi nơi nhiễm độc,thay bỏ quần áo bị nhiễm độc.Giữ yên tĩnh và giữ
ấm cho nạn nhân
-Cho uống thuốc trợ tim
1.4.2.8. Biện pháp đối với các yếu tố vi sinh vật có hại
Biện pháp kỹ thuật : thực hiện biện pháp bảo vệ khi vận chuyển, bảo quản nơi làm việc:
-Hàng hóa vận chuyển bằng phương tiện chuyên dùng, ghi rõ nhãn mác
-Phương tiện vận chuyển đảm bảo vệ sinh
-Khi xếp hàng hóa phải đảm bảo tươi ngon, khô, sống, chín riêng biệt để không ảnh
hưởng đến phẩm chất, mùi, vị của hàng hóa
-Kho chứa thực phẩm phải đúng tiêu chuẩn kỹ thuật và sử dụng hóa chất chống mốc.
Xử lý thu gom rác thải:
-Phân loại rác theo tính chất phân hủy

-Có thùng riêng chứa từng loại rác
-Tiến hành phân loại rác đồng thời ngay trong quá trình sơ chế sxkd, chế biến và thu
gom
-Cần có đầy đủ dụng cụ thu gom và không bỏ rác quá đầy
Xử lý nước thải
1.4.2.9. Biện pháp đối với các yếu tố về cường độ, tư thế và tính chất đơn điệu trong lao
động
Biện pháp tránh mệt mỏi:
-Cơ giới hóa và tự động hóa
-Tổ chức lao động khoa học, tổ chức dây truyền lao động
-Cải thiện điều kiện làm việc cho lao động
-Bố trí thời gian làm việc hợp lý
Biện pháp cho tư thế bắt buộc:
-Thực hiện các nguyên tắc lao động
-Thao tác lao động cần được thoải mái nhất
-Tiến hành hợp lý các vận động theo 1 nhịp điệu trung bình
-Bố trí các dụng cụ lao động 1 cách liên tục
-Áp dụng nguyên tắc tiết kiệm vận đông đi đôi với an toàn
-Thời gian lao động không quá dài
2. THỰC TRẠNG VỀ ĐIỀU KIỆN LAO ĐỘNG CÁC YẾU TỐ NGUY HIỂM, CÓ
HẠI TẠI SIÊU THỊ BIG C
Phương pháp nghiên cứu: nhóm sử dụng 2 phương pháp chính
- phương pháp sử dụng nguồn dữ liệu thứ cấp: từ các bài tiểu luận, luận văn có liên
cung cấp các thông tin về Big C Thăng Long
- phương pháp quan sát thực nghiệm: nhóm trực tiếp đi quan sát để thu thập thông tin và
dữ liệu cần thiết
2.1. Giới thiệu chung về Big C Thăng Long
Lịch sử hình thành và phát triển của siêu thị Big Thăng long.
BigC là thương hiệu của tập đoàn Casino, một trong những tập đoàn bán lẻ hàng đầu
Châu Âu với hơn 9000 cửa hàng tại Việt Nam, Thái Lan, Achentina, Uruguay, Vênezuela,

Braxin, Colombia, Ân Độ Dương, Hà Lan, Pháp…sử dụng trên 19000 nhân viên.
Hệ thống 8 siêu thị BigC trên toàn quốc hiện nay đang sử dụng gần 3000 lao động,
kinhdoanh trên 50000 mặt hàng, trong đó 95% hàng hóa sản xuất tại Việt Nam. Ngoài
hoạt động kinh doanh bán lẻ, BigC còn xuất khẩu trên 1000 container hàng hóa mỗi năm
với kim ngạch trên 13 triệu USD sang hệ thống các cửa hàng tập đoàn Casino tại Châu
Âu và Nam Mỹ.
Công ty TNHH Thương mại quốc tế và Dịch vụ siêu thị Big C Thăng Long
Địa chỉ: 222 Trần Duy Hưng - Hà Nội
Website: www.bigc.com.vn
Tel: 04. 37846899
Fax: 04. 37846900
Công ty TNHH Thương mại Quốc tế và dịch vụ siêu thị Big C Thăng Long ( Đại siêu thị
Big C Thăng Long ) Tỷ lệ góp vốn của Thăng Long GTC trong liên doanh là 35%. Đây là
công ty liên doanh đầu tiên mở Đại siêu thị Big C tại Hà Nội.
Công ty TNHH Thương mại Quốc tế và dịch vụ siêu thị Big C Thăng Long là liên doanh
giữa công ty TNHH Nhà nước một thành viên Thăng Long GTC và công ty VINDEMIA
SAS với số vốn điều lệ lên tới 30 triệu USD. Trong đó Công ty TNHH Nhà nước một
thành viên Thăng Long GTC góp 35%, còn lại phía nước ngoài góp 65% chính thức đi
vào hoạt động 21/1/2005. Sau gần 4 năm hoạt động ngày 8/1/2008 BigC Thăng Long vừa
hoàn thành việc mở rộng với 3 tầng lầu và là một trong những đại siêu thị lớn nhất tại
Việt Nam
Tầm nhìn chiến lược: nuôi dưỡng 1 thế giơi đa dạng
Sứ mạng kinh doanh: là điểm đến cho người tieu dùng và là nhà bán lẻ tốt nhất
Nhằm nâng cao chất lượng phục vụ đại siêu thị big C chủ trương sẽ tiếp tục củng cố
chiến lược “ big C giá rẻ cho mọi nhà” hoàn thiện hơn nữa các dịch vụ, siết chặt các quy
trình kiểm soát chất lượng tại các siêu thị với phương châm “ nhiệm vụ của nhà bán lẻ là
làm hài lòng bằng chất lượng dịch vụ, tiện nghi mua sắm và sự tận tụy của nhân viên
Mục tiêu thành lập doanh nghiệp liên doanh để xây dựng và kinh doanh một siêu thị
gồm:
+ Mua, tồn trữ và bán các sản phẩm hàng hóa tiêu dùng

+ Mua, tồn trữ nguyên liệu và chế biến lương thực, thực phẩm để bán
+ Trực tiếp hoặc qua các nhà thầu phụ để kinh doanh các dịch vụ thương mại, giải trí,
dịch vụ xe tại siêu thị
+ Khai thác thương hiệu
+ Tổ chức xuất khẩu hàng hóa Việt Nam
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Big C Thăng Long
Giám đôc Big
C Thăng
Long
Bộ
phận
MKT
Bộ phận
sẳn xuất
Bộ
phận
mua
hàng
Bộ
phận
tài
chính
Bộ
phận
nhân
sự
Bộ
phận
bán
hàng

Trung tâm thương mại Big C Thăng Long - Siêu thị bán lẻ lớn nhất Việt Nam với diện
tích 12.000m2 và tổng đầu tư 12 triệu USD
Trung tâm thương mại Big C Thăng Long tọa lạc tại 222 Trần Duy Hưng, quận Cầu Giấy,
Hà Nội, gồm 2 tầng, siêu thị Big C chiếm toàn bộ tầng trên và tầng trệt là 100 cửa hiệu
bán các nhãn hiệu nổi tiếng. Siêu thị có đầy đủ các mặt hàng trong, ngoài nước và hàng
mang thương hiệu Big C. Toạ lạc trên đường Trần Duy Hưng, nơi các khu đô thị mới
đang mọc lên rầm rộ phía Tây Hà Nội. Đây sẽ là siêu thị bán lẻ lớn nhất Thủ đô, nối tiếp
sự ra đời của các trung tâm thương mại lớn tại Hà Nội gần đây như Metro, Vincom Big
C Thăng Long sẽ là sự kết hợp của hệ thống cửa hàng bán lẻ với gian bán thực phẩm lấy
thẳng từ nhà sản xuất nhằm cung cấp hàng hóa chất lượng cao với giá cả hợp lý.
Big C Thăng Long nằm trong khu vực đang phát triển mạnh của thành phố với nhiều
trung tâm thương mại, cao ốc văn phòng, cơ quan nhà nước và các KĐT mới như: Grand
Plaza, Trung tâm Hội nghị Quốc gia, Bảo tàng Hà Nội, KĐT Nam Trung Yên, KĐT
Trung Hòa Nhân Chính…
Siêu thị nằm cạnh ngã tư giao thông trọng điểm Trần Duy Hưng, Phạm Hùng, Khuất Duy
Tiến, Đại lộ Thăng Long nên là địa điểm mua sắm thuận lợi cho các vùng lân cận.
• Quy mô: Big C Thăng Long gồm 3 tầng chức năng
+ Tầng 1: các gian hàng thương mại, điện tử, quần áo…
+ Tầng 2: thực phẩm, quần áo, đồ gia dụng…
+ Tầng 3: khu ẩm thực
• Đơn vị sở hữu và quản lí: Tập đoàn Casino
• Giờ mở cửa:
+ Thứ 2 đến Thứ 5: 8:00 - 22:00.
+ Thứ 6, Thứ 7, Chủ Nhật: 8:00 - 22:30.
• Bãi đậu xe
- Xe hơi: Bãi rộng, miễn phí.
- Xe 2 bánh: Bãi có mái che, sức chứa 6.000 xe, miễn phí.
- Giữ nón bảo hiểm miễn phí.
• Trạm đón taxi: Có.
• Máy rút tiền (ATM): ANZ, VCB, VIB, Techcombank.

• Thanh toán thẻ: Visa, Master, Amex, JCB, Vietcombank & các ngân hàng liên minh.
Mặt bằng bán lẻ tại Big C
Hành lang thương mại siêu thị Big C cung cấp không gian cho thuê bên trong và ngoài
đại siêu thị Big C. Tuy nhiên, những hàng hóa và dịch vụ kinh doanh trong khu vực này
cần phải tạo được sự khác biệt với những sản phẩm được bày bán trong các đại siêu thị
Big C
Hoạt động kinh doanh tại các Hành lang thương mại siêu thị Big C có thể chia ra thành 4
nhóm chính:
• Ăn – uống: nhà hàng, khu thức ăn nhanh, khu ẩm thực.
• Giải trí: rạp chiếu phim, quầy karaoke, và sân chơi dành cho thiếu nhi.
• Những cửa hàng khác: nhà sách, cửa hàng quần áo, cửa hàng điện thoại, điện tử.
• Dịch vụ: Máy rút tiền tự động (ATM)
2.2. Thực trạng điều kiện lao động tại Big C
2.2.1. Các yếu tố lao động
- Gian hàng
Big C là siêu thị bán lẻ lớn nhất Việt Nam với diện tích 12.000m2 Từ việc kinh doanh
siêu thị tự chọn trên diện tích 6.000m2 và 3.000m2 dịch vụ thương mại, BigC Thăng
Long đã được mở rộng thành một trung tâm mua sắm rộng 10.000m2 gồm 135 cửa hiệu
thuộc các thương hiệu nổi tiếng trong nước cũng như thế giới và 9.000m2 kinh doanh tự
chọn với trên 50.000 mặt hàng.
- Cơ sở hạ tầng, trang thiết bị
• Hệ thống pano chỉ dẫn:
Các tấm biển pano này được ghi bằng cả tiếng Việt và Tiếng anh phục vụ khách hàng
trong nước cũng như khách nước ngoài
Hệ thống thang máy tại BigC được lắp đặt hợp lý tại 2 cửa vào chính của Siêu thị đem lại
sự tiện lợi và hỗ trợ khách hàng và nhân viên di chuyển lên các tầng trên một cách dễ
dàng, thuận tiện. Sau khi mua sắm và ra về khách hàng không phải lo xách theo túi đồ
nặng mà phải leo thang bộ nữa, vì thế việc mua sắm tại BigC trở nên dễ dàng, thuận tiện
hơn rất nhiều.
• DV gửi xe miễn phí.

BigC có chỗ để xe khá rộng với sức chứa khoảng 350 xe ô tô, tại xi và 1200 xe máy, xe
đạp, phân làm 2 khu riêng biệt cho xe ô tô và xe máy, xe đạp. Khu vực để xe máy, xe đạp
rất rộng rãi, có nhân viên bảo vệ trông giữ cẩn thận. Lán xe có mái che mưa, che nắng, xe
nhân viên trong siêu thị và xe của khách hàng được để ở các dãy riêng biệt thuận tiện cho
việc trông giữ. Nhân viên hoàn toàn yên tâm với việc tài sản của mình được trông cất cẩn
thận và hoàn toàn miễn phí. Tạo tâm trí an tâm để nhân viên làm việc
• DV gửi đồ:
Để đảm bảo an toàn cho hoạt động kinh doanh cũng như giảm cồng kềnh cho khách
hàng, BigC đã bố trí các khu gửi đồ miễn phí tại tầng 1 gần bãi xe và trên tầng 2 gần lối
vào siêu thị. Với các ngăn gửi đồ chắc chắn có khóa cẩn thận, luôn có nhân viên gửi đồ
trông giữ, giao-nhận đồ cho khách.
Hiện nay, Big C sử dụng những vật liệu chống nóng cho mái, tường nhà, các trang thiết
bị bên trong như bóng đèn đều sử dụng các bóng đèn tiết kiệm điện, lắp đặt hệ thống
kiểm soát điện năng để phát hiện những nơi phung phí điện để có giải pháp xử lý, gian
hàng thực phẩm đông lạnh đã được thiết kế lắp thêm các tấm kính ngăn hơi lạnh thoát ra
để không lãng phí điện vào ban đêm lúc siêu thị dừng hoạt động. với việc sử dụng những
công nghệ tiên tiến trên, BigC sẽ tiết kiệm được chi phí và tăng lợi nhuận cho mình
- Các mặt hàng cung ứng
• Trung tâm thương mại Big C Thăng Long giành phần lớn diện tích không gian cho hàng
tiêu dùng và thực phẩm với giá rẻ và chất lượng cao. Sản phẩm kinh doanh tại các siêu
thị Big C có thể được chia ra thành 5 ngành chính, như sau:
• Thực phẩm tươi sống: thịt, hải sản, trái cây và rau củ, thực phẩm chế biến, thực phẩm
đông lạnh, thực phẩm bơ sữa, bánh mì. Nhóm này chiếm 20% doanh thu của doanh
nghiệp
• Thực phẩm khô: Gia vị, nước giải khát, nước ngọt, rượu, bánh snack, hóa phẩm, mỹ
phẩm, thực phẩm cho thú cưng và những phụ kiện. nhóm này đóng góp đên 40% doanh
thu hàng năm của big C
• Hàng may mặc và phụ kiện: thời trang nam, nữ, trẻ em và trẻ sơ sinh, giày dép và túi
xách. Nhóm này chiếm 13% doanh thu hàng năm
• Hàng điện gia dụng: các sản phẩm điện gia dụng đa dạng bao gồm thiết bị trong nhà bếp,

thiết bị giải trí tại gia, máy vi tính, các dụng cụ và các thiết bị tin học. đóng góp vào 20%
doanh thu của big C
• Vật dụng trang trí nội thất: bàn ghế, dụng cụ bếp, đồ nhựa, đồ dùng trong nhà, những vật
dụng trang trí, vật dụng nâng cấp, bảo trì và sửa chữa, phụ kiện di động, xe gắn máy, đồ
dùng thể thao và đồ chơi. Nhóm này đóng góp 7% doanh thu hàng năm của bigC
- Môi trường làm việc
Nhân viên được làm việc trong môi trường năng động, chuyên nghiệp. Coi trọng vai trò
của con người, đối xử công bằng. Big C đã tạo được văn hóa đào tạo của DN, là cơ hội
thăng tiến cho nội bộ nhân viên. Big C luôn xem việc phát triển nhân lực là hoạt động
đầu tư chứ không xem đó là chi phí, luôn đề cao sự cống hiến của nhân viên.
- Đối tượng lao động, người lao động
• Người lao động
Hiện nay big c có tới gần 500 nhân viên với các nhiệm vụ khác nhau đội ngũ nhân viên
trẻ mang phong cách trẻ trung cao đẳng đại học và 1 số mới ra trường. tuy nhiên vấn đề
nhân sự tại siêu thị lại vấp phải 1 số hạn chế như thiếu kinh nghiệm thiếu nhiệt huyết do
phần lớn là làm bán thời gian nên hiệu quả không cao, thái độ làm việc còn gây nhiều bàn
cãi. Số lượng nhân viên của siêu thị tương đối đông tuy nhiên vẫn chưa đáp ứng được
yêu cầu của công việc
Tại siêu thị BigC hầu hết các nhân viên bảo vệ, nhân viên gửi đồ trông xe, nhân viên
quầy hàng đều là những lao động phổ thông, trình độ thấp, yếu kém trong ứng xử với
khách hàng. Nhân viên thu ngân, nhân viên tiếp thị chủ yếu là các sinh viên theo học các
trường đại học, cao đẳng chưa có kinh nghiệm thực tế, khả năng giao tiếp với khách hàng

×