Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

CÔNG TRÌNH VÀ THIẾT BỊ THỦY SẢN full

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.98 MB, 101 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN
**********
Giáo trình môn h
ọc
CÔNG TRÌNH VÀ
THI
ẾT BỊ THỦY SẢN
Mã số Môn học: TS466
Chæång Måí Âáöu, Cäng trçnh thuíy saín
1
MÔN HỌC: CÔNG TRÌNH NUÔI THỦY SẢN

CHƯƠNG MỞ ĐẦU: GIỚI THIỆU MÔN HỌC
I. ĐỊNH NGHĨA VỊ TRÍ MÔN HỌC.
Công trình thủy sản là một bộ phận của ngành nuôi thủy sản; có nhiệm vụ
qui hoạch, cải tiến những cơ sở vật chất và thiết bị của ngành nuôi trồng thủy sản
như: Hệ thống ao, kênh mương dẫn nước, cống, các bể sinh sản, bể ấp, ương nhân
tạo và các thiết bị phục vụ cho ngành thủy sản
Yêu cầu các kỹ sư ngành thủy sản phải biết được những kiến thức cơ bản về
xây dựng công trình như: Đo đạc và khảo sát mặt bằng, những tính chất lý hóa và
sinh h
ọc của đất, tính năng các vật liệu xây dựng, biết các qui luật cơ bản về dòng
ch
ảy để vận dụng thiết kế công trình thủy sản thích hợp nhất.
Môn công trình thủy sản vận dụng những kiến thức từ các môn học khoa
học khác như: Thủy lợi, Thổ nhưỡng, Thủy nông, Trắc địa và các môn khoa học
khác nhằm tạo ra một mặt nước, một công trình thích hợp nhất cho việc nuôi và
sinh s
ản của các đối tượng thủy sản.
Môn công trình thủy sản trang bị cho người kỹ sư ngành nuôi trồng thủy sản


có những kiến thức cơ bản, thiết kế một công trình thủy sản thích hợp để áp dụng
biện pháp kỹ thuật nuôi thủy sản nhằm đem lại hiệu quả cao nhất.
II. NHIỆM VỤ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Môn học vừa mang tính tổng hợp vừa mang tính ứng dụng. Vì vậy nó có
nhi
ệm vụ nghiên cứu các thành tựu của các ngành khoa học khác ứng dụng vào
lãnh v
ực thủy sản ở mặt nước tự nhiên cũng như nhân tạo. Nội dung môn học trình
bày nh
ững vấn đề lý luận và kỹ thuật vẽ thiết kế và thi công công trình thủy sản để
tạo ra một thủy vực ổn định và thích hợp.
Môn học cũng nhằm trang bị cho kỹ sư ngành thủy sản biết cách đo đạc,
khảo sát, qui hoạch trại cá, thiết kế hệ thống cấp nước, ao, bể đẻ, bể ấp
Đồng thời môn học trang bị những kiến thức cơ bản để làm cơ sở nghi
ên
c
ứu thiết kế các thiết bị và công trình khác, đáp ứng theo nhu cầu cụ thể của ngành
th
ủy sản và ngày càng đem lại hiệu quả cao hơn cho ngành thủy sản.
Môn học cũng trang bị một số kiến thức cơ bản về an toàn lao động khi sử
dụng các thiết bị điện dùng trong ngành thủy sản, hệ thống thổi khí, bình nén khí
III. PHÂN BỐ CHƯƠNG TRÌNH
Nội dung môn học gồm có tất cả 6 chương.
Chương I: Biểu diễn địa hình
Chæång Måí Âáöu, Cäng trçnh thuíy saín
2
Nhằm trang bị cho sinh viên những kiến thức cơ bản về hình dạng
mặt đất, cách biểu thị tọa độ của một điểm trên mặt đất, một số kỹ thuật đo
đạt địa h
ình. Khái niệm về bản đồ, cách đọc và sử dụng chúng trong việc đo

đạc cũng như quy hoạch. Ngoài ra chương c
òn giới thiệu cách trình bày
cách v
ẽ và đọc một bản vẽ kỹ thuật xây dựng.
Chương II. Vật liệu xây dựng.
Giới thiệu cho sinh viên những tính chất cơ bản của các vật liệu cơ
bản thường dùng trong xây dựng. Ngoài ra chương cũng giới thiệu cho sinh
viên một số vật liệu xây dựng thông dụng và biết cách bảo quản chúng.
Chương III. Các loại công trình trong trại cá.
Trong chương này sẽ trình bày cho sinh viên cách thiết kế, xây dựng
các hệ thống ao: ao chứa nước, ao lắng, ao cá bố mẹ, ao cá hậu bị, ao ương
và các loại ao phụ trợ khác Ngoài ra cũng trình bày cho sinh viên các loại
cống được sử dụng để cấp và tiêu nước trong ao.
Chương IV. Hệ thống cấp tiêu nước trong trại cá.
Chương này nhằm trang bị cho sinh viên kiến thức thiết kế kinh dẫn
nước để cấp và thoát nước trong một trại cá.
Chương V. Công trình phục vụ sản xuất giống.
Chương trình bày cấu tạo và nguyên tắc vận hành các thiết bị cho cá
đẻ nhân tạo v
à tự nhiên như: bể đẻ hình bầu dục, bể đẻ tròn, ao đất Và các
thi
ết bị ấp trứng, bể vòng, bình Jar, lưới phểu và các thiết bị giữ cá bột
Chương VI. Quy hoạch trại cá.
Trình bày các bước tiến hành quy hoạch một trại cá. Những yêu cầu
tối thiểu để quy hoạch một trại cá và cách bố trí các công trình hợp lý.
IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO.
1. Thổ nhưỡng học - Trường Đại học Nông nghiệp I, Xuất bản.
2. Trần Kim Thạch. Căn bản địa chất học
3. Vũ Văn Tảo và Nguyễn Cảnh Cầm. Thủy lực I và II
4.

Đào Như Kiêm. Vẽ kỹ thuật xây dựng
5. Bùi Đức Tiến và Đinh Thanh Tịnh. Đo đạc công trình
6. FAO. 1995. Volume 20/1 - Pond construction for freshwater fish
culture: building earthen ponds
7. FAO. 1992. Volume 20/2 - Pond construction for freshwater fish
culture: Farms and fish stocks
Chæång Måí Âáöu, Cäng trçnh thuíy saín
3
8. FAO. 1981. Volume 4.Water for freshwater fish culture
9. FAO. 1986. Volume 6. Soil and freshwater fish culture
10. FAO. 1981. Volume 16/1. Topography for freshwater fish culture:
topographhical surveys.
Chæång 1, Cäng trçnh thuíy saín
4
CHƯƠNG I: BIỂU DIỄN ĐỊA HÌNH
A. NH
ỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ ĐO ĐẠC ĐỊA HÌNH.
I. MẶT ĐẤT VÀ CÁCH BIỂU THỊ MẶT ĐẤT.
1.Hình dạng trái đất.
Ngay từ xưa, con người đã bắt đầu suy nghĩ về hình dạng trái đất. Ở Hylạp,
trước công nguyên, người ta đ
ã giả thiết hình dạng trái đất là hình cầu. Nhưng mãi
đến thế kỹ 17 việc nghiên cứu sâu về hình dạng trái đất mới bắt đầu.
Ngày nay, người ta khảo sát v
à biết được hình dạng tổng quát của trái đất là
hình b
ầu dục dẹt ở hai cực của trái đất. Đó là một hình Elipxoit. Hình 1

N
ếu gọi:  : Độ dẹt của trái đất

a : Bán kính trục lớn (Bán kính của vòng xích đạo)
b : Bán kính trục nhỏ (Bán kính đo ở cực)
Thì độ dẹt  được biểu thị:
Các trị số a và b đã được nhiều nhà bác học trên thế giới xác định và cũng có nhiều
giá trị. Hiện nay ta sử dụng trị số a, b do nhà bác học Liên xô Kraxôpxki xác định:
a = 6 378 245m ; b = 6 356 863m ;  = (1 / 298,3)
Nhìn chung các tác gi
ả đều thống nhất nhau độ dẹt trái đất rất nhỏ, khoảng
  (a-b) / a
P
b
aQ
1
Q
P
1
Hình 1
Chæång 1, Cäng trçnh thuíy saín
5
1/300 và a=6378km, b=6356km. Do độ dẹt tương đối nhỏ và để giản tiện trong
việc đo đạc nên trong các diện tích không quá 20 Km2 có thể xem như là một mặt
phẳng và trái đất được coi như là hình cầu có bán kính R = 6 371Km.
2. Mặt thủy chuẩn.
Bề mặt trái đất có hình dạng gồ ghề phức tạp. Để xác định độ cao của một
điểm tr
ên mặt đất, cần phải có một mặt làm chuẩn. Trong trắc địa người ta gọi mặt
chuẩn đó là mặt thủy chuẩn. Bề mặt trái đất với những đỉnh núi cao và những vực
rất sâu, khoảng chênh lệch giữa đỉnh cao nhất và vực sâu nhất gần 20Km. Tuy
nhiên so với kích thước của trái đất R = 6 371Km thì độ lồi lõm của trái đất
khoảng (20Km/6371Km) = 1/318, giá trị này không đáng kể và chúng ta xem bề

mặt trái đất như mặt cầu nhẵn.
Từ đó người ta đưa ra khái niệm:
- Mặt thủy chuẩn là mặt nước trung bình ở trạng thái yên tỉnh và kéo dài
xuyên qua các l
ục địa, hải đảo tạo thành một mặt cong khép kín. Mặt thủy chuẩn
như thế c
òn gọi là mặt thủy chuẩn gốc.
- Mặt thủy chuẩn gốc có đặt điểm là:
 Phương pháp tuyến tại mổi điểm của mặt đó trùng với phương của
đường dây dọi.
 Độ cao của mặt thủy chuẩn được qui ước là 0.00m. Những điểm ở cao
hơn mặt thủy chuẩn th
ì có giá trị dương, những điểm ở thấp hơn mặt
thủy chuẩn thì có giá trị âm.
Trong nhiều trường hợp để tiện sử dụng người ta còn dùng mặt thủy chuẩn
quy ước. Tức l
à mặt thủy chuẩn không trùng với mặt thủy chuẩn gốc, chúng có thể
cao hơn hay thấp hơn mặt thủy chuẩn gốc.
3. Vị trí của một điểm. Hình 2

V
ị trí của một điểm được xác định bởi tọa độ địa lý và độ cao của điểm đó.
Tọa độ địa lý một điểm được xác định bởi hai trị số sau:
a. Kinh độ: Kinh độ của một điểm là gì? Để định nghĩa được nó chúng ta cần
hiểu các khái niệm sau:
Mặt phẳng kinh tuyến là mặt phẳng chứa trục trái đất, nó cắt mặt trái đất
theo một vòng, vòng đó được gọi là vòng kinh tuyến. Người ta qui ước vòng kinh
Chæång 1, Cäng trçnh thuíy saín
6
tuyến đi qua đài thiên văn Greenwish của Anh được gọi là kinh tuyến gốc. Nó có

giá trị 0o , các kinh tuyến có độ dài bằng nhau.
Kinh độ của một điểm l
à góc nhị diện hợp bởi mặt phẳng kinh tuyến đi qua
điểm quan sát v
à mặt phẳng kinh tuyến gốc.
Kinh tuyến có giá trị từ 0o - 180o được tính từ kinh tuyến gốc về hai phía,
nếu điểm quan sát nằm ở phía Đông kinh tuyến gốc thì có kinh độ Đông (E), trong
tính toán mang dấu cộng(+). Nếu điểm quan sát nằm phía Tây của kinh tuyến gốc
thì có kinh
độ Tây (W), trong tính toán mang dấu trừ (-).
b. Vĩ độ:
Trên trái đất tất cả các mặt phẳng vuông góc với trục trái đất được gọi là
m
ặt phẳng vĩ tuyến. Mặt phẳng vĩ tuyến cắt mặt trái đất theo một vòng thì vòng đó
được gọi l
à vòng vĩ tuyến. Mặt vĩ tuyến chứa tâm trái đất được gọi là mặt phẳng
xích đạo. Mặt phẳng xích đạo cắt mặt trái đất theo một v
òng thì vòng đó được gọi
là vòng xích đạo. Các mặt phẳng vĩ tuyến đều song song nhau.
Vĩ độ của một điểm là góc pháp tuyến tại điểm đó với mặt phẳng xích đạo.
Vĩ độ có giá trị 0o - 90o, được tính từ xích đạo về hai cực. Điểm quan sát
nằm ở bán cầu Bắc thì có vĩ độ Bắc (N), trong tính toán mang dấu cộng (+). Điểm
quan sát nằm ở bán cầu Nam thì có vĩ độ Nam (S), trong tính toán mang dấu trừ(-).
c. Độ cao của một điểm (Còn gọi là cao trình của một điểm): Độ cao của một
điểm
là khoảng cách từ điểm đó đến mặt thủy chuẩn theo đường dây dọi.
P
A
O
Q

1
Q
P
1
G


Hướng dây dọi tại điển A
Vĩ tuyến qua A
Kinh tuyến gốc G
Vòng xích đạo
Kinh tuyến qua A
Hình 2
Chæång 1, Cäng trçnh thuíy saín
7
Ngoài ra người ta còn phân biệt độ cao tuyệt đối làì khoảng cách từ điểm đó
đến mặt thủy chuẩn của trái đất và độ cao tương đối l
à khoảng cách từ điểm đó đến
một mặt phẳng thủy chuẩn qui ước nào đó.
Nếu điểm quan sát nằm ở trên mặt thuỷ chuẩn thì có giá trị dương (+), nằm
ở dưới mặt thủy chuẩn th
ì có giá trị âm (-).
4. Bản đồ:
a. Khái niệm tổng quát.
Bản đồ là hình vẽ thu gọn mặt đất hay một phần mặt đất lên giấy vẽ. Có
nhiều loại bản đồ, tuỳ theo mục đích sử dụng mà ta có các loại bản đồ như: bản đồ
hành chánh, bản đồ thổ nhưỡng, bản đồ địa hình Trong phạm vi ngành nghề
chúng ta chỉ khảo sát bản đồ địa hình. Bản đồ địa hình có hai loại:
Bản đồ địa vật: Nội dung chính của nó là mô tả những cơ sở vật chất tự
nhiên (hay nhân tạo) hiện diện trong khu vực cần được vẽ như nhà cửa, cầu cống,

đường xá, kênh mương
Bản đồ địa hình toàn diện: là bản đồ ngoài biểu diễn địa vật còn mô tả
thêm thế đất. Nhưng thường mô tả chính là thế đất và một số địa vật quan trọng.
Như ta đ
ã biết bề mặt trái đất là một mặt cong. Biểu diễn một mặt cong lên
b
ản đồ là một mặt phẳng sẽ có những sai số nhất định và người ta áp dụng riêng lẽ
hay phối hợp các phép chiếu khác nhau để biểu diễn mặt trái đất lên bản đồ.
Theo đặc điểm sai số của các phép chiếu của bản đồ mà người ta chia ra các
loại phép chiếu như sau:
Phép chiếu giữ góc: là phép chiếu trong đó góc được biểu diễn không có sai
số. Các phần tử vô cùng nhỏ của Elipxoit đều được biểu diễn lên lưới chiếu thành
nh
ững hình đồng dạng.
Phép chiếu giữ diện tích: là phép chiếu không có sai số về diện tích. Diện
tích trên bản đồ tỷ lệ với diện tích tương ứng của khu vực được biểu diễn.
Phép chiếu tự do: là phép chiếu trung gian giữa hai phép chiếu trên.Nó vừa
có sai số về góc vừa có sai số về diện tích.
Chæång 1, Cäng trçnh thuíy saín
8
Trong phạm vi ngành nghề của chúng ta chỉ cần phép chiếu mặt bằng. Tức
phép chiếu từ tâm trái đất lên mặt phẳng tiếp xúc với mặt thủy chuẩn nơi cần
chiếu, vì tâm trái đất xa và diện tích hình chiếu nhỏ nên tia chiếu được coi là song
song v
ới nhau. Vì vậy trong phạm vi được chiếu sai số không đáng kể.
b. Tỷ lệ bản đồ.
Tỷ lệ bản đồ xác định mức độ thu nhỏ của khu vực biểu diễn lên bản đồ. Có
ba phương pháp thể hiện tỷ lệ của bản đồ:
Tỷ lệ số: Thể hiện bằng một phân số mà tử số là 1, còn mẫu số thể hiện mức
độ

thu nhỏ của khu vực. Thí dụ: Bản đồ tỷ lệ 1/10 000 tức, 10 Km thực tế được
biểu diễn bằng 1m trên bản đồ.
Tỷ lệ chữ: Cho biết đơn vị chiều dài trên bản đồ tương ứng với chiều dài ở
thực tế. Thí dụ: “1cm bằng 1Km”.
Đoạn tỷ lệ: Là hình vẽ của một đoạn thẳng trên bản đồ, dưới đó có ghi chiều
dài thật của đoạn thẳng. Thí dụ:
5. Phương pháp biểu diễn bản đồ địa hình.
Trên bản đồ địa hình người ta thường phân biệt hai bộ phận chính cần phải
thể hiện đó là dáng đất và địa vật.
a. Biểu diễn dáng đất: Dáng đất là tổng hợp sự lồi lõm của bề mặt tự nhiên của
trái đất. Tuỳ theo tính chất của dáng đất mà người ta chia ra vùng núi, vùng đồi và
đồng bằng. Có nhiều cách biểu diễn dáng đất:
 Phương pháp kẽ vân: tức là dùng những đường kẻ song song nhau
để biểu diễn dáng đất. Ở những nơi tương đối bằng phẳng hay có độ
dốc thoải thì được biểu diễn bằng nét kẻ mịn, mãnh, dài, các nét vẽ
cách xa nhau. Những nơi vùng đất dốc hay đồi núi dốc đứng, đường
biểu diễn bằng những nét kẽ đậm, ngắn và khích nhau. Đặc biệt các
nét kẽ đều phải xuôi theo hướng dốc. Ưu điểm của phương pháp này
thì thấy được dáng dốc rõ ràng nhưng chúng có nhược điểm là không
th
ể sử dụng để xây dựng công trình.
 Phương pháp tô màu: Tức là dùng màu sắc khác nhau để biểu diễn
dáng đất khác nhau. M
àu nâu chỉ đồi núi, màu vàng chỉ bình nguyên,
1 Km
Chæång 1, Cäng trçnh thuíy saín
9
h
h
90m

80m
70m
70m
80m
90m
Hình 3
màu xanh dương biểu diễn biển, màu xanh lá cây chỉ rừng cây
Mức độ đậm nhạt khác nhau của màu sắc thể hiện mức độ cao thấp ,
nông sâu khác nhau của địa hình.
 Phương pháp ghi cao độ: Phương pháp này ghi trực tiếp cao độ vào
b
ản đồ. Thường các bản đồ mục đích chính không chủ yếu biểu diễn
địa h
ình nhưng các điểm cao quan trọng cũng được thể hiện ghi trực
tiếp trên bản đồ như: đỉnh núi, đỉnh đồi, đỉnh tháp
Các phương pháp biểu diễn địa h
ình trên đây khhông được chính xác. Hiện
nay dùng phương pháp phổ biến nhất là đường đồng mức.
 Phương pháp đường đồng mức:
Đường đồng mức được gọi là đường đồng cao độ. Đó là một đường cong
khép kính có cùng một độ cao trên mặt đất so với mặt thủy chuẩn. Hay nói
cách khác, đó là h
ình chiếu của các điểm có cùng độ cao lên mặt phẳng nằm
ngang. Hình 3
Đường đồng mức có những tính chất sau:
 Tất cả các điểm nằm trên đường đồng mức điều có độ cao bằng
nhau.
 Đường đồng mức phải là đường liên tục kép kín. Chỉ có thể bị ngắt
đi v
ì khung bản đồ mà thôi.

 Các đường đồng mức không thể cắt nhau trừ trường hợp biểu diễn
các địa h
ình đặc biệt như mõm núi có dạng hình hàm ếch.
Chæång 1, Cäng trçnh thuíy saín
10
 Chổ nào các đường đồng mức cách xa nhau thì chổ đó dốc thoải, chỗ
nào các đường đồng mức khích nhau th
ì chổ đó dốc nhiều. Nếu hai
đường đồng mức tr
ùng nhau thì chổ đó vách thẳng đứng.
Độ cao đều là hiệu độ cao của hai đường đồng mức kế tiếp. Ký hiệu
(h). Thường chọn độ cao đều h= 1m, 5m, 10m, 20m tùy theo mục đích sử
dụng.

b. Biểu diễn địa vật: Để biểu diễn địa vật người ta thường dùng những ký hiệu đã
được thống nhất với nhau. Các ký hiệu này chủ yếu là dựa vào hình dáng, màu sắc
đặc trưng nhất của địa vật để dễ nhớ, dễ hiểu. Năm 1977 Cục đo đạc v
à bản đồ nhà
nước đề nghị sử dụng thống nhất một số ký hiệu thông thường sau đây: Hình 4
Chæång 1, Cäng trçnh thuíy saín
11
Điểm độ cao cấp nhà nước
Đi
ểm tam giác v
à đư
ờng chuyền cấp nh
à nư
ớc
Điệm đo vẽ mặt bằng


Điểm độ cao kỹ thuật dưới đất

Điểm độ cao kỹ thuật trên tường
G
Nhà gổ tre lá
2
Nhà gạch đá bê tông hai tầng
Nhà đang xây dựng
Đường sắt
Đường ô tô
Đường mòn
Địa giới tỉnh
Địa giới huyện
Địa giới xã
Cây lá rộng
Cây lá nhọn
Họ cọ dừa
Họ tre nứa
Bệnh viện
Chùa
Nhà thờ
Ruộng lúa
Hình 4
Chæång 1, Cäng trçnh thuíy saín
12
II. KỸ THUẬT ĐO ĐẠC.

1. Đo góc:
a. Định nghĩa:
Góc bằng: của ba điểm AOB lá góc A’O’B’, hình chiếu của ba điểm AOB

lên mặt phẳng nằm ngang đi qua O.
- OA và OB gọi là hai hướng ngắm.
- Hai mặt phẳng ngắm đó là hai mặt phẳng thẳng đứng.
Nói cách khác đo góc bằng là đo góc nhị diện hợp bởi hai mặt phẳng thẳng đứng
chứa hai hướng ngắm.
Góc đứng: L
à góc tạo bởi hướng ngắm và mặt phẳng nằm ngang, tức là tạo
bởi đường ngắm và hình chiếu của nó trên mặt phẳng nằm ngang. Hình 5

1
: có trị số dương nếu điểm quan sát nằm trên mặt phẳng nằm ngang.

2
: có trị số âm nếu điểm quan sát nằm dưới mặt phẳng nằm ngang.
Giá trị của góc đứng của một điểm : 0
o
- 90
o
B
O
B’
A’
A

Hình 5
Chæång 1, Cäng trçnh thuíy saín
13

Đôi khi người ta còn dùng góc thiên đỉnh (1 , (2 để thay cho góc đứng. Góc
thiên đỉnh l

à góc tạo bởi hướng thẳng đứng với đường ngắm .
Mối quan hệ giữa góc thiên đỉnh và góc đứng : Tổng đại số của chúng bằng
90
o
. Hình 6
b. Máy đo góc: Máy kinh vĩ (Tự nghiên cứu)
Máy kinh vĩ dùng để đo góc đồng thời còn có thể đo khoảng cách cà hiệu
độ cao. Máy gồm có ba bộ phận chính:
- Bộ phận ngắm là ống kính: Nó chuyển động trong mặt phẳng thẳng đứng
nhờ trục quay đặt trên giá đỡ.
- Bộ phận đọc số: bàn độ và du xích.
- B
ộ phận chiếu điểm và cân máy bao gồm: Ôúng thăng bằng ốc cân và quả
dọi.
Ngoài ra máy kinh vĩ còn có ốc hãm và ốc di động có trục điều khiển của
bàn độ, v
ành du xích và ống kính khi đo ngắm.
+ Ống kính gồm: Hình 7
- V
ật kính biến vật ngắm thành ảnh.
- Thị kính biến ảnh thành ảnh phóng đại.
- Vạch chữ thập là ngắm ảnh.

1
+ 
1
= 90
o

2

+ 
2
= 90
o
Đường ngắm 1
Đường ngắm 2
Mặt phẳng nằm ngang


1

2

1

2
Hình 6
Chæång 1, Cäng trçnh thuíy saín
14
- Ốc điều chỉnh ảnh để điều chỉnh rõ ảnh trên vạch chữ thập.
+ Bàn độ v
à vành du xích.
Bàn độ là một đĩa tròn bằng kim loại có khắc độ theo chiều kim đồng
hồ. Mỗi độ chia thành 2, 3,4,6 khoảng bằng nhautương ứng 30’,20’,15’,10’,
đó là giá trị của khoảng chia nhỏ nhất của bàn độ.
Vì giá trị chia nhỏ nhất của bàn độ vẫn còn lớn có thể đọc được
những giá trị nhỏ hơn, người ta làm thêm vành du xích.
Mu
ốn đọc kết quả đo được người ta căn cứ vào vạch 0
o

của du xích
để đọc số chẳn của độ trên bàn độ. Sau đó căn cứ v
ào 2 vạch trùng nhau của
du xích và bàn độ ta đọc số lẽ tr
ên du xích. (phút, giây).
+ B
ộ phận chiếu điểm và cân máy.
Ch
ủ yếu là ống thăng bằng và dây dọi. Dây dọi dùng để chiếu đúng
vị trí của điểm đặt máy. Các ống thăng bằng để điều chỉnh cho máy nằm
trong mặt phẳng nằm ngang. Trước tiên người ta đặt giá ba chân của máy
sao cho phương của dây dọi đi qua điểm trạm đo. Sau đó đặt máy lên đầu
giá và đều chỉnh ốc cân cho bọt nước v
ào giữa lúc đo máy cân bằng.
c. Phương pháp đo góc bằng.
+ Đo đơn giản. Áp dụng góc độc lập, mỗi góc có hai hướng ngắm.
Ốc điều chỉnh ảnh
Vạch chữ thập
Vật kính Thấu kính điều chỉnh ảnh
Thë kênh
Hình 7
Chæång 1, Cäng trçnh thuíy saín
15
Ví dụ: Đo góc AOB
Đặt máy chiếu đúng điểm O và cân máy cố định đặt bàn độ nằm. Động tác
1: (trái) đặt bàn độ bên tay trái người do, mở máy ngắm chính xác điểm A đọc
được trị số a, xong quay máy thuận chiều kim đồng hồ ngắm chính xác điểm B,
đọc được trị số b. Vậy giá trị của AOB trong lần đo n
ày là:



Động tác 2 : Xoay ống kính 180
o
để chuyễn bàn độ về tay phải người đo và ngắm
chính xác điểm B đọc được giá trị b’. Quay ống kính theo chiều ngược kim đồng
hồ ngắm điểm A, đọc được giá trị a’. Giá trị của góc AOB trong lần đo này là:
Giá tr
ị của góc AOB trong phép đo đơn giản là trung bình cộng của hai lần đo:


+ Đo toàn vòng:
Áp d
ụng trong trường hợp một điểm có nhiều hướng ngắm Hình 8, tức tại
mỗi điểm đặt máy đo được nhiều góc. Giả sử tại điểm O ta đo được các góc đến 4
hướng ngắm A,B,C,D.
AOB = ((b - a)+(b’-a’))/2
O
a
b
A
B
AOB = b’ - a’
AOB = b - a
Chæång 1, Cäng trçnh thuíy saín
16

Sau khi đặt và cân bằng máy ta đo:
Lần 1: (động tác 1) đưa bàn độ về tay tráy, chuyễn bàn độ ngang về vị trí
0
o

0’0’’. Mở máy ngắm A, được a1; xoay máy theo chiều kim đồng hố ngắn B,
được b1; tương tự ngắm C, được c1; ngắm D, được d1 ; v
à tiếp tục ngắm A được
a’1 . a1 và a’1 không được ch
ênh lệch quá độ chính xác du xích của máy.
Lần 2: Đảo ống kính 180
o
cho bàn độ nằm bên phải. Ngắm A đo được a2;
quay ống kính theo chiều ngược kim đồng hồ ngắm D đo được d2; tương tự ngắm
C đo được c2; ngắm B đo được b2 v
à tiếp tục ngắm A đo được a’’2.
Lưu
ý: a1 và a’1; a2 và a’’2 chêng lệch không quá t. b1,b2; c1,c2; d1,d2
chênh lệch không quá 2t. Bằng cách tính trung bình cộng ta xác định được giá trị
của các góc.
d. Phương pháp đo góc đứng:
i
i
v
v
D, d
1
0
o
A, a
1
B, b
1
C, c
1

O
Hình 8
Chæång 1, Cäng trçnh thuíy saín
17
Đặt máy tại A chiếu điểm cân máy và chiều cao đặt máy i , đánh dấu trên
cây tiêu m
ột đoạn bằng i, Mo là số đọc khi ống kính nằm ngang. Quay ống kính
ngắm điểm đánh dấu trên cây tiêu đặt tại B ta đọc được giá trị M1.
v = M
1
- M
o

2. Đo khoảng cách.
a. Xác định đường thẳng: Đây là yêu cầu và cũng là công việc đầu tiên để tiến
hành đo khoảng cách. Nó có nhiệm vạch rõ tuyến đo và giảm bớt sai số trong quá
trình đo đạc. Tùy theo yêu cầu độ chính xác mà dóng đường thẳng bằng mắt
thường hay bằng máy.
Nếu dùng mắt thường để xác định đường thẳng người ta phải sử dụng các
tiêu ngắm. Các tiêu ngắm làm bằng gổ có đường kính 3-4cm, dài 1,5-2m một đầu
nhọn và bịt sắt dùng để cắm xuống đất. Các tiêu ngắm thường được sơn thành
những khoảng màu trắng đỏ xen kẽ nhau để dễ nhìn, mỗi khoảng 20cm - 30cm.
Ví dụ : Để xác định đường thẳng AB, người ta cắm ở A và B hai sào tiêu.
Người thứ nhất đứng trước và cách sào tiêu A 2-3m ngắm hướng AB. Người thứ
hai dùng các sào tiêu còn lại cắm ở các khoảng giữa AB theo sự điều khiển của
người thứ nhất sao cho các s
ào tiêu trung giantrùng nhau trùng nhau trên một
đường ngắm AB.
Trường hợp A v
à B nhìn thấy nhau nhưng phải vượt qua một khe sâu ta

dùng phương pháp tiến lại gần nhau từ hai đầu. Như h
ình vẽ, ta ngắm hai sào tiêu
AB ta có th
ể cắm được sào tiêu O1. Qua BO1 ta cắm được sào tiêu O2, tiếp tục
tương tự như vậy ta có thể dóng được đường thẳng AB.
1,5-2m
A B
Sào tiêu
20-30cm
Đường kính 3-4cm
Chæång 1, Cäng trçnh thuíy saín
18
Nếu dùng máy ngắm ta cũng xác định được đường thẳng như dùng mắt
thường nhưng kết quả chính xác v
à có thể nhìn được xa hơn.
b. Phương pháp đo khoảng cách.
* Đo đơn giản: Trong trường hợp không cần độ chính xác cao người ta có
thể đo bằng cách đếm bước. Mỗi bước chân của người bình thường cách nhau
0,7m. Cách đo này có độ chính xác rất thấp. Do đó trong mọi trường hợp đều cần
có thước gỗ hay thước thép (dây) để đo.
( Thước thép (dây) thông thường d
ài 25m dùng kèm với một bộ 11 que sắt.
Khi đo cần có hai người thao tác. Người đi sau cầm đầu thước có vạch 0m, d
ùng
que s
ắt giữ chặt đầu thước sao cho vạch 0m của thước trùng với điểm đầu cần đo.
Người đi trước cầm 10 que sắt v
à cắm que sắt tại vạch 25m đều chỉnh sao cho
hướng của thước tr
ùng với hướng đo. Hai người đi tới và đo tiếp tục, người đi sau

thu các que sắt mà người đi trước đã cắm. Khi thu đủ 10 que người đi sau sẽ giao
cho người đi trước.
Nếu gọi:
N: Số lần người đi sau trao bộ 10 que sắt cho người đi trước.
n : Số que sắt trong tay người đi sau
r : Khoảng lẻ còn lại đọc trên thước.
25 : là chiều dài của thước. nếu thước dài 30m thì số này được thay bằng
30.
S: Kho
ảng cách được đo.
Ta có công thức tính khoảng cách bằng:

( Khi đo nếu gặp địa hình dốc ít thì có thể nâng thước lên nằm ngang và
dùng
ống thăng bằng để kiểm tra thăng bằng. khi đó đầu thước nâng cao được treo
một dây dọi để định tâm đầu thước ở mặt đất.
S = 250N + 25n + r
A
B
l
Chæång 1, Cäng trçnh thuíy saín
19
( Nếu địa hình dốc đều ta có thể đo trực tiếp mặt đất nghiêng và dùng công
th
ức:
Trong đó: l độ dài đo nghiêng; d khoảng cách AB; ( góc nghi
êng của mặt
đất.
 Đo bằng phương pháp cự lượng:
Đây là phương pháp đo gián tiếp, dùng phổ biến trong đo đạc, phương pháp

này cần phải dùng máy ngắm có vạch cự lượng như máy kinh vĩ và mia đứng.
Mia đứng l
àm bằng gổ dài 2-4m rộng 8-10cm. Người ta sơn đen đỏ chia
mặt mia thành từng đơn vị cm cho dễ nhìn.
Cách đo: Muốn đo khoảng cách AB ta đặt máy tại A và dựng mia ở B.
Ngắm mia tại B lúc này tại vạch cự lượng sẽ xuất hiện hai trị số M và N của mia
cách nhau một khoảng n. Hình 9
T
ừ hai tam giác đồng dạng OPQ và OMN. Ta có :
OI/OH = MN/PQ
 OI = (OH/PQ)MN
Đặt: OI = do = (OH/PQ)MN = (f/l)n ; Vì f và l là hằng số. Đặt K = f/l gọi
là hằng số nhân. Và vì f và ( cũng là hằng số, đặt f + ( = C gọi là hằng số cộng. Ta
có:
d = do +f +
 = (f/l)n +f +  = Kn + C
T
ừ hai tam giác đồng dạng OPQ và OMN. Ta có :
OI/OH = MN/PQ
 OI = (OH/PQ)MN
d = l cos
A
B
l

Chæång 1, Cäng trçnh thuíy saín
20
Đặt: OI = do = (OH/PQ)MN = (f/l)n ; Vì f và l là hằng số. Đặt K = f/l gọi
là hằng số nhân. Và vì f và  cũng là hằng số, đặt f +  = C gọi là hằng số cộng. Ta
có:

d = do +f +
 = (f/l)n +f +  = Kn + C
Để thuận tiện khi đo các máy thường được thiết kế có trị số K = 100 và máy
đo hiện đại thường có C=0. Do đó trong thực tế đo đạc ta dùng công thức :
Ví dụ : Từ A ngắm B ta đọc được trên vạch cự lượng của màng ảnh được
hai trị số 60cm và 170cm . Tức n = 170-60= 110cm.
Như vậy khoảng cách AB là d = 100 x 110cm = 110m
d = 100 n
11
12
13
14
M M
N N
P
Q

f d
o
d
A
B
M
N
I
Hình 9
Chæång 1, Cäng trçnh thuíy saín
21
* Đo bằng cách sử dụng mia Bala: Mia Bala là mia nằm ngang gắn trên giá
ba chân. Hai đầu mia ngắm cách nhau 2m. Trên mia Bala có một ống thăng bằng

và ống ngắm chuẩn.
Cách đo: Đặt má
y tại A và mia Bala tại điểm B. Điều chỉnh sao cho mia
vuông góc với đường ngắm AB. Dùng máy ngắm mia ta đo được trị số ( của góc
MAN.
Trong tam giác vuông MAB ta có:
AB = MB cotg
/2
 d = (l/2)cotg(/2)
Thường chọn l = 2m, nên:
* T
rường hợp ở giữa A và B có chướng ngại vật không nhìn thấy nhau tai
áp dụng các biện pháp sau:
- Áp dụng phép đồng dạng: Chọn một điểm O bất kỳ có thể nhìn thấy A và
B. Ta đo được OA và OB vì chúng có thể nhìn thấy nhau.
Trên OA và OB ta chọn hai điểm M, N sao cho:
OA/OM= OB/ON= AB/MN= K
 AB = (OA/OM)MN = K.MN
trong đó MN, OA, OM ta được.
/2
d
B l
M
N
A
d = cotg(/2)
Chæång 1, Cäng trçnh thuíy saín
22
- Sử dụng hệ thức lượng trong tam giác vuông: Dùng máy kinh vĩ chọn
một điểm H bất kỳ sao cho nhìn AB dưới một góc vuông:

Ta đo AH và BH được v
ì chúng nhìn thấy nhau. Vì tam giác AHB vuông tại H nên
ta có:
AB
2
= AH
2
+ BH
2
 AB =  AH
2
+ BH
2
3. Đo độ cao:
Mục đích đo độ cao là xác định độ cao của các điểm trên thực địa hoặc hiệu
độ cao của chúng.
Ta sử dụng máy đo cự ly, dùng trục ngắm nằm ngang của ống kính máy
thăng bằng để xác định độ cao của một điểm hay hiệu độ cao của nó đối với một
điểm đ
ã biết độ cao trước. Có thể đo bằng máy thủy chuẩn hay kinh vĩ và dùng
mia.
Đo cao từ giữa:
O
M N
A B
d
A
B
H
Chæång 1, Cäng trçnh thuíy saín

23
Giả sử cần xác định độ cao giữa hai điểm A và B. Ta dựng mia thẳng đứng tại hai
điển A và B. Đặt máy ở khoảng giữa sao cho khoảng cách máy đến hai mia gần
bằng nhau. Ngắm mia A đưa trục ngắm của ống kính vào vị trí nằm ngang. Đọc
trên mia được trị số a, gọi là mia sau. Tương tự ngắm mia ở B được trị số b,
gọi là
mia trước. Gọi h là độ chênh cao của B đối với A. Tức số đọc mia sau trừ số đọc
mia trước.
Hiệu độ cao A và B
h có giá tr
ị âm, dương
Độ cao của điểm B l
à
Đo cao từ phía trước:
Ta biết độ cao tại HA và độ cao của giá máy h. Ngắm mia tại điểm B đọc
được giá
trị m. Vậy hiệu độ cao của A và B là:
Độ cao tại B là:
B
A
N
M
a
b
h = a
-
b
H
B
= H

A
+ h
h
AB
= h - m
H
B
= H
A
+ h
AB
h
A, H
A
B, H
B
?
m
Chæång 1, Cäng trçnh thuíy saín
24
* Nếu A và B quá xa nhau hoặc không nhìn thấy nhau ta dùng phương pháp
chuyền cao độ.
Trong phương pháp này ta phải xác định độ cao của các điểm trung gian N1
( Ni là những điểm chuyền cao độ. Ta có :
h
1
= a
1
- b
1

h
2
= a
2
- b
2

h
n
= a
n
- b
n
____________
h = a - b
V
ậy độ cao tại điểm B bằng:
B. BẢN ĐỒ ĐIA HÌNH.
I. S
Ử DỤNG BẢN ĐỒ ĐỊA HÌNH.
1. Định hướng bản đồ
 bằng địa bàn.
Công tác đầu tiên của việc sử dụng bản đồ địa hình ở thực địa là định hướng
bản đồ, thường dùng địa bàn để xác định. Đặt địa bàn ở giữa bản đồ và xoay bản
đồ sao cho hướng Bắc của địa b
àn trùng với hướng Bắc của kinh tuyến trên bản
đồ, lúc đó ta đ
ã định được hướng của bản đồ.
 Trong trường hợp không có địa bàn.
Trong trường hợp này ta có thể sử dụng hai địa vật có thể hiện trên bản đồ.

Ta xoay bản đồ sao cho hướng của chổ ta đứng với hai địa vật trên bản đồ trùng
a
1
b
1
a
2
b
2
a
3
b
3
a
4
b
4
A, H
A
N
1
B, H
B
?N
3
N
2
HB = HA + h

×