Tải bản đầy đủ (.pdf) (53 trang)

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LƯỢNG VỐN VAY VÀ XÁC ĐỊNH NHU CẦU VỐN VAY CỦA CÁC HỘ NÔNG DÂN HUYỆN TAM BÌNH, TỈNH VĨNH LONG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (443.8 KB, 53 trang )



- 1 -


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH








LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
NGHIÊN CỨU
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN LƯỢNG VỐN VAY VÀ XÁC ĐỊNH
NHU CẦU VAY VỐN CỦA CÁC NÔNG HỘ
Ở HUYỆN TAM BÌNH, TỈNH VĨNH LONG



Giáo viên hướng dẫn Sinh viên thực hiện
VÕ HỒNG PHƯỢNG LÊ MINH TIẾN

Mã số SV: 4031289
Lớp: Tài chính – Tín dụngKhóa 29






C
ần Thơ - 2007



- 2 -

MỤC LỤC


CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU 5
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ 5
1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu 5
1.1.2. Căn cứ thực tiễn 6
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 7
1.2.1. Mục tiêu chung 7
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 7
1.3. CÁC GIẢ THIẾT CẦN KIỂM ĐỊNH VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU 7
1.3.1. Các giả thiết cần kiểm định 7
1.3.2. Câu hỏi nghiên cứu 7
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 7
1.4.1. Không gian 7
1.4.2. Thời gian 8
1.4.3. Đối tượng nghiên cứu 8
1.5. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU 8

CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 9
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN 9
2.1.1. Một số khái niệm 9
2.1.2. Các mô hình phân tích số liệu 17
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 20
2.2.1. Phương pháp chọn vùng nghiên cứu 20
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu 20
2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu 21
CHƯƠNG 3
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
HUYỆN TAM BÌNH VÀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU 22
3.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG 22


- 3 -

3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 22
3.1.2. Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ các phòng ban 23
3.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng qua ba năm 24
3.1.4. Phương hướng hoạt động của ngân hàng 25
3.2. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ HUYỆN TAM BÌNH 26
CHƯƠNG 4
MỘT SỐ NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LƯỢNG VỐN VAY VÀ
XÁC ĐỊNH NHU CẦU VAY VỐN CỦA CÁC NÔNG HỘ Ở
HUYỆN TAM BÌNH 28
4.1. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ XÃ HỘI CỦA CÁC NÔNG HỘ Ở
HUYỆN TAM BÌNH 28
4.1.2. Nguồn lực sản xuất 31
4.1.3. Thu nhập 32

4.1.4. Thói quen chi tiêu và tiết kiệm 34
4.2. MỤC ĐÍCH, THỜI HẠN, SỐ LẦN VAY VỐN 36
4.2.1. Mục đích vay vốn 36
4.2.2. Thời hạn vay vốn 37
4.2.3. Số lần vay vốn 38
4.3. XÁC ĐỊNH CÁC NHÂN TỐ CHÍNH ẢNH HƯỞNG ĐẾN
LƯỢNG VỐN VAY VÀ XÁC ĐỊNH NHU CẦU VAY VỐN 39
4.3.1. Xác định các nhân tố chính ảnh hưởng đến lượng vốn vay 39
4.3.2. Xác định nhu cầu vay vốn của các nông hộ 42
4.4. PHÂN TÍCH SWOT 46
4.4.1. Thuận lợi 46
4.4.2. Khó khăn 47
4.4.3. Cơ hội 47
4.4.4. Thách thức 48
CHƯƠNG 5
PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 49
6.1. KẾT LUẬN 49
6.2. KIẾN NGHỊ 49
6.2.1. Đối với chính quyền địa phương 49


- 4 -

6.2.2. Đối với ngân hàng 50
6.2.3. Đối với các nông hộ 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO 53
PHỤ LỤC 1 BẢNG CÂU HỎI NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH
HƯỞNG ĐẾN LƯỢNG VỐN VAY VÀ XÁC ĐỊNH NHU CẦU VAY VỐN
CỦA CÁC NÔNG HỘ Ở HUYỆN TAM BÌNH, VĨNH LONG 54
PHỤ LỤC 2 DỮ LIỆU PHỎNG VẤN CÁC NÔNG HỘ Ở HUYỆN TAM

BÌNH TỈNH VĨNH LONG (Tháng 04/2007) 60
PHỤ LỤC 3 KẾT QUẢ PHÂN TÍCH SỐ LIỆU 70

























- 5 -

CHƯƠNG 1

GIỚI THIỆU


1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu
Sự kiện Việt Nam gia nhập WTO đã mở ra một tràng mới cho nền kinh tế
của Việt Nam nói chung và Tỉnh Vĩnh Long nói riêng. Gia nhập WTO đưa đến
nhiều cơ hội lớn, đồng thời đặt ra nhiều thách thức lớn cho sự phát triển kinh tế
Tỉnh Vĩnh Long.
Huyện Tam Bình là một trong những Huyện trọng điểm, là một chợ đầu
mối của Tỉnh Vĩnh Long có nhiều tiềm năng phát triển kinh tế trên các lĩnh vực
công nghiệp – nông nghiệp – dịch vụ. Dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước
nền kinh tế của Huyện Tam Bình đã đạt được những thành tưu to lớn như giải
quyết vấn đề việc làm, nâng cao trình độ học vấn của người dân, tỉ lệ hộ nghèo
giảm, thu nhập GDP đầu người tăng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng
tỉ trọng công nghiệp – dịch vụ, giảm dần tỉ trọng trong nông nghiệp, tăng năng
suất cây trồng…Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế là một quá trình lâu dài,
đòi hỏi Đảng và Nhà nước phải có đường lối, chính sách đúng đắn. Bên cạnh lĩnh
vực công nghiệp - nông nghiệp - dịch vụ của Huyện Tam Bình đóng góp to lớn
vào GDP của tỉnh Vĩnh Long nói chung và của Huyện Tam Bình nói riêng.
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước đã có nhiều chính sách đưa nhiều mô
hình tiên tiến vào trong SXNN, góp phần phát triển nông nghiệp, nâng cao đời
sống nhân dân. Bên cạnh các yếu tố khoa học – kỹ thuật, nhân lực, giống…thì
yếu tố vốn đóng vai trò rất quan trọng trong SXNN. Với vai trò là trung gian giữa
người thiếu vốn và người thừa vốn thì NHNo & PTNT Huyện Tam Bình càng
khẳng định vị trí của mình hơn. Ngân hàng luôn tư đổi mới, hoàn thiện và đa
dạng hoá các hình thức kinh doanh, đáp ứng nhu cầu vốn cho phát triển nông
thôn. Tuy nhiên, các hộ nông dân có những nguồn lực khác nhau, hiệu quả sử
dụng vốn khác nhau và có những nhu cầu vốn khác nhau. Chính vì vậy, việc
“Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến lượng vốn vay và xác định nhu cầu vốn

vay của các hộ nông dân ở Huyện Tam Bình, Tỉnh Vĩnh Long” , trên cơ sở đó đề


- 6 -

xuất một số ý kiến nhằm nâng cao lượng vốn vay và đáp ứng nhu cầu vay vốn là
hết sức cần thiết.
Đề tài này rất phù hợp với thực tế vì:
- Trên cơ sở nghiên cứu, đề tài giúp cho chính quyền địa phương có thể
đánh giá được tình hình kinh tế - xã hội của các nông hộ, từ đó đưa ra nhiều
chính sách hỗ trợ cho các nông hộ, đẩy mạnh phát triển nông nghiệp nông thôn.
- Trên cơ sở xác định các nhân tố ảnh hưởng đến lượng vốn vay và xác
định được nhu cầu vay vốn của các nông hộ, ngân hàng có thể tìm ra được những
biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng.
- Đối với các nông hộ, đề tài đề xuất một số ý kiến giúp cho các nông hộ
có thể sử dụng nguồn vốn vay có hiệu quả hơn.
1.1.2. Căn cứ thực tiễn
- Căn cứ vào điều kiện kinh tế - xã hội của Huyện Tam Bình.
+ Huyện Tam Bình có dân cư phần lớn sống ở nông thôn (chiếm
96,09 %) làm nghề sản xuất nông nghiệp và một số nông hộ có làm thêm sản
xuất phi nông nghiệp.
+ Huyện Tam Bình là Huyện có thế mạnh phát triển nông nghiệp,
(chiếm 70 % cơ cấu kinh tế). Kinh tế nông nghiệp là nhân tố đóng vai trò rất
quan trọng phát triển kinh tế của tỉnh, đảm bảo lương thực, nhu cầu tiêu dùng của
nhân dân.
+ Giá trị sản xuất công nghiệp – nông nghiệp – dịch vụ liên tục
tăng qua từng năm.
+ Đời sống của người dân ngày càng được cải thiện, thu nhập bình
quân đầu người tăng.
- Căn cứ vào tình hình hoạt động tín dụng của ngân hàng. Tổng dư nợ,

doanh số cho vay, doanh số thu nợ của ngân hàng liên tục tăng, chủ yếu cho vay
ngoài quốc doanh, thời hạn cho vay ngắn hạn.




- 7 -

1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến lượng vốn vay và xác định nhu
cầu vay vốn của các nông hộ ở nông thôn Huyện Tam Bình.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Thực hiện đề tài nhằm đạt được các mục tiêu sau đây:
- Phân tích một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội có ảnh hưởng đến lượng vốn
vay của các nông hộ.
- Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến lượng vốn vay.
- Xác định nhu cầu vay vốn của các nông hộ ở Huyện Tam Bình.
- Trên cơ sở nghiên cứu, đề xuất một số ý kiến đến chính quyền địa
phương, ngân hàng và các nông hộ nhằm nâng cao lượng vốn vay .
1.3. CÁC GIẢ THIẾT CẦN KIỂM ĐỊNH VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Các giả thiết cần kiểm định
- Giả thiết H
01
: Không có sự ảnh hưởng của các nhân tố về mặt kinh tế -
xã hội đến lượng vốn vay của các nông hộ.
- Giả thiết H
11
: Đề tài sử dụng mô hình hồi qui Tobit để kiểm định giả
thiết H

01
- Giả thiết H
02
: Trong thời gian sắp tới nhu cầu vay vốn của các nông hộ
là không cao.
- Giả thiết H
12
: Đề tài sử dụng Custom Table để kiểm định giả thiết H
02
.
1.3.2. Câu hỏi nghiên cứu
- Câu hỏi 1: Các nhân tố kinh tế - xã hội có ảnh hưởng như thế nào đến
lượng vốn vay của các nông hộ?.
- Câu hỏi 2: Trong thời gian sắp tới các nông hộ có nhu cầu vay vốn như
thế nào?.
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Không gian
Đề tài chọn Huyện Tam Bình, Tỉnh Vĩnh Long làm địa bàn nghiên cứu.


- 8 -

1.4.2. Thời gian
- Đề tài nghiên cứu dựa trên số liệu được phỏng vấn vào tháng 4 – 2007,
số liệu kinh tế xã hội của Huyện Tam Bình và số liệu kết quả hoạt động kinh
doanh của NHNo & PTNT Huyện Tam Bình qua 3 năm 2004, 2005, 2006.
- Đề tài được thực hiện trong thời gian là 3 tháng (từ 05/03/2007 –
11/06/2007).
1.4.3. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài chủ yếu tập trung nghiên cứu các nông hộ ở Huyện Tam Bình, Vĩnh Long.

1.5. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
Trong Dự án VIE/98/004/B/01/99 (2003) “Nghiên cứu Nhu cầu Nông
dân” của Bộ No & PTNT đã tìm hiểu các vấn đề và nhu cầu của nông dân (thủy
lợi, công tác khuyến nông, công tác thú y, tín dụng, các vấn đề về giới…) với
việc cung cấp dịch vụ công ở tất cả các lĩnh vực mà Bộ No & PTNT chịu trách
nhiệm. Đề tài đã tiến hành điều tra 1261 hộ gia đình ở các tỉnh thuộc 7 vùng kinh
tế - xã hội khác nhau (Trung du miền núi phía Bắc, đồng bằng sông Hồng, Bắc
Trung Bộ, Tây Nguyên, Duyên Hải Nam Trung Bộ, Đông Nam Bộ và đồng bằng
sông Cửu Long). Đề tài dựa vào số liệu thu thập được tiến hành phân tích định
tính nhằm tìm hiểu thái độ, quan điểm và nhận thức của nông dân về nhu cầu cần
thiết phải có sự hỗ trợ của dịch vụ công để giải quyết các vấn đề và phân tích
định lượng để lượng hóa các vấn đề và các nhu cầu của nông dân.
Đề tài “Nghiên cứu Nhu cầu Nông dân” đã nghiên cứu một cách tổng quát
các nhu cầu của nông dân, chưa đi sâu vào nghiên cứu từng nhu cầu cụ thể và các
nhân tố ảnh hưởng. Đối với đề tài “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến lượng
vốn vay và xác định nhu cầu vốn vay của các hộ nông dân ở Huyện Tam Bình,
Tỉnh Vĩnh Long” chỉ tập trung nghiên cứu vào nhu cầu vay vốn và các nhân tố
ảnh hưởng đến lượng vốn vay, một trong những nhu cầu cơ bản của nông dân.





- 9 -

CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN

2.1.1. Một số khái niệm
2.1.1.1. Khái niệm tín dụng
a. Khái niệm
Có rất nhiều khái niệm về tín dụng nhưng tập trung lại tín dụng có nghĩa
như sau:
Tín dụng là sự chuyển nhượng quyền sử dụng một lượng giá trị nhất định
dưới hình thức hiện vật hay tiền tệ trong một thời hạn nhất định từ người sở hữu
sang người sử dụng, và khi đến hạn người sử dụng phải hoàn trả lại cho người sở
hữu với một lượng giá trị lớn hơn. Khoản giá trị dôi ra này được gọi là lợi tức tín
dụng.
Từ khái niệm trên đây, tín dụng thể hiện ba mặt cơ bản:
- Có sự chuyển giao quyền sử dụng một lượng giá trị từ người này sang
người khác.
- Sự chuyển giao này mang tính chất tạm thời.
- Khi hoàn trả lại giá trị đã chuyển giao phải bao gồm cả vốn gốc lẫn lãi.
b. Phân loại Tín dụng
* Căn cứ vào mục đích
Dựa vào căn cứ này cho vay thường được chia ra làm các loại sau:
- Cho vay bất động sản: là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và
xây dựng bất động sản nhà ở, đất đai, bất động sản trong lãnh vực công nghiệp,
thương mại và dịch vụ.
- Cho vay công nghiệp và thương mại: là loại cho vay ngắn hạn để bổ
sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong lãnh vực công nghiệp, thương
mại và dịch vụ.


- 10 -

- Cho vay nông nghiệp: là loại cho vay để tràng trải các chi phí sản xuất
như phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc, lao động, nhiên

liệu…
- Cho vay cá nhân: là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng
như mua sắm các vật dụng đắt tiền, ngày nay ngân hàng còn thực hiện các khoản
cho vay để tràng trải các chi phí thông thường của đời sống thông qua phát hành
thẻ tín dụng.
- Thuê mua và các loại khác.
* Căn cứ vào thời hạn cho vay
Theo căn cứ này cho vay được chia làm 3 loại sau:
- Cho vay ngắn hạn: Loại cho vay này có thời hạn dưới 12 tháng và
được sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các
nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân. Đối với ngân hàng thương mại tín dụng
ngắn hạn chiếm tỉ trọng cao nhất.
- Cho vay trung hạn: Theo qui định hiện nay của ngân hàng nhà nước
Việt Nam, cho vay trung hạn có thời hạn từ 1 năm đến 3 năm, còn đối với các
nước trên thế giới loại cho vay này có thời hạn đến 7 năm.
- Cho vay dài hạn: Cho vay dài hạn là loại cho vay có thời hạn trên 3
năm. Tín dụng dài hạn là loại tín dùng được cung cấp để đáp ứng các nhu cầu dài
hạn như xây dựmg nhà ở, các thiết bị, phương tiện vận tải có qui mô lớn, xây
dụng các xí nghiệp mới.
* Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng
Theo căn cứ này, cho vay được chia làm hai loại:
- Cho vay không đảm bảo: là loại cho vay không có tài sản thế chấp,
cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín
của bản thân khách hàng. Đối với những khách hàng tốt, trung thực trong kinh
doanh, có khả năng tài chính mạnh, quản trị có hiệu quả thì ngân hàng có thể cấp
tín dụng dựa vào uy tín của bản thân khách hàng mà không cần một nguồn thu nợ
thứ hai bổ sung.


- 11 -


- Cho vay có đảm bảo: là loại cho vay được ngân hàng cung ứng, phải
có tài sản thế chấp hoặc cầm cố, hoặc phải có sự bảo lãnh của người thứ ba.
* Căn cứ vào hình thái giá trị của tín dụng
Theo căn cứ này, cho vay được chia làm hai loại:
- Cho vay bằng tiền: là loại cho vay mà hình thái giá trị của tín dụng
được cung cấp bằng tiền. Đây là loại cho vay chủ yếu của các ngân hàng và việc
thực hiện bằng các kỹ thuật khác như: Tín dụng ứng trước, thấu chi, dễ giải ngân
quỹ, tín dụng thời vụ, tín dụng trả góp…
- Cho vay bằng tài sản: là hình thức cho vay bằng tài sản rất phổ biến và
đa dạng, riêng đối với ngân hàng cho vay bằng tài sản được áp dụng phổ biến đó
là tài trợ thuê mua. Theo phương thức cho vay này ngân hàng hoặc các công ty
thuê mua cung cấp trực tiếp tài sản cho người đi vay được gọi là người đi thuê,
và theo định kỳ người đi thuê hoàn trả nợ vay bao gồm cả vốn gốc và lãi.
* Căn cứ vào phương thức hoàn trả
Cho vay của ngân hàng được chia làm hai loại:
- Cho vay trả góp: Là loại cho vay mà khách hàng phải hoàn trả vốn
gốc và lãi theo định kỳ. Loại cho vay này chủ yếu được áp dụng cho vay bất
động sản nhà ở, cho vay tiêu dùng cho vay đối với những người kinh doanh nhỏ,
cho vay tràng bị kỹ thuật trong nông nghiệp.
- Cho vay phi trả góp: là loại cho vay được thanh toán một lần theo kỳ
hạn đã thỏa thuận.
- Cho vay hoàn trả: theo yêu cần (áp dụng kỹ thuật thấu chi).
* Căn cứ vào xuất xứ tín dụng
Dựa vào căn cứ này cho vay chia làm hai loại.
- Cho vay trực tiếp: ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu,
đồng thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.
- Cho vay gián tiếp: Là khoản cho vay thực hiện thông qua việc mua
lại các khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán.



- 12 -

c. Đặc điểm của SXNN và vai trò tín dụng nông nghiệp trong nền
kinh tế thị trường
* Đăc điểm của SXNN
- SXNN là lãnh vực sản xuất ra những sản phẩm tối cần thiết của xã hội.
Không có những sản phẩm đó xã hội sẽ không tồn tại và phát triển. SXNN là
lãnh vực sản xuất đầu tiên trên trái đất này, nhưng quá trình phát triển nó gặp rất
nhiều khó khăn, vì vậy tốc độ phát triển của nông nghiệp rất chậm so với các
ngành sản xuất công nghiệp và dịch vụ.
- SXNN lệ thuộc vào thời tiết, khí hậu. Người sản xuất trong ngành nông
nghiệp chưa thể khắc phục được những bất lợi của thiên nhiên đem đến cho mình.
Do vậy kết quả sản xuất không chắc chắn như công nghiệp và dịch vụ. Đó là lý
do tại sao lãi suất cho vay nông nghiệp lại cao hơn các ngành khác lại phải có sự
hỗ trợ của nhà nước.
- Việc tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp bị hạn chế về mặt số lượng. Mặc dù
sản phẩm nông nghiệp là tối cần thiết cho cuộc sống của con người. Song con
người không thể tiêu thụ nó nhiều hơn mức mà sức khỏe và sinh lý cho phép. Do
vây trong khi sản phẩm xuất hiện nhiều trên thị trường thì giá cả hạ rất nhanh.
Và khi sản phẩm thiếu hụt trên thị trường giá cả sản phẩm cũng tăng rất nhanh.
Điều đó gây khá nhiều khó khăn cho người sản xuất. Khi được mùa nông dân
phải bán rất rẻ, khi mất mùa lại được bán giá cao. Do vậy các nước trên thế giới
thường bảo vệ SXNN luôn được phát triển qua hình thức trợ giá cho nông dân để
người nông dân có thể duy trì và phát triển sản xuất được.
- Việc áp dụng khoa học kỹ thuật để tăng năng suất trong nông nghiệp là
rất khó. Để có thể gia tăng được một lượng sản phẩm hàng năm trong SXNN khó
khăn hơn nhiều lần so với sản xuất công nghiệp và dịch vụ. Lý do đối tượng sản
xuất của nông nghiệp là cái cơ thể sống. Nó có qui luật phát triển riêng mà con
người không thể một sớm một chiều mà làm thay đổi qui luật phát triển của nó

được. Thậm chí sai lầm sẽ dẫn đến nhiều hậu quả khó lường được. Như: sự mất
cân bằng sinh thái, chất lượng sản phẩm bị giảm sút nghiêm trọng (mặc dù năng
suất tăng lên). Nói khác đi thu nhập của SXNN tăng chậm hơn các ngành sản
xuất công nghiệp và dịch vụ. Do vậy nếu sử dụng lãi suất cao sẽ dẫn đến nông


- 13 -

dân không dám vay vốn của ngân hàng, còn giảm lãi suất thì ngân hàng sẽ gặp
khó khăn.
- SXNN rất phân tán, quản lý khó khăn do SXNN được tiến hành trên
một địa bàn rộng, lại sản xuất ra nhiều loại sản phẩm khác nhau, tính chuyên
môn thấp. Sản xuất theo hình thức xen canh, theo mùa vụ nên việc quản lý nông
nghiệp là rất phức tạp, khó theo dõi chặt chẽ để xử lý kịp thời các tình huống xảy
ra như sâu rầy, lũ lụt…Ngay cả việc bảo quản sản phẩm thu hoạch cũng gặp
nhiều khó khăn như công cụ sơ chế, kho hàng, bến bãi. Vì vậy mà chi phí này
cũng tăng lên cao và làm giảm lợi nhuận của nhà sản xuất.
* Vai trò của tín dụng đối với việc phát triển SXNN
- Tín dụng nông nghiệp chủ yếu là tín dụng chi phí sản xuất, tức là các
khoản tín dụng mà ngân hàng cấp cho nông dân để chi phí về giống cây trồng,
con gia súc, chi phí ngày công lao động…Ngoài ra tín dụng nông nghiệp còn bao
gồm các khoản cho vay trung và dài hạn để cải tạo đồng ruộng, xây dựng chuồng
trại chăn nuôi, xây dựng kho hàng, cơ sở chế biến…
- Tín dụng nông nghiệp giữ vai trò rất quan trọng trong phát triển nông
nghiệp, đặc biệt là đối với nông nghiệp Việt Nam hiện nay.
+ Vai trò trung gian thu hút vốn và tài trợ của ngân hàng thương mại
- Một ngân hàng thương mại hoạt động trong lãnh vực tín dụng giữ địa vị
trung gian thể hiện qua chức năng thu hút vốn và đi vay. Khi người nông dân thu
hoạch tiêu thụ được sản phẩm, người nông dân đó thừa tiền, chưa biết đầu tư vào
đâu. Ở đây ngân hàng thương mại sẽ là tổ chức sẵn sàng tiếp nhận các nguồn vốn

nhàn rỗi đó dưới các hình thức ký thác. Điều đó giúp người nông dân làm cho
khoản tài chính tạm thời nhàn rỗi của họ sinh lợi và được dự trữ an toàn cho việc
sử dụng sau này.
- Khi người nông dân cần đến vốn để phục vụ cho việc tiến hành sản xuất
thì các ngân hàng thương mại là người cung cấp các khoản tài chính cho nông
dân để mua sắm tư liệu sản xuất, trả công lao động kịp thời vụ. Không có sự tài
trợ này, người nông dân có thể gặp khó khăn về tài chính nhiều khi phải đi vay
nặng lãi, hoặc không thể tiến hành sản xuất được. Trong vai trò trung gian này,


- 14 -

ngân hàng thương mại thực sự là người bạn của nông dân, giúp đỡ nông dân mở
rộng qui mô sản xuất, cải tiến kỹ thuật, huy động các nguồn nhân vật lực vào quá
trình phát triển SXNN với năng suất và chất lượng cao hơn trước đó.
+ Tín dụng giữ vai trò trung gian giữa SXNN với các ngành sản xuất
khác
- Bản thân của sản xuất ở tất cả các ngành đều được tiến hành theo chu kỳ
cụ thể. Trong chu kỳ sản xuất đó có lúc nhu cầu vốn tăng lên rất cao, có lúc lại
giảm xuống. Điều này đòi hỏi có một sự điều tiết kịp thời giúp các nhà sản xuất
giải tỏa phần vốn thừa và cung cấp phần vốn thiếu. Giữa SXNN với các ngành
sản xuất khác cũng có nhu cầu điều tiết vốn như đã nói ở trên và chính điều này
nó nối kết SXNN với các ngành sản xuất khác một cách chặt chẽ hơn.
- Công nghiệp và dịch vụ là những ngành sản xuất tiêu thụ sản phẩm của
nông nghiệp dưới dạng tư liệu sản xuất. Nếu SXNN gặp khó khăn thì sản xuất
công nghiệp và dịch vụ gặp khó khăn theo.
- Do tính mùa vụ của sản suất nông nghiệp, nên tín dụng nông nghiệp
cũng có đặc điểm riêng. Vào vụ thu hoạch tín dụng nông nghiệp chủ yếu phục vụ
cho thu mua, tiêu thụ hàng hóa do ngành nông nghiệp sản xuất ra. Điều này cho
phép sử dụng hình thức tín dụng gián tiếp. Các tổ chức tín dụng có thể cho vay

các tổ chức tiêu thụ hàng hóa như thương nghiệp, công nghiệp để những tổ chức
này mở rộng khả năng dự trữ hàng hóa cho ngành nông nghiệp sản xuất ra. Trong
điều kiện này, các tổ chức tín dụng đồng thời là người phát vốn ra cho các tổ
chức tiêu thụ, đồng thời là người thu hút vốn từ người nông dân vào vụ sản xuất
các tổ chức tín dụng là người trực tiếp phát tín dụng cho người nông dân khi
người nông dân cần vốn.
- Nguồn vốn để cung cấp cho nông dân vào vụ sản xuất có thể phải tìm
kiếm ở các ngành sản xuất khác chứ không phải trong nội bộ của ngành công
nghiệp. Điều quan trọng là phải có sự kết hợp chặt chẽ giữa các ngành sản xuất
để tạo điều kiện cho ngành nông nghiệp cùng phát triển. SXNN giữ vai trò sản
xuất cơ bản nên luôn luôn đòi hỏi ở các ngành sản xuất khác một sự tài trợ nhất
định. Trong đó, ngân hàng làm môi giới trung gian cho quá trình kết hợp này. Sự
đầu tư của các ngành công nghiệp chế biến luôn luôn phải quan tâm đến đầu tư


- 15 -

để sản xuất nguyên vật liệu. Trong đó ngân hàng giữ vị trí trung gian để đưa hàng
hóa từ nông nghiệp vào sản xuất công nghiệp và ngược lại.
+ Tín dụng nông nghiệp thúc đẩy sản xuất hàng hóa ở nông thôn.
- SXNN chỉ có thể phát triển khi nào nó được chuyển qua sản xuất hàng
hóa. Sản phẩm nông nghiệp sản xuất ra được trao đổi với các ngành sản xuất
khác phục vụ cho sản xuất công nghiệp, tiêu dùng ở các đô thị và xuất khẩu ra
nước ngoài. Muốn thực hiện một mô hình sản xuất như trên nó đòi hỏi phải có
một sự chuyên môn hóa sản xuất và tập trung hóa sản xuất với trình độ công
nghệ sản xuất tiên tiến hiệu quả. Muốn làm điều đó cần phải có vốn và đặc biệt là
cần có sự tài trợ của hệ thống ngân hàng. Nói cách khác đi nhờ vào tín dụng nông
nghiệp mà nền kinh tế nông nghiệp sẽ được tổ chức lại theo hướng sản xuất hàng
hóa chuyên môn hóa với qui mô sản xuất lớn.
- Sản xuất hàng hóa vừa là mục tiêu vừa là điều kiện của tín dụng. Nhờ sản

xuất hàng hóa mà tín dụng thu được thu hồi nhanh chóng và khả năng thu hồi tín
dụng hoàn toàn lệ thuộc vào khả năng tiêu thụ hàng hóa.
e. Các phương thức cho vay
- Cho vay từng lần: mỗi lần cho vay vốn khách hàng và tổ chức tín dụng
làm thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: tổ chức tín dụng và khách hàng xác
định và thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một thời hạn nhất định
hoặc theo chu kỳ sản xuất kinh doanh.
- Cho vay theo dự án đầu tư: tổ chức tín dụng cho khách hàng vay vốn để
thực hiện các dự án đầu tư và phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ, các dự án
phục vụ đời sống.
- Cho vay hợp vốn: một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với một
dự án vay vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng, trong đó có một tổ chức
tín dụng làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng khác.
- Cho vay trả góp: khi vay vốn tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận
số lãi tiền vay phải trả, cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ


- 16 -

hạn trong thời hạn cho vay, tài sản mua bằng vốn vay chỉ thuộc sở hữu của bên
vay khi trả đủ nợ gốc và lãi.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: tổ chúc tín dụng cam kết
đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất
định. Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức
tín dụng, mức phí trả cho hạn mức tín dụng.
- Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: tổ
chức tín dụng chấp nhận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi
hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ và rút tiền mặt tại các
máy rút tiền tư động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của tổ chức tín dụng.

- Các phương thức cho vay khác phù hợp qui định của nhà nước.
2.1.1.2. Khái niệm nhu cầu
a. Khái niệm
Là những yêu cầu cần thiết yếu, cơ bản của con người như ăn, ở mặc,
uống, đi lại, yêu đương…Hay những nhu cầu cao cấp hơn như giáo dục, thể thao,
giải trí làm đẹp, tư hoàn thiện.
Nhu cầu thị trường đối với một sản phẩm là tổng khối lượng sẽ được mua
bởi:
+ Một nhóm khách hàng đã được xác định
+ Trong một vùng đã được xác định
+ Trong một thời điểm xác định
+ Dưới một chương trình tiếp thị đã được xác định.
b. Mô hình tháp nhu cầu của Maslow
Theo Maslow, con người có năm nhóm nhu cầu tăng từ thấp lên cao. Tuy
các nhóm nhu cầu có thể cùng tồn tại trong mỗi cá nhân, nhưng nguyên tắc
chung là con người sẽ cố gắng tìm cách thỏa mãn những nhóm nhu cầu cấp thấp
như nhu cầu cơ bản, nhu cầu an toàn trước, rồi đến nhu cầu cao hơn như nhu cầu
xã hội, nhu cầu tự thể hiện và nhu cầu cao nhất là nhu cầu tự hoàn thiện.


- 17 -


Hình 1 . Mô hình tháp nhu cầu của A. Maslow
Nhu cầu vay vốn của các nông hộ thuộc nhu cầu cơ bản, các nông hộ sử
dụng các vốn vay vào sản xuất nhằm tăng thu nhập để thỏa mãn các nhu cầu cơ
bản của mình.
2.1.2. Các mô hình phân tích số liệu
2.1.2.1. Nghiên cứu mô tả
Nghiên cứu mô tả là nghiên cứu dùng để mô tả những đặc tính và chức

năng của thị trường, đánh giá hiện trạng, vẽ nên bức tranh toàn cảnh về thị
trường. Nghiên cứu mô tả được sử dùng trong đề tài nhằm:
- Mô tả một số chỉ tiêu kinh tế của các nông hộ.
- Xác định tỉ lệ của tổng thể vay vốn.
2.1.2.2. Nghiên cứu thăm dò
Mục tiêu của nghiên cứu thăm dò là nhằm xác định được các nhân tố
chính ảnh hưởng đến lượng vốn vay và xác định được nhu cầu vay vốn của các
nông hộ ở nông thôn Huyện Tam Bình, Vĩnh Long.






Nhu cầu an toàn



Nhu cầu cơ bản
Nhu cầu tư thể hiện
Nhu cầu tư
hoàn thiện
Nhu cầu xã hội



- 18 -

{
2.1.2.3. Mô hình hồi qui tương quan

Đề tài sử dụng mô hình hồi qui Tobit để xác định các nhân tố ảnh hưởng
đến lượng vốn vay của các nông hộ. Mô hình Tobit có dạng :
y
i
= a + bx
i
+ u
i
cho các nông hộ có vay vốn ngân hàng là số dương
y =
0 cho các nông hộ không có vay vốn ngân hàng
Dựa vào kết quả nghiên cứu thực nghiệm của các đề tài nghiên cứu khoa
học, đề tài lựa chọn và đưa một số biến vào mô hình, với biến phụ thuộc là lượng
vốn vay (lvvay) của các nông hộ.
BẢNG 1. DỰ KIẾN SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC BIẾN ĐỘC LẬP
ĐẾN LƯỢNG VỐN VAY
BIẾN SỐ TÍCH CỰC (+)

TIÊU CỰC (-)
qmnkhau +
tlpthuoc -
tuoi +
gtinh -
tdhvan +
dtdat +
tctieu +
ttnhap +
ttkiem -

Qui mô nhân khẩu (qmnkhau) bao gồm những người sống phụ thuộc và số

lao động trong gia đình. Lượng vốn vay của các nông hộ có sự khác nhau về số
lao động và số người phụ thuộc. Những nông hộ có qui mô nhân khẩu lớn, nhiều
lao động ít người phụ thuộc vay được lượng vốn nhiều hơn, ngược lại đối với các
nông hộ mặc dù có qui mô nhân khẩu lớn nhưng họ có ít lao động nhiều người
phụ thuộc vay được lượng vốn ít hơn. (Nguyễn Thu Phương, 2006) .
Tuổi (tuoi), trình độ học vấn của chủ hộ(tdhvan), tỉ lệ số người phụ thuộc
(tlpthuoc), thu nhập (ttnhap) được mong đợi ảnh hưởng đến lượng vốn vay của
các nông hộ. Trong nghiên cứu này, trình độ học vấn của chủ hộ được chia làm 4


- 19 -

cấp bao gồm cấp I, cấp II, cấp III, trên cấp III và tỉ lệ số người phụ thuộc bằng số
người phụ thuộc trên qui mô nhân khẩu. Các nông hộ có trình độ giáo dục cao có
năng lực sản xuất cao và hiệu quả hơn các nông hộ còn lại, các nông hộ này
thường có số người phụ thuộc khá thấp. Hơn nữa, những thuận lợi về trình độ
học vấn, tuổi, năng lực sản xuất, nghĩa là họ là những người khá giàu có thu nhập
cao đã khuyến khích các nông hộ này mở rộng sản xuất ở quy mô lớn. Vì vậy
nhóm này có nhu cầu vay vốn lớn. Mặt khác những lợi thế này cũng làm cho họ
tự tin để xin vay cũng như trở nên đáng tin cậy trong mắt người cho vay nên họ
là nhóm vay được nhiều vốn. Ngược lại, đối với các nông hộ có trình độ học vấn
thấp, số người phụ thuộc cao, năng lực sản xuất thấp, nghĩa là họ là những hộ
nghèo có thu nhập thấp có thể làm họ thiếu tự tin để xin vay vốn cũng như trở
nên thiếu tin cậy đối với các ngân hàng. Vì vậy lượng vốn họ vay được là ít
(Nguyễn Thu Phương, 2006).


Giới tính của chủ hộ (gtính) có ảnh hưởng đến lượng vốn vay của các
nông hộ. Ngày nay, có nhiều chương trình tín dụng giúp phụ nữ hay phát triển
các làng nghề truyền thống mà đa số người tham gia là phụ nữ nên khả năng tiếp

cận tín dụng của họ cao, nếu chủ hộ là nữ thì khả năng tiếp cận của nông hộ là
cao hơn nếu chủ hộ là nam. (Nguyễn Văn Ngân, 2004).
Diện tích đất canh tác (dtdat) được đo lường bởi tổng số đất nông nghiệp
với đơn vị tính là mét vuông (m
2
).

Đứng trên quan điểm của những người cho
vay, diện tích đất lớn tương ứng với khả năng thế chấp tài sản cao và vì vậy
người cho vay sẽ chấp nhận cho vay với món vay lớn. (Nguyễn Văn Ngân, 2004).

Các khoản chi tiêu (tctiêu) chính của các nông hộ bao gồm chi lương thực,
thực phẩm, giáo dục, y tế, điện nước

Chi tiêu của các nông hộ ảnh hưởng lớn
đến lượng vốn vay của nông hộ. Chi tiêu của hộ gia đình tăng lên, nông hộ sẽ có
nhu cầu cao hơn về tín dụng và vì vậy sẽ nộp đơn và vay những khoản vay lớn
hơn. (Nguyễn Văn Ngân, 2004).
Cuối cùng, tiết kiệm (ttkiem) cũng là nhân tố được mong đợi ảnh hưởng
tiêu cực đến lượng vốn vay của các nông hộ. Các nông hộ có năng lực tài chính
tốt có thể mở rộng sản xuất từ nguồn tiết kiệm, năng lực tích lũy tiết kiệm càng


- 20 -

cao thì họ không phải phụ thuộc nhiều vào nguồn vốn từ bên ngoài. (Nguyễn Thu
Phương, 2006).
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Phương pháp chọn vùng nghiên cứu
Cơ sở chọn địa điểm nghiên cứu bao gồm:

- Điều kiện kinh tế - xã hội: Huyện Tam Bình là chợ đầu mối của Tỉnh
Vĩnh Long có dân số đông, nhiều thành phần dân tộc, lực lượng lao động dồi dào,
và hoạt động SXNN là chính.
- Dư nợ cho vay: so với các địa bàn khác trong Tỉnh Vĩnh Long thì
Huyện Tam Bình có dư nợ cho vay tương đối cao.
 Căn cứ vào những tiêu chí trên, Huyện Tam Bình được chọn làm địa
điểm nghiên cứu.
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu
2.2.2.1. Nguồn thông tin
Để phục vụ tốt cho việc nghiên cứu đề tài này thì cần cả hai nguồn số liệu
sơ cấp và thứ cấp
- Các thông tin về dữ liệu sơ cấp bao gồm những nội dung sau:
+ Lượng vốn vay, mục đích, và thời hạn vay vốn của các hộ nông dân.
+ Các thông tin kinh tế - xã hội của các nông hộ.
- Các thông tin về dữ liệu thứ cấp bao gồm:
+ Các số liệu về kinh tế - xã hội của Huyện Tam Bình.
+ Số liệu về phương hướng, qui mô hoạt động, và tình hình kinh
doanh của ngân hàng
2.2.2.2. Phương pháp chọn mẫu
Huyện Tam Bình gồm có 16 xã, 1 thị trấn và 128 ấp. Căn cứ vào dư nợ
cho vay ở 16 xã, tiến hành chọn ra 1 xã có dư nợ cao nhất, 1 xã có dư nợ trung
bình và 1 xã có dư nợ thấp nhất. Trong 1 xã chọn ra ngẫu nhiên 3 ấp, trong mỗi
ấp sẽ chọn ngẫu nhiên 6 nông hộ để hoàn thành 18 bài phỏng vấn/xã. Như vậy,
tổng số mẫu của đề tài là 54 mẫu.


- 21 -

BẢNG 2. TỔNG HỢP CÁC XÃ, ẤP ĐƯỢC PHỎNG VẤN
MỸ THẠNH

TRUNG
SỐ
MẪU
HÒA
THẠNH
SỐ
MẪU
TÂN LỘC
SỐ
MẪU
Ấp Mỹ Hưng 6 Ấp 1 6 Ấp 1 6
Ấp Mỹ Phú 3 6 Ấp 5 6 Ấp 9 6
Ấp Mỹ Phú 4 6
Ấp
Thạnh An
6
Ấp
Tân Lợi
6
2.2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu
- Số liệu sơ cấp: phỏng vấn trực tiếp các nông hộ để điều tra về các
nguồn lực, thành phần gia đình, thu nhập, chi tiêu, tiết kiệm… và các nhân tố ảnh
hưởng đến lượng vốn vay của các nông hộ.
- Số liệu thứ cấp: Nguồn số liệu thứ cấp được lấy từ Niên giám Thống kê
2006, NHNo & PTNT Huyện Tam Bình.
2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu
- Phân tích định tính: dùng để giải thích các nhân tố ảnh hưởng đến lượng
vốn vay.
- Phân tích định lượng:
+ Phân tích thống kê mô tả và Custom Tables: Để mô tả, phân tích

một số chỉ tiêu kinh tế xã hội, mục đích vay vốn, thời hạn vay vốn, số lần vay
vốn và xác định nhu cầu vay vốn của các nông hộ.
+ Kiểm định Independent - sample T test: Dùng để kiểm định sự
giống nhau và khác nhau giữa 2 nhóm nông hộ SXNN và SXPNN về một số chỉ
tiêu kinh tế xã hội, mục đích vay vốn, thời hạn vay vốn, số lần vay vốn.
+ Phân tích hàm hồi qui tương quan được áp dụng để xác định các
nhân tố ảnh hưởng đến lượng vốn vay của các nông hộ.
- Sử dụng một số phần mềm để xử lý và phân tích số liệu:
+ Phần mềm Excel: để xử lý số liệu sơ cấp và thứ cấp.
+ Phần mềm SPSS: để phân tích thống kê mô tả, Custom tables, và
kiểm định Independent - sample T test.
+ Phần mềm Stata: để chạy hàm hồi qui Tobit.


- 22 -

CHƯƠNG 3
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP HUYỆN TAM BÌNH VÀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU


3.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
NHNo & PTNT Huyện Tam Bình là Ngân hàng Nông nghiệp cấp II trực
thuộc NHNo & PTNT Tỉnh Vĩnh Long, được thành lập theo quyết định 400 CP
ngày 14/11/1990 của chủ tịch hội đồng Bộ trưởng (nay là thủ tướng Chính phủ).
Lúc đầu lấy tên là Ngân hàng Nông nghiệp Tam Bình, vào tháng 03/1991
đến thàng 01/1997 được đổi tên NHNo & PTNT Huyện Tam Bình. Là một trong
7 chi nhánh của NHNo & PTNT Vĩnh Long, ngoài trụ sở khóm II thị trấn Tam
Bình, NHNo & PTNT Huyện Tam Bình đã mở thêm 3 chi nhánh khu vực Song

Phú, chi nhánh khu vực Cái Ngang và khu vực Hoà Hiệp để tạo điều kiện cho
khách hàng đến quan hệ với ngân hàng thuận lợi hơn, ngân hàng có trách nhiệm
quản lý toàn bộ các hoạt động của ngân hàng và chịu sự điều tiết của NHNo &
PTNT Vĩnh Long. Trong thời gian qua chi nhánh NHNo & PTNT Huyện Tam
Bình đã tập trung khai thác các nguồn vốn nhàn rỗi trên địa bàn để tăng cường
quỹ cho vay, giúp bà con nông dân có vốn để sản xuất, khuyến khích tăng năng
suất, đa dạng hoá cây trồng, vật nuôi góp phần vào việc chuyển đổi cơ cấu kinh
tế trên địa bàn, từng bước nâng cao đời sống nhân dân địa phương. Tuy nhiên, do
địa bàn hoạt động của ngân hàng rộng lớn, nhu cầu vay vốn trong sản xuất của
người dân không ngừng tăng lên, đối tượng đầu tư ngày càng nhiều trong khi
biên chế cán bộ lại ít. Mặt khác, đầu tư trên lĩnh vực SXNN chịu ảnh hưởng của
thiên tai làm hại đến cây trồng, vật nuôi, dẫn đến nợ quá hạn phát sinh làm ảnh
hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Qua hơn 30 năm hoạt động,
bằng sự nổ lực hết mình của các cấp lãnh đạo, cán bộ công nhân viên mà đặc biệt
là đội ngũ cán bộ tín dụng đã đưa hoạt động của NHNo & PTNT Huyện Tam
Bình ngày một đi lên, khẳng định vị trí quan trọng của mình trong hệ thống ngân


- 23 -

hàng, xứng đáng là điểm tưa tin cậy của bà con nông dân của Huyện Tam Bình,
góp phần vào việc quản lý vĩ mô của nền kinh tế.
3.1.2. Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ các phòng ban
3.1.2.1. Cơ cấu tổ chức








Hình 2. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng
3.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ phòng ban
- Ban Giám đốc: Trực tiếp điều hành toàn bộ hoạt động của ngân hàng,
tiếp nhận các chỉ thị phổ biến cho cán bộ trong ngân hàng. Đồng thời chịu trách
nhiệm trước pháp luật về mọi quyết định của mình.
- Phòng Kinh doanh: Thống kê phân tích thông tin dữ liệu. Đề xuất chiến
lược huy động vốn, chiến lược kinh doanh, hoạch định phương án, kế hoạch đầu
tư có hiệu quả kinh tế cao. Tổ chức chỉ đạo thông tin phòng ngừa rủi ro tín dụng,
chấp hành chế độ báo cáo thống kê chuyên đề, báo cáo sơ kết tháng quí.
- Phòng Kế toán, Kho quỹ:
+ Phòng Kế toán: Trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán nghiệp vụ
theo qui định của NHNo & PTNT Việt Nam. Giao chỉ tiêu kế hoạch tài chính,
quyết toán khoản tiền lương của chi nhánh. Thu thập, tổng hợp, xử lý cung cấp
và lưu trữ thông tin tại chi nhánh, chấp hành chế độ báo cáo và bảo vệ hạch toán
tài chính hàng năm với ngân hàng cấp trên. Tổ chức thiết kế, lập trình cung ứng
thông tin dữ liệu cho các phòng nghiệp vụ, Ban Giám đốc, phục vụ nhu cầu chỉ

GIÁM ĐỐC

PGĐ
tại Hội sở
PGĐ
Kiêm GĐCN
C

p 3

PGĐ
Kiêm GĐ CN

C

p 3

Phòng
Tín dụng
CN Cấp 3
Song Phú
CN Cấp 3
Cái Ngang
Phòng
Kế toán
GĐ CN
Cấp 3
CN Cấp 3
Hoà Hiệp


- 24 -

đạo hàng ngày của hoạt động thông tin trên địa bàn và chuyển tiếp thông tin lên
ngân hàng cấp trên.
+ Ngân quỹ: quản lý an toàn kho quỹ, thực hiện các qui định về
nghiệp vụ thu phát, vận chuyển tiền trên đường đi. Làm dịch vụ thu chi tiền mặt,
dịch vụ ký gửi tài sản các chứng từ giấy tờ có giá trị.
- Bộ phận Kiểm soát: Giám soát toàn bộ hoạt động về tài chính của ngân
hàng, đồng thời thanh tra, kiểm tra tình hình giải thể, kiểm tra tình hình giải thể,
phá sản của các đơn vị, báo cáo về tình hình tài chính của ngân hàng theo định kỳ.
- Các chi nhánh cấp III: Thực hiện chức năng như một chi nhánh cấp II
3.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng qua ba năm

BẢNG 3. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
(TỪ 2004 – 2006)
Đơn vị tính: triệu đồng, %
2005/2004 2006/2005
KHOẢN
MỤC
2004 2005 2006
TUYỆT
ĐỐI
%
TUYỆT
ĐỐI
%
Tổng
Thu nhập
27.567

29.257

34.463

1.690

6,13

5.206

18,88

Tổng

Chi phí
23.698

22.409

24.822

-1.289

-5,44

2.413

10,18

Lợi nhuận

3.869

6.848

9.641

2.979

77,00

2.793

72,19


Nguồn: ngân hàng Nông nghiệp Huyện Tam Bình
Qua bảng số liệu cho biết tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo &
PTNT Huyện Tam Bình qua các năm 2004, 2005, 2006 là rất tốt, biểu hiện là lợi
nhuận của ngân hàng liên tục tăng từ năm 2004 – 2006 cụ thể là năm 2004 là
3.869 triệu đồng, năm 2005 là 6.848 triệu đồng tăng 2.979 triệu đồng so với năm
2004 (tăng 77%), năm 2006 là 9.641 triệu đồng tăng 2.793 triệu đồng so với năm
2005 (tăng 72,19%). Lợi nhuận liên tục tăng là do doanh thu liên tục tăng từ năm
2004 – 2006, cùng với sự gia tăng của doanh thu thì chi phí cũng tăng theo, tuy
nhiên vào năm 2005 chi phí giảm 5,44%, và tăng trở lại vào năm 2006 tăng
10,18%. Do tốc độ tăng của doanh thu cao hơn tốc độ tăng của chi phí vì vậy làm
cho lợi nhuận của năm sau cao hơn lợi nhuận của năm trước.


- 25 -

27.567
23.698
3.869
29.257
22.409
6.848
34.463
24.822
9.641
0
5.000
10.000
15.000
20.000

25.000
30.000
35.000
2004 2005 2006
Tổng Thu nhập
Tổng Chi phí
Lợi nhuận
Hình 3. Biểu đồ kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng (2004 – 2006)
3.1.4. Phương hướng hoạt động của ngân hàng
- Nâng cao chất lượng hoạt động của các chi nhánh và phòng giao dịch
phù hợp với qui định của ngân hàng Nhà nước, mở rộng và phát triển các sản
phẩm, dịch vụ mới nhằm tạo việc làm và đảm bảo thu nhập cho người lao động.
Thực hiện tốt việc xây dựng chiến lược con người, công nghệ, tài chính và
Marketing.
- Xây dụng chiến lược đào tạo toàn ngành từ nay đến năm 2010. Tập
trung đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao nhiệm vụ đáp ứng yêu cầu hiện đại hoá
công nghệ ngân hàng và cạnh tranh khi hội nhập hệ thống tài chính tiền tệ khu
vực và thế giới.
- Đẩy mạnh việc thực hiện qui chế dân chủ cơ sở, giải quyết kịp thời đơn
thưa khiếu nại.
- Thực hiện tốt cơ chế tiền lương đối với người lao động.
- Đảm bảo thực hiện cơ chế chính sách nhà nước đối với người lao động.
- Đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước, cống hiến vì sự nghiệp phát
triển bền vững của NHNo & PTNT Việt Nam.
Nhiệm vụ đặt ra những năm tới rất nặng nề với nhiều thách thức và khó
khăn, song phát huy truyền thống đơn vị hùng lao động thời kỳ đổi mới, toàn bộ

×