Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

Tình hình thu hút và sử dụng vốn viện trợ chính thức(ODA) giai đoạn 2001-2005, kế hoạch giai đoạn 2006-2010 thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (313.81 KB, 48 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam là một nước xuất phát thấp nền kinh tế còn nhiều lạc hậu và
gặp nhiều khó khăn cần rất nhiều vốn cho phát triển kinh tế. Một trong những
nguồn vốn quan trọng của Việt Nam trong giai đoạn này là vốn viện trợ chính
thức (ODA) của các nước. Đây là một nguồn vốn phát triển xã hội và đảm
bảo cho xã hội phát triển một các bền vững đặc biệt là đối với những nước
đang phát triển như Việt Nam. Thông qua các dự án phát triển cộng đồng
đóng góp trực tiếp vào các tiến bộ cuả toàn đất nước thông qua các dự án hỗ
trợ vào cơ sở, y tế giào dục , phát triển công nghệ vào các cải cách hành
chính. Xong ODA là một khoản vay cần phải trả vì thế ngoài vịêc thu hút
được nhiều nguồn vốn này chúng ta cần phải có cơ chế quản lý và sử dụng nó
một cách hiệu quả nhất, tránh tình trạng phụ thuộc quá nhiều vào nước ngoài
thông qua các khoản viện trợ
Mỗi năm Việt Nam nhận được khoản vốn này là tương đối lớn đặc biệt ở
các nước phát triển xong nguồn vốn này có được sử dụng và giải ngân thực sự
hiệu quả hay không? Có thực sự đảm bảo được phát triển và nâng cao được
đời sống của nhân dân hay không? Và xu hướng, giải pháp nào tốt nhất để
phát huy hiệu quả hơn nữa việc sử dụng nguồn vốn này, tránh tình trạng phụ
thuộc vào nước ngoài. để nghiên cứu và tìm hiều rõ hơn những điều trên và
tìm ra những giải pháp tốt nhất cho nguồn vốn ODA trong giai đoạn 2006-
2010 em đã chọn đề tài: “Tình hình thu hút và sử dụng vốn viện trợ chính
thức(ODA) giai đoạn 2001-2005, kế hoạch giai đoạn 2006-2010 thực
trạng và giải pháp”
Đề án gồm 3 chương:
PHẦN I. Cơ sở lý luận chung về ODA
ChươngII. Đánh giá thực trạng thu hút và sử dụng ODA của Việt Nam
thời kỳ 2001- 2005
Chương III.Các giải pháp thu hút và giải ngân hiệu quả vốn ODA cho
giai đoạn 2006-1010

1


Các khái
niện về vốn
ODA
Vai trò chức
năng của vốn
ODA
Kinh nghiệm
đầu tư của các
nước&bai học
của Việt Nam
Lý luận
chung về
vốn ODA
Kết quả
thu hút và
sử dụng
ODA
200-2005
Kế hoạch
vốn ODA
giai đoạn
2001-
2005
Kết quả thu
hút vốn
2001-2005
tình hình
thực hiện
2001-2005
Kế hoạch

2006-2010
tình hình
thực hiện
2006-2010
Kết quả thực
hiện kế
hoạch 2006-
2007
Nhiện vụ còn lại
năm 2008-2010
và khả năng
hoàn thành kế
hoạch
Bảng
SWOT
Quan điểm
thu hút vốn
ODA của
Việt Nam
Giải
pháp và
kiến
nghị thu
hút vốn
hiệu quả
Các Giải
Pháp
Kiến
nghị


2
CHƯƠNG I. I.Ý LUẬN CHUNG
I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN ODA
1. Khái niệm
ODA (official development assistance): vốn hỗ trợ phát triển chính thức
hay viện trợ chính thức. Có rất nhiều cách định nghĩa về vốn ODA chúng ta
có thể thấy nói chung lại ODA có thể hiểu:
Vốn ODA bao gồm các khoản viện trợ không hoàn lại, các khoản viện
trợ có hoàn lại hay tính dụng ưu đãi của các chính phủ, các tổ chức liên chính
phủ, các tổ chức phi chính phủ , các tổ chức liên hiệp quốc và tổ chức tài
chính quốc tế dành cho các nước đang và chậm phát triển”
ODA phải đáp ứng được các tiêu chuẩn sau:
- Phải do chính phủ hoặc tổ chức điều hành trực thuộc chính phủ cung
cấp
- Mục tiêu chủ yếu là thúc đẩy phát triển kinh tế va phúc lợi của các
nước đang phát triển
- Vốn ODA được tài trợ theo hai hình thức ODA cho vay ưu đãi và
ODA không hoàn lại. ODA cho vay ưu đãi phải có thành phần có viện trợ
không hoàn lại là không dưới 25% giá trị khoản vay.
1.1. Cơ cấu vốn ODA
ODA là loại vốn viện trợ chính thức cho các nước đang phát triển tạo
những điều kiện cơ bản cho các nước phát triển. Từ bản chất của vốn ODA
chúng ta có thể thấy cơ cấu vốn ODA gồm có 2 phần:
- Các khoản viện trợ không hoàn lại khoản này mang tính chất thuần túy
là viện trợ nó chiếm không dưới 25% giá trị khoản vay.
- Các khoản viện trợ hoàn lại là khoản vay tín dụng với lãi suất thấp
khoản 2-3%/1 năm và thời gian dài khoản 30-40 năm đảm bảo cho các nước
có thời gian phát triển kinh tế xã hội và có khả năng thanh toán khoản nợ vay.
1.2 Phân loại ODA
1.2.1. Theo hình thức

Viện trợ không hoàn lại: là khoản nguồn vốn ODA mà nhà tài trợ cấp
cho các nước nghèo không đòi hoàn lại, được ưu tiên cho những chương

3
trình, dự án thuộc lĩnh vực y tế, dân số và kế hoạch hoá gia đình, giáo dục đào
tạo, bảo vệ môi trường, hỗ trợ chính sách... ngoài ra còn viện trợ vào những
hoạt động sản xuất trong những trường hợp đặc biệt, nhất là đối với các dự án
góp phần tại việc làm và giải quyết các vấn đề xá hội. Viện trợ không hoàn lại
thường được thực hiện dưới hai dạng
- Hỗ trợ kỹ thuật :chuyển giao công nghệ , kiến thức kinh nghiệm
thông qua các hoạt động của các chuyên gia quốc tế ở các nước tiếp nhận viện
trợ
- Hỗ trợ hiện vật : lương thực, thuốc men, vải vóc... đối với dạng này
thù khó có tể huy động vào mục đích đầu tư phát triển
Vay ưu đãi: khoản tài chính của chính phủ các nước viện trợ cho các
nước tiếp nhận vay với một mức lãi suất thấp thấp hơn mức lãi suất thương
mại vào thời diểm cho vay( khoảng 2-3%/năm) trong thời gian dài (30-40
năm), có thời gian ân hạn. Trong khoản thời gian ân hạn các nước tiếp nhận
chưa phải trả cả gốc lẫn lãi của khoản nợ. khoản này thường được đầu tư vào
các lĩnh vực đầu tư phát triển các dự án cơ sở hạ tầng như cầu cống, đường
xá, cầu cảng nhà máy....lượng ODA này chiểm phần lớn trong vốn ODA.
Viện trợ hỗn hợp: là khoản viện trợ chính thức gồm một phần là viện trợ
không hoàn lại và phần còn lại là cho vay theo hình thức vay tín dụng (có thể
là vay ưu đãi hoăch vay thương mại) nhưng điều kiện là khoản viện trơ không
hoàn lại phải chiếm trên 25% tổng số giá trị vốn viện trợ hỗ hợp đó.
1.2.2. Theo nguồn cung cấp
Song phương (chiếm khoản 80% trong tổng lượng vốn ODA) là khoản
viện trợ do chính phủ hai nước ký với nhau thông qua các hiệp định kinh tế
kí kế. Đơn giản và nhanh hơn so với viện trợ đa phương. Nhưng thường có
những giàng buộc về điều kiện viện trợ

Đa phương là việcm ột chính phủ hay một tổ chức quốc tế của chính
phủ của một nước dành cho nước khác thông qua các tổ chức đa phương như
ngân hàng thế giới, nhân hàng phát triển Châu Á, quí tiền tệ quốc tế.. trên thế
giới có 2 hệ thống đa phương chính là liên hiệp quốc và các tổ chức quốc tế.
1.2.3. Theo điều kiện
ODA không ràng buộc nước nhận là loại ODA mà việc sử dụng nó không
bị bất cứ ràng buộc gì trong việc sử dụng. Có thể chi tiêu ở bất cứ nước nào

4
ODA có ràng buộc nước nhận là loại ODA mà việc sử dụng nguồn vốn
này có sự can thiệp và ràng buộc thông qua các điều kiện của các nước tài trợ
về nguồn sử dụng hay mục đích sử dụng. Oda ràng buộc xuất sứ phải chi tiêu
ở các nước cấp tài trợ.
ODA có ràng buộc một phần: nước viện trợ phải giành một phần sử dụng
vào những lĩnh vực những dự án theo điều kiện đặt ra của nước sở tại còn lại
một phần có thể sử dụng không bị ràng buộc bời điều kiện của nước sở tại.
( một phần phải chi ở nước tài trợ, phần còn lại có thể chi ở bất kỳ nơi nào).
1.3. Mục đích chính của vốn ODA
Hỗ trợ các cân thanh toán: thể hiện dưới hình thức viện trợ tài chính
trực tiếp( chuyển giao tiền tệ. nguồn ngoại tệ được chuyển vào ngân sách
chuyển hoá thành viện trợ ngân sách. Được điễn ra khi hàng hóa nhập khẩu
được bán trên thị trường trong nước số thu bằng đồng bản tệ được chuyển vào
ngân sách nhà nước.
Tín dụng thương mại. Vay với các điều khoản ”mềm”( ưu đãi) lãi suất
tháp và thời gian hoàn vốn dài.. trên thực tế đó là các khoản viện trợ có điều
kiện.
Viện trợ theo chương trình. Cung cáp ODA cho một mục tiêu tổng quát
trong thời hạn nhất định mà không xác định một cách cụ thế nó sẽ sử dụng
cho những dự án nào
Viện trợ theo dự án. viện trợ về mặt cơ bản hoặc về mặt kỹ thuật cho các

dự án. Các dự án muốn nhận ODA phải chuẩn bị hết sức chi tiết trước khi
thực hiện.
2. Đặc trưng của vốn
2.1. Vốn ODA mang tính chất ưu đãi
ODA là một khoản viện trợ chính thức của chính phủ và tổ chức của các
nước dành cho các nước đang phát triển. Nên không phải nước nào cũng được
nhận viện trợ này, mặt khác khoản vốn này có Quy mô lớn, lãi suất thấp (dưới
3%, trung bình từ 1-2%/năm); thời gian cho vay dài (25-40 năm); có một
phần viện trợ không hoàn lại khá lớn, thấp nhất là 25% của tổng số vốn ODA.
thường là khoản viện trợ không hoàn lại.có thể thấy đây chính là một sự ưu
đãi rất lớn mà các nước viện trợ dành cho các nước nhận. Vốn ODA của

5
WB,ADB, JBIC có thời gian hoàn trả là 40 năm và thời gian ân hạn là 10
năm.
2.2. ODA là một giao dịch quốc tế chính thức
Hai bên tham gia giao dịch là hai nước, hai quốc gia không có cùng quốc
tịch. Bên cung là các quốc gia các tổ chức của các nước phát triển và nước
nhận viện trợ là các nước đang phát triển. Gía trị của các nguồn vốn ODA là
bao nhiêu? sử dụng vào những lĩnh vực nào? mục đích gì? đều phải được
châp nhận và phê chuẩn của chính phủ nước tiếp nhận kí kết bằng các văn
bản, hiệp định, điều ước quốc tế kí kế với nhà tài trợ.
2.4. Mang tính ràng buộc
ODA luôn chứa đựng cả tính ưu đãi cho nước nhận và nước viện trợ.
Các nước nhận viện trợ đi kèm với nó là những diều kiện và nghĩa vụ. Các
nước viên trợ nói chung đều nhằm mục đích dành lợi ích cho mình, vừ gây
ảnh hưởng chính trị, vừa thực hiện xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ vào nước
tiếp nhận viện trợ. Hay nói các khác ODA luôn chứa đựng hai mục tiêu là:
thúc đầy tăng trưởng bền vững ở các nước đang phát triển và đồng thời mở thị
trường tiêu thị sản phẩm và thị trường đầu tư tăng cường vị thế thị trường cho

các nước phát triển. Khi nhận viện trợ quá nhiều các nước phát triển sẽ phụu
thuộc rất lớn vào nước ngoài không tự chủ được nền kinh tế. Vì lợi ích trước
mắt mà đánh mất lợi ích lâu dài.
2.5. ODA là nguồn vốn có khă năng gây nợ nước ngoài
Vốn ODA là một khoản trợ cấp nhưng nó không phải là khoản vốn cho
không mà vẫn mang tính chất là một khoản nợ nên cần phải trả. Thời hạn vay
là dài hạn xong nếu không để ý tới việc hoàn lại lượng vốnn này, nếu để
khoản nợ này lên cao thì có nguy cơ gây nợ nước ngoài rất lớn. Thậm trí có
thể dẫn tới việc phụ thuộc vào các nước này. Do sự phức tạp của vốn ODA
trong việc sử dụng đòi hỏi các nước nhận trợ cấp phải chú ý không để khoản
nợ này nếu quá lơn sẽ làm nước nhận viện trợ phải phụ thuộc rất nhiều vào
nước viện trợ.
2.6. ODA cung cấp với mục đích rõ ràng dưới dạng taì chính hoặc hiện
vật
ODA không phải là khoản viện trợ cho bất kỳ một lĩnh vực hay dự án
nào mà nó được cung cấp một các có mục đích rõ ràng dưới dạng tài chính

6
hoặc hiện vật. Những chương trình dự án hay lĩnh vực nào muốn nhận trợ cấp
từ ODA đều phải có những kế hoạch cụ thể được thông qua phù hợp với mục
đích của khoản vốn. Thông qua nguồn vốn ODA, nhiều công trình, chương
trình đã được xây dựng, triển khai. Đặc biệt có nhiều dự án vốn ODA đã được
ký kết thực thi đem tới nhiều ý nghĩa kinh tế-xã hội quan trọng đối với quá
trình phát triển đi lên của cả nước, như: góp phần vào sự thành công của
chương trình dân số và phát triển; chương trình tiêm chủng mở rộng, chương
trình dinh dưỡng trẻ em... nhiều công trình lớn được xây dựng từ nguồn vốn
ODA.
3. Các lĩnh vực ưu tiên sử dụng ODA
3.1. . Sử dụng ODA không hoàn lại cho các dự án các công trình
thuộc các lĩnh vực xã hội

- Xoá đói giảm nghèo trước hết ở các vùng sâu vùng xa. Đảm bảo các
điều kiện cơ bản của người dân.
- Y tế, dân số và phát triển
- Giáo dục phát triển nguồn nhân lực. Nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực của quốc gia
- Các vấn đề xã hội (tạo việc làm, cấp nước sinh hoạt, phòng chống dịch
bệnh...
- Bảo vệ môi trường: bảo vệ và phát triển nguồn tài nguyên thiên nhiên
của quốc gia. Các nghiên cứu khoa học công nghệ, nâng cao năng lực nghiên
cứu triển khai.
- Các nghiên cứu chuẩn bị cho các chương trình dự án phát triển (qui
hoạch, đầu tư cơ bản)
- Cải cách hành chính, tư pháp tăng cường năng lực các cơ quan quản lý
nhà nước
3.2. Sử dụng ODA vay ưu đãi
- Xoá đói giảm nghèo, nông nghiệp phát triển nông thôn
- Giao thông vận tải, thông tin liên lạc
- Năng lượng
- Cơ sở hạ tầng xã hội (đường xá, cầu cống, các công trình nhà máy,
công trình phúc lợi công cộng, y tế, giáo dục đào tạo, cấp thoát nước,...)
- Một số lĩnh vực sản xuất nhằm giải quyết các vấn đề kinh tế xã hội

7
- Hỗ trợ cán cân thanh toán
- Một số lĩnh vực dio thủ tướng quyết định( tuỳ thuộc vào từng giai đoạn
phát triển)
4. Vai trò của ODA đối với Việt Nam và các nước đang phát triển
ODA là một nguồn vốn rất quan trọng đặc biệt đối với các nước đang
phát triển và kém phát triển. Nó là nguồn cung cấp vốn đầu tư hết sức quan
trọng cho các trương trình và dự án phát triển nhằm mục đích hỗ trợ phát triển

cho các quốc gia. Vì thế vai trò của vốn ODA là rất lớn nó thể hiện qua các
mặt sau:
4.1. Bổ xung cho nguồn vốn trong nước
Đối với các nước đang phát triển thỉ vốn là một yếu tố quan trong trọng
cho sự phát triển của đất nước. Vốn đầu tư được lấy từ hai nguồn trong nước
và nước ngoài. Do quá trình phát triển chậm chưa có những tiền đề cơ bản,
điều kiện cần thiết đảm bảo cho những nhu cầu vật chất ban đầu cho nền kinh
tế thì cần một lượng vốn đầu tư rất lớn, thời gian hoàn vốn dài và mức lãi xuất
thấp cho các lĩnh vực này. nên nguồn vốn trong nước rất hạn hẹp không đáp
ứng đủ nhu cầu phát triển của đất nước cần có một lượng vốn đầu tư lớn từ
bên ngoài. Vốn ODA là một khoản vốn rất lớn trong tổng vốn đầu tư của các
nước đang phát triển đây là một nguồn vốn bổ xung rất lớn cho nguồn vốn
trong nước. Đảm bảo cho việc phát triển đúng hướng, nâng cao đời sống của
nhân dân đồng thời toạ điều kiện phát triển kinh tế.
4.2. Tăng khả năng thu hút vốn FDI thúc đẩy đầu tư tư nhân trong
nươc
FDI thực chất là loại vốn đầu tư của các doanh nghiệp các tổ chức nước
ngoài đầu tư vào một nước để tìm kiếm lợi nhuận. bản chất tìm kiến lợi nhuận
của vốn FDI kiến các nhà đầu tư luôn hướng đầu tư của mình vào những thị
trường có tiềm năng và có những điều kiện thuận lợi về các mặt như: điều
kiện xã hội, lao động, giao thông, cơ sở hạ tầng, hệ thống pháp luật, dịch ...do
đó để thu hút được nguồn vốn đầu tư nước ngoài các nước cần tạo ra một môi
trường thuận lợi: xây dưng mới và nâng cấp hạ tầng cơ sở, hệ thống ngân
hàng tài chính... muốn vậy cần một nguồn vốn ban dầu mà nguông vốn nhà
nước không đủ để vừa cho hoạt động xã hôi vừa cho hoạt động đầu tư vì thế
mà nguồn vốn ODA là một phần rất cần thiết phục vụ cho các hoạt động này.

8
ODA giúp cho các nước đang phát triển có thể cải thiện môi trường đầu tư
tăng sức thu hút vốn FDI. Thúc đẩy đầu tư trong nước. Đưa nền kinh tê đất

nước tới phát triển bền vững.
4.3. Tạo điều kiện tiếp thu những thành tựu công nghệ kĩ thuật hiện
đại và phát triển nguồn lực
Nguồn vốn ODA đàu tư ưu tiên cho cho hoạt động giáo dục đào tạo sẽ
giúp cho các nước có điều kiện nâng cao trình độ đội ngũ lao động có những
tri thức mới có khả năng tiếp thu được những thành tựu khoa học kỹ thuật
mới của thế giới. Đội ngũ lao động lành nghề, đội ngũ quản lỹ tiên tiến là
nguồn lực căn bản của mỗi quốc gia trong quá trình phát triển vì thế đây cũng
chính là lợi ích lâu dài mà ODA mang lại cho các nước nhận viện trợ.
4.4. Góp phần cải thiện thể chế cơ cấu kinh tê
Nhờ lượng lớn vốn ODA đầu tư vào các ngành mà nền kinh tế các nước
nhận viện trợ có những bước thay đổi khá lớn. Các ngành kinh tế chủ chốt
được đầu tư thích đáng hơn. Cơ cấu kinh tế nhờ vậy mà có những chuyển
dịch đúng hướng và ngày càng được cải thiện hơn rất nhiều.
4.5. Giảm đói nghèo, cải tiến các chi tiêu xã hội
Mức sống của người dân trong những năm gần đây ngày càng được cải
thiện. đạt được những bước tiến quan trọng. số liệu thu được từ các cuộc điều
tra ta có thể thấy tỉ lệ đói nghèo của người dân Vịêt Nam ngày càng giảm. Từ
58% Năm 1993 xuống 37% năm 1998, 28.9% năm 2002 và dưới 10% năm
2004. kết quả này cho thấy đời sống của nhân dân ngày càng được nâng cao.
điều này thể hiện rõ nét trong các chương trình dự án có tài trợ của các nước
trong các lĩnh vực khuyến nông, lâm, khuyến ngư, giao thông vận tải, cơ sở
hạ tầng, hệ thống thủy lợi, y tế, trường học...năm 2004 ODA đã giúp xoá đói
giảm nghèo thông qua các dự án: dự án cơ sở hạ tầng nông thôn dựa vào cộng
đồng 102,78 triệu đồng. giảm nghèo các tỉnh miền núi phía bắc 120triệu
đồng. giảm nghèo khu vực miền trung 59 triệu đồng, chương trình xoá đói
giảm nghèo Thuỵ Điển cùng ” chia sẻ” 37 trriệu đồng, hỗ trợ các dân tộc
thiểu số tỉnh Giang 17.56 triệu đồng....

9

II. QUAN ĐIỂM THU HÚT, SỬ DỤNG ODA VÀ CÁC ĐỐI TÁC
CỦA VIỆT NAM
Kể từ khi nối lại quan hệ với các nhà tài trợ (tháng 11-1993), Việt Nam
đã đón nhận được sự cam kết và viện trợ vốn ODA của nhiều quốc gia và tổ
chức quốc tế. Tổng kết 12 năm chính thức tiếp nhận nguồn vốn ODA, bên
cạnh những mặt thành công, thì báo cáo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư cũng
nhấn mạnh rằng, vai trò cũng như lợi ích mà nguồn vốn ODA đem lại chưa
như mong muốn đối với sự phát triển kinh tế - xã hội mà nguyên nhân chủ
quan là chủ yếu.
1. Quan điểm chung
Chính phủ Việt Nam coi trọng nguồn vốn ODA và vai trò của nó trong
quá trình phát triển kinh tế xong trong những năm gần đây khi nguồn viện trợ
này càng lớn, hiệu quả sử dụng lại chưa cao, nguy cơ để lại những khoản nợ
thế giới khá lớn. Đàng và chính phủ đã có những quan điểm chung trong việc
tiếp nhậnvà sử dụng loại vốn này:
- ODA phải cân đối thống nhất giữa thu hút với các dự án đầu tư hiệu
quả nhằm thực hiện các chiến lược phát triển kinh tế Việt Nam qua từng thời
kỳ.
- Tranh thủ tận dụng thu hút ODA phát triển kinh tế nhưng đồng thời
đảm bảo tính độc lập, tự chủ và bền vững ổn định kinh tế chính trị đất nước.
- Bù đắp sự thiếu hụt vốn trong nước và thực hiện các mục tiêu phát triển
quốc gia, điều tiết nền kinh tế đúng hướng
- Ưu tiên nguồn vốn ODA vào các lĩnh vực khó huy động vốn trưcj tiếp
trong nước và nước ngoài nhằm phát triển đầu tư cân đối cho các lĩnh vực
trong nước. Nhằm mục tiêu phát triển quốc gia.
- Sử dụng ODA phải gắng với tăng cường năng lực quản lý của nhà
nước, có cơ chế chặng chẽ và hiệu quả nhất nguồn vốn ODA tránh được
những gánh năng về những khoản nợ quốc gia.
2. Một số đối tác chủ yếu tài trợ cho Việt Nam
Theo số liệu thống kê, từ năm 1993 đến 2005, số vốn các nhà tài trợ cam

kết cho Việt Nam (vốn ODA) là 33,5 tỷ USD, trong đó số vốn đã giải ngân là
14,831 tỷ USD

10
Thực hiện chủ trương “Việt Nam sẵn sàng làm bạn với tất cả các nước vì
độc lập, hoà bình và phát triển”, hiện nay Việt Nam có quan hệ rộng rãi với:
24 nhà tài trợ song phương ,
15 nhà tài trợ đa phương Việt Nam có quan hệ với khoảng 380 các tổ
chức phi chính phủ (NGO) quốc tế, trong số này có nhiều NGO đang thực
hiện các chương trình, dự án phát triển.
10 nhà tài trợ có quy mô ODA lớn xếp theo vốn ODA cam kết tại Hội
nghị CG - 2001 là: Nhật bản , Ngân hàng Thế giới, Ngân hàng Phát triển châu
á, Pháp, Đan Mạch, Các tổ chức của Liên Hợp Quốc, CHLB Đức, Ôxtrâylia,
Thuỵ Điển, Hoa Kỳ và Tây Ban Nha.
2.1. Nhật Bản
Trong số các nhà tài trợ Nhật Bản có quy mô ODA lớn nhất và cùng với
WB và ADB chiếm khoảng 70% tổng nguồn vốn ODA ở Việt Nam. Trong
đó, Nhật Bản đã liên tục dẫn đầu danh sách các quốc gia viện trợ ODA cho
Việt Nam, chiếm 30% tổng khối lượng ODA mà các nước cam kết dành cho
Việt Nam. từ năm 1991-2004 tổng vốn viện trợ của nhật với Việt Nam là
109.66 tỷ USD với 3 hình thức vốn vay, không hoàn lại và hỗ trợ kỹ thuật.
bảng số viện trợ của nhật dành cho việt nam 1991-2004
năm ODA (tỷ yên) năm ODA (tỷ yên)
1991 0.2 1998 100.8
1992 47.7 1999 112
1993 59.9 2000 86.4
1994 66 2001 90.6
1995 82.1 2002 91.3
1996 92.4 2003 91.7
1997 96.5 2004 49.3


11
Biểu đồ ODA:
Nguyên tắc của ODA Nhật Bản :sự giúp đỡ cho những cố gắng tự lực
cánh sinh của các nước đang phát triển đang mưu tìm sự tăng trưởng kinh tế
của lý do nhân đạo, công nhận tính độc lập của các cộng đồng quốc tế và giữ
gìn môi trường
Điểm qua các công trình xây dựng trọng điểm trên cả nước đã và đang
thực hiện, khá nhiều công trình có sự hỗ trợ tài chính của Chính phủ Nhật.
Trong đó có cả những công trình được xem là niềm tự hào của Việt Nam như
cầu Bãi Cháy, nhà ga hành khách quốc tế mới sân bay Tân Sơn Nhất, đường
cao tốc Đông Tây Sài Gòn, đường hầm Hải Vân, nhà máy nhiệt điện Phả Lại,
nhà máy nhiệt điện Phú Mỹ, dự án cải thiện môi trường nước ở Hà Nội và
TP.HCM..
Từ năm 2001, Nhật Bản cắt giảm 10% ngân sách ODA nhưng vẫn giữ và
tăng kim ngạch ODA cho Việt Nam. Năm 2003, mặc dù Nhật tiếp tục cắt
giảm 5,8% vốn ODA cho các nước nói chung, nhưng ODA cho Việt Nam vẫn
là 91,7 tỉ Yen, giảm khoảng 1% so với năm 2002. cơ cấp viện trợ 2001-2003
vẫn ổn định và ở mức cao: cho vay 82%, không hoàn lại 8%, hỗ trợ kỹ thuật
10%. Từ năm 2002 - 2006, tổng vốn viện trợ Nhật Bản cho Việt Nam vào
khoảng 479 tỉ Yen, tương đương 4,1 tỉ USD.
Năm 2002 - 2006, Chính phủ Nhật tiến hành viện trợ cho 26 dự án chính
liên quan đến xây dựng trường tiểu học và trung học cơ sở, cung cấp thiết bị y
tế, hoàn thiện cơ sở hạ tầng, đào tạo nghề với tổng vốn 213 triệu Yen.

12
Trong năm 2007, Chính phủ Nhật cũng đã viện trợ cho 3 dự án, trong đó
có 1 dự án cung cấp máy in chữ nổi cho người mù vừa mới ký cam kết thực
hiện.
2.2. Ngân hàng thế giới (WB)

Năm 1998, WB đã xây dựng chiến lược hỗ trợ quốc gia đối với Việt
Nam(cas). Chương trình này tập trung vào 7 lĩnh vực. tháng 5 năm 2000 WB
đã thực hiện chiến dịch này .
Đặc điểm lưu lý tín dụng của WB thường có mức ưu đãi cao (lãi suất
thấp, thời gian dài, thời gian ân hạn nhiều) và dùng USD làm đơn vị tính toán
nên không ảnh hưởng của biến động tỷ giá. Nhưng các điều kiện kèm theo
thường rất chặt chẽ, nhất là về cải cách và điều chỉnh cơ cấu.
Mục tiêu của WB là hỗ trợ phát triên kinh tế và phát triển bền vững. WB
đã thành lập cam kết cho Việt Nam vay và đặt rất nhiều đơn vị thường trú tại
Hà Nội.
3. Kinh nghiệm sử dụng và giải ngân ODA hiệu quả của một số
nước
3.1. Trung Quốc: quản lý tập trung, thực hiện phi tập trung
Năm 1980 đến cuối 2005, tổng số vốn ODA WB cam kết với Trung
Quốc là 39 tỷ USD (người TQ gọi là “vay vốn Chính phủ nước ngoài”). Vốn
ODA đóng một vai trò rất tích cực trong việc thúc đầy cải cách và phát triển ở
Trung Quốc với 263 dự án được thực hiện ở tất cả các lĩnh vực kinh tế, xã
hội, môi trường, và ở khắp các địa phương.
Nguyên nhân thành công của việc sử dụng ODA ở Trung Quốc:
+ Có chiến lược hợp tác tốt, xây dựng tốt các dự án, cơ chế điều phối và
thực hiện tốt, cơ chế theo dõi và giám sát chặt chẽ.
+ Trung Quốc đặc biệt đề cao vai trò của việc quản lý và giám sát. Hai
cơ quan Trung ương quản lý ODA là Bộ Tài chính (MoF) và Ủy ban cải cách
và phát triển quốc gia (NDRC). MoF làm nhiệm vụ “đi kiếm tiền”, đồng thời
là cơ quan giám sát việc sử dụng vốn. MoF yêu cầu các Sở Tài chính địa
phương thực hiện kiểm tra thường xuyên hoạt động của các dự án, phối hợp
với WB đánh từng dự án.
+ Các Bộ ngành chủ quản và địa phương có vai trò quan trọng trong thực
hiện và phối hợp với MoF giám sát việc sử dụng vốn.


13
+ Việc trả vốn ODA ở Trung Quốc theo cách “ai hưởng lợi, người đó trả
nợ”. Quy định này buộc người sử dụng phải tìm giải pháp sản sinh lợi nhuận
và lo bảo vệ nguồn vốn.
3.2. Ba Lan: Vốn vay không hoàn lại vẫn phải giám sát chặt
Quan niệm: để sử dụng vốn ODA đạt hiệu quả, trước hết phải tập trung
đầu tư vào nguồn nhân lực và năng lực thể chế. Chính phủ Ba Lan cho rằng,
việc thực hiện dự án ODA mà giao cho các bộ phận hành chính không phải là
thích hợp.
Cơ sở luật pháp rõ ràng và chính xác trong toàn bộ quá trình là điều kiện
để kiểm soát và thực hiện thành công các dự án ODA. Ba Lan đề cao hoạt
động phối hợp với đối tác viện trợ.
Ở Ba Lan, các nguồn hỗ trợ được coi là “quỹ tài chính công”, việc mua
sắm tài sản công phải tuân theo Luật mua sắm công và theo những quy tắc kế
toán chặt chẽ.
Quá trình giải ngân khá phức tạp nhằm kiểm soát đồng tiền được sử
dụng đúng mục đích. Trong đó, nhà tài trợ có thể yêu cầu nước nhận viện trợ
thiết lập hoặc sửa đổi hệ thống thể chế và hệ thống luật pháp. Cơ quan chịu
trách nhiệm gồm có các Bộ, một số cơ quan Chính phủ, trong đó Bộ Phát
triển đóng vai trò chỉ đạo.
Ba Lan đặc biệt chú trọng công tác kiểm soát và kiểm toán. Công tác
kiểm toán tập trung vào kiểm toán các hệ thống quản lý. Công tác kiểm soát
tập trung vào kiểm tra tình hình hợp pháp và tính hợp thức của các giao dịch,
kiểm tra hàng năm và chứng nhận các khoản chi tiêu, kiểm tra cuối kỳ, kiểm
tra bất thường.
Chính phủ Ba Lan cho rằng, kiểm tra và kiểm toán thường xuyên không
phải để cản trở mà là để thúc đẩy quá trình dự án.
3.3. Malaysia: Phối hợp chặt chẽ với nhà tài trợ cùng kiểm tra đánh
giá
Ở Malaysia, vốn ODA được quản lý tập trung vào một đầu mối là Văn

phòng Kinh tế Kế hoạch. Vốn ODA được đất nước này dành cho thực hiện
các dự án xóa đói giảm nghèo, nâng cao năng lực cho người dân., chịu trách
nhiệm phê duyệt chương trình dự án, và quyết định phân bổ ngân sách phục
vụ mục tiêu phát triển quốc gia.

14
Malaysia đánh giá cao hỗ trợ kỹ thuật từ các nhà tài trợ. Mục đích lớn
nhất của Malaysia là nhận hỗ trợ kỹ thuật để tăng cường năng lực con người
thông qua các lớp đào tạo.
Chú trọng vào công tác theo dõi đánh giá. Kế hoạch theo dõi và đánh giá
được xây dựng từ lập kế hoạch dự án và trong lúc triển khai.
Chú trọng đơn vị tài trợ trong hoạt động kiểm tra, giám sát. Phương pháp
đánh giá của đất nước này là khuyến khích phối hợp đánh giá giữa nhà tài trợ
và nước nhận viện trợ,. Nội dung đánh giá tập trung vào hiệu quả của dự án
so với chính sách và chiến lược, nâng cao công tác thực hiện và chú trọng vào
kết quả.
Hoạt động theo dõi đánh giá được tiến hành thường xuyên.nâng cao tính
minh bạch, và đặc biệt là giảm lãng phí.
Bảo vệ tối đa nguồn vốn, và phục vụ tốt nhất cho xã hội dân sinh.
4. Những bài học kinh nghiệm chủ yếu
Qua quá trình thực hiện kế hoạch vốn 2001 -2005 cùng với những đánh
gía thành tựu khó khăn và nguyên nhân, bài học kinh nghiệm của các nước
trên thế giới Việt Nam có thể rút ra một vài bài học chủ yếu cho việc sử dụng
và thu hút vốn ODA để có những đinh hướng đúng đắn trong những năm tiếp
theo như sau:
1. Cần phải coi ODA là một nguồn lực bổ sung cho quá trình phát triển.
Cách tiếp cận lựa chọn trong sử dụng ODA phải được đề cao và có chiến lược
hợp tác tốt, xây dựng tốt các dự án có chế độ điều phối và theo dõi và giám
sát chặt chẽ, kiểm tra và kiểm toán thường xuyên hoạt động dự án phối hợp
với WB đánh giá từng dự án.

2. Cần gắn kết và lồng ghép một cách đồng bộ chiến lược và kế hoạch
thu hút và sử dụng ODA với các chiến lược phát triển, các chính sách và quy
hoạch phát triển ngành, vùng và quốc gia cũng như các kế hoạch dài hạn và
hàng năm. Đây là yêu cầu bảo đảm sự chủ động của ta trong việc sử dụng
ODA.
3. Chính phủ nước tiếp nhận phải nhận trách nhiệm điều phối và sử dụng
ODA một cách có hiệu quả phân nhiệm vụ trực tiếp cho các cơ quan chủ quản
và địa phương, các đơn vị tiếp nhận người này phải đảm bảo sinh lợi và bảo
vệ nguồn vốn.

15
4. Chú trọng vào công tác theo dõi đánh giá được xây dựng từ lập kế
hoạch thực hiện phối hợp các nhà tài trợ của các nước viện trợ và nước tiếp
nhận đánh giá tập trung vào hiệu quả so với chính sách và chiến lược tránh
lãng phí các nguồn lực.
5. Cải cách đổi mới toàn diện, phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập kinh
tế quốc tế là cơ sở quan trọng tạo dựng niềm tin của cộng đồng quốc tế tạo
tiền đề bảo đảm cho sự thành công cho việc vận động và thu hút ODA trong
giai đoạn tới.
6. Khâu hình thành dự án cho đến quá trình tổ chức thực hiện và duy trì
tính bền vững của dự án sau này.Nâng cao năng lực thể chế, năng lực con
người là chìa khoá quyết định sự thành bại của ODA.

16
CHƯƠNG II. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG THU HÚT VÀ SỬ
DỤNG ODA CỦA VIỆT NAM TH ỜI KỲ 2001- 2005
I. KẾ HOẠCH VỐN ODA GIAI ĐOẠN 2001 - 2005
Kế hoạch 2001-2005 là giai đoạn đầu thực hiện chiến lược phát triển
kinh tế 2001-2010 tạo ra những tiền đề cho thời kỳ 2006-2010. Bước vào kế
hoạch 2001-2005 nước ta gặp rất nhiều khó khăn trong nền kinh tế cũng như

về mặt xã hội. tình hình huy động vốn trong giai đọan này cúng phải đối mặt
với không ít những khó khăn. ODA toàn cầu giảm. một số các nhà tài trợ cắt
giảm ODA cho Việt Nam trong đó Nhật Bản cắt giảm bình quân 10%. mặc dù
vậy ké hoạch vốn ODA giai đoạn 2001-2005 được đề ra với những chỉ tiêu
sau:
1. Giá trị ODA cam kế
Thông qua các Hội nghị CG thường niên, các nhà tài trợ đã cam kết
ODA cho Việt Nam với mức năm sau cao hơn năm trước và dự kiến tổng
lượng đạt 14,7 tỷ USD trong giai đoạn 2001 – 2005, Số vốn ODA cam kết nói
trên bao gồm viện trợ không hoàn lại chiếm khoảng 15 - 20%, phần còn lại là
vốn vay ưu đãi
năm vốn ODA cam kết (tỷ USD)
2001 2.4
2002 2.6
2003 2.83
2004 3.4
2005 3.5
Ghi chú: (*) Tổng giá trị ODA ký kết từ 2001 đến tháng 6/2005
Để sử dụng nguồn vốn ODA đã cam kết, Việt Nam đã ký kết với các nhà
tài trợ các điều ước quốc tế về ODA (dự án, nghị định thư, hiệp định, chương
trình). Tính từ năm 2001 đến hết 2004, tổng giá trị các điều ước quốc tế về
ODA đã được ký kết đạt 8.781 triệu USD, trong đó 7.385 triệu USD vốn vay
và 1.396 triệu USD viện trợ không hoàn lại, chiếm khoảng 78% tổng nguồn
vốn ODA đã được cam kết trong cùng giai đoạn
Những khu vực địa lý ưu tiên là những tỉnh và khu vực nghèo, chậm
phát triển như đồng bằng sông Cửu Long, vùng duyên hải miền Trung và Tây
nguyên, khu vực miền núi phía Bắc và đồng bằng sông Hồng. Tại các tỉnh

17
thuộc khu vực này sẽ lựa chọn các chương trình dự án ODA phù hợp trực tiếp

hỗ trợ thực hiện Chương trình xoá đói giảm nghèo.
Sử dụng ODA để đầu tư cho các dự án quốc gia quy mô lớn thuộc cơ sở
hạ tầng kinh tế và xã hội, làm động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội,
góp phần đạt được mục tiêu xoá đói giảm nghèo quốc gia.
2. Giá trị giải ngân
Kế hoạch 5 năm 2001-2005, Yêu cầu nguồn vốn ODA thực hiện trong 5
năm 2001-2005 là 9 tỷ USD, chiếm khoảng 15% tổng nhu cầu đầu tư phát
triển 5 năm 2001-2005 (60 tỷ USD). Việc sử dụng ODA được định hướng
theo cơ cấu sau:
Bảng cơ cấu ngành trong tổng giá trị giả ngân trong giai đoạn 2001-
2005
Ngành đầu tư tỉ lệ đầu tư
Đầu tư phát triển nông nghiệp, thuỷ
lợi, lâm nghiệp, thuỷ sản, kết hợp mục tiêu
phát triển nông nghiệp, nông thôn, xoá đói
giảm nghèo
15%
Ngành năng lượng và công nghiệp 25%
Ngành giao thông, bưu điện 25%
Ngành còn lại bao gồm phát triển
nguồn nhân lực, xã hội, giáo dục đào tạo,
khoa học công nghệ và bảo vệ môi trường
35%
( bộ kế hoạch đầu tư)
Từ bảng cơ cấu ngành trong tổng giá trị giải ngân trong giai đoạn 2001-
2005 ta có thể thấy trong giai đoạn này nguồn vốn ODA được chú trọng vào
các ngành phát triển nhân lực, xã hội đào tạo, khoa học công nghệ và bảo vệ
môi trường (35% ứng với 3.15 tỷ USD) tiếp theo là các ngành năng lượng và
bưu điện mỗi ngành là 25% (ứng với 2.25 tỷ USD). 15% còn lại đầu tư cho
phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản (1.53 tỉ USD). Như vậy ta có

thể thấy trong kế cấu vốn ODA lĩnh vực ưu tiên đầu tư nhiều nhất là các lĩnh
vực xã hội, giáo dục phát triển nguồn nhân lực. tiếp theo là các ngành năng
lượng và công nghiệp tạo tiền đề cho sự phát triển kinh tế của toàn xã, kết hợp
phát triển nông thôn và xoá đói giảm nghèo đảm bảo nâng cao đời sống của

18
người dân nông thôn và công bằng xã hội. Cơ cấu đầu tư ODA vào các ngành
trong thời gian gần đây theo đánh giá kế hoạch 2001-2005 có xu hướng
chuyển dịch theo hướng công nghiệp hoá nền kinh tế phù hợp với xu thế của
nền kinh tế thế giới.
II. KẾT QUẢ THU HÚT VÀ SỬ DỤNG VỐN ODA CỦA VIỆT
NAM THỜI KỲ 2001 - 2005
1. Tình hình giải ngân và thành tựu đạt được giai đoạn 2001-2005
1.1. ODA cam kết và giải ngân:
Tổng giá trị ODA cam kết của các nhà tài trợ quốc tế trong giai đoạn
2001-2005 dự kiến đạt 14,6 tỷ USD, trong đó 7,84 tỷ USD đã được giải ngân,
chiếm 54% giá trị ODA cam kết. Tuy nhiên, mức thực hiện ODA trong giai
đoạn này vẫn thấp hơn mục tiêu đề ra ( là 9 tỷ USD 80% ODA cam kết dưới
hình thức ODA vay ưu đãi).
Tỷ lệ ODA giải ngân trên GDP nằm trong khoảng từ 3,5 - 4,5%, thấp
hơn các nước tiếp nhận ODA khác có cùng trình độ phát triển. Ngoài nguồn
Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) còn có sự hỗ trợ của trên 600 tổ chức phi
chính phủ nước ngoài (NGOs), cung cấp khoảng 100 triệu USD/năm, đóng
góp đáng kể vào các nỗ lực huy động nguồn lực của Việt Nam.
Bảng: Tổng hợp cam kết, ký kết và giải ngân giai đoạn 2001-2005
(triệu USD)
Tổng 2001 2002 2003 2004 2005
Cam kết 14.597 2.356 2.461 2.839 3.441 3.500
Ký kết 11.080 2.430 1.826 1.761 2.563 2.500
Giải ngân 7.840 1.500 1.528 1.442 1.650 1.720

Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Số 2005 là số ước tính.
Như vậy, trong 5 năm 2001-2005 tổng giá trị cam kết của các tổ chức
quốc tế đạt 14,597 triệu USD tăng liên tục qua các năm. Giá trị kí kế đạt
11080 triệu USD tức là đạt được 75.9% so với giá trị ODA cam kết của các
nước dành cho Việt Nam. (Năm 2005 lượng vốn cam kết là lớn nhất 3500
triệu USD cao nhất trong các năm, giá trị ký kế lớn nhất và giải ngân lớn
nhất). Giá trị giải ngân đạt được 7,84 tỷ USD. Kết quả này thể hiện trong giai
đoạn 2001-2005 Việt Nam chưa đạt kế hoạch đề ra (mới chỉ hoàn thành được
87% kế hoạch 9tỷ ). Không kể các phần chi phí tại các nước tài trợ và chi cho

19

×