Tải bản đầy đủ (.pptx) (112 trang)

Tài chính tiền tệ - chương 1 - Những vấn đề cơ bản về tai chính tiền tệ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.01 MB, 112 trang )

TÀI CHÍNH – TIỀN TỆ (Finance – Currency)
Phân bổ thời gian, loại giờ tín chỉ
-
Số tín chỉ: 3
-
Phân bổ:
+ Lý thuyết: 35 tiết
+ Bài tập, thảo luận: 5 tiết
+ Đồ án/ bài tập lớn: 5
Mục tiêu, yêu cầu môn học
-
Mục tiêu: Trang bị cho SV những kiến thức cơ bản về tài chính và tiền tệ trong
nền kinh tế.
-
Yêu cầu:
+ Kiến thức:
+ Kỹ năng:
+ Thái độ:
Tiêu chuẩn đánh giá sinh viên
-
Chuyên cần: 10%
-
Kiểm tra giữa kỳ: 20%
-
Tiểu luận: 10%
-
Thi cuối kỳ: 60%
Tài liệu tham khảo

Giáo trình lý thuyết tài chính- tiền tệ


Trường ĐHNT

Trường ĐH KTQD

Học viện tài chính

Các văn bản pháp luật có liên quan

Sách báo liên quan
Nội dung và kết cấu môn học

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÀI CHÍNH VÀ TIỀN TỆ

CHƯƠNG 2: TÀI CHÍNH CÔNG

CHƯƠNG 3: TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

CHƯƠNG 4: NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG

CHƯƠNG 5: TÀI CHÍNH TRUNG GIAN

CHƯƠNG 6: TÀI CHÍNH QUỐC TẾ

CHƯƠNG 7: THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH
Nội quy lớp

Để điện thoại ở chế độ rung

Không hút thuốc lá trong lớp


Không nói chuyện riêng trong lớp
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÀI CHÍNH VÀ TIỀN TỆ
PHẦN 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TÀI CHÍNH
-
Kiến thức: Trình bày được những vấn đề cơ bản về tài chính
-
Kỹ năng: Phân tích được bản chất chức năng của tài chính. Nhớ được vị trí đặc
điểm nội dung của các khâu trong hệ thống tài chính. Phân tích được mối quan hệ
giữa các khâu đó.
Mục tiêu
Nội dung tóm tắt
Chương này giới thiệu cho chúng ta biết về tiền đề ra đời, tồn tại và phát triển
cũng như bản chất chức năng của tài chính ; cấu trúc của hệ thống tài chính
quan hệ giữa các khâu trong hệ thống tài chính
1.1. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TÀI CHÍNH
1.1.1. Bản chất của tài chính:
1.1.1.1. Tiền đề quyết định sự ra đời, tồn tại và phát triển của tài chính.
-
Thời kỳ cuối của chế độ CXNT, phân công LĐ bắt đầu PT đặc biệt là PCLĐ giữa NN và thủ CN=>
SX, trao đổi HH, theo đó là tiền tệ đã xuất hiện.
-
Khi chế độ tư hữu xuất hiện=> XH bắt đầu phân chia thành các GC và có sự >< đối kháng giữa các
GC. Chính sự xuất hiện của SX, TĐHH và TT là 1 trong những nguyên nhân chủ yếu => sự phân
chia GC và đối kháng giữa các GC=> Nhà nước đã xuất hiện.
-
Khi NN xuất hiện với tư cách là người có quyền lực chính trị => đúc tiền in tiền và lưu
thông đồng tiền=> quy định hiệu lực pháp lý của đồng tiền và tạo ra môi trường pháp
lý cho việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ.

-
Hình thức tiền tệ đã được các chủ thể trong XH sử dụng vào việc tham gia phân phối
=> tạo lập nên quỹ tiền tệ riêng.
-
Thông qua các thứ thuế bằng tiền và công trái bằng tiền => tạo lập quỹ Ngân sách
Nhà nước.
-
Các DN, chủ thể khác tạo lập quỹ tiền tệ thông qua hành vi trao đổi, sx tiêu dùng.
-
Nhà nước trong 1 đất nước có lúc có tác động thúc đẩy, có lúc có tác động kìm hãm do
đó thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của SXHH- TT => thúc đẩy, kìm hãm sự phát
triển của tài chính.
-
Từ những sự phân tích kể trên cho nhận xét:
+ SXHH- tiền tệ là nhân tố mang tính chất khách quan có ý nghĩa quyết định đối với sự ra
đời tồn tại và phát triển của tài chính.
+ Nhà nước là nhân tố có ý nghĩa định hướng tạo ra hành lang và điều tiết sự phát triển
của tài chính.
1.1.1.2. Quan niệm tài chính
+ Hình thức biểu hiện bên ngoài của tài chính: hiện tượng thu vào bằng tiền và hiện tượng
chi ra bằng tiền.
VD: dân cư, DN nộp thuế cho Nhà nước
Các DN sử dụng vốn điều lệ để mua sắm vật tư…
Dân cư mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu của các DN.
Ngân hàng cho các DN vay tiền…
Dân cư nộp tiền vào quỹ BHXH, BHKD
Cơ quan BH trả tiền bồi thường thiệt hại…
Nhà nước cấp phát tiền từ ngân sách…
Nhà nước tài trợ cho việc xây dựng …
Sự vận động của vốn tiền tệ

Tiền tệ xuất hiện: chức năng phương tiện thanh toán (chi ra), phương tiện cất trữ (thu
vào)

Nguồn tài chính được tập trung lại (thu vào) là khi quỹ tiền tệ được hình thành(tạo
lập) và khi nguồn tài chính được phân tán ra (chia ra) là lúc các quỹ tiền tệ được sử
dụng.

Quá trình vận động các nguồn tài chính cũng chính là quá trình tạo lập và sử dụng
các quỹ tiền tệ.

Quan niệm rõ ràng hơn về nguồn tài chính và quỹ tiền tệ.
Quan niệm rõ ràng hơn về nguồn tài chính và quỹ tiền tệ.
+ Nguồn tài chính là khả năng tài chính mà chủ thể trong XH có thể khai thác sử dụng
nhằm thực hiện các mục đích của mình.
+ Kết quả của quá trình phân phối các nguồn tài chính là sự hình thành và sử dụng các
quỹ tiền tệ nhất định.
+ Các quỹ tiền tệ là một lượng nhất định các nguồn tài chính đã huy động được để sử
dụng cho một mục đích nhất định.
Sự hình thành và sử dụng quỹ tiền tệ có đặc điểm sau
Sự hình thành và sử dụng quỹ tiền tệ có đặc điểm sau
Thứ nhất: các quỹ tiền tệ luôn luôn biểu hiện các quan hệ sở hữu.
Thứ hai: các quỹ tiền tệ bao giờ cũng thể hiện tính mục đích. (Ngân sách NN, vốn của DN, quỹ
khấu hao TSCĐ, quỹ BHXH, ngân sách gia đình, quỹ kinh doanh của các tổ chức tín dụng,
công ty tài chính…)
Thứ ba: tất cả các quỹ tiền tệ đều vận động thường xuyên tức là chúng luôn luôn được sử
dụng, bổ sung (tạo lập). (NSNN được chia thành các quỹ dùng cho sự phát triển kinh tế
như văn hóa, giáo dục….)

Nguồn tài chính trong XH luôn vận động một cách liên tục và trong mối quan hệ
chằng chịt…

+ Quan hệ KT giữa Nhà nước với các tổ chức KT.
+ Quan hệ giữa Nhà nước với các cơ quan quản lý NN.
+ Quan hệ giữa Nhà nước với tổ chức XH và các hộ dân cư.
+ Quan hệ giữa các DNSXKDTMDV thông qua HĐ mua bán.
+ Quan hệ giữa các tổ chức kinh tế và những thành viên trong nội bộ của các tổ chức KT đó
Khi tập trung thêm được các nguồn lực tài chính từ các chủ thể khác trong XH vào
NSNN => NN có thêm điều kiện để thực hiện chức năng của mình và ngược lại.
Các hiện tượng biểu hiện bên ngoài của tài chính là sự thể hiện và phản ánh các
QHKT giữa các chủ thể trong quá trình phân phối.
Quan hệ bên trong của tài chính biểu hiện mặt bên trong của tài chính ẩn dấu sau
các biểu hiện bên ngoài của tài chính.

1.1.1.3. Khái niệm tổng quan về tài chính
Tài chính thể hiện ra là sự vận động của vốn tiền tệ diễn ra ở mọi chủ thể trong XH.
Nó phản ánh tổng hợp các mối quan hệ kinh tế nảy sinh trong phân phối các nguồn tài
chính thông qua việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm đáp ứng các nhu cầu
khác nhau của các chủ thể trong XH.
Những nét khác nhau giữa TC với TT
TC là sự vận động của tiền tệ chỉ với 2
chức năng: phương tiện thanh toán và
cất trữ, tính đặc trưng vốn có của TC
trong PP là luôn gắn liền với việc tạo lập
và sử dụng các quỹ TT nhất định.
TT về bản chất là vật ngang giá chung
trong trao đổi HH với tất cả các chức
năng, thước đo giá trị, phương tiện lưu
thông, thanh toán, cất trữ
QHTC không đồng nhất với các QHTT nói chung mà nó chỉ các QHKT trong PP của cải XH dưới
hình thức tiền tệ
Nhà nước với các tổ chức kinh

tế
Nhà nước
với tổ
chức XH
và dân cư
DNSXKDTM
DV thông
qua HĐ MB
Nhà nước với các cơ quan quản lý
NN
QUAN
HỆ
KINH
TẾ
BẢN CHẤT CỦA
TC
Tổ chức KT và thành
viên
1.1.2. Chức năng của tài chính
CHỨC NĂNG
PHÂN PHỐI

CHỨC NĂNG
CỦA TÀI CHÍNH
CHỨC NĂNG
GIÁM ĐỐC
1.1.2.1. Chức năng phân phối:
Chức năng phân phối của tài chính là chức năng mà nhờ vào đó các nguồn lực đại
diện cho những bộ phận của cải XH được đưa vào các quỹ tiền tệ khác nhau để sử
dụng cho những mục đích khác nhau, đảm bảo những nhu cầu, những lợi ích khác

nhau của đời sống xã hội.

×