SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI:
"SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO GÓC
TRONG MÔN HÓA HỌC NHẰM PHÁT HUY TÍNH
TÍCH CỰC CỦA HỌC SINH"
ĐẶT VẤN ĐỀ
I. MỞ ĐẦU
Thế kỷ XXI là thế kỷ của văn minh trí tuệ và sáng tạo – nơi mà tri thức,
kỹ năng của con người được coi là yếu tố quyết định sự phát triển của xã
hội. Và thế hệ trẻ - những HS là một phần lớn quyết định đến sự phát
triển ấy.
Với xu thế của nền giáo dục hiện đại như ngày nay, người giáo viên như chúng
ta không thể cứ mãi lựa chọn phương pháp dạy học truyền thống như trước
đây theo kiểu “thầy đọc, trò chép”, “ thầy nói thế nào trò làm theo thế ấy”…
khiến học sinh lúc nào cũng trong tình thế thụ động. Chúng ta cần phải bắt tay
ngay vào việc giúp học sinh trở thành những con người chủ động, sáng tạo,
độc lập, tự mình tham gia học tập ở mức độ cao nhất. Phương pháp dạy học
theo góc là một trong ba PPDH tích cực sẽ giúp chúng ta thực hiện được
điều đó.
Tôi đã tiến hành nghiên cứu, ứng dụng vào trong các bài giảng và cũng đã
thấy được hiệu quả cao của PPDH tích cực này. Chính vì vậy, tôi xin được
chia sẽ một phần kinh nghiệm nhỏ của mình qua đề tài: “Sử dụng phương
pháp dạy học theo góc trong môn hóa học nhằm phát huy tính tự học của
học sinh”. Cụ thể là bài: axit sunfuric – hóa học 10 nâng cao.
II. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ
- Hầu hết GV chỉ áp dụng một số phương pháp dạy học truyền thống -
mang tính chất truyền thụ một chiều.
- GV chưa chịu khó tìm hiểu các PPDH tích cực theo quan điểm phân
hóa.
- Nhiều GV và HS cảm thấy mới lạ với PPDH theo góc, kĩ thuật lập
lược đồ tư duy, kĩ thuật khăn phủ bàn.
III.KẾT QUẢ CỦA THỰC TRẠNG
- Khó làm sinh động bài học.
- Không gây được hứng thú đối với học sinh.
- Học sinh tiếp nhận kiến thức một cách thụ động.
- Học sinh lười học bài và đọc bài ở nhà
- Không phát huy được tính chủ động, độc lập và tự học ở học sinh.
NỘI DUNG
1. Cơ sở lí luận
Thuật ngữ tiếng Anh "Working in corners" hoặc "Working with areas"
hoặc “Coner work” được dịch là học theo góc, có thể hiểu là làm việc
theo góc, làm việc theo khu vực. Học theo góc là một phương pháp dạy
học mà trong đó giáo viên tổ chức cho học sinh thực hiện các nhiệm vụ
khác nhau tại các vị trí cụ thể trong không gian lớp học đảm bảo cho học
sinh học sâu.
Như vậy nói đến học theo góc, người giáo viên cần tạo ra môi trường
học tập với cấu trúc được xác định cụ thể, có tính khuyến khích, hỗ trợ
và thúc đẩy học sinh tích cực thông qua hoạt động, sự khác nhau đáng kể về
nội dung và bản chất của các hoạt động nhằm mục đích để học sinh được
thực hành, khám phá và trải nghiệm. Quá trình học được chia thành các khu
vực/góc theo cách phân chia nhiệm vụ và tư liệu học tập.
Phương pháp dạy học theo góc: mỗi lớp học được chia ra thành các góc
nhỏ. Ở mỗi góc nhỏ người học có thể lần lượt tìm hiểu nội dung kiến
thức từng phần của bài học. Người học phải trải qua các góc để có cái
nhìn tổng thể về nội dung của bài học. Nếu có vướng mắc trong quá
trình tìm hiểu nội dung bài học thì học sinh có thể yêu cầu giáo viên giúp
đỡ và hướng dẫn.
Tại mỗi góc, học sinh cần: Đọc hiểu được nhiệm vụ đặt ra, thực hiện
nhiệm vụ đặt ra, thảo luận nhóm để có kết quả chung của nhóm, trình
bày kết quả của nhóm trên bảng nhóm, giấy A0, A3, A4
Các tư liệu và nhiệm vụ học tập ở mỗi góc, giúp học sinh khám phá xây
dựng kiến thức và hình thành kỹ năng theo các cách tiếp cận khác nhau.
Ví dụ để học bằng cách trải nghiệm thì ở góc trải nghiệm cần có nhiệm
vụ cụ thể, các thiết bị thí nghiệm hóa học, hóa chất, dụng cụ, phiếu học
tập …
Người học có thể độc lập lựa chọn cách thức học tập riêng trong nhiệm vụ
chung. Các hoạt động của người học có tính đa dạng cao về nội dung và bản
chất.
2. Giải quyết vấn đề
2.1. Quy trình thực hiện học theo góc
2.1.1. Giai đoạn chuẩn bị
Bước 1. Xem xét các yếu tố cần thiết để học theo góc đạt hiệu quả.
Nội dung: Không phải bài học nào cũng có thể tổ chức cho HS học theo
góc có hiệu quả. Tùy theo môn học, dạng bài học, GV cần cân nhắc xác
định những nội dung học tập cho việc áp dụng dạy học theo góc có hiệu
quả.
Địa điểm: Không gian đủ lớn và số HS vừa phải có thể dễ dàng bố trí
các góc hơn diện tích nhỏ hơn và có nhiều HS.
Đối tượng HS: Khả năng tự định hướng, mức độ làm việc chủ động, tích cực.
Bước 2. Thiết kế kế hoạch bài học
Mục tiêu bài học: Đạt theo chuẩn kiến thức, kĩ năng, làm việc độc lập,
chủ động của HS khi thực hiện học theo góc.
Các phương pháp dạy học chủ yếu: Phương pháp học theo góc cần phối
hợp thêm một số phương pháp khác như: Phương pháp thí nghiệm, học tập
hợp tác theo nhóm, giải quyết vấn đề, phương pháp trực quan, sử dụng đa
phương tiện…
Chuẩn bị: thiết bị, phương tiện, đồ dùng dạy học, nhiệm vụ cụ thể và kết
quả cần đạt được ở mỗi góc tạo điều kiện để HS tiến hành các hoạt động.
Xác định tên mỗi góc và nhiệm vụ phù hợp. Căn cứ vào nội dung, GV
cần xác định 3- 4 góc để HS thực hiện học theo góc.
Ở mỗi góc cần có: Bảng nêu nhiệm vụ của mỗi góc, sản phảm cần có và
tư liệu thiết bị cần cho họat động của mỗi góc phù hợp theo phong cách
học hoặc theo nội dung hoạt động khác nhau.
Thiết kế các nhiệm vụ và hoạt động ở mỗi góc.
Căn cứ vào nội dung cụ thể mà HS cần lĩnh hội và cách thức hoạt động
để khai thác thông tin GV cần:
- Xác định số góc và đặt tên cho mỗi góc.
- Xác định nhiệm vụ ở mỗi góc và thời gian tối đa dành cho HS ở mỗi
góc.
- Xác định những thiết bị, đồ dùng, phương tiện cần thiết cho HS hoạt
động.
- Hướng dẫn để HS chọn góc và luân chuyển theo vòng tròn nối
tiếp.
- Biên soạn PHT, văn bản hướng dẫn nhiệm vụ, bản hướng dẫn tự
đánh giá, đánh giá đồng đẳng, đáp án, phiếu hỗ trợ học tập ở các mức độ
khác nhau.
2.1.2. Tổ chức cho HS học theo góc
Bước 1: Bố trí không gian lớp học
- Bố trí góc/khu vực học tập phù hợp với nhiệm vụ, hoạt động học
tập và phù hợp với không gian lớp học.
- Đảm bảo đủ tài liệu phương tiện, đồ dung học tập cần thiết ở mỗi
góc.
- Lưu ý đến lưu tuyến di chuyển giữa các góc.
Bước 2: Giới thiệu bài học/nội dung học tập và các góc học tập
- Giới thiệu tên bài học/nội dung học tập; tên và vị trí các góc.
- Nêu sơ lược nhiệm vụ mỗi góc, thời gian tối đa thực hiện nhiệm vụ tại các
góc.
- Dành thời gian cho HS chọn góc xuất phát, GV có thể điều chỉnh
nếu có quá nhiều HS cùng chọn một góc.
- GV có thể giới thiệu sơ đồ luân chuyển các góc để tránh lộn xộn.
Khi HS đã quen với phương pháp học tập này, GV có thể cho HS lựa
chọn thứ tự các góc theo sơ đồ sau:
Đường đi của HS A: Đường đi của HS B:
Bước 3: Tổ chức cho HS học tập tại các góc
- HS làm việc cá nhân, cặp hay nhóm nhỏ tại mỗi góc theo yêu cầu của hoạt
động.
- GV theo dõi, phát hiện khó khăn của HS để hướng dẫn, hỗ trợ kịp
thời.
Góc dành cho
HS có tốc độ
học nhanh
- Nhắc nhở thời gian để HS hoàn thành nhiệm vụ và chuẩn bị luân chuyển
góc.
Bước 4: Tổ chức cho HS trao đổi và đánh giá kết quả học tập (nếu cần).
2.2. Ưu điểm và hạn chế của phương pháp dạy học theo góc
2.2.1. Ưu điểm
- Mở rộng sự tham gia, nâng cao hứng thú và cảm giác thoải mái của HS.
- HS được học sâu và hiệu quả bền vững.
- Tương tác cá nhân cao giữa GV và HS, HS - HS
- Cho phép điều chỉnh sao cho thuận lợi phù hợp với trình độ, nhịp độ của HS.
- Đối với người dạy: Có nhiều thời gian hơn cho hoạt động hướng dẫn
riêng từng người học, hoặc hướng dẫn từng nhóm nhỏ người học; người
học có thể hợp tác học tập với nhau.
- Đối với người học: Trách nhiệm của học sinh trong quá trình học tập
được tăng lên. Có thêm cơ hội để rèn luyện kỹ năng và thái độ: Như sự
táo bạo, khả năng lựa chọn, sự hợp tác, giao tiếp, tự đánh giá.
2.2.2. Hạn chế
- Không gian lớp học: không gian lớp học lớn nhưng số HS lại không nhiều.
- Cần nhiều thời gian cho hoạt động học tập
- Không phải nội dung, bài học nào cũng đều có thể áp dụng học theo góc.
- GV cần nhiều thời gian và trí tuệ/năng lực cho việc chuẩn bị và sắp xếp.
Do vậy PPDH theo góc không thể thực hiện thường xuyên mà cần thực
hiện ở những nơi có điều kiện
2.3. Yêu cầu tổ chức dạy học theo góc
Nội dung phù hợp: Lựa chọn nội dung bảo đảm cho HS khám phá theo
phong cách học và cách thức hoạt động khác nhau.
Không gian lớp học: Phòng học đủ diện tích để bố trí HS học theo góc.
Thiết bị dạy học và tư liệu: Chuẩn bị đầy đủ các thiết bị tư liệu để cho HS
hoạt động chiếm lĩnh kiến thức và kĩ năng theo các phong cách học.
Năng lực GV: GV có năng lực về chuyên môn, năng lực tổ chức dạy học
tích cực và kĩ năng thiết kế tổ chức dạy học theo góc.
Năng lực HS: HS có khả năng làm việc tích cực, chủ động độc lập và
sáng tạo theo cá nhân và hợp tác.
Cần tổ chức ít nhất là 3 góc với 3 phong cách học và HS cần luân chuyển
qua cả 3 góc, HS được chia sẻ kết quả, được góp ý và hoàn thiện.
Số lượng HS trong một lớp vừa phải, khoảng từ 25 – 30 HS thì mới
thuận tiện cho việc di chuyển các góc.
Với các bài dạy tiến hành làm thí nghiệm được thì tiến hành góc trải nghiệm
nếu không thì cho học sinh quan sát các clip thí nghiệm thông qua góc quan
sát.
Qua quá trình tiến hành thực nghiệm một số tiết dạy theo góc, tôi thấy rằng :
Thời lượng 45’ với chương trình hóa học THPT thì chỉ nên cho học sinh trải
qua 2 góc là phân tích và trải nghiệm hoặc quan sát thì mới đủ thời gian.
Còn góc áp dụng thì cho tất cả học sinh làm cuối giờ coi là một cách kiểm
tra sự hiểu bài.
2.4.Một số kĩ thuật dạy học tích cực hỗ trợ dạy học theo góc
2.4.1.Kĩ thuật khăn phủ bàn
Kĩ thuật khăn phủ bàn là kĩ thuật tổ chức hoạt động học tập mang tính
hợp tác kết hợp giữa hoạt động cá nhân và nhóm.
Sử dụng hợp lí sẽ có tác động tốt đến học sinh như:
- Giúp HS học được cách tiếp cận với nhiều giải pháp và chiến lược khác
nhau.
- Rèn kĩ năng suy nghĩ, quyết định và giải quyết vấn đề.
- Nâng cao mối quan hệ giữa HS – HS. Tăng cường sự hợp tác, giao
tiếp, học cách chia sẻ kinh nghiệm và tôn trọng lẫn nhau.
Cách tiến hành
Chia HS làm các nhóm và phát cho mỗi nhóm một tờ giấy A0.
Trên giấy A0 chia làm các phần, phần chính giữa và các phần xung quanh.
Phần xung quanh được chia theo số thành viên của nhóm. Trong trường hợp
nhóm quá đông thì có thể ghi ý kiến cá nhân vào giấy A4, sau đó đính ý kiến
lên giấy A0.
Mỗi cá nhân làm việc độc lập trong khoảng vài phút, tập trung suy nghĩ
trả lời câu hỏi/ nhiệm vụ theo cách hiểu của bản thân và viết vào phần
giấy của mình.
Trên cơ sở ý kiến của mỗi cá nhân, HS trong nhóm thảo luận, thống nhất
và viết/ đính vào phần chính giữa của tờ giấy A0 “khăn phủ bàn”.
Tóm lại, đây là một kĩ thuật dạy học đơn giản, dễ thực hiện nhưng để giờ
học đạt hiệu quả cao thì đòi hỏi có sự tham gia của tất cả các thành viên
trong nhóm, só sự phối hợp nhịp nhàng trong hoạt động cá nhân và hoạt
động nhóm.
2.4.2.Kĩ thuật lược đồ tư duy
Bản đồ tư duy của Tony Buzan - chuyên gia và tác giả hàng đầu về não và
phương pháp học tập, là một công cụ hỗ trợ tư duy hiện đại, một kỹ năng sử
dụng bộ não rất mới mẻ. Đó là một kỹ thuật hình hoạ, một dạng sơ đồ, kết
hợp giữa từ ngữ, hình ảnh, đường nét , màu sắc tương thích với cấu trúc,
hoạt động và chức năng của bộ não.
Cách thiết lập lược đồ tư duy
- Ở vị trí trung tâm lược đồ là một hình ảnh hay một từ khóa thể
hiện một ý tưởng hay khái niệm/ chủ đề/ nội dung chính.
- Từ trung tâm sẽ được phát triển nối với các hình ảnh hay từ khóa/
tiểu chủ đề cấp 1 liên quan bằng các nhánh chính (thường tô đậm nét).
- Từ các nhánh chính tiếp tục phát triển phân nhánh đến các hình
ảnh hay từ khóa/ tiểu chủ đề cấp 2 có liên quan đến nhánh chính.
- Cứ thế, sự phân nhánh cứ tiếp tục các khái niệm/ nội dung/ vấn đề liên
quan luôn được nối kết với nhau. Chính sự liên kết này sẽ tao ra một “bức
tranh tổng thể” mô tả về khái niệm/ nội dung/ chủ đề trung tâm một cách đầy
đủ, rõ ràng.
Hiệu quả của việc sử dụng lược đồ tư duy trong dạy học
Phát triển tư duy logic và khả năng phân tích tổng hợp cho HS, giúp các
em hiểu bài – nhớ lâu thay cho việc học thuộc lòng.
Phù hợp với tâm lí HS, thiết lập đơn giản, HS dễ hiểu bài và ghi nhớ
dưới dạng lược đồ, quá trình tư duy sử dụng các phần khác nhau của bộ
não có sự kết hợp giữa ngôn ngữ, hình ảnh, khung cảnh, màu sắc, âm
thanh, giai điệu… nhằm kích thích tư duy và tính sang tạo, tính tự học ở
học sinh.
GV hệ thống được kiến thức trọng tâm của bài học, thiết kế các hoạt
động dạy học trên lớp một cách hợp lí và trực quan.
Khi sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học có những ưu điểm và
nhược điểm:
Ưu điểm: - dễ thực hiện, không tốn kém.
- sử dụng được hiệu ứng cộng hưởng từ các ý tưởng của các thành viên
trong nhóm.
- huy động tối đa trí tuệ của tập thể, tạo cơ hội cho tất cả các thành viên
tham gia.
Hạn chế: - có thể các ý kiến khi động não có thể đi lạc đề, tản mạn, mất
nhiều thời gian trong việc lựa chọn các ý kiến thích hợp.
- có thể có một số HS “quá tích cực” nhưng số khác lại thụ
động.
2.5.Giáo án minh họa
BÀI 45: AXIT SUNFURIC
(2 tiết)
Kiến thức đã biết Kiến thức cần hình thành
- Học sinh đã biết công thức
phân tử.
- Dung dịch H
2
SO
4
loãng có tính
axit mạnh, dung dịch đặc còn tác
dụng được với một số chất khác
giải phóng khí SO
2
(không giải
phóng H
2
).
- Axit loãng có tính axit mạnh, axit
đặc có thêm tính oxi hóa mạnh,
tính hút ẩm mạnh.
- Điều chế H
2
SO
4
, ứng dụng, nhận
biết ion sunfat.
I. Mục tiêu
1. Kiến thức
Biết: - CTCT, tính chất vật lí, ứng dụng, điều chế axit sunfuric.
- Tính chất của muối sunfat, nhận biết ion sunfat.
Hiểu: - H
2
SO
4
có tính axit mạnh.
- H
2
SO
4
đặc nóng có tính oxi hóa mạnh (oxi hóa hầu hết các kim loại,
phi kim, các hợp chất khử).
2. Kĩ năng
- Quan sát thí nghiệm, hình ảnh…rút ra được tính chất, điều chế
H
2
SO
4
.
- Viết được các PTHH minh họa tính chất và điều chế H
2
SO
4
.
- Phân biệt H
2
SO
4
, muối sunfat với axit và muối khác, giải các bài tập liên
quan.
- Tự tìm hiểu và thực hiện nhiệm vụ ở mỗi góc một cách độc lập, hợp tác.
II. Chuẩn bị
GV: dụng cụ: ống nghiệm, đèn cồn, sơ đồ điều chế H
2
SO
4
trong CN.
Hóa chất: H
2
SO
4
đặc, quỳ tím, Cu, CaCO
3
, Mg.
Phiếu học tập, nhiệm vụ cho mỗi góc học tập, giấy A0, bút dạ.
HS: SGK, sách tham khảo, bút, vở ghi.
III.Phương pháp dạy học
- Dạy học theo góc (dạy toàn bài), PPDH hợp tác theo nhóm.
- Phương pháp quan sát, thảo luận nhóm, nghiên cứu, vấn đáp, thuyết
trình.
IV.Các hoạt động dạy học
Hoạt động 1 (5 phút)
Nội
dung
Hoạt động của giáo viên
Hoạt
động của
HS
Đồ dùng –
thiết bị dạy
học
Nêu mục tiêu, cách thực hiện nhiệm
vụ theo góc, thời gian mỗi góc: 12
phút
- Nêu tóm tắt mục tiêu, nhiệm vụ
của mỗi góc. Yêu cầu HS lựa chọn
góc phù hợp theo phong cách học,
sở thích và năng lực của mình.
- Hướng dẫn học sinh thực hiện
các góc học tập theo nhóm, và trật
tự.
Lắng nghe
để lựa
chọn góc
học tập
xuất phát.
Hoạt động 2(50 phút)
I. Axit sunfuric H
2
SO
4
II. 1. Cấu tạo: Gồm các liên
kết CHT phân cực, số oxi hóa của
S là +6.
2.Tính chất vật lí
Hoạt
động tại
các góc:
-GV phát
mục tiêu,
- Chia HS
thành 4
góc học
tâp: góc
Phiếu học
tập tại các
góc học tập.
Giấy A0, bút
- là chất lỏng sánh như dầu, không
màu.
- Tan vô hạn trong nước, tỏa
nhiều nhiệt (pha loãng bằng cách
cho axit vào nước, không làm
ngược lại).
3. Tính chất hóa học
a. Tính axit mạnh
- Quỳ tím chuyển sang màu đỏ.
- t/d với kim loại đứng trước H
→ muối +
H
2
.
- Tác dụng với bazo và oxit bazơ.
- Tác dụng với một số muối.
b. Axit đặc có tính oxi hóa
mạnh
- Tác dụng hầu hết kim loại
trừ (Au, Pt) → muối (kim loại lên
hóa trị cao nhất) + SO
2
(S/ H
2
S) +
H
2
O.
- Tác dụng với một số phi kim.
- Tác dụng với hợp chất khử
khác.
- Axit đặc có tính hút ẩm mạnh
dùng làm chất hút ẩm.
4. Điều chế
CN: S → SO
2
→ SO
3
→H
2
SO
4
II.Muối sunfat
- Tính tan: hầu hết muối SO
4
2-
đều tan
trừ: BaSO
4
, CaSO
4
(ít tan), PbSO
4
(ít
tan).
- Nhận biết: Ba
2+
+ SO
4
2-
→BaSO
4
↓
nhiệm vụ,
PHT tại
các góc
học tập
cho mỗi
HS.
-Giải đáp
các thắc
mắc của
HS,
nhóm
HS, trợ
giúp nếu
cần thiết.
-Góc
phân tích
hướng
dẫn HS
thực hiện
theo kĩ
thuật
khăn phủ
bàn.
- Nhắc
nhở HS
luân
chuyển
góc học
phân tích,
góc quan
sat, góc
trải
nghiệm,
góc áp
dụng.
Tự giác
nghiên
cứu cá
nhân
trước khi
làm việc
theo
nhóm.
-Thực
hiện
nghiêm
túc theo
đúng
hướng
dẫn với
những thí
nghiệm
học sinh.
-Luân
chuyển
góc học
dạ.
SGK, STK.
tập trong
trật tự.
tập trong
trật tự.
Hoạt động 3 (15 phút)
Tổng kết
-H
2
SO
4
là
một axit
mạnh.
- H
2
SO
4d
có tính hút
ẩm mạnh
và tính oxh
mạnh.
-Nhận biết
H
2
SO
4
và
muối sunfat
bằng ion
Ba
2+.
-Yêu cầu đại diện nhóm HS
lên trình bày SP học tập.
-Yêu cầu các học sinh khác
lắng nghe, đánh giá các sản
phẩm học tập của nhóm mình
và nhóm khác.
- Giáo viên trình chiếu
đáp án để học sinh so sánh và
tự đánh giá.
- Học sinh
trưng bày sản
phẩm học tập,
đại diện nhóm
lên trình bày
theo.
- HS lắng
nghe, đánh giá.
- Các nhóm
bổ sung, hoàn
thiện cho sản
phẩm của
mình.
Máy chiếu
Bài
powerpoint
Sản phẩm
học sinh
(giấy A0)
Bảng phụ
Hoạt động 4 (5 phút): GV tổng kết lại bài học trên sơ đồ tư duy (máy
chiếu) giúp HS khái quát lại những kiến thức trọng tâm cần nắm.
Nhiệm vụ của các góc
Góc phân tích
1. Mục tiêu
- Biết cấu tạo PT, tính chất vật lí, tính axit của, sản xuất H
2
SO
4
, cách nhận biết
ion SO
4
2-
.
- Hiểu H
2
SO
4
đặc có tính oxi hóa mạnh
2. Nhiệm vụ
- Cá nhân nghiên cứu SGK bài axit sunfuric và muối sunfat
- Chia công việc cho mỗi cá nhân (theo kĩ thuật khăn phủ bàn) hoàn thành
PHT số 1.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
I. Axit sunfuric
- Viết CTCT của H
2
SO
4
, xác định số oxi hóa của S.
- Cho biết một số tính chất vật lí của H
2
SO
4
: trạng thái, màu sắc,
tính tan
- Nêu, giải thích và so sánh TCHH của: + Axit loãng (Viết PTHH minh
họa)
+ Axit đặc ( viết PTHH minh họa)
II. Muối sunfat
• Tính tan
• PP nhận biết ion sunfat và viết PTHH minh họa
Góc quan sát
1. Mục tiêu: Tiến hành quan sát các video thí nghiệm cho biết tính vật
lí, tính chất hóa học, PP điều chế H
2
SO
4,
cách nhận biết ion sunfat.
2. Nhiệm vụ
Từ đặc điểm cấu tạo phân tử, số oxi hóa của S trong phân tử hãy dự đoán
tính chất hóa học cơ bản của H
2
SO
4
và đề xuất các phản ứng kiểm
chứng?
Quan sát clip thí nghiệm. Thảo luận nhóm và hoàn thành PHT số 2.
Stt Tên thí nghiệm Hiện tượng – giải
thích
Yêu cầu
1 - Quan sát lọ H
2
SO
4
đặc.
- GV tiến hành TN: Cho
khoảng 2ml nước vào ống
nghiệm, thêm vài giọt H
2
SO
4
đặc vào, HS theo dõi sự thay
đổi nhiệt độ của dung dịch (sờ
tay bên ngoài ống nghiệm)
- Nhận
xét trạng
thái, màu,
mùi.
-Nhận xét
tính tan của
H
2
SO
4
đặc
2 - HS quan sát clip TN
TN1: cho 1 mảnh Cu vào dd
H
2
SO
4
đặc, quan sát hiện
tượng.
TN2: Nhỏ H
2
SO
4
đặc vào
đường saccarozơ.
- HS quan
sát, mô tả
TN.
-Nêu tính
chất của
H
2
SO
4
đặc
3 Quan sát dây chuyền sản
xuất axit H
2
SO
4
.
-Tóm tắt các
giai đoạn.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2
Góc trải nghiệm
1. Mục tiêu: Tiến hành làm các thí nghiệm dưới sự hướng dẫn của giáo
viên nhằm kiểm chứng lại một số tính chất của H
2
SO
4
và cách nhận biết
ion sunfat.
2. Nhiệm vụ
- HS trong nhóm thực hiện thí nghiệm theo hướng dẫn của GV trong
PHT.
Stt Tên thí nghiệm Hiện tượng – giải
thích
Yêu cầu
1 - Cho vài giọt H
2
SO
4
loãng
vào giấy quỳ tím
Nhận xét t/chh
của H
2
SO
4
loãng
2 - Có 2 ống nghiệm, mỗi ống
cho vào khoảng 2ml dd H
2
SO
4
loãng
Ống 1: cho 1 viên Zn, q/s.
Ống 2: cho 1 mảnh Cu vào,
quan sát hiện tượng, rồi đun
sôi ống nghiệm trên ngọn
lửa đèn cồn đên khi có khí
mùi hắc thoát ra thì dừng lại,
cho bông tẩm xút lên miệng
ống nghiệm
So sánh tính
chất của
H
2
SO
4
loãng
và đặc
3 Cho H
2
SO
4
+ BaCl
2
: cho
vào ống nghiệm 2ml H
2
SO
4
loãng, cho vài giọt BaCl
2
vào.
Cho biết PP
nhận biết ion
sunfat
- Thống nhất kết quả và thảo luận nhóm hoàn thành phiếu học tập số
3.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3
Góc áp dụng
1. Mục tiêu: Từ kiến thức đã chuẩn bị trước áp dụng hoàn thành các
bài tập.
2. Nhiệm vụ
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 4
Bài 1. Hoàn thành chuỗi phản ứng hóa học sau (cá nhân)
FeS
2
→SO
2
→SO
3
→H
2
SO
4
→SO
2
→Na
2
SO
3
→Na
2
SO
4
→NaCl→NaNO
3
→HCl→H
2
S→H
2
SO
4
Bài 2. Cho các dd không màu của các chất sau: NaCl, K
2
CO
3
, Na
2
SO
4
,
HCl, Ba(NO
3
)
2
. Phân biệt các dd đã cho mà không dùng thêm hóa chất
nào khác.
Một số hình ảnh thực nghiệm
Hướng dẫn phân chia HS theo các góc học tập
HS tiến hành nhiệm vụ của mình trong PHT
Sản phẩm của các góc, GV nhận xét
Nhận xét tiết dạy:
- Bài dạy được tiến hành trong 2 tiết, các góc luân chuyển cho nhau
hợp lí.
- Sự phân bố ban đầu được HS mỗi góc trình bày trong giấy A0, sự luân
chuyển các góc tiếp theo sẽ được trình bày trong giấy A4.
- Sản phẩm các góc được trưng bày trên bảng, các nhóm nhận xét và bổ
sung.
- Tiết dạy đã gây được cho HS hứng thú trong học tập, kích thích tính tò
mò ham học hỏi của HS, HS có ý thức tư giác nghiên cứu.
Kết thúc tiết dạy, tôi tiến hành kiểm tra 10 phút để đánh giá chất lượng, đánh
giá khả năng tiếp thu kiến thức, năng lực vận dụng kiến thức, ý thức tự giác –
tự học của HS ở các lớp thực nghiệm và các lớp đối chứng. Tiếp đó tôi làm
phiếu điều tra về độ tiếp thu và hứng thú của HS trong bài dạy sử dụng PPDH
theo góc.
ĐỀ KIỂM TRA 10 PHÚT
Câu1: Cách tiến hành pha loãng axit sunfuric trong PTN là:
A. Cho nhanh nước vào axit, khuấy
đều
B. Cho nhanh axit vào nước, khuấy
đều
C. Cho từ từ nước vào axit, khuấy
đều
D. Cho từ từ axit vào nước, khuấy
đều
Câu2: Kim loại tác dụng với H
2
SO
4
loãng và H
2
SO
4
đặc nóng đều tạo ra 1
muối là:
A. Cu B. Al C. Fe D. Ag
Câu3: Kim loại thụ động trong H
2
SO
4
đặc, nguội là:
A. Zn, Al,
Fe.
B. Fe, Cu,
Al.
C. Al, Fe. D. Cu,
Zn, Fe.
Câu4: Chọn hệ số đúng của chất khử và chất oxi hóa trong PTHH sau:
Fe + H
2
SO
4
→ Fe
2
(SO
4
)
3
+ SO
2
+ H
2
O
A. 3 và 5 B. 6 và 2 C. 2 và 6 D. 5 và 3
Câu5: Có các dung dịch đựng riêng biệt: NH
4
Cl, NaOH, NaCl, H
2
SO
4
,
Na
2
SO
4
, Ba(OH)
2
. Chỉ dùng thêm một dung dịch thì dùng dung dịch nào
sau đây có thể nhận biết được các dung dịch trên?
A. dd phenolphtalein. B. dd quỳ tím. C. dd AgNO
3
. D. dd
BaCl
2
.
Câu6: Cho 28g kim loại (hóa trị 2) tác dụng hết với dung dịch H
2
SO
4
loãng thu được 5,6 lít khí (ở O
o
C, 2 atm). Hỏi kim loại hóa trị 2 tên là
gì?
A. Ca. B. Fe. C. Zn. D. Mg
Câu7: Trộn 2 thể tích dung dịch H
2
SO
4
0,2M với 3 thể tích dung dịch
H
2
SO
4
0,5M được dung dịch H
2
SO
4
có nồng độ mol/lit là:
A. 0,4M. B. 0,25M
.
C. 0,38M
.
D. 0,15M.
GV thu bài và đánh giá kết quả ngay tại lớp
Kết quả kiểm tra
Lớp HS Điểm
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
10A1 39 0 0 0 0 1 3 5 9 13 5 3
10A3 41 0 0 0 0 4 8 10 11 5 2 1
Phân loại kết quả học tập của HS (%)
Yếu kém
(0-4 điểm)
Trung bình
(5,6 điểm)
Khá
(7,8 điểm)
Giỏi
(9,10 điểm)
TN ĐC TN ĐC TN ĐC TN ĐC
2,6 9,8 27,5 43,9 56,4 39,0 20,5 7,3
Đồ thị hình cột biểu diễn kết quả kiểm tra 10 phút của lớp TN và ĐC
Ý kiến của HS về giờ học có sử dụng PPDH theo
góc
Số HS
Tỉ lệ
%
Rất thích 18 46,15
Thích 15 38,46
Bình thường 6 15,39
Không thích 0 0
Nhận xét:
- Đa số các em HS đều cho rằng phương pháp này rất hay, bổ ích, phát
huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học, giúp cho các em
được tranh luận, thảo luận và rèn khả năng nói trước đám đông.
- Dựa trên các kết quả thực nghiệm sư phạm và thông qua việc xử lý số
liệu thực nghiệm sư phạm thu được, tôi nhận thấy chất lượng học tập của
HS ở lớp thực nghiệm (theo PPDH theo góc) cao hơn ở lớp đối chứng.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận
Sau một thời gian tiến hành tìm hiểu, nghiên cứu tôi đã thực hiện các
nhiệm vụ đề ra, cụ thể là:
Đề xuất nội dung dạy học có thể áp dụng PPDH theo góc. Áp dụng quy trình
thiết kế và tổ chức giờ dạy theo PPDH theo góc bài axit sunfuric – hóa học 10
nâng cao.
Đã tiến hành thực nghiệm, kiểm tra kết quả, sau đó xử lý kết quả thực
nghiệm và phân tích kết quả thu được.
Kết quả điều tra ý kiến của HS cho thấy đa số các em đều yêu thích PPDH
mới này, đề nghị áp dụng vào quá trình dạy học học phần tiếp theo.
Kết quả thực nghiệm sư phạm chứng tỏ việc sử dụng phương pháp dạy
học theo góc trong môn hóa học ở trường THPT là cần thiết, phát huy
được tính tự học của học sinh, có thể áp dụng vào giảng dạy một số nội
dung khác của chương trình hóa học phổ thông, góp phần nâng cao chất
lượng giờ học môn hóa học cũng như rèn luyện kỹ năng học cho HS phổ
thông.
Bản thân tôi cũng đã tích lũy được nhiều kiến thức về lí luận phương pháp
dạy học Hóa học, lí luận phương pháp dạy học hiện đại, biết và hiểu rõ hơn
về các PPDH mới, trong đó có PPDH theo góc. Hy vọng đây sẽ là một tư
liệu có ích cho tôi và các GV khác trong quá trình giảng dạy và nghiên cứu
các học phần tiếp theo của chương trình hóa học phổ thông.
Kiến nghị
Qua quá trình nghiên cứu và thực hiện, tôi có một vài kiến nghị: