Ecteinascidin-743
Nhóm thực hiện:
1.Trịnh Thị Kim Liên
2.Mạch Trần Phương Thảo
NGUỒN GỐC
Chiết xuất từ Ecteinascidia turbinata, được tìm thấy vào năm 1969.
ECTEINASCIDIA TURBINATA
(HảI TIÊU)
CẤU TRÚC
(Nguồn: R.M.Patel, 2011)
ĐẶC TÍNH
Ecteinascidin-743 (ET-743) có khả năng gây độc là IC
50
0.5
ng/ml chống lại tế bào ung thư bạch cầu L1210 (leukemia cells).
Tính ổn định
Số lượng nhiều trong tự nhiên
Thích hợp để phát triển điều trị cho bệnh nhân ung
thư.
CƠ CHế TÁC ĐộNG CHốNG UNG
THƯ
(Nguồn: R.M.Patel, 2011)
(Nguồn: D'Incalci M , Galmarini C M Mol Cancer Ther
2010;9:2157-2163)
SảN XUấT ECTEINASCIDIN-743
1.
Tổng hợp ET-743 từ Cyanosafracin B, chất thu được nhờ quá
trình lên men vi khuẩn Pseudomonas fluorescens.
2.
Giải trình tự 16S rDNA định danh chính xác chủng vi
khuẩn cộng sinh Endoecteinascidia frumentensis, sản xuất
Ecteinascidin
SảN XUấT ECTEINASCIDIN-743
KếT QUả THử NGHIệM LÂM
SÀNG
Tiền lâm sàng
Giai đoạn I
Giai đoạn II
TIềN LÂM SÀNG
ET-743 có hiệu quả hơn so với các tác nhân khác được sử dụng trong điều trị
sarcoma như methotrexate, doxorubicin, etoposide và paclitaxel. (Li và cộng sự,
2001).
ET-743 đã được tìm thấy có tác dụng chống lại các dòng tế bào sarcoma xương
cũng như một số dòng tế bào kháng cisplatin, methotrexate, hoặc adriamycin
(D'Incalci M. và cộng sự, 2003)
GIAI ĐOạN I (PHASE
I)
Xác định liều dung nạp tối đa an toàn mà không có tác
dụng phụ nghiêm trọng.
Delaloge S.và cộng sự (2001) xác định liều dung nạp tối đa
là
1500 micrograms/m2
GIAI ĐOạN II (PHASE
II)
Trong thử nghiệm giai đoạn II, ET-743 hiệu quả nhất với bệnh nhân bị sacroma mô
mềm ác tính (STS), ung thư buồng trứng và ung thư vú.
Vào lúc bắt đầu điều trị ở giai đoạn II với thời gian tiêm thuốc kéo dài, ET-743 gây
ra phản ứng phụ xấu, các dạng gây độc đe doạ sự sống như giảm ba dòng tế bào
máu ngoại vi (pancytopenia), viêm tuỷ sống (rhabdomyelysis), và suy thận, suy gan.
(Krasner CN. và cộng sự, 2004)
McMeekin DS. và cộng sự, 2004:
ET-743 đối với ung thư buồng
trứng đã được xác nhận dung nạp
tốt với phác đồ điều trị hàng tuần
(tiêm trong vòng 3 giờ .
ET-743 hoạt động chống ung thư
nội mạc tử cung khi tiêm ET-743
đơn độc trong 3 giờ và 3 tuần một
lần, tác dụng phụ là tăng nồng độ
alanine aminotransferase, giảm
bạch cầu trung tính, và suy nhược.
(Yovine A. và cộng sự, 2004) nghiên cứu cho thấy rằng tiêm liên
tục 24 giờ ET-743 bệnh nhân STS cho thấy kết quả kiểm soát khối u
24% bệnh nhân trong ít nhất 6 tháng, và một tỷ lệ nhỏ bệnh
nhân đã được chữa khỏi ung thư bằng sự kết hợp điều trị ET-
743 và phẫu thuật. Kết quả cũng chứng minh ET-743 là khả thi trong
điều trị STS độc lập mà không cần chất phụ trợ.
SảN PHẩM
Yondelis ® (Pharma Mar/Johnson & Johnson), còn gọi là Trabectedin
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
T. Luke Simmons, Eric Andrianasolo, Kerry McPhail, Patricia Flatt, and William H. Gerwick, Marine
natural products as anticancer drugs. M.ol Cancer Ther 2005;4(2). February 2005.
2.
Li W, Takahashi N., Jhanwar S., Cordon‐Cardo C., Elisseyeff Y, Jimeno J. Sensititvity of soft tissue
sarcoma cell lines to chemotherapeutic agents: indication of ecteinascidin‐743 as a potent cytotoxic agent.
Clinical Cancer Res 2001; 7,2908‐2911.
3.
A. Yovine, M. Riofrio, J.Y. Blay, E. Brain, J. Alexandre, C. Kahatt, A. Taamma, J. Jimeno, C. Martin, Y.
Salhi, E. Cvitkovic, and J.L. Misset. Phase II Study of Ecteinascidin-743 in Advanced Pretreated Soft Tissue
Sarcoma Patients. J Clin Oncol 22:890-899. 2004.
4.
Krasner CN, McMeekin S, Chan S, et al. A phase II study of weekly trabectedin (ET-743) in second/third line
ovarian carcinoma. J Clin Oncol 2004 Jul;22:5045.
5.
McMeekin DS, Manikas G, Crispens M, et al. A phase II study of trabectedin (ET-743) as a second line
therapy in patients with persistent or recurrent endometrial carcinoma. Proceeding of the 2004 American
Society of Clinical Oncology. Abstr #5086. In 2004.
6.
R.M. Patel et al. Trabectedin: a novel molecular therapeutic in cancer. Int J Curr Pharm Res, Vol 3, Issue 3,
6570. 01June 2011
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Cảm ơn
Thầy và các bạn đã theo dõi!