Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Tiểu luận TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM & NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH 1 TP.HCM.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (337.97 KB, 61 trang )

CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM &
NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH 1 TP.HCM
1.1 Sơ lược về hệ thống Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam
1.1.1 Tổng quan
Vietinbank là một trong bốn ngân hàng thương mại quốc doanh lớn nhất thị
trường hiện nay với tổng tài sản chiếm 10% tổng tài sản toàn hệ thống, thị phần cho
vay chiếm 11,6% của toàn hệ thống.Với thương hiệu tốt, mối quan hệ chặt chẽ và
nhiều khách hàng truyền thống, cùng nền tảng tài chính vững mạnh, Vietinbank
luôn là một trong những Ngân hàng hàng đầu tạiViệt Nam. Hiện nay, vốn điều lệ
của Vietinbank là 11.523 tỷ đồng. Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam có
tên giao dịch quốc tế là VIETNAM JOINT STOCK COMMERCIAL BANK FOR
INDUSTRY AND TRADE.
Vietinbank có mạng lưới chi nhánh và phòng giao dịch đứng thứ 2 toàn quốc
sau Agribank với 01 Hội sở chính; 03 Sở Giao dịch; 145 chi nhánh; 527 phòng giao
dịch; 116 quỹ tiết kiệm; 1042 máy rút tiền tự động (ATM); 05 Văn phòng đại diện;
và 04 Công ty con bao gồm Công ty cho thuê tài chính, Công ty cổ phần Chứng
khoán Ngân hàng Công thương (VietinbankSC) và Công ty Bất động sản và đầu tư
tài chính Ngân hàng Công thương Việt Nam và Công ty Bảo hiểm Ngân hàng công
thương Việt Nam; 03 đơn vị sự nghiệp bao gồm Trung tâm thẻ, Trung tâm Công
nghệ thông tin, Trường Đào tạo và Phát triển nguồn nhân lực và 01 liên doanh là
Ngân hàng Indovina, góp vốn vào 08 công ty trong đó có Công ty cổ phần Chuyển
mạch Tài chính quốc gia Việt Nam, Công ty cổ phần Xi măng Hà Tiên, Công ty cổ
phần cao su Phước Hòa, Ngân hàng thương mại cổ phần Gia Định, Ngân hàng
thương mại cổ phần Sài Gòn Công Thương v.v.
1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam (Vietinbank), tiền
thân là Ngân hàng Công thương Việt Nam, được thành lập dưới tên gọi Ngân hàng
chuyên doanh Công thương Việt Nam theo Nghị định số 53/NĐ-HĐBT ngày 26
tháng 03 năm 1988 của Hội đồng Bộ trưởng về tổ chức bộ máy NHNNVN và chính
thức được đổi tên thành “Ngân hàng Công thương Việt Nam” theo quyết định số


402/CT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ngày 14 tháng 11 năm 1990.
Ngày 27 tháng 03 năm 1993, Thống đốc NHNN đã ký Quyết định số 67/QĐ-NH5
về việc thành lập NHCTVN thuộc NHNNVN. Ngày 21 tháng 09 năm 1996, được
sự ủy quyền của Thủ tướng Chính Phủ, Thống đốc NHNN đã ký Quyết định số
285/QĐ-NH5 về việc thành lập lại NHCTVN theo mô hình Tổng Công ty Nhà nước
được quy định tại Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 07 tháng 03 năm 1994 của Thủ
tướng Chính Phủ.
Ngày 23 tháng 09 năm 2008, Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng ký quyết định
1354/QĐ-TTg phê duyệt phương án cổ phần hóa Ngân hàng Công thương Việt
Nam. Ngày 02 tháng 11 năm 2008, Ngân hàng Nhà nước ký quyết định số
2604/QĐ-NHNN về việc công bố giá trị doanh nghiệp Ngân hàng Công thương
Việt Nam. Ngày 25 tháng 12 năm 2008, Ngân hàng Công thương tổ chức bán đấu
giá cổ phần ra công chúng thành công và thực hiện chuyển đổi thành doanh nghiệp
cổ phần.
Ngày 03/07/2009, Ngân hàng Nhà nước ký quyết định số 14/GP-NHNN thành lập
và hoạt động Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam. NHTMCP
Công thương Việt Nam chính thức hoạt động theo giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh lần đầu số 0103038874 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Tp Hà Nội cấp ngày
03/07/2009
Trải qua hơn 20 năm xây dựng và phát triển đến nay, Vietinbank đã phát
triển theo mô hình ngân hàng đa năng với mạng lưới hoạt động được phân bố rộng
khắp trên 56 tỉnh, thành phố trong cả nước. Ngân hàng hiện tại có quan hệ đại lý với
trên 800 ngân hàng, định chế tài chính tại trên 90 quốc gia, vùng lãnh thổ trên toàn
thế giới. Năm 2008, Vietinbank đã hoàn thành việc chuyển đổi từ Ngân hàng Nhà
nước sang mô hình Ngân hàng cổ phần và chào bán thành công lần đầu ra công
chúng. Đây là đợt chào bán thành công nhất trên thị trường chứng khoán Việt Nam
trong năm 2008. Sau khi chuyển đổi, chiến lược của Vietinbank là Xây dựng Ngân
hàng TMCP Công Thương Việt Nam trở thành tập đoàn tài chính ngân hàng hiện
đại, đáp ứng toàn diện nhu cầu về các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng, tài chính, hỗ
trợ tốt nhất cho khách hàng trong nước và quốc tế; quản lý có hiệu quả và phát triển

bền vững.
1.1.3 Những thành tựu đã đạt được
1.1.3.1 Thành tựu
Tăng trưởng nhanh qui mô Tài sản Nợ, Tài sản Có và các nghiệp vụ, đáp ứng
yêu cầu phục vụ tích cực có hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp và dân cư, khẳng định được vai trò một ngân hàng thương mại lớn, chủ lực ở
Việt Nam. Mở rộng và phát triển các loại hình sản phẩm dịch vụ mới, hội nhập tích
cực với thị trường tài chính khu vực và thế giới
Xây dựng, phát triển bộ máy tổ chức và mạng lưới kinh doanh lớn mạnh,
phát triển nguồn nhân lực để vận hành có hiệu quả hệ thống kinh doanh của
Vietinbank
Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật và hiện đại hóa công nghệ ngân hàng: Toàn
bộ hệ thống mạng lưới trụ sở giao dịch kiêm kho từ Trụ sở chính đến các chi nhánh,
phòng giao dịch, điểm giao dịch đều khang trang hiện đại, được thiết kế qui chuẩn
mang thương hiệu VietinBank
1.1.3.2 Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2009
Hoạt động kinh doanh sinh lời
- Huy động vốn: Đến hết 31/12/2009, số dư nguồn vốn huy động đạt 221,7
ngàn tỷ đồng, so đầu năm tăng 46,9 ngàn tỷ đồng, tỷ lệ tăng 26,7%
Trong năm 2009, nhiều sản phẩm dịch vụ được phát triển tạo động lực tốt cho
công tác huy động vốn phù hợp với đối tượng khách hàng như: đối với cá nhân là
tiền gửi ký quỹ có kỳ hạn, tiền gửi rút gốc linh hoạt, thu chi tiết kiệm tại nhà, tiết
kiệm kiều hối. Khách hàng doanh nghiệp là các sản phẩm quản lý tài khoản tập
trung, tự động trích nợ tài khoản nộp thuế, phí hải quan. Home banking, dịch vụ thu
hộ tiền bán hàng từ các đại lý, chi nhánh công ty… dịch vụ đầu tư tự động. Khai
thác nguồn vốn từ các Tổ chức Quốc tế, nguồn vốn ODA đạt doanh số cao.
- Cho vay và đầu tư kinh doanh: Dư nợ cho vay và đầu tư đạt 218 ngàn tỷ
đồng, so với đầu năm tăng 43 ngàn tỷ đồng, tỷ lệ tăng 24,6%.
+ Cho vay nền kinh tế
Đến hết 31/12/2009 dư nợ cho vay nền kinh tế đạt 162,3 ngàn tỷ đồng, tăng

42,3 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 35,2% . Thực hiện chủ trương ngăn chặn suy giảm kinh tế
với nhiều giải pháp của Chính phủ, NHCTVN đã triển khai rất tích cực, an toàn, có
hiệu quả chính sách hỗ trợ lãi suất cho các doanh nghiệp, thực sự đã giúp các doanh
nghiệp đứng vững và phát triển. Dư nợ cho vay hỗ trợ lãi suất 59.663 tỷ đồng,
chiếm 36,8% tổng dư nợ cho vay.
+ Nghiệp vụ đầu tư và quản lý vốn khả dụng
Hoạt động đầu tư theo hướng mở rộng danh mục trái phiếu Chính phủ các kỳ
hạn và trái phiếu doanh nghiệp loại tốt. Duy trì tốt trạng thái thanh khoản của
NHTMCPCTVN, tích cực hoạt động trên thị trường mở.Tổng số dư hoạt động: 55,7
ngàn tỷ đồng; chiếm tỷ trọng 25,5% trên Tổng dư nợ cho vay và đầu tư.
Hoạt động dịch vụ thu phí
- Hoạt động thanh toán : Tổng thanh toán VNĐ năm 2009 đạt gần 9 triệu giao
dịch tăng 42%, doanh số thanh toán 3,7 triệu tỷ đồng, tăng 31% so với năm 2008.
Dịch vụ thanh toán nổi trội của NHCT trong năm 2009 là thực hiện chương trình
thu thuế, thu hải quan, tích hợp hệ thống thu Ngân sách Nhà nước vào hệ thống
Corebanking của ngân hàng; Triển khai kết nối thanh toán song phương với Ngân
hàng phát triển VN.
- Hoạt động kiều hối: VietinBank đã thiết lập thêm được nhiều kênh chuyển
tiền trực tiếp về Việt Nam, đặc biệt từ các quốc gia có nhiều kiều bào và lao động
Việt Nam như Đài loan, Malaysia, Hàn Quốc, Trung Đông, Mỹ, Australia ...
Triển khai thành công sản phẩm chuyển tiền kiều hối online VietinBank
eRemit, người gửi tiền có thể kết nối vào trang Web của VietinBank để chuyển tiền
cho người thân ở Việt Nam
Ký hợp đồng trực tiếp và trở thành đại lý chính thức của của Western Union,
đẩy nhanh doanh số và lượng ngoại tệ mua được từ dịch vụ này rất lớn. Kết quả, thị
phần của Vietinbank tăng từ 12% lên 15% với tổng số tiền là 920 triệu USD.
- Dịch vụ thẻ và ngân hàng điện tử: Tổng số đến nay trên 3 triệu thẻ ATM, với
số dư hơn 2 ngàn tỷ đồng, sử dụng mạng lưới 1.047 máy ATM của NHCT. Phát
hành 9,5 ngàn thẻ tín dụng quốc tế tăng 21% so với năm 2008. Đã chuyển đổi thành
công Hệ thống thẻ tín dụng quốc tế sang hệ thống Switch mới. Các sản phẩm mới

về thẻ như: Thẻ 12 Con giáp, giải ngân vốn vay cho các sinh viên, học sinh qua thẻ
E-Partner, thanh toán thẻ sử dụng thiết bị không dây, triển khai bổ sung giao dịch
thẻ không xuất trình, giao dịch thẻ qua điện thoại, qua Internet... Kết nối và triển
khai thành công dịch vụ thanh toán thẻ JCB. Mở rộng dịch vụ cung cấp cho nhiều
khách hàng lớn, đặc biệt đã ký kết cung cấp dịch vụ thanh toán phí đường cao tốc
bằng thẻ tự động .
1.2 Sơ lược về Ngân hàng TMCP Công Thương-Chi nhánh 1
1.2.1 Tổng quan
Vietinbank Chi nhánh 1 là một trong hơn 750 chi nhánh lớn nhỏ của NHCT Việt
Nam. Vietinbank là NHTM lớn, giữ vai trò quan trọng và trụ cột của ngành Ngân
hàng Việt Nam. _ Đứng thứ 2 sau Agribank về số lượng chi nhánh và thứ 4 sau
Agribank, BIDV và Vietcombank về quy mô tài sản. Phương châm hoạt động của
Vietinbank chi nhánh 1 là “An toàn - Hiệu quả - Hiện đại - Tăng trưởng bền
vững.”
Nhằm mở rộng quy mô hoạt động, đổi mới toàn diện cơ sở vật chất để phục vụ
khách hàng, ngày 15/9/2008 Chi nhánh NHCT 1 TP.HCM đã thực hiện di dời trụ sở
giao dịch sang 165-169 Hàm Nghi, Quận 1, TP.HCM để xây dựng tòa nhà trụ sở 26
tầng tại 93-95 Hàm Nghi. Song song với việc di dời trụ sở, Chi nhánh đã khai
trương đại lý nhận lệnh của công ty Chứng khoán NHCT VN.
1.2.2 Cơ cấu tổ chức
1.2.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh 1
Bảng 1.1: Kết quả thực hiện kế hoạch kinh doanh Đvt: triệu đồng
TT
Chỉ tiêu
đánh giá
Thực hiện
đến
31/12/08
KH năm
2009

TH đến
31/12/09
% thực hiện đến
31/12/2009 so với
31/12/08
KH năm
2009
01
Nguồn vốn
huy động
2.861.155 3.400.000 3.710.481 130 109
02
Dư nợ cho
vay
1.601.887 2.023.000 2.199.222 137 109
03
Tỉ lệ cho vay
không có bảo
đảm =TS
31 16 18 154 95
04
Tỉ lệ cho vay
DNNN
56 30 26.7 148 111
05
Nợ nhóm 2
và nợ xấu
Trong đó nợ
xấu
13.225

7.288
16.512
9.009
10.016
1.540
123
179
138
183
06
Thu hồi nợ
đã XLRR
5.179 5.000 5.995 116 120
07
Thu dịch vụ
ngân hàng
10.426 13.000 12.345 118 95
08 Lợi nhuận 102.566 110.000 87.840 86 80
( Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2009 NHCT CN1)
Nguồn vốn: mặc dù có những khó khăn nhất định trong cuộc chạy đua thanh
khoản giữa các NHTM, tổng nguồn vốn và tiền gửi dân cư của Chi nhánh đã có sự
tăng trưởng ấn tượng so với năm 2008 (tỷ lệ tăng lần lượt là 30% & 34%), vượt 9%
kế hoạch năm 2009. Nguồn vốn tăng trưởng một phần khách quan do kinh tế trong
nước phục hồi, sự tích lũy tái đầu tư của các doanh nghiệp tăng lên và sự sát sao của
Chi nhánh trong việc tiếp cận và duy trì được nguồn tiền gửi này.
Dư nợ cho vay: Kể từ khi nhà nước đưa ra gói hỗ trợ lãi suất, Chi nhánh
chủ động tận dụng cơ hội này để tiếp cận khách hàng và phát triển tín dụng. Đồng
thời, với uy tín và thế mạnh trong việc tài trợ vốn cho những doanh nghiệp lớn,
những dự án lớn, Chi nhánh đã tìm mọi biện pháp để mở rộng thị trường, kịp thời
kết nối và ký hợp đồng tín dụng với nhiều khách hàng mới.

Cơ cấu dư nợ: Những năm trước, tỷ trọng BĐS và cho vay DNNN (không có
TSĐB) của Chi nhánh rất cao. Từ năm 2008 đến nay, thực hiện định hướng đa dạng
hóa cơ cấu danh mục cho vay, đẩy mạnh cho vay ngắn hạn, cho vay DNVVN, cho
vay DN sản xuất kinh doanh có tài chính lành mạnh và TSĐB tốt, đến 2009, Chi
nhánh đã tạo bước chuyển đáng kể:
- Tỷ lệ cho vay DNNN: giảm từ 40% xuống 26,7%
- Tỷ lệ cho vay BĐS: giảm từ 33% xuống còn 16%
- Tỷ lệ cho vay không có tài sản đảm bảo: giảm từ 30% xuống 18%
- Cơ cấu cho vay theo thời hạn vẫn nghiêng về cho vay trung dài hạn (chiếm
53%, giảm nhẹ so với năm 2008 là 57%)
Lợi nhuận hạch toán:
Năm 2007: nguồn vốn bình quân đạt 1.895 tỷ đồng, dư nợ bình quân đạt
1.436 tỷ đồng , thu phí dịch vụ là 8,9 tỷ đồng nhưng lợi nhuận cả năm đạt 124 tỷ
đồng.
Năm 2008: nguồn vốn bình quân đạt 2.264 tỷ đồng, dư nợ bình quân đạt
1.674 tỷ đồng , thu phí dịch vụ là 10,4 tỷ đồng, lợi nhuận cả năm đạt 102 tỷ đồng.
Năm 2009: nguồn vốn bình quân đạt 3.049 tỷ đồng, dư nợ bình quân đạt
1.847 tỷ đồng , thu phí dịch vụ là 12,3 tỷ đồng, lợi nhuận cả năm đạt 88 tỷ đồng.
Như vậy mặc dù Chi nhánh đã đẩy mạnh quy mô nguồn vốn, cho vay và
dịch vụ tăng trưởng mạnh qua các năm, năm 2009 nguồn vốn bình quân tăng trưởng
35%, dư nợ bình quân tăng trưởng 11%, thu phí dịch vụ tăng trưởng 18%, nhưng lợi
nhuận chỉ bằng 86% so với năm trước. Trong cơ cấu thu nhập, tuy thu phí dịch vụ
tăng gần 2 tỷ đồng, thu thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ chỉ giảm nhẹ gần
700 triệu đồng và lợi nhuận gộp (thu trừ chi trả lãi) từ gửi vốn tăng 8,5 tỷ đồng
nhưng lợi nhuận gộp từ hoạt động cho vay giảm gần 16 tỷ đồng. Điều này do hai
nguyên nhân chủ yếu sau:
- Sự thu hẹp chênh lệch lãi suất VND đầu ra- đầu vào từ hơn 5,7 %/ năm
xuống còn 4,78%/ năm do lãi suất cho vay bị điều chỉnh giảm và khống chế
ở mức 10,5%/ năm từ tháng 2/2009 đến hết 11/2009.
- Những thời cơ kinh doanh ngoại tệ không còn khi doanh số mua ngoại tệ

năm nay chỉ bằng 50% so với năm trước. Số dư nhận ủy thác cho vay không
đáng kể do thị trường BĐS trầm lắng nên nhu cầu đầu tư mới giảm mạnh…
CHƯƠNG 2:
TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG TIÊU DÙNG VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN
DỤNG TIÊU DÙNG
2.1. Tín dụng tiêu dùng
Tại Việt Nam, hoạt động cho vay tiêu dùng của NHTM đã phát triển vào
những năm 1993 – 1994, trong thời gian đầu này tập trung nhiều vào cho vay trả
góp, các sản phẩm cung ứng còn rất đơn điệu. Hiện nay, khi mà một số văn bản
pháp luật hướng dẫn đã ra đời thì lĩnh vực cho vay tiêu dùng ở nước ta lại đang
trong xu thế rộ lên, nó đang được xem là thị trường tiềm năng lớn và có nhiều điều
kiện phát triển mạnh cho các NHTM tại Việt Nam.
2.1.1. Khái niệm
Cho vay tiêu dùng là một trong những nghiệp vụ của ngân hàng. Cho vay
tiêu dùng là một khái niệm chỉ mối quan hệ về kinh tế trong đó ngân hàng chuyển
cho khách hàng quyền sử dụng một lượng giá trị (tiền) với những điều kiện mà hai
bên đã thỏa thuận nhằm giúp người tiêu dùng có thể sử dụng hàng hóa, dịch vụ
trước khi họ có khả năng chi trả, tạo điều kiện cho họ có thể hưởng một mức sống
cao hơn.
2.1.2 Đặc điểm
CVTD là một loại của tín dụng ngân hàng, bản thân CVTD có một số đặc
trưng sau :
 Quy mô từng món vay thường nhỏ nhưng số lượng các món vay nhiều
trong khi chi phí để thực hiện một món vay tiêu dùng không chênh lệch nhiều so với
một khoản vay doanh nghiệp có quy mô lớn. Do chi phí trên một đồng dư nợ của
CVTD cao hơn tín dụng đối với doanh nghiệp.
 CVTD thường có rủi ro cao hơn so với các loại cho vay trong lĩnh vực
thương mại và công nghiệp vì các biến động của cá nhân rất cao và pháp luật tác
động lên cá nhân rất thấp, nên lãi suất của CVTD cũng thường cao hơn so với lãi
suất của các loại cho vay trong những lĩnh vực này.Trong đó, lãi suất CVTD tín

chấp sẽ cao hơn CVTD có thế chấp ).
 Nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng phụ thuộc vào chu kỳ kinh tế. Đây
là một yếu tố khách quan, có ảnh hưởng nhiều tới nhu cầu vay tiêu dùng của người
dân. Mà chu kỳ kinh tế không phải lúc nào cũng đi theo một trình tự nhất định, nó
biến động và nằm ngoài khả năng kiểm soát
 Nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng hầu như ít co giãn với lãi suất.
Thông thường người đi vay quan tâm tới số tiền phải thanh toán hơn là lãi suất mà
họ phải chịu.
 Mức thu nhập và trình độ học vấn là hai biến số có quan hệ mật thiết tới
nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng.Những người có thu nhập cao có xu hướng
vay nợ nhiều hơn mức thu nhập hàng năm của mình vì đối với họ đi vay là công cụ
để thỏa mãn nhu cầu và đạt được mức sống mình mong muốn chứ không chỉ đi vay
để đáp ứng trong tình trạng khẩn cấp nào đó.
 Chất lượng các thông tin tài chính của khách hàng vay thường không cao.
Khách hàng thường giữ kín hoặc thông tin nêu ra chưa chính xác và đủ chi tiết về
tình hình tài chính cá nhân cũng như triển vọng phát triển trong công việc hay tình
trạng sức khỏe. Khi có khó khăn về tài chính thì cá nhân và hộ gia đình không dễ
dàng vượt qua như doanh nghiệp, nên thực tế số lượng CVTD không được thanh
toán thường lớn hơn nhiều so với các khoản vay kinh doanh.
 Nguồn trả nợ chủ yếu của người đi vay có thể biến động lớn, phụ thuộc
vào quá trình làm việc, kỹ năng và kinh nghiệm đối với công việc của những người
này.
2.1.3 Phân loại
2.1.3.1 Dựa vào mục đích vay:
 Cho vay tiêu dùng cư trú (Residential Mortage Loan) : nhằm tài trợ cho
nhu cầu mua sắm, xây dựng hoặc cải tạo nhà ở của khách hàng là hộ cá nhân hoặc
gia đình
 Cho vay tiêu dùng phi cư trú (Nonresidential Mortage Loan): nhằm tài
trợ cho việc trang trải các chi phí mua sắm xe cộ, đồ dùng gia đình, chi phí học
hành, giải trí và du lịch.

2.1.3.2 Dựa vào phương pháp hoàn trả :
 Cho vay tiêu dùng trả góp (Installment Consumer Loan): người đi vay
trả nợ ( gồm tiền gốc và lãi ) cho ngân hàng nhiều lần, theo những kỳ hạn nhất định
trong thời hạn cho vay. Phương thức này thường được áp dụng cho các khoản vay
có giá trị lớn hoặc/ và thu nhập từng định kỳ của người vay không đủ khả năng
thanh toán hết một lần số nợ vay.
 Cho vay tiêu dùng phi trả góp (Non-installment Consumer Loan) :Tiền
vay được khách hàng thanh toán cho ngân hàng chỉ một lần khi đến hạn. Thường thì
các khoản CVTD phi trả góp chỉ được cấp cho các khoản cho vay có giá trị nhỏ với
thời hạn không dài
 Cho vay tiêu dùng tuần hoàn (Revolving Consumer Credit): Là các
khoản CVTD trong đó ngân hàng cho phép khách hàng sử dụng thẻ tín dụng hoặc
phát hành loại séc được phép thấu chi dựa trên tài khoản vãng lai. Theo phương
thức này, trong thời hạn tín dụng được thỏa thuận trước, căn cứ vào nhu cầu chi tiêu
và thu nhập kiếm được từng kỳ, khách hàng được ngân hàng cho phép thực hiện
vay và trả nhiều kỳ một cách tuần hoàn, theo một hạn mức tín dụng.
2.1.3.3 Dựa vào nguồn gốc của khoản nợ:
 Cho vay tiêu dùng gián tiếp (Indirect Consumer Loan): là hình thức cho
vay trong đó ngân hàng mua các khoản nợ phát sinh do những công ty bán lẻ đã bán
chịu hàng hóa hay dịch vụ cho người tiêu dùng.Nhiều ngân hàng thường ít áp dụng
kiểu cho vay này và nếu có thì cơ chế kiểm soát tín dụng phải rất chặt chẽ.
 Cho vay tiêu dùng trực tiếp (Direct Consumer Loan):là khoản CVTD
trong đó ngân hàng trực tiếp tiếp xúc và cho khách hàng vay cũng như trực tiếp thu
nợ từ người này.
2.1.3.4 Dựa vào uy tín của người vay :
 Cho vay tiêu dùng không có bảo đảm : ( CVTD tín chấp ) là việc cấp
tín dụng cho cá nhân, hộ gia đình không bằng các hình thức bảo đảm tín dụng mà
chỉ bằng uy tín của khách hàng hay của tổ chức đứng ra bảo lãnh cho khách hàng
vay. Hầu hết các ngân hàng đều không mặn mà lắm với việc cho vay tín chấp tiêu
dùng hoặc nếu có thì điều kiện khắt khe vì đây là loại hình cho vay rủi ro cao nhưng

lãi suất lại chỉ bằng với các sản phẩm cho vay khác. Tín dụng tín chấp chỉ nên
chiếm 5% tổng dư nợ cho vay khối khách hàng cá nhân hoặc chiếm 2% tổng dư nợ
của ngân hàng thì đảm bảo an toàn cho hoạt động ngân hàng.
Cần chú ý là lãi suất CVTD tín chấp mà các ngân hàng niêm yết thường theo 2
cách tính : dư nợ ban đầu ( thường lãi suất sẽ dao động quanh mức: 0,75 %/tháng _
1.5 %/tháng ), dư nợ giảm dần ( 0.83%/tháng _ 1.15 %/tháng) tùy theo số tiền vay
và thời hạn cũng như mức thu nhập hàng tháng của khách hàng
 Cho vay tiêu dùng bảo đảm : là hoạt động cấp tín dụng mà theo đó
nghĩa vụ trả nợ của khách hàng ( cá nhân, hộ gia đình ) được cam kết đảm bảo thực
hiện bằng tài sản cầm cố thế chấp, tài sản hình thành từ vốn vay của khách hàng vay
hay bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba.
Trong CVTD có bảo đảm, còn có các yếu tố liên quan đến tài sản đảm bảo
và mối quan hệ giữa tài sản đảm bảo và các yếu tố của khoản vay. Trong quá trình
xét duyệt khoản vay, ngân hàng phải tiến hành giám định về pháp lý về mức cho
vay so với giá trị tài sản bảo đảm.
Tùy từng trường hợp cụ thể , ngân hàng tự tính toán và quyết định mức cho vay so
với giá trị tài sản đảm bảo miễn là kết quả tính toán cho thấy trong trường hợp có
rủi ro xáy ra, ngân hàng có thu hồi nợ gốc, lãi và các chi phí khác từ việc xử lý
TSĐB. Nhằm đảm bảo thu nợ an toàn, trong từng thời kỳ, Tổng giám đốc sẽ quy
định mức cho vay tối đa so với giá trị TSĐB.
2.1.4 Vai trò
2.1.4.1 Đối với người tiêu dùng
CVTD góp phần cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống của các
tầng lớp dân cư :CVTD phục vụ khách hàng chủ yếu là cá nhân, cán bộ công nhân
viên và gia đình nhằm thỏa mãn nhu cầu mua sắm nhà mới, sữa chữa nhà cửa, mua
sắm đồ dùng sinh hoạt, phương tiện đi lại,...Khách hàng sẽ có một khoản tiền lớn
( được ngân hàng tài trợ vốn) ngay lúc cần thiết đặc biệt là những trường hợp khi cá
nhân có các chi tiêu mang tính cấp bách như nhu cầu chi tiêu cho giáo dục, y tế.
Người tiêu dùng được hưởng các tiện ích từ phía ngân hàng trước khi
có đủ tiền thanh toán : Khách hàng được hưởng nhiều tiện ích từ phía ngân hàng

như việc họ có nhiều sự lựa chọn với nhiều mức phí hấp dẫn, nhiều chính sách
chăm sóc khách hàng trước khi tích lũy đủ tiền và sẽ hoàn trả dần từ thu nhập trong
tương lai.
Nâng cao ý thức tiết kiệm của người dân:Khi sử dụng các sản phẩm
CVTD, khách hàng có thể trả góp một thời gian, mức góp nhỏ, phù hợp với thu
nhập, không chịu áp lực phải trả một lần số tiền vay khi đáo hạn và giúp họ có ý
thức tiết kiệm hơn.
2.1.4.2 Đối với ngân hàng
CVTD giúp ngân hàng mở rộng quan hệ khách hàng từ đó làm tăng khả năng
huy động các loại tiền gửi cho ngân hàng, kết hợp bán thêm bán chéo các sản phẩm
dịch vụ ngân hàng. Thêm vào đó, CVTD tạo điều kiện đa dạng hóa hoạt động kinh
doanh, góp phần nâng cao thu nhập và phân tán rủi ro cho ngân hàng.
Nguồn trả nợ cho vay thường từ thu nhập hàng tháng của khách hàng vì vậy
ngân hàng có khả năng thu hồi vốn cao hơn, nhân viên thẩm định có thể tiết kiệm
được thời gian trong công tác thu thập, tính toán các chỉ số phức tạp như trong cho
vay các dự án của doanh nghiệp. Ngân hàng được hưởng lãi suất cao hơn so với các
loại hình tín dụng khác do chứa đựng nhiều rủi ro như kỳ hạn dài, việc kiểm soát
khó khăn, cho phí trên một đồng vốn huy động cao, ngoài ra nhu cầu vay của khách
hàng cũng ít co giãn với lãi suất
2.1.4.3 Đối với nền kinh tế
Góp phần thúc đẩy mở rộng và phát triển các ngành nghề kinh tế :Hoạt
động CVTD phát triển tạo điều kiện cho người tiêu dùng thực hiện nhu cầu của
mình, các loại hình kinh doanh dịch vụ nhờ đó cũng phát triển. Ví dụ như dịch vụ
địa ốc, dịch vụ tư vấn du học, dịch vụ vận chuyển hàng hóa...
Có tác dụng kích cầu tạo điều kiện tăng trưởng kinh tế và phát triển xã
hội : CVTD phù hợp với chủ trương chính sách của Nhà nước, đáp ứng giải quyết
nhu cầu và nguyện vọng của người dân.
Đối với doanh nghiệp, tín dụng tiêu dùng kéo nhu cầu tương lai về hiện tại,
quy mô sản xuất tăng nhanh, mức độ đổi mới và phong phú về chất lượng ngày
càng lớn. Chính điều này đã làm cho toàn bộ quá trình sản xuất, trao đổi, phân

phối, tiêu dùng diễn ra nhanh chóng và hiệu quả, đó chính là nền tảng tăng trưởng
kinh tế
Thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, tạo công ăn việc làm cho người
dân, giảm tình trạng thất nghiệp, đời sống gia đình nâng cao , giảm tình trạng đói
nghèo, tác động dây chuyền trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh đặc biệt là lĩnh vực
sản xuất hàng tiêu dùng.
2.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng tiêu dùng
2.2.1 Chất lượng tín dụng tiêu dùng
Có thể nói, chất lượng của một sản phẩm hay một dịch vụ đều được biểu
hiện ở mức độ thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng và lợi ích về mặt tài chính cho
người cung cấp. Theo cách đó, trong kinh doanh TDNH, chất lượng tín dụng được
thể hiện ở sự thoả mãn nhu cầu vay vốn của khách hàng, phù hợp với sự phát triển
kinh tế-xã hội của đất nước, đồng thời đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân
hàng.
Với cách định nghĩa như vậy, ta thấy chất lượng tín dụng ở đây được đánh
giá trên 3 góc độ: ngân hàng, khách hàng và nền kinh tế.
Đối với NHTM: chất lượng tín dụng thể hiện ở phạm vi, mức độ, giới hạn tín
dụng phải phù hợp khả năng thực lực của bản thân ngân hàng và đảm bảo được tính
cạnh tranh trên thị trường với nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi.
Đối với khách hàng: do nhu cầu vay vốn tín dụng của khách hàng là để đầu
tư cho các hoạt động sản xuất kinh doanh nên chất lượng tín dụng được đánh giá
theo tính chất phù hợp với mục đích sử dụng của khách hàng với mức lãi suất và kỳ
hạn hợp lý. Thêm vào đó là thủ tục vay đơn giản, thuận lợi, thu hút được nhiều
khách hàng nhưng vẫn bảo đảm nguyên tắc tín dụng.
Đối với nền kinh tế: đối với sự phát triển kinh tế-xã hội chất lượng tín dụng
được đánh giá qua mức phục vụ sản xuất và lưu thông hàng hoá, góp phần giải
quyết công ăn việc làm, khai thác các khả năng trong nền kinh tế, thúc đẩy qua trình
tích tụ và tập trung sản xuất, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng và
tăng trưởng kinh tế, hoà nhập với cộng đồng quốc tế.
2.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng

2.2.2.1 Chỉ tiêu doanh số cho vay
Doanh số cho vay là chỉ tiêu phản ánh quy mô cấp tín dụng của ngân hàng
đối với nền kinh tế. Đây là chỉ tiêu phản ánh chính xác, tuyệt đối về hoạt động cho
vay trong một thời gian dài, thấy được khả năng hoạt động tín dụng qua các năm
2.2.2.2 Tỷ lệ dư nợ trên tổng nguồn vốn.
Chỉ tiêu này cho biết tỷ trọng đầu tư vào cho vay của Ngân hàng so với tổng
nguồn vốn, hay là dư nợ cho vay chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng nguồn vốn
sử dụng của Ngân hàng.
Ta có công thức sau:
Tỷ lệ dư nợ trên Dư nợ
= x 100%
tổng nguồn vốn Tổng nguồn vốn
Tổng dư nợ thấp chứng tỏ hoạt động của ngân hàng chưa được mở rộng.
Mặc dù vậy, không có nghĩa là chỉ tiêu này càng cao thì chất lượng tín dụng càng
cao bởi vì đằng sau những khoản tín dụng đó còn những rủi ro tín dụng mà ngân
hàng phải gánh chịu.
Kết cấu dư nợ phản ánh tỷ trọng của các loại dư nợ trong tổng dư nợ. Phân
tích kết cấu dư nợ sẽ giúp ngân hàng biết được ngân hàng cần đẩy mạnh cho vay
theo loại hình nào để cân đối với thực lực của ngân hàng.
2.2.2.3 Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn là tỷ lệ phần trăm giữa nợ quá hạn và tổng dư nợ của ngân
hàng thương mại ở một thời điểm nhất định, thường là cuối tháng, cuối quý, cuối
năm.
Tỷ lệ nợ Nợ quá hạn
= x 100%
quá hạn Tổng dư nợ
Xét về mặt bản chất, tín dụng là sự hoàn trả, do đó tính an toàn là yếu tố
quan trọng bậc nhất để cấu thành chất lượng tín dụng. Trên thực tế, phần lớn các
khoản nợ quá hạn là các khoản nợ có vấn đề có khả năng mất vốn. Như vậy, tỷ lệ
nợ quá hạn càng cao thì ngân hàng thương mại càng gặp khó khăn trong kinh doanh

vì sẽ có nguy cơ mất vốn và giảm lợi nhuận, tức là tỷ lệ nợ quá hạn càng cao, chất
lượng tín dụng càng thấp.
2.2.2.4 Chỉ tiêu thu nhập từ hoạt động tín dụng
Không thể nói một khoản tín dụng có chất lượng cao khi nó không đem lại
một khoản thu nhập cho ngân hàng. Nguồn thu từ hoạt động tín dụng là nguồn thu
chủ yếu để ngân hàng tồn tại và phát triển. Lợi nhuận do tín dụng đem lại chứng tỏ
các khoản vay không những thu hồi được gốc mà còn có lãi, đảm bảo được độ an
toàn của nguồn vốn cho vay.
Thu nhập từ Lãi từ hoạt động tín dụng
= x 100%
hoạt động tín dụng Tổng thu nhập
Ta thấy rằng nếu ngân hàng thương mại chỉ chú trọng vào việc giảm và duy
trì một tỷ lệ nợ quá hạn thấp mà không tăng được thu nhập từ hoạt động tín dụng thì
tỷ lệ nợ quá hạn thấp cũng không có ý nghĩa. Chất lượng tín dụng được nâng cao
chỉ thực sự có ý nghĩa khi nó góp phần nâng cao khả năng sinh lời của ngân hàng.
2.2.2.5 Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn
Phân tích cơ cấu cho vay trong tổng nguồn vốn huy động là việc xem xét
đánh giá tỷ trọng cho vay đã phù hợp với khả năng đáp ứng của bản thân ngân hàng
cũng như đòi hỏi về vốn của nền kinh tế chưa. Trên cơ sở đó, các ngân hàng thương
mại có thể biết được khả năng mở rộng tín dụng của mình. Từ đó, có thể quyết định
quy mô, tỷ trọng đầu tư vào các lĩnh vực một cách hợp lý để vừa đảm bảo an toàn
vốn cho vay, vừa có thể thu lại lợi nhuận cao nhất có thể.
Chỉ tiêu này có thể được biểu thị bằng công thức
Hiệu suất Tổng dư nợ
= x 100%
sử dụng vốn Tổng vốn huy động
2.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng cho vay tiêu dùng của ngân
hàng thương mại
2.2.3.1 Nhóm nhân tố thuộc về bản thân ngân hàng
Định hướng phát triển của ngân hàng, là điều kiện tiên quyết để phát triển

hoạt động cho vay tiêu dùng. Nếu ngân hàng muốn phát triển hoạt động cho vay tiêu
dùng thì họ sẽ đưa ra những chiến lược cụ thể để thu hút những người có nhu cầu
đến với mình. Và khi đó cung cầu sẽ có điều kiện thuận lợi để gặp nhau cũng có
nghĩa là cho vay tiêu dùng sẽ có nhiều cơ hội phát triển.
Năng lực tài chính của ngân hàng, sẽ là một trong những yếu tố được các nhà
lãnh đạo ngân hàng xem xét khi đưa ra các quyết định trong đó có các quyết định về
hoạt động cho vay tiêu dùng. Khi ngân hàng có sức mạnh tài chính lớn thì ngân
hàng có thể đầu tư vào các danh mục mà ngân hàng quan tâm hơn thì hoạt động cho
vay tiêu dùng có cơ hội phát triển, nhưng ngược lại, nếu ngân hàng không có được
số vốn cần thiết để tài trợ cho cho các hoạt động được ưu tiên hơn thì hoạt động cho
vay tiêu dùng sẽ ít có cơ hội để mở rộng.
Chính sách tín dụng của ngân hàng, là hệ thống các chủ trương, định hướng
quy định chi phối hoạt động tín dụng do hội đồng quản trị đưa ra nhằm sử dụng hiệu
quả nguồn vốn để tài trợ cho các doanh nghiệp, hộ gia đình và cá nhân. Chính sách
tín dụng vạch ra cho các cán bộ tín dụng hướng đi và khung tham chiếu rõ ràng về
những căn cứ để xem xét các nhu cầu vay vốn. Vì vậy, những yếu tố trong chính
sách tín dụng đều tác động một cách mạnh mẽ tới việc mở rộng tín dụng nói chung
và cho hoạt động cho vay tiêu dùng nói riêng. Khi một ngân hàng đã sẵn có các hình
thức cho vay tiêu dùng đa dạng với chất lượng tốt thì việc mở rộng cũng dễ dàng và
thuận lợi hơn là các ngân hàng mới chỉ có các sản phẩm đơn giản. Do tính chất cạnh
tranh giữa các ngân hàng ngày càng gay gắt thì một chính sách tín dụng đúng đắn
hợp lý là yếu tố thu hút khách hàng hiệu quả. Ngân hàng càng đa dạng hoá các mức
lãi suất phù hợp với từng loại khách hàng, từng kỳ hạn cho vay và cách xử lý đúng
đắn các khoản nợ của khách hàng, có chính sách sản phẩm hấp dẫn thì càng thu hút
được khách hàng đến với ngân hàng, từ đó thực hiện thành công việc mở rộng cho
vay tiêu dùng.
Số lượng, trình độ cũng như đạo đức nghề nghiệp của các cán bộ tín dụng,
cũng ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động cho vay tiêu dùng của các ngân hàng
thương mại. Hoạt động cho vay tiêu dùng có thực hiện được hay không là do người
điều hành, đó chính là các cán bộ nhân viên của ngân hàng. Nếu các cán bộ tín dụng

không có đạo đức nghề nghiệp thì vì lợi ích cá nhân họ có thể làm tổn hại đến lợi
ích của tập thể ngân hàng. Ngoài ra, cán bộ tín dụng phải có trình độ chuyên môn
cao, hiểu biết rộng thì mới thẩm định chính xác khách hàng và dự án vay vốn, từ đó
đưa ra các quyết định đúng đắn. Một cán bộ tín dụng có trình độ nghiệp vụ cao, khả
năng giao tiếp, marketing tốt, trình độ ngoại ngữ, vi tính thành thạo, nhiệt tình trong
công việc, có đạo đức nghề nghiệp sẽ tạo được ấn tượng đẹp trong khách hàng về
ngân hàng, bởi dưới con mắt của khách hàng thì cán bộ ngân hàng chính là hình ảnh
của ngân hàng. Một ngân hàng phải có số lượng cán bộ tín dụng hợp lý, phân công
công việc cụ thể thì ngân hàng đó mới có thể phát triển không chỉ mình hoạt động
cho vay tiêu dùng mà tất cả các hoạt động khác nữa.
Trình độ khoa học công nghệ và khả năng quản lý của ngân hàng
Nếu một ngân hàng được trang bị các công nghệ hiện đại thì họ có thể tăng tiện
ích cho khách hàng và các dịch vụ của họ sẽ được biết đến nhiều hơn. Ví dụ, một
ngân hàng có điều kiện đầu tư vào dịch vụ thẻ thanh toán, đặt các máy rút tiền, có
thể giao dịch với khách hàng thông qua mạng internet …. thì ngân hàng đó có thể
mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng của mình thông qua các tài khoản mà các
khách hàng đã sử dụng dịch vụ trên của ngân hàng như cho vay thấu chi, thẻ tín
dụng… Hơn nữa, áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến các ngân hàng có thể quản
lý danh sách khách hàng một cách dễ dàng hơn, họ có thể tiết kiệm được nhân công
cũng như chi phí quản lý góp phần giảm giá thành dịch vụ. Thêm vào đó, khi có các
công nghệ hiện đại hỗ trợ thì việc giải quyết các thủ tục của ngân hàng được nhanh
chóng, chính xác, giảm bớt các thủ tục rườm rà cho khách hàng.
2.2.3.2 Nhóm nhân tố thuộc về khách hàng
Năng lực vay vốn của khách hàng, được thể hiện thông qua các nhân tố như
thu nhập của khách hàng, trình độ văn hoá, thói quen, đạo đức… của khách hàng.
Thu nhập của khách hàng vay tiêu dùng quyết định đến nhu cầu vay tiêu dùng của họ
và quyết định việc có cho vay hay không của ngân hàng. Bởi vì, ngân hàng khi cho
vay tiêu dùng sẽ căn cứ vào mức thu nhập trong tương lai của khách hàng, đó là
nguồn thanh toán khoản nợ đó. Do đó, thu nhập có ảnh hưởng rất lớn đến nhu cầu
vay tiêu dùng của khách hàng, đến quy mô của khoản vay và đến việc phát triển cho

vay tiêu dùng của ngân hàng. Khách hàng vay cần có thu nhập ổn định để đảm bảo
khả năng trả nợ cho ngân hàng và đặc biệt là cần có thiện chí trả nợ đúng hạn và đầy
đủ. Nếu như khách hàng là người có đạo đức tốt, có ý thức trả nợ thì rủi ro cho vay
tiêu dùng thấp, tạo điều kiện kích thích ngân hàng tiến hành mở rộng hoạt động cho
vay tiêu dùng và các quy định cho vay sẽ không quá khắt khe.
Khả năng đáp ứng các điều kiện khi vay của khách hàng, có nghĩa là khách
hàng liệu có đáp ứng được các điều kiện quy định của ngân hàng hay không. Các
điều kiện như là tài sản đảm bảo cũng như các giấy tờ chứng mình quyền sở hữu và
sử dụng hợp pháp tài sản …
2.2.3.3 Nhóm nhân tố thuộc về môi trường hoạt động của ngân hàng
2.2.3.3.1 Tình trạng kinh tế vĩ mô
Sự ổn định kinh tế vĩ mô sẽ tạo cơ hội mở rộng tín dụng tiêu dùng một cách
hiệu quả. Kinh tế vĩ mô ổn định, đặc biệt là ổn định tiền tệ với các chỉ tiêu giá cả, lãi
suất, tỷ giá, lạm phát sẽ làm yên tâm định chế tài chính cho vay vốn, các đối tượng
vay vốn có thêm việc làm, tăng thu nhập, giúp họ yên tâm về sự ổn định trong thu
nhập cũng như sự ổn định của chi phí đi vay, chi phí mua sắm, sửa chữa nhà cửa, và
các hàng hóa, dịch vụ khác, do đó làm tăng các khoản vay của họ, đồng thời tạo điều
kiện duy trì và phát triển bền vững quan hệ hai chiều vay vốn và trả nợ.
2.2.3.3.2 Quan điểm thúc đẩy lĩnh vực tiêu dùng trong nước của Chính phủ sẽ
tạo cơ hội mở rộng thị trường tín dụng tiêu dùng
Khi Chính phủ thực hiện chiến lược phát triển kinh tế theo hướng coi trọng
xuất khẩu (tiêu dùng của người nước ngoài) thì bộ phận tiêu dùng trong nước sẽ ít
được quan tâm hơn. Tuy nhiên, kinh nghiệm thực tiễn ở các nước cho thấy, chiến
lược này cũng gặp phải vấn đề là tăng trưởng kinh tế sẽ phụ thuộc rất lớn vào môi
trường bên ngoài. Do đó nhiều nước đã chuyển sang chiến lược phát triển kinh tế ổn
định và bền vững hơn là dựa vào tiêu dùng trong nước. Với quan điểm đó, các chính
sách tích cực của Chính phủ, hàng đầu là tạo môi trường thuận lợi đẩy mạnh chi tiêu
tiêu dùng là cơ hội quan trọng mở rộng tín dụng tiêu dùng.
2.2.3.3.3 Môi trường pháp luật
Một hệ thống pháp luật hoàn thiện là cơ sở bảo vệ sự phát triển thị trường tài

chính an toàn, ổn định, thúc đẩy các định chế tài chính nâng cao năng lực cung cấp
dịch vụ tài chính chất lượng cao cho dân cư, bảo vệ sự phát triển bền vững quan hệ
hợp tác bình đẳng giữa ngân hàng và khách hàng vì lợi ích của hai phía.
2.2.3.3.4 Môi trường văn hoá- xã hội
Những yếu tố thuộc về văn hoá xã hội như thói quen sử dụng các sản phẩm
ngân hàng, tỷ lệ tiết kiệm, trình độ dân trí, thị hiếu… ảnh hưởng rất lớn đến việc đưa
ra quyết định lựa chọn hình thức cho vay tiêu dùng. Chẳng hạn như ở Mỹ, xã hội
được cho là xã hội tiêu dùng với tỷ lệ tiết kiệm trên tổng thu nhập chỉ khoảng 10%
và thói quen mua sắm sẽ là một thị trường rất lớn để mở rộng cho vay tiêu dùng. Các
quan niệm về ngân hàng quen thuộc hay xa lạ, an toàn hay không an toàn, thói quen
thanh toán tiền mặt trong dân cư cũng là những yếu tố có tác động rất lớn đến các
dịch vụ mà ngân hàng cung cấp, trong đó có hoạt động cho vay tiêu dùng
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CẤP TÍN DỤNG TIÊU DÙNG
CÁ NHÂN TẠI NHCT CN1
3.1 Tình hình cho vay tiêu dùng tại NHTM trên địa bàn
Tuy chịu nhiều tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu nhưng nhìn
chung tình hình kinh tế Việt Nam vẫn giữ được mức tăng trưởng tốt nhờ các chính
sách mở rộng tài khóa và tiền tệ của Chính phủ đã thúc đẩy tiêu dùng, đầu tư tài
chính trong nước. Tính chung tốc độ tăng trưởng kinh tế GDP năm 2009 của cả
nước đạt 5,32 %. Năm 2008, chỉ số giá tiêu dùng ( CPI) tăng gần 23%. Năm 2009,
CPI đạt mức tăng trưởng cao (mức tăng chung cả năm đạt 6,88 % so với cùng kỳ
năm 2008)
Xu hướng tăng giá của năm nay có sự tác động của việc hồi phục kinh tế
Việt Nam. Phục hồi sản xuất bắt đầu từ quý 2/2009, tốc độ tăng trưởng của quý
3/2009 cũng tăng lên tương đối. Và sự tăng trưởng này tất yếu sẽ tác động đến yếu
tố giá, vì nhu cầu tiêu thụ các nguyên nhiên vật liệu tăng lên, đồng thời giá các dịch
vụ khác cũng tăng lên, làm cho mặt bằng giá của một số loại mặt hàng nhích dần
lên.
Tác động của tăng giá xăng dầu làm tăng chi phí vận tải, đi lại.Trong tháng
9/2009, có một số ngày lễ đặc biệt như Quốc khánh, lễ khai giảng năm học mới, lễ

Vu Lan, và các sản phẩm dành cho Tết Trung thu cũng bắt đầu xuất hiện trên thị
trường. Đồng thời mùa khai giảng cũng bắt đầu với việc tăng học phí, phương tiện
đi lại và chi phí học hành của sinh viên học sinh sẽ tăng cao.
Thị trường bất động sản ấm dần lên do các chủ đầu tư mạnh dạn giảm giá
các sản phẩm mới.Giá đền bù sát với giá thị trường, giá cho thuê văn phòng ngày
càng giảm trong khi nguồn cung lại tăng lên đáng kể, xu hướng nhà ở cho người có
thu nhập thấp và trung bình tăng cao, ngân hàng đã cho vay lại đối với lĩnh vực bất
động sản với lãi suất cạnh tranh Quy mô thị trường lớn với dân số trên 84 triệu
người, đa số trong đó có độ tuổi trẻ, có thu nhập, phong cách sống hiện đại và nhu
cầu mua sắm lớn.
Nắm bắt nhu cầu tiêu dùng tăng mạnh vào những tháng cuối năm cho dịp Tết
Nguyên Đán Canh Dần, để kích cầu nhiều siêu thị, trung tâm điện máy,shop thời
trang …..đều đồng loạt giảm giá và khuyến mãi hấp dẫn, tạo điều kiện cho người
dân mua sắm với giá rẻ và nhiều lựa chọn cho riêng mình.Thị trường tiêu thụ xe ô
tô ( đặc biệt là xe “ nội” ) những tháng cuối năm 2009 cũng tăng mạnh . Theo lộ
trình, từ 1/1/2010, thuế giá trị gia tăng và lệ phí trước bạ đối với ôtô sẽ tăng trở lại
mức cũ là 10% và 12% thay 5% và 6% như hiện nay. Thậm chí, tại một số địa
phương, lệ phí trước bạ còn có thể tăng lên mức tối đa theo quy định là 15%. Vì
vậy, đây là thời điểm nhiều người dân tranh thủ mua xe trước khi thuế và phí tăng
trở lại mức cũ.
Thu nhập của người dân qua các năm đều tăng. Đồng thời sự phản ứng
nhanh chóng và kịp thời của Chính phủ trước những ảnh hưởng của suy thoái kinh
tế thế giới, lạm phát được giữ dưới mức 7 % đã tạo cho tâm lý ổn định cho người
tiêu dùng, có lợi cho việc huy động vốn và tạo điều kiện giảm lãi suất cho vay trên
thị trường.
Tình hình cho vay tiêu dùng tại các NHTM trên địa bàn TPHCM
Trước diễn biến của thị trường tiêu dùng nêu trên, các NHTM đã không
ngừng cải tiến và cho ra nhiều sản phẩm CVTD để thỏa mãn tối đa nhu cầu của
người dân.Cụ thể, LienVietBank với sản phẩm CVTD tín chấp với hạn mức vay lên
đến 500 triệu đồng và thời hạn cho vay tối đa là 36 tháng. Công ty Tài chính

Prudential triển khai sản phẩm tín dụng thế chấp mua nhà, cho vay tối đa 75% giá
trị tài sản đảm bảo, hạn mức vốn cấp tối đa 8 tỷ đồng.
Năm 2007 là thời kỳ hoàng kim của tín dụng tiêu dùng.Và dù giữa năm
2008, dịch vụ CVTD được các ngân hàng thắt chặt do cơ chế trần lãi suất, cùng với
độ rủi ro, chi phí thẩm định của loại hình này cao hơn các dịch vụ khác.Tuy nhiên,
kể từ đầu tháng 2/2009, với Thông tư số 01 của NHNN thì người dân có nhiều cơ
hội được lựa chọn nhiều hình thức tiếp cận vốn vay của ngân hàng và bản thân ngân
hàng cũng có thể cho vay vượt trần lãi suất cơ bản và mở rộng loại hình tín dụng
đầy tiềm năng này.
Theo số liệu của NHNN Việt Nam, tính đến hết tháng 6/2009, dư nợ cho vay
tiêu dùng đạt 85.000 tỷ đồng, tăng 11,6% so với thời điểm cuối năm 2008. Quý
II/2009, các NHTM đã tung ra nhiều sản phẩm tín dụng tiêu dùng hấp dẫn khách
hàng cá nhân. Cùng với cho vay tiêu dùng mua nhà, sửa nhà, mua ô tô có thế chấp,
nhiều ngân hàng còn cho vay tín chấp (không cần tài sản bảo đảm) , hoặc vay du
học, du lịch, chữa bệnh, tổ chức đám cưới... qua thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng, thấu chi
qua tài khoản, với hạn mức cao nhất lên tới 500 triệu đồng và thời hạn trả góp kéo
dài từ 5 - 15 năm, điều kiện vay được nới lỏng hơn và đơn giản hóa các thủ tục.
Như vậy, sự phát triển của vay tín chấp và thẻ ghi nợ sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho
các cá nhân trong việc tiếp cận nguồn vốn của ngân hàng với thời gian sử dụng vốn
nhanh, không cần phải có tài sản bảo đảm, dù mức lãi suất có cao hơn một chút so
với mức lãi suất cho vay tiêu dùng có tài sản bảo đảm.Lãi suất CVTD có thế chấp
phổ biến tại các NHTM là 12%_16,5%/năm, tín chấp từ 15 %_24%/năm ).
Các TCTD đua nhau cạnh tranh và tìm kiếm khách hàng. Năng động nhất
chính là các NHTMCP, liên tục đưa ra các sản phẩm tiện ích như: cho vay siêu tốc,
đăng ký vay qua mạng Internet, lãi suất cho vay hấp dẫn, kỳ hạn cho vay dài, cho
vay tới 80% giá trị ngôi nhà hay xe ô tô... Đối với khối NH liên doanh và chi nhánh
NH nước ngoài thì tập trung vào phân khúc thị trường, đó là nhắm đến những người
có thu nhập khá trở lên. Khối ngân hàng ngoại cũng từng bước chiếm lĩnh thị
trường CVTD trong nước bằng các hình thức khuyến mãi.
CVTD lại có chiều hướng nghiêng về mua nhà - đất, nếu vay khoảng 300-

500 triệu, thời hạn trả từ 3-15 năm thì cũng là một khoản chi phí khá lớn trong tổng
chi tiêu của một gia đình trong tháng (ở Mỹ mức trả góp không vượt quá 31% thu
nhập của hộ gia đình mới đảm bảo khả năng trả nợ).Nếu khoản tín dụng cấp quá lớn
(có NHTM cho vay thế chấp đến 500 triệu đồng ) so với thu nhập bình quân của
người dân VN. Điều này có thể không đảm bảo khả năng trả nợ và trả nợ đúng hạn
của khách hàng có thu nhập hàng tháng dưới 7 triệu đồng.
Phần lớn (có thể nói gần như 100%) CVTD được cấp tín dụng trung - dài
hạn. Điều này nếu bị lạm dụng thái quá sẽ tăng thêm rủi ro kỳ hạn cho NHTM.
Nguồn vốn của NH chủ yếu là kỳ hạn từ 9 tháng trở xuống, CVTD lại từ 3 đến 15
năm, rủi ro kỳ hạn rất lớn.
Trước sức tăng trưởng nóng của dư nợ CVTD trong 6 tháng đầu năm 2009
( theo số liệu thống kê của NHNN , tăng trưởng dư nợ toàn ngành ngân hàng đến
cuối tháng 10/2009 đã vượt mức 33% kế hoạch. Riêng với dư nợ CVTD tăng từ
76.000 tỷ đồng cuối năm ngoái lên 105.000 tỷ đồng tính tới tháng 11/2009 ), NHNN
đã điều chỉnh tăng lãi suất cơ bản lên 8 %/năm , trần lãi suất cho vay là 12%/ năm
bắt đầu từ 1/12/2009 với chủ trương siết chặt CVTD và được các TCTD tuân theo.
Tiếp đó là Văn bản số 8883/NHNN-CSTT yêu cầu ngân hàng không áp dụng lãi
suất thỏa thuận với khách hàng đầu tư BĐS và tài chính .Xu hướng cuối năm, các
NHTM hạn chế triển khai các sản phẩm tín dụng dành cho cá nhân đầu tư vào BĐS
và tài chính, tập trung thu hồi các khoản nợ đã cho vay cùng với việc đảm bảo thanh
khoản vì huy động vốn đã thấp hơn tăng trưởng tín dụng. Và nếu cho vay ra với lãi
suất 12 %/năm so với giá vốn đầu vào bình quân 9,5- 10,4%/năm thì khó bù đắp
được chi phí khi các ngân hàng phải trích lập dự phòng chung ở mức khá cao 0,75%
như hiện nay. Điều này sẽ làm giảm đáng kể nguồn thu đóng góp vào lợi nhuận
kinh doanh của các NHTM đối với mảng cho vay đầy tiềm năng phát triển này.
3.2 Tình hình hoạt động tín dụng tiêu dùng tại Chi nhánh 1
3.2.1 Đặc điểm khách hàng của chi nhánh 1
Chi nhánh nằm ở vị trí thuận lợi trên trục đường chính Hàm Nghi và trung
tâm quận 1, chợ Bến Thành, lượng khách hàng mà chi nhánh thu hút không chỉ là
những người có thu nhập cao và mức sống cao cấp trên địa bàn quận 1, mà còn có

một lượng khách hàng đáng kể tại địa bàn quận 3 và quận 4 và các quận lận cận.
Các tiểu thương chợ Bến Thành và các đơn vị chấp nhận thẻ tại các shop thời trang
cao cấp dọc đường Hàm Nghi và Lê Lợi…cũng như là khách sạn nhà hàng đều là
đối tượng khách hàng để chi nhánh khai thác các nhu cầu tiêu dùng cũng như bán
thêm bán chéo các sản phẩm như dịch vụ thẻ, kiều hối, chi trả ngoại tệ…Đa phần
khách hàng đến với chi nhánh đều là những người có trình độ cao, có địa vị trong xã
hội và một số là những người có thu nhập ổn định và có nhu cầu tiêu dùng đều đặn.
Với những khoản cho vay Bất động sản, thì GCNQSDĐ và giấy chứng nhận QSHN
là tài sản có giá trị nhất để đảm bảo cho khoản vay. Bên cạnh đó, các TSBĐ của các
đối tượng khác cũng khá phong phú, đa dạng bao gồm : sổ tiết kiệm, giấy tờ có giá,
tài sản hình thành trong tương lai, hàng hóa….
3.2.2 Quy chế cho vay

×