Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy văn bản Nhật dụng ở trường THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (185.77 KB, 20 trang )

Đề tài:
“Ứng dụng công nghệ thông tin giảng dạy học kiểu văn bản Nhật dụng trong trường THCS”
PHẦN I : ĐẶT VẤN ĐỀ
Để thực hiện tốt mục tiêu của xã hội và mục đích của ngành giáo dục là
phải ra sức chăm lo và trang bị cho thế hệ trẻ hành trang tri thức và phẩm chất
đạo đức tốt đẹp để tiến vào tương lai, mà giáo dục trong nhà trường là lực lượng
nòng cốt. Vì thế, nhiệm vụ của giáo dục là phải đào tạo ra được những con
người mới - xã hội chủ nghĩa và con người đó phải được phát triển toàn diện về
đức, trí, thể, mỹ.
Tuy nhiên, thực trạng hiện nay cho thấy, lứa tuổi THCS là lứa tuổi vô cùng
phức tạp. Có thể nói đây là thời kỳ quá độ từ thơ ấu sang trưởng thành và cũng
là lứa tuổi phát triển mạnh mẽ nhưng thiếu cân đối về mọi mặt. Các em thường
không làm chủ được bản thân, dễ bị tổn thương về tâm lý.
Chính vì nhiệm vụ nặng nề được đặt ra cho ngành giáo dục mà trong nhiều
năm qua , việc đổi mới phương pháp dạy học là vấn đề đã và đang được đề cập
bàn luận và đây cũng là vấn đề mà toàn ngành giáo dục đang đặt lên hàng đầu .
Phát huy tính tích cực trong học tập được xem như một nguyên tắc dạy học đảm
bảo chất lượng và hiệu quả, chuyển từ lấy giáo viên làm trung tâm sang dạy lấy
học sinh làm trung tâm là một xu hướng tất yếu có tính lịch sử.
Vậy, làm thế nào để nâng cao hơn chất lượng giảng dạy. Còn học sinh thì
phải nắm được kiến thức cơ bản nhất và đào tạo học sinh phát triển một cách
toàn diện. Với việc thực hiện giảng dạy theo chương trình sách giáo khoa mới
thì đổi mới phương pháp dạy học càng được thúc đẩy và phát huy một cách có
hiệu quả. Nhưng để phát huy hết tiềm năng và giá trị của tất cả các môn học thì
môn Ngữ văn lại đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong việc phát triển toàn
diện cho học sinh.
Chính vì vậy, trong chương trình thay sách giáo khoa Bộ Giáo dục đã đưa
vào chương trình Ngữ văn nhiều văn bản Nhật dụng. Ngoài yêu cầu học sinh
phải nắm được nội dung chủ yếu trong văn bản thì điều quan trọng hơn nữa là
phải tích hợp cho học với các môn học khác. Ngoài ra còn giáo dục cho học sinh
về tư tưởng, quan điểm sống mang tính cập nhật, gắn kết với đời sống, đưa học


Người thực hiện: Hoàng Thị Thanh Tân – GV trường THCS Nguyễn Chí Thanh
1
Đề tài:
“Ứng dụng công nghệ thông tin giảng dạy học kiểu văn bản Nhật dụng trong trường THCS”
sinh trở lại những vấn đề quen thuộc, gần gũi hàng ngày, vừa có tính cấp thiết
vừa có tính lâu dài mà mọi người đều quan tâm đến và phù hợp với tâm lý lứa
tuổi THCS.
• Lý do chọn đề tài:
Môn Ngữ văn là một môn học thuộc nhóm khoa học xã hội, môn văn có
tầm quan trọng trong việc giáo dục quan điểm, tư tưởng, tình cảm cho học sinh.
Đồng thời là môn học thuộc nhóm công cụ, môn văn còn thể hiện rõ mối quan
hệ với các môn học khác. Học tốt môn văn sẽ tác động tích cực tới các môn học
khác và ngược lại các môn học khác cũng góp phần học tốt môn văn. Điều đó
đạt ra yêu cầu tăng cường tính thực hành, giảm lý thuyết, gắn học với hành, gắn
kiến thức với thực tiễn hết sức phong phú, sinh động của cuộc sống.
Nhưng hiện nay, học sinh có xu hướng xem nhẹ học những môn xã hội
nói chung, môn ngữ văn nói riêng. Cũng chính vì thế mà chất lượng học văn có
chiều hướng giảm sút. Học sinh không say mê, yêu thích môn học mà say mê
vào những môn mang xu hướng thời cuộc như: Toán, Tiếng Anh, Tin học
Chính vì điều này, lại càng đòi hỏi người Giáo viên đặc biệt là Giáo viên Ngữ
văn phải tạo được giờ học thu hút học sinh, làm cho học sinh mong chờ đến giờ
học. Điều này đòi hỏi người giáo viên phải có tâm huyết với nghề nghiệp, tìm ra
được những thuận lợi - khó khăn trong giờ học để kịp thời uốn nắn, rút kinh
nghiệm cho mình.
Điều khó khăn hơn nữa là trong chương trình SGK THCS đưa vào học
một số văn bản mới, đó là văn bản Nhật dụng. Văn bản này chiếm số luợng
không nhiều (chỉ chiếm 10% trong chương trình SGK THCS), nhưng trước đó lí
luận dạy học chưa từng đặt vấn đề PPDH văn bản nhật dụng. Cho nên, giờ giảng
dạy và học tập văn bản nhật dụng gặp không ít khó khăn. Nhiều ý kiến cho rằng:
“chất văn” trong văn bản nhật dụng không nhiều, nếu không chú ý dễ biến giờ

Ngữ văn thành bài thuyết minh về một vấn đề lịch sử, sinh học hay pháp luật,
dẫn đến hiệu quả các tiết dạy học các loại văn bản này chưa cao.
Người thực hiện: Hoàng Thị Thanh Tân – GV trường THCS Nguyễn Chí Thanh
2
Đề tài:
“Ứng dụng công nghệ thông tin giảng dạy học kiểu văn bản Nhật dụng trong trường THCS”
Bản thân tôi đã trực tiếp giảng dạy chương trình Ngữ văn thay sách nhiều
năm, tôi nhận thấy mình và các đồng nghiệp còn bộc lộ rất nhiều hạn chế cả về
phương pháp và kiến thức, nhất là phương pháp dạy các văn bản Nhật dụng.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi đã mạnh dạn nghiên cứu đề tài: “ Ứng
dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy văn bản Nhật dụng ở trường THCS”
để góp phần nâng cao hiệu quả giờ dạy văn bản Nhật dụng và để học sinh yêu
thích giờ học văn. Đồng thời thông qua tiết học sẽ tích hợp giáo dục đạo đức cho
học sinh.
• Phạm vi nghiên cứu:
Trường THCS Nguyễn Chí Thanh – Dak Mil – Dak Nông
• Đối tượng nghiên cứu:
Giáo viên và học sinh bậc THCS (Từ lớp 6 – lớp 9)
• Mục đích đề tài:
Ứng dụng được công nghệ thông tin vào giảng dạy văn bản nhật dụng
nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy của giáo viên và mang lại hiệu quả, hứng thú
học tập cho học sinh.
• Điểm mới của đề tài:
Ứng dụng được công nghệ thông tin trong giảng dạy văn học. Thông qua
tiết học giáo viên dễ dàng hơn trong việc giáo dục đạo đức cho học sinh và liên
hệ thực tế. Còn học sinh dễ dàng nắm bắt được nội dung có hứng thú trong học
tập.
PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1/ CƠ SỞ KHOA HỌC:
Những đổi mới đồng bộ về giáo dục THCS và việc xây dựng chương trình

biên soạn lại SGK. Các môn học theo tư tưởng tích cực hoá hoạt động học tập
của học sinh đã đặt ra những yêu cầu cấp thiết về đổi mới phương pháp dạy học.
Đặc biệt, trong chương trình Ngữ văn THCS được xây dựng theo tinh
Người thực hiện: Hoàng Thị Thanh Tân – GV trường THCS Nguyễn Chí Thanh
3
Đề tài:
“Ứng dụng công nghệ thông tin giảng dạy học kiểu văn bản Nhật dụng trong trường THCS”
thần tích hợp. Các văn bản được lựa chọn theo tiêu chí kiểu văn bản và tương
ứng với kiểu văn bản là thể loại tác phẩm chứ không phải là sự lựa chọn theo
lịch sử văn học về nội dung. Trong đó, đáng chú ý là kiểu văn bản nhật dụng.
Vậy, Văn bản nhật dụng là gì? Văn bản Nhật dụng không phải là một khái
niệm chỉ thể loại hay kiểu văn bản. Nói đến văn bản Nhật dụng, trước hết là nói
đến tính chất nội dung của văn bản. Đó là những bài viết có nội dung gần gũi,
bức thiết đối với cuộc sống trước mắt của con người và cộng đồng xã hội hiện
đại như: thiên nhiên, môi trường, năng lượng, dân số, quyền trẻ em, ma tuý
Văn bản Nhật dụng có thể dùng tất cả các thể loại cũng như các kiểu văn bản.
Mục tiêu của môn Ngữ văn: góp phần hình thành những con người có
trình độ học vấn phổ thông cơ sở, chuẩn bị cho các em ra đời hoặc tiếp tục cho
học sinh học lên bậc cao hơn. Đó là những người có ý thức tự tu dưỡng, biết yêu
thương, qúy trọng gia đình, bạn bè; có lòng yêu nước, yêu Chủ nghĩa xã hội, biết
hướng tới những tư tưởng, tình cảm cao đẹp như lòng nhân ái, tinh thần tôn
trọng lẽ phải, sự công bằng, lòng căm ghét cái xấu, cái ác. Đó là những con
người biết rèn luyện để có tính tự lập, có tư duy sáng tạo, bước đâu có năng lực
cảm thụ các giá trị chân, thiện, mĩ trong nghệ thuật, có năng lực thực hành và
năng lực sử dụng Tiếng Việt như một công cụ để tư duy, giao tiếp. Đó cũng là
những người có ham muốn đem tài trí của mình cống hiến cho sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ Quốc
Hệ thống văn bản nhật dụng trong SGK ngữ văn THCS tồn tại dưới
nhiều kiểu văn bản khác nhau: Đó có thể là văn bản thuyết minh (Cầu Long
Biên - chứng nhân lịch sử, Ca Huế trên sông Hương, Động Phong Nha),Văn bản

biểu cảm (Bức thư của thủ lĩnh da đỏ, Mẹ tôi, Cổng trường mở ra), văn bản nghị
luận (Đấu tranh cho một thế giới hoà bình; Tuyên bố thế giới về sự sống còn,
quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em). Đó có thể là một bài báo thuyết
minh khoa học (Thông tin về ngày trái đất năm 2000; Ôn dịch, thuốc lá), nhưng
cũng có thể là một văn bản văn học thuộc loại tự sự (Cuộc chia tay của những
con búp bê) Từ các hình thức đó, những vấn đề thời sự cập nhật của cá nhân
và cộng đồng hiện đại được khơi dậy, sẽ đánh thức và làm giàu tình cảm và ý
Người thực hiện: Hoàng Thị Thanh Tân – GV trường THCS Nguyễn Chí Thanh
4
Đề tài:
“Ứng dụng công nghệ thông tin giảng dạy học kiểu văn bản Nhật dụng trong trường THCS”
thức công dân, cộng đồng trong mỗi người học giúp các em dễ hoà nhập hơn với
cuộc sống xã hội mà chúng ta đang sống.
2/ THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ:
Hiện nay, những vấn đề được đề cập đến trong văn bản nhật dụng đều là
những vấn đề vô cùng cần thiết cho tất cả các đối tượng hiện nay. Thông qua
văn bản chúng ta có thể đưa đến cho học sinh những thong điệp cần thiết phù
hợp với xã hội Hiện đại. Tuy nhiên, khi giảng dạy kiểu văn bản này chúng tôi
cũng găp nhiều vấn đề:
• Thuận lợi:
- Những kiến thức này rất gần gũi với giáo viên và học sinh.
- Một vài văn bản chúng ta có thể quan sát được trên thực tế mắt
thấy, tai nghe.
- Tài liệu dễ dàng tìm kiếm được trên thông tin truyền thông.
- Nội dung rõ rang, học sinh dễ hiểu. GV dễ dàng đưa ra được
thông điệp mà mình muốn.
• Khó khăn:
- Văn bản nhật dụng mới được đưa vào giảng dạy, số lượng văn
bản không nhiều nên GV còn thấy rất mới mẻ, ít có kinh nghiệm,
lúng túng về phương pháp.

- GV chưa có kĩ năng sử dụng máy chiếu nên việc mở rộng kiến
thức cho các em bằng hình ảnh rất hạn chế.
- Vốn kiến thức của GV còn hạn chế, thiếu sự mở rộng .
- Về phương tiện dạy học mới chỉ dừng lại ở việc dùng bảng phụ,
tranh ảnh minh hoạ trong khi đó có một số văn bản nếu học sinh
được xem những đoạn băng ghi hình sẽ sinh động hơn rất nhiều.
Ví dụ như văn bản “Động Phong Nha”, “ca Huế trên sông
Hương” Nhưng hầu hết GV không chú ý đến vấn đề này. Hay
không có để thực hiện.
Người thực hiện: Hoàng Thị Thanh Tân – GV trường THCS Nguyễn Chí Thanh
5
Đề tài:
“Ứng dụng công nghệ thông tin giảng dạy học kiểu văn bản Nhật dụng trong trường THCS”
- Chưa xác định đúng mục tiêu đặc thù của bài học văn bản Nhật
dụng.
- Chưa có ý thức sưu tầm tư liệu có liên quan đến văn bản như
tranh ảnh, văn thơ để bổ sung cho bài học thêm phong phú
Do vậy, Nhiệm vụ của chúng ta là phải nghiên cứu tài liệu, chương trình
SGK, nghiên cứu về phương pháp dạy văn bản Nhật dụng. Nghiên cứu thực
trạng của việc dạy văn bản nhật dụng trong trường THCS .
3/ BIỆN PHÁP TIẾN HÀNH:
a/Nắm được hệ thống văn bản nhật dụng trong SGK Ngữ văn THCS
Lớp Tên văn bản
Đề tài nhật dụng của
văn bản
6
Ngữ văn 6
- Cầu Long Biên-chứng nhân
lịch sử
- Bức thư của thủ lĩnh da đỏ

- Động Phong Nha
- Di tích lịch sử
- Quan hệ giữa thiên
nhiên và con người
- Danh lam thắng cảnh
7
Ngữ văn 7
- Cổng trường mở ra
- Mẹ tôi
- Cuộc chia tay của những con
búp bê
- Ca Huế trên sông Hương
- Nhà trường
- Người mẹ
- Quyền trẻ em
- Văn hoá dân tộc
8
Ngữ văn 8
- Thông tin về ngày trái đất năm
2000
- Ôn dịch, thuốc lá
- Bài toán dân số
- Môi trường
-T ệ nạn xã hội
- Dân số
9
Ngữ văn 9
- Đấu tranh cho một thế giới hoà
bình
- Phong cách Hồ Chí Minh

- Bảo vệ hoà bình, chống
chiến tranh
- Hội nhập với thế giới
và bảo vệ bản sắc văn
Người thực hiện: Hoàng Thị Thanh Tân – GV trường THCS Nguyễn Chí Thanh
6
Đề tài:
“Ứng dụng công nghệ thông tin giảng dạy học kiểu văn bản Nhật dụng trong trường THCS”
- Tuyên bố thế gíơi về sự sống
còn, quyền được bảo vệ và phát
triển của trẻ em.
hoá dân tộc
- Quyền sống của con
người
Bảng thống kê trên cho thấy các văn bản nhật dụng được phân phối dạy
học đều khắp ở các khối lớp trong chương trình Ngữ văn THCS. Ý nghĩa nội
dung các văn bản này đều là những vấn đề gần gũi, quen thuộc, bức thiết đối với
con người và cộng đồng xã hội hiện đại. Cùng với sự phát triển về tâm lý và
nhận thức của học sinh, các vấn đề đựơc đề cập trong các văn bản Nhật dụng
ngày một phức tạp hơn.
b/ Cần nắm vững đặc điểm nội dung và hình thức của từng văn bản
nhật dụng
Ví dụ: văn bản : Cầu Long biên chứng nhân lịch sử - trong SGK Ngữ văn
6 – Tập 2.
“Cầu Long Biên – chứng nhân lịch sử” là văn bản mở đầu cho cụm bài
văn bản Nhật dụng được dạy học ở lớp 6. Đây là bài viết giới thiệu cây cầu
Long Biên, một di tích lịch sử nổi tiếng và quen thuộc ở thủ đô Hà Nội với vai
trò là nhân chứng đau thương của việc thực dân Pháp xây dựng cây cầu sắt với
quy mô lớn, nhằm phục vụ cho cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của chúng.
Là nhân chứng lịch sử gian lao và hào hùng của dân tộc ta trong suốt hai cuộc

kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ. Bằng các sự kiện, các tư liệu chính xác
về cây cầu, lồng trong các hình ảnh nhuần thấm cảm xúc suy tư của tác giả, cầu
Long Biên đã hiện lên như một hình tượng sống động và chân thực, vừa gần gũi
vừa thiêng liêng trong cảm nhận của mỗi người đọc Việt Nam thuộc nhiều thế
hệ, nhất là thế hệ trẻ, bồi đắp thêm không chỉ tình yêu đối với câu Long Biên
của thủ đô đất nước mà còn khơi dậy ở họ lòng tự hào cùng ý thức giữ gìn và
quảng bá đối với các di tích lịch sử trên đất nước yêu quý của chúng ta.
Nội dung ấy toát lên từ lối văn thuyết minh đan cài tư liệu với hình ảnh và
cảm xúc của người viết, mà nếu nhìn từ góc độ phương thức biểu đạt thì đó sẽ là
Người thực hiện: Hoàng Thị Thanh Tân – GV trường THCS Nguyễn Chí Thanh
7
Đề tài:
“Ứng dụng công nghệ thông tin giảng dạy học kiểu văn bản Nhật dụng trong trường THCS”
kiểu thuyết minh có kết hợp miêu tả và biểu cảm, nếu quan niệm về thể loại văn
học thì đây là bài bút kí.
Chính vì vậy, khi dạy văn bản này giáo viên phải trình chiếu cho học sinh
những hình ảnh liên quan đến cây cầu Long Biên trong thời kỳ Pháp thuộc và
ngày nay để học sinh dễ dàng nhận thấy đường vẻ đẹp và giá trị lịch sử của cây
cầu hơn một thế kỷ tồn tại.
Hay qua văn bản “Bức thư của thủ lĩnh da đỏ” là bức thư của thủ lĩnh Xi–
at-tơn trả lời tổng thống thứ 14 của nước Mĩ, đựơc xem là một trong những văn
bản hay nhất về thiên nhiên và môi trường. Nhìn dưới góc độ phương thức biểu
đạt thì đây là văn bản biểu cảm kết hợp với miêu tả và tự sự. Văn bản đã toát lên
một ý nghĩa sâu sắc: Con người phải sống hoà hợp vớ thiên nhiên, phải chăm lo
bảo vệ môi trường và thiên nhiên như bảo vệ chính mạng sống của mình. Đây
cũng chính là thông điệp mà giáo viên phải đưa đến cho học sinh.
Còn bài “Động Phong Nha” là bài giới thiệu về “Đệ nhất kì quan” của
tỉnh Quảng Bình với bảy cái nhất : hang động dài nhất, cửa hang cao và rộng
nhất, bãi cát bãi đá rộng và đẹp nhất, có những hồ ngầm đẹp nhất, hang khô rộng
và đẹp nhất, thạch nhũ tráng lệ và đẹp nhất, sông ngầm dài nhất. Phương thức

biểu đạt thuyết minh kết hợp với miêu tả và biểu cảm không chỉ cung cấp cho
bạn đọc những hiểu biết tỉ mỉ về danh lam thắng cảnh của động Phong Nha mà
còn gợi tưởng tượng và ham muốn khám phá một không gian thiên tạo kì thú
đang thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học, nhà thám hiểm, khách du lịch
trong và ngoài nước. Do vậy, Giáo viên phải chiếu đủ tất cả các cảnh đẹp của
động Phong Nha như Động khô, động nước, khối đá vân nhũ, thạch nhũ,…
Trong văn bản nhật dụng ở SGK Ngữ văn 7 – tập 2.
Bài “Ca Huế trên sông Hương”là văn bản thuyết minh giới thiệu một nét
đẹp trong văn hoá cổ truyền xứ Huế, đó là dân ca Huế. Đặc sắc của dân ca Huế
không chỉ là sự phong phú của các điệu hò, điệu lí , không chỉ là sự hoà nhập
của hai dòng nhạc dân gian và nhạc cung đình mà còn là cách sinh hoạt đọc đáo
của nó: thời gian ban đêm, không gian trên sông Hương, người đàn, người hát
và nghe cùng ngồi trên thuyền, nhạc công, ca công ăn mặc nhã nhặn.
Người thực hiện: Hoàng Thị Thanh Tân – GV trường THCS Nguyễn Chí Thanh
8
Đề tài:
“Ứng dụng công nghệ thông tin giảng dạy học kiểu văn bản Nhật dụng trong trường THCS”
Đọc bài văn này, học sinh hiểu thêm rằng cố đô Huế không chỉ có các
danh lam thắng cảnh và di tích lịch sử nổi tiếng mà còn nổi tiếng bởi các làn
điệu dân ca và nhã nhạc cung đình. Ca Huế là một sản phẩm tinh thần đáng trân
trọng cần được bảo tồn và phát triển. Từ đó, học sinh có nhu cầu mở rộng hiểu
biết dân ca các vùng miền đất nước và củng cố thêm tình yêu đối với truyền
thống văn hoá dân tộc.
Cho nên, Giáo viên phải chiếu tất cả các nhạc cụ liên quan đến làn điệu
dân ca Huế, cho học sinh nghe một số làn điệu dân ca Huế cũng như cho học
sinh xem cách biểu diễn ca Huế để các em thấy yêu mến hơn, thấy được giá trị
các làn điệu văn hóa Việt Nam.
Các văn bản nhật dụng trong SGK Ngữ văn 8.
“Thông tin về ngày trái đất năm 2000” là văn bản thuyết minh trình bày
về tác hại của bao bì ni lông đối với môi trường và sức khoẻ con người. Đã đến

lúc chúng ta phải nhìn nhận lại thói quen dùng bao bì ni lông để có hành động
thiết thực bảo vệ môi trường sống của chúng ta bằng cách hưởng ứng lời kêu
gọi: “Một ngày không dùng bao bì ni lông”. Thông điệp này chính là nội dung
nhật dụng của văn bản “Thông tin về Ngày Trái Đất năm 2000”. Qua văn bản
này, giáo viên ngoài việc cho học sinh xem về những tranh ảnh có thể làm ảnh
hưởng đến sức khỏe với con người. cần thiết giáo viên cho học sinh đi hoạt động
thực tế hoặc cho học sinh xem những hoạt động của học sinh, sinh viên, thanh
niên đối với việc bảo vệ môi trường. để khích lệ tinh thần và ý chí quyết tâm bảo
vệ trái đất có một môi trường xanh – sạch – đẹp.
“Ôn dịch ,thuốc lá” là một bài thuyết minh cung cấp cho bạn đọc những
tri thức khách quan về tác hại của thuốc lá đối với sức khoẻ và có thể làm suy
thoái đạo đức con người. Không dừng ở đó văn bản này còn thể hiện tinh thần
trách nhiệm của người viết đối với sức khoẻ cộng đồng khi ông trực tiếp bày tỏ
thái độ đối với thuốc lá mà ông gọi là một thứ “ôn dịch”, và kiến nghị “Đã đến
lúc mọi người phải đứng lên chống lại, ngăn ngừa nạn ôn dịch này”. Giáo viên
phải cho học sinh xem những tranh ảnh về tác hại của thuốc lá, các tranh ảnh
càng mạnh mẽ các tốt. Để các em kịp thời tránh xa thứ “Ôn dịch” này.
Người thực hiện: Hoàng Thị Thanh Tân – GV trường THCS Nguyễn Chí Thanh
9
Đề tài:
“Ứng dụng công nghệ thông tin giảng dạy học kiểu văn bản Nhật dụng trong trường THCS”
Vì ý nghĩa nhật dụng của văn bản này không chỉ là cảnh báo cho mỗi
người về một nạn dịch có sức tàn phá sức khoẻ cộng đồng, gây ra thành tệ nạn
xã hội mà còn góp phần cổ động cho chiến dịch truyền thông chống hút thuốc lá
đang diễn ra rộng khắp hiện nay.
Các văn bản nhật dụng trong SGK Ngữ văn 9:
“Phong cách Hồ Chí Minh” là bài viết nhằm trình bày cho bạn đọc hiểu
và quý trọng vẻ đẹp của phong cách Bác Hồ. Bài văn có hai phần nội dung.
Phần thứ nhất nói về vẻ đẹp trong phong cách văn hoá của Bác, đó là sự kết hợp
hài hoà giữa phâm chất dân tộc và tính nhân loại trong tiếp nhận văn hoá. Phần

thứ hai nói về vẻ đẹp trong phong cách sinh hoạt của Bác, đó là sự kết hợp hài
hoà giữa bình dị và hiện đại trong nếp sống.
Từ nội dung trên, chủ đề nhật dụng cần được khai thác đó là: vấn đề quan
hệ giữa hội nhập thế giới và bảo vệ bản sắc văn hoá dân tộc, một vấn đề không
chỉ có ý nghĩa cập nhật mà còn có ý nghĩa lâu dài thường xuyên của các thế hệ,
nhất là lớp trẻ nước ta trong học tập rèn luyện theo phong cách Bác Hồ. Do vậy,
giáo viên cần phải cho học sinh xem những hình ảnh lien quan tới Bác Hồ và
các vấn đề trên. Để các em học tập.
c/ Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu đề tài này tôi đã sử dụng những phương pháp sau:
- Phương pháp quan sát: Hình thức chủ yếu của phương pháp này là dự giờ
đồng nghiệp từ đó tôi có thể phát hiện ra những ưu nhược điểm trong bài
dạy của các đồng nghiệp .
- Phương pháp so sánh: với phương pháp này tôi có thể phân loại, đối chiếu
kết quả nghiên cứu.
- Ngoài ra tôi còn sử dụng những phương pháp hỗ trợ khác như: đọc tài
liệu, thống kê, thăm dò ý kiến của học sinh, trao đổi kinh nghiệm cùng
đồng nghiệp.
- Thường xuyên lên mạng để lấy thông tin cần thiết.
Người thực hiện: Hoàng Thị Thanh Tân – GV trường THCS Nguyễn Chí Thanh
10
Đề tài:
“Ứng dụng công nghệ thông tin giảng dạy học kiểu văn bản Nhật dụng trong trường THCS”
- Vận dụng công nghệ thông tin trong dạy học đối với các văn bản nhật
dụng. Chủ yếu là trình chiếu các hình ảnh có liên quan đến kiến thức và
thông điệp của bài dạy.
- Yêu cầu học sinh tự tìm kiếm thêm tư liệu liên quan đến bài học.
- Sử dụng một số phần mền thiết kế bài giảng điện tử như: Violet,
PowerPoint, Lecture MAKER.
4.Kết quả nghiên cứu thực tiễn

*/ Vận dụng công nghệ thông tin trong quá trình dạy học ta thấy dễ dàng
xác định được mục tiêu đặc thù của bài học văn bản nhật dụng đó là:
Nhấn mạnh vào hai khía cạnh chính: Trang bị kiến thức và trau dồi tư
tưởng , tình cảm thái độ cho học sinh. Nghĩa là, qua văn bản, cung cấp và mở
rộng hiểu biết cho học sinh về những vấn đề gần gũi, bức thiết đang diễn ra
trong đời sống xã hội hiện đại. Từ đó, tăng cường ý thức công dân đối với cộng
đồng.
VD: Với văn bản “Ca Huế trên sông Hương”, mục tiêu bài học được xác
định như sau:
Học sinh hiểu từ văn bản “Ca Huế trên sông Hương”:
- Ca Huế với sự phong phú về nội dung, giàu có về làn điệu, tinh tế trong
biểu diễn và thưởng thức là một nét đẹp của văn hoá cố đô Huế, cần được giữ
gìn và phát triển.
- Từ đó mở rộng vốn hiểu biết về văn hoá Huế và âm nhạc dân gian các
vùng miền, bồi đắp tình yêu đối với xứ Huế và các giá trị văn hoá dân tộc.
-Văn bản nhật dụng có thể được viết ở dạng thuyết minh kết hợp với nghị
luận ,miêu tả, bộc lộ cảm xúc.
*/ Ngoài ra, nếu xác định ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học văn
bản nhật dụng thì đòi hỏi giáo viên phải có sự đầu tư kỹ lưỡng trước khi
giảng dạy như:
* Chuẩn bị
Về kiến thức:
Người thực hiện: Hoàng Thị Thanh Tân – GV trường THCS Nguyễn Chí Thanh
11
Đề tài:
“Ứng dụng công nghệ thông tin giảng dạy học kiểu văn bản Nhật dụng trong trường THCS”
GV không chỉ xác dịnh đúng mục tiêu kiến thức của văn bản mà còn phải
trang bị thêm cho mình những kiến thức mở rộng, hỗ trợ cho bài giảng như thu
thập các tư liệu có liên quan đến bài giảng trên các nguồn thông tin đại chúng
(phát thanh, truyền hình, mạng Internet, báo chí, sách vở, tranh ảnh, âm nhạc )

VD: Khi dạy bài “Ca Huế trên sông Hương”, GV còn phải tạo thêm
nguồn tư liệu bổ sung cho bài học trên các kênh âm nhạc dân gian các vùng
miền, các bài hát về Huế, các bài báo và tranh ảnh về Huế. Đồng thời giao cho
học sinh sưu tầm tư liệu có liên quan đến nội dung văn bản .
Về phương tiện dạy học:
Các phương tiện dạy học truyền thống như: SGK, bảng đen, phấn trắng
chưa thể đáp ứng đựơc hết yêu cầu dạy học văn bản nhật dụng. GV có thể
chuẩn bị thêm các tư liệu khác như: đĩa nhạc CD, phim ảnh, các làn điệu dân
ca Huế và các làn điệu dân ca đặc sắc trên các miền đất nước( như chèo, dân
ca Nam Bộ, dân ca quan họ) và nếu được thu thập, thiết kế và trình chiếu trên
các phương tiện dạy học điện tử sẽ khiến các em hào hứng hơn trong giờ học.
VD: Khi thiết kế bài học “Động Phong Nha” được cài đặt thêm các hình
ảnh hoặc các đoạn phim ghi hình những đặc sắc của hang động này trên nền
nhạc êm ả, mở rộng tới hình ảnh hang động nổi tiếng của Quảng Ninh (như
động Thiên Cung - Hạ Long) thì sẽ thu hút sự chú ý của học sinh.
=> Có thể nói khi dạy học văn bản nhật dụng, GV có nhiều cơ hội hơn
cho đổi mới phương pháp dạy học theo hướng hiện đại, nhờ ứng dụng công
nghệ thông tin trong giảng dạy mà các bài học văn bản Nhật dụng sẽ khắc
phục được tính thông tin tẻ nhạt đơn điệu. Từ đó, hiệu quả dạy học văn bản
nhật dụng sẽ tăng lên.
* Ngoài ra Giáo viên cũng cần phối hợp thêm một số phương pháp dạy học
sau đây để tăng them hiệu quả dạy học:
Dạy học phù hợp với phương thức biểu đạt của mỗi văn bản
Trong dạy học văn bản, không thể hiểu nội dung tư tưởng văn bản nếu
không đọc từ các dấu hiệu hình thức của chúng. Nên dạy học văn bản nhật dụng
Người thực hiện: Hoàng Thị Thanh Tân – GV trường THCS Nguyễn Chí Thanh
12
Đề tài:
“Ứng dụng công nghệ thông tin giảng dạy học kiểu văn bản Nhật dụng trong trường THCS”
cũng phải theo nguyên tắc đi từ dấu hiệu hình thức tới khám phá mục đích giao

tiếp trong hình thức ấy.
- VD: Văn bản “Cuộc chia tay của những con búp bê” được tạo theo
phương thức biểu đạt tự sự thì hoạt động dạy học sẽ được tiến hành theo các yếu
tố tự sự đặc trưng như: sự việc, nhân vật, lời văn, ngôi kể; từ đó hiểu chủ đề nhật
dụng đặt ra trong văn bản này là vấn đề quyền trẻ em trong cuộc sống của gia
đình thời hiện đại .
- Mặc dù các phương thức biểu đạt chủ yếu của văn bản nhật dụng là
thuyết minh và nghị luận nhưng các văn bản này thường đan xen các yếu tố của
phương thức khác như: tự sự ,biểu cảm. Khi đó giáo viên cũng cần chú ý đến
yếu tố này.
Vận dụng linh hoạt các phương pháp đặc trưng của phân môn văn học
như: phương pháp đàm thoại, đọc diễn cảm, giảng bình. Trong đó, chú trọng
nhất phương pháp đàm thoại bằng hệ thống câu hỏi dẫn dắt theo mức độ từ dễ
đến khó rồi liên hệ với đời sống.
VD: trong bài “Ca Huế trên sông Hương”(có thể đặt các câu hỏi: Cách
biểu diễn thưởng thức ca Huế có gì giống và khác so với dân ca quan họ miền
Bắc? Từ tác động của ca Huế, em nghĩ gì về sức mạnh của dân ca nói chung đối
với tâm hồn con người?)
* Lưu ý:
Khi dạy văn bản nhật dụng, GV không nên quá coi trọng phương pháp
giảng bình. Bởi bình văn là tỏ lời hay ý đẹp về những điểm sáng thẩm mĩ trong
văn chương, đối tượng bình phải là những tác phẩm mang vẻ đẹp văn chương.
Theo tôi, một số văn bản giàu chất văn chương (như: Mẹ tôi, Cổng trường mở
ra, Ca Huế trên sông Hương, Cuộc chia tay của những con búp bê) giáo viên có
thể sử dụng lời bình giảng nhưng không nên đi quá sâu. Còn đối với những văn
bản nhật dụng không nhằm cảm thụ văn chương thẩm mĩ (như Bài toán dân số,
Thông tin về ngày trái đất năm 2000; Ôn dịch, thuốc lá) thì GV không thể bình
phẩm đựơc những vẻ đẹp hình thức nào cũng như những nội dung sâu kín nào
trong đó. Do vậy, khi dạy GV cần chú ý điều này để tránh sa vào tình trạng khai
Người thực hiện: Hoàng Thị Thanh Tân – GV trường THCS Nguyễn Chí Thanh

13
Đề tài:
“Ứng dụng công nghệ thông tin giảng dạy học kiểu văn bản Nhật dụng trong trường THCS”
thác kĩ lưỡng văn bản mà giảm đi tính chất thực tiễn, gần gũi và cập nhật của
văn bản Nhật dụng.
Mục đích của việc dạy văn bản nhật dụng là giúp học sinh hoà nhập hơn
nữa với đời sống xã hội nên GV phải tạo ra không khí giờ học dân chủ, sôi
nổi,kích thích sự hào hứng của học sinh.
VD : Khi dạy bài Ca Huế trên sông Hương GV có thể cho học sinh nghe một
làn điệu dân ca Huế, cuối giờ có thể tổ chức cho học sinh thi hát các làn điệu dân
ca ba miền. Thi sưu tầm vẻ đẹp của văn hoá Huế
PHẦN III: KẾT LUẬN:
Như vậy để giờ dạy văn bản nhật dụng đạt kết quả cao, đáp ứng mục tiêu bài
học, người giáo viên cần phải đa dạng hoá các biện pháp dạy học, các cách tổ
chức dạy học, các phương tiện dạy học theo hướng hiện đại hoá: thu thập, sưu
tầm các nguồn tư liệu để minh hoạ và mở rộng kiến thức. Coi trọng đàm thoại cá
nhân và nhóm, chú ý tới câu hỏi liên hệ ý nghĩa văn bản với hoạt động thực tiễn
của cá nhân và cộng đồng xã hội hiện nay. Sáng tạo trò chơi dạy học đơn giản,
nhanh gọn để minh hoạ cho chủ đề của văn bản. Tuy nhiên, việc ứng dụng công
nghệ thông tin như máy chiếu là phương tiện dạy học quan trọng nhất để gia
tăng lượng thông tin trong bài học, tạo không khí dân chủ, hào hứng trong giờ
học
Tôi đã áp dụng những biện pháp trên thông qua bài dạy thực nghiệm có sự
đóng góp ý kiến của các đồng nghiệp sau khi dự giờ và thấy hiệu quả học tập
chuyển biến rất rõ rệt, học sinh rất hứng thú, say mê học tập.
* Bài học rút ra từ việc ứng dụng đề tài:
Giờ dạy thực nghiệm được đánh giá như sau:
1.Ưu điểm:
- Giáo viên chuẩn bị đầy đủ, chu đáo về giáo án, sưu tầm tư liệu như tranh
ảnh, băng đĩa, về phương tiện dạy học hiện đại như: máy chiếu, máy nghe

nhạc, Chính đồ dùng trực quan sống động đã kích thích hứng thú học tập của
học sinh, đồng thời giúp cho bài giảng của giáo viên trở nên sâu sắc, sống động.
Người thực hiện: Hoàng Thị Thanh Tân – GV trường THCS Nguyễn Chí Thanh
14
Đề tài:
“Ứng dụng công nghệ thông tin giảng dạy học kiểu văn bản Nhật dụng trong trường THCS”
- Giáo viên sử dụng phương pháp đàm thoại kết hợp với hình thức thảo
luận nhóm khá hiệu quả.
- HS hiểu bài và học khá sôi nổi, hoạt động tích cực.
Ví dụ: Qua bài : Ca Huế trên Sông Hương thì:
- Học sinh không chỉ hiểu được nét đẹp của văn hoá Huế mà còn hiểu
được âm nhạc dân gian của các vùng miền khác. Giáo dục cho học sinh thái độ
trân trọng, gìn giữ nét đẹp của văn hoá dân tộc.
2. Nhược điểm:
- Sự kết hợp giữa lời giảng và trình bày máy chiếu chưa thật nhuần
nhuyễn.(cần khắc phục)
=> Như vậy, qua bài thực nghiệm giảng dạy trên tôi nhận thấy rằng những
giải pháp tôi đưa ra trong đề tài hoàn toàn có thể thực hiện được đối với học sinh
trường THCS. Kết quả thực nghiệm cho thấy học sinh rất hào hứng với giờ học,
gắn bài học với thực tiễn rất nhanh và hiệu quả. Giờ học trở nên sôi nổi hơn, tạo
tâm lý nhẹ nhàng thoải mái cho học sinh ở những tiết học sau.
* ĐỀ XUẤT - KIẾN NGHỊ:
- Thư viện nhà trường nên có tranh ảnh, băng đĩa phục vụ tốt cho quá
trình giảng dạy các văn bản nhật dụng.
- Có thể được thì nên tổ chức các chuyến đi thực tế đến địa điểm liên quan
đến nội dung các văn bản nhật dụng để giáo viên và học sinh được quan sát và
tìm hiểu kỹ hơn.
Trên đây là một số kinh nghiệm “Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy
học văn bản nhật dụng trong trường THCS”. Rất mong sự đóng góp ý kiến của
các cấp lãnh đạo cũng như anh em, bạn bè đồng nghiệp.

Tôi xin chân thành cảm ơn./.
Dak Mil, ngày 24 tháng 4 năm 2012
Người viết
Người thực hiện: Hoàng Thị Thanh Tân – GV trường THCS Nguyễn Chí Thanh
15
Đề tài:
“Ứng dụng công nghệ thông tin giảng dạy học kiểu văn bản Nhật dụng trong trường THCS”
Hoàng Thị Thanh Tân
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Dạy học văn bản Ngữ vănTHCS theo đặc trưng phương thức biểu đạt
(tác giả: Trần Đình Chung).
- Tài liệu chuẩn kiến thức Ngữ văn 6,7,8,9 – NguyỄN Thị Minh Tuyết ,
Nguyễn Đình Vĩnh.
- Sách giáo khoa và sách giáo viên Ngữ văn 6,7, 8, 9.
- Dạy học văn theo hướng tích hợp.
- Sổ tay công tác Chủ nhiệm – Hà Nhật Thăng.
Người thực hiện: Hoàng Thị Thanh Tân – GV trường THCS Nguyễn Chí Thanh
16
Đề tài:
“Ứng dụng công nghệ thông tin giảng dạy học kiểu văn bản Nhật dụng trong trường THCS”
PHỤ LỤC
Nội dung Trang
A/ Phần I: Đặt vấn đề 1
* Lý do chọn đề tài 2
* Phạm vi, đối tượng, mục đích, điểm mới của đề tài nghiên cứu 3
B/ Phần II: Giải quyết vấn đề 3
* Cơ sở khoa học 3
* Thực trạng vấn đề 5
* Biện pháp tiến hành 6
* Kết quả nghiên cứu thực tiễn 10

C/ Phần III: Kết luận 13
* Bài học kinh nghiệm 14
* Đề xuất – kiến nghị 15
* Tư liệu tham khảo 16
Người thực hiện: Hoàng Thị Thanh Tân – GV trường THCS Nguyễn Chí Thanh
17
Đề tài:
“Ứng dụng công nghệ thông tin giảng dạy học kiểu văn bản Nhật dụng trong trường THCS”
NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ CỦA TỔ CHUYÊN MÔN:

















TỔNG ĐIỂM:
XẾP LOẠI:
Dak Mil, ngày tháng năm 2012
Người đánh giá

Người thực hiện: Hoàng Thị Thanh Tân – GV trường THCS Nguyễn Chí Thanh
18
Đề tài:
“Ứng dụng công nghệ thông tin giảng dạy học kiểu văn bản Nhật dụng trong trường THCS”
NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ CỦA BAN GIÁM HIỆU

















TỔNG ĐIỂM:
XẾP LOẠI:
Dak Mil, ngày tháng năm 2012
Người đánh giá
Người thực hiện: Hoàng Thị Thanh Tân – GV trường THCS Nguyễn Chí Thanh
19
Đề tài:
“Ứng dụng công nghệ thông tin giảng dạy học kiểu văn bản Nhật dụng trong trường THCS”

Người thực hiện: Hoàng Thị Thanh Tân – GV trường THCS Nguyễn Chí Thanh
20

×