SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI:
"TẠO HỨNG THÚ CHO HỌC SINH TRONG GIỜ DẠY CÁC
DẠNG BÀI CẤU TẠO TRONG CỦA THƯC VẬT"
1
A . MỞ ĐẦU
I. ĐẶT VẤN ĐỀ :
Do nhu cầu của xã hội hiện đại mục tiêu giáo dục cũng cần thay đổi để tạo con người mới
thích ứng với xã hội. Một trong những vấn đề cấp bách hiện nay Bộ giáo dục đã đề ra
phương pháp dạy học mới cho tồn cấp THCS.
Trong chương trình sinh học 6 là phần mở đầu cho chương trình Sinh học của bậc trung
học cơ sở, giúp học sinh bắt đầu làm quen với mơn khoa học chuyên nghiên cứu vế thế
giới sinh vật. Các kiến thức về thực vật và một số nhĩm sinh vật khác, học sinh được học
trong chương trình này vừa gĩp phần làm cho học sinh cĩ được những kiến thức sinh học
cơ bản, phổ thơng và hồn chỉnh, vừa giúp học sinh cĩ cơ sở để tiếp tục học những kiến
thức về di truyền, sinh thái ở cấp học trên, đồng thời làm cơ sở cho việc nắm vững các
biện pháp kĩ thuật sản xuất nơng lâm nghiệp.
Các em rất tự hào khi biết nước ta là một trong số rất ít các quốc gia được thiên nhiên ưu
đãi cĩ đa dạng sinh học cao cĩ nhiều thực vật qúi và hiếm. Chính thế đặt ra cho chúng ta
một cách thức to lớn nhiều lồi trong số đĩ đang đứng trước nguy cơ tiệt chủng. Làm gì để
cứu vãn chúng? Đĩ khơng chỉ là trách nhiệm riêng chúng ta mà cả cộng đồng để cùng gìn
giữ cho thế giới thực vật được bền vững lâu dài. Chính là gắn học với hành mục đích của
mơn Sinh học 6 trong cơng cuộc đổi mới nội dung và phương pháp học tập hiện nay.
Chính vì lí do đĩ mà người giáo viên cần phải nghiên cứu đưa ra những phương pháp
giảng dạy cho phù hợp để giúp các em học mơn sinh học tốt hơn. Ở phương pháp mới
của mơn Sinh học hiện nay là học sinh làm chủ đạo lĩnh hội kiến thức với cảm giác thú
vị, phấn khởi khơng quá sức từ đĩ học sinh hứng thú và tích cực hơn khi học mơn Sinh
học và dẫn đến hiệu qủa cao hơn.
2
II. NHIỆM VỤ:
Từ những yếu tố trên là người giáo viên nên đặt ra cho mình là một phương pháp mới,
làm thế nào trong tiết học phải đầy đủ kiến thức, tranh ảnh mẫu vật, mơ hình
Giáo dục dẫn dắt các em đi từ dễ đến khĩ, biết xác định trọng tâm bài, trả lời câu hỏi trắc
nghiệm, biết chỉ trên tranh câm từ đĩ tạo cho tiết học sinh động hơn khơng cịn cảm giác
nặng nề nhàm chán, các em tiếp thu bài tốt và yêu thích mơn Sinh học.
III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
Kiến thức Sinh học 6 rất phong phú, kiểu bài đa dạng, học sinh nghiên cứu về thực vật từ
một tế bào thực vật đến cấu tạo ngồi và trong của các cơ quan như rễ thân lá hoa qủa
hạt
Các em thường gặp khĩ khăn ở các dạng bài cấu tạo trong ở thực vật. Ví dụ như “Cấu tạo
của thân non; cấu tạo trong của phiến lá” đây là dạng bài dễ gây nhàm chán cho học sinh
vì kiến thức khĩ tìm hiểu cấu tạo các phần khĩ nhìn thấy, chỉ nhìn thấy được dưới kính
hiển vi.
Vì thế đối tượng và phạm vi nghiên cứu tơi chọn đối tượng là học sinh lớp 6 và kiểu bài
cấu tạo trong thực vật để nghiên cứu trong đổi mới phương pháp dạy học ở trường trung
học cơ sở.
IV. ÁP DỤNG ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY MƠN SINH HỌC 6:
Giáo viên đã áp dụng ngay từ đầu năm học: 2008 – 2009.
3
Thực hiện khi dạy mơn Sinh học 6 chủ yếu là các dạng bài đã nghiên cứu.
B. NỘI DUNG.
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN KHOA HỌC:
1. Vai trị của hứng thú trong tiết học.
Từ lâu các nhà sư phạm đã quan tâm đến việc đổi mới phương pháp giảng dạy mơn Sinh
học ở trường trung học cơ sở tạo hứng thú cho một tiết học cĩ kết quả cao.
Các nhà khoa học đã nghiên cứu và cho rằng việc giảng dạy phải gây hứng thú cho học
sinh mà cịn hình thành nhân cách cho học sinh.
Chính thế việc đổi mới phương pháp là rất cần thiết tạo cho học sinh lĩnh hội được kiến
thức một cách tích cực, tự giác tư duy sáng tạo trong học tập.
2. Các yếu tố đổi mới phương pháp dạy học:
a. Phải kết hợp vận dụng các phương pháp dạy học đặc thù của Sinh học với các phương
pháp dạy học khác cĩ tác dụng kích thích năng lực tư duy tích cực độc lập sáng tạo của
học sinh như: các phương pháp đặt và giải quyết vấn đề, phương pháp kích não (động
não), phương pháp dạy học hợp tác theo nhĩm nhỏ, và các cơng tác độc lập của học sinh.
b. Phương pháp hoạt động nhĩm: Đây là một trong những phương pháp quan trọng nhất
của đổi mới phương pháp dạy học với sự nỗ lực tư duy của mỗi cá nhân, cần tổ chức cho
các em hoạt động nhĩm để giúp các em phát huy sức mạnh của nhiều người cùng thực
hiện cùng tranh cãi, cùng tham gia để cĩ phương pháp tốt nhất trong việc tích cực hĩa hoạt
động của học sinh.
4
c. Theo các định hướng chung đĩ giáo viên cần biết lực chọn và biết phối hợp các phương
pháp một cách khéo léo và linh hoạt phù hợp với nội dung của bài học, với trình độ của
học sinh cấn dẫn dắt học sinh từ kiến thức từ dễ đến khĩ và luơn tìm hiểu cái mới để lĩnh
hội kiến thức mới đạt kết quả cao hơn.
d. Cần tạo khơng khí thoải mái cho lớp học, làm cho học sinh thích thú khi đến lớp, phải
mong đợi đến tiết học mơn Sinh học.
Với trình độ sư phạm và kinh nghiệm giảng dạy của mình giáo viên tạo được uy tín với
học sinh và làm cho các em cĩ sự tin tưởng vào giáo viên, tạo được mối quan hệ giữa thầy
và trị, tạo sự gần gũi thân mật để tổ chức và điều khiển hợp lí các hoạt động dạy học cụ
thể như: hoạt động nhĩm, hoạt động cá nhân. Từ đĩ các em tích cực năng động sáng tạo
nhiều hơn trong tiết học.
3. Phân loại các dạng bài trong Sinh học 6:
Đặc điểm cấu tạo ngồi của rễ, thân, lá, hoa, quả, hạt: học sinh chủ yếu nắm được
cấu tạo ngồi của các cơ quan thích nghi với đời sống của chúng.
Sinh sản và phát triển là kiến thức liên quan đến bảo tồn nịi giống của thực vật, học sinh
biết bảo vệ thực vật cĩ ít trong thiên nhiên.
Các dạng bài cấu tạo trong của các cơ quan sinh dưỡng (rễ, thân, lá ở mơn Sinh học
6 là phần kiến thức học sinh khĩ tiếp thu nhất, vì đĩ là các cơ quan bên trong cơ thể. Các
bộ phận bên trong ở mỗi hệ cơ quan xuất hiện khơng rõ trên tranh hai mẫu vật địi hỏi
phải xem dưới kính hiển vi. Thực tế quan sát để rút ra kiến thức mới thường gây dự thụ
động trong học sinh, dễ nhàm chán, chính thế ngồi phương pháp thực dạy giáo viên cần
nghiên cứu chủ yếu phương
5
pháp tích cực lấy học sinh làm trung tâm nhằm gây kích thích và sự hứng thú của học
sinh trong tiết học.
II. QUÁ TRÌNH NGHIÊN CỨU:
1. Xác định điều kiện học tập của học sinh, trình độ học sinh, kinh nghiệm và trình
độ giáo viên.
2. Tham khảo các tài liệu giảng dạy mơn Sinh 6.
3. Tham khảo ý kiến bạn đồng nghiệp.
4. Nghiên cứu thực tế điều kiện thiết bị đồ dùng dạy học hiện cĩ của trường.
5. Tự làm đồ dùng dạy học cĩ chất lượng.
6. Nghiên cứu thực tế phương pháp dạy học mới vế thay sách lớp 6 do Sở và phịng
tổ chức.
7. Điều kiện dạy học cụ thể: cách tổ chức cho học sinh hoạt động như thế nào để
lĩnh hội kiến thức lựa chọn và phối hợp các phương pháp dạy học một cách hợp lí.
III. BIỆN PHÁP THỰC HIỆN CÁC DẠNG BÀI CẤU TẠO TRONG CỦA THỰC
VẬT QUA VIỆC ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP.
1). Biện pháp thực hiện.
* Kỹ năng mục tiêu bài học, trọng tâm bài học.
Học sinh phải thảo luận nhĩm từ tranh hình sách giáo khoa, mẫu vật hoặc mơ hình để hồn
thành bài tập từ đĩ rút ra kiến thức mới đúng theo yêu cầu của bài học.
Sau khi học xong bài học thì học sinh phải nắm được những kiến thức gì? Kỹ năng gì?
Hình thành những thái độ như thế nào để giáo dục các em?
6
Các kiến thức phải cụ thể phù hợp với hồn cảnh và trình độ học sinh, điều kiện dạy học
phải ở tại trường.
* Ví dụ: Bài: Cấu tạo trong của thân non.
Mục tiêu bài học:
Kiến thức: Học sinh nắm được cấu tạo trong của thân non và biết so sánh cấu tạo trong
của thân non với miến hút của rễ.
Kỹ năng: Rèn kỹ năng quan sát tranh, kỹ năng so sánh.
Giáo dục lịng yêu qúi thiên nhiên bảo vệ cây.
* Kỹ thuật sử dụng đồ dùng dạy học.
Ở dạng kiến thức về cấu tạo trong của thực vật về mơn Sinh học 6 thường sử dụng tranh
ảnh phĩng to hay mơ hình
Giáo viên thiết kế bài dạy theo phương pháp sử dụng tranh hoặc sử dụng mơ hình để làm
áng tỏ phần trọng tâm bài hoặc dùng tranh câm để tự các em tìm ra kiến thức về các bộ
phận của thân non giúp các em hứng thú hơn xuất hiện tranh luận phát biểu ý kiến.
* Kỹ năng hoạt động nhĩm và sử dụng câu hỏi gợi ý cho học sinh tìm hiểu bài.
Giáo viên cho học sinh nghiên cứu thơng tin và quan sát trên tranh hoặc mơ hình để tìm
hiểu bài bằng các câu hỏi mà giáo viên đặc ra địi hỏi phải khớp với nội dung thảo luận
câu hỏi cĩ tính chất kích thích tư duy học sinh.
Các câu hỏi đặt ra phải lơgíc cho các em tìm hiểu thảo luận nhĩm tìm câu trả lời đúng sau
đĩ rút ra ý chính của từng câu hỏi đi đến kết luận.
Đặt câu hỏi nâng cao để cho học sinh tìm hiểu bài sâu và rộng hơn.
Ví dụ: khi học về cấu tạo trong của thân non giáo viên cần phải làm gì?
7
Cho học sinh quan sát tranh 15.1 SGK, giáo viên đặt ra các câu hỏi cho học sinh thảo
luận nhĩm.
+ Cau tạo trong của thân non gồm cấu tạo những bộ phận nào?. Giáo viên hướng dẫn học
sinh chỉ vào tranh để tìm ra câu trả lời đúng.
+ Các bộ phận đĩ cĩ cấu tạo và chức năng như thế nào? (Cụ thể vỏ và biểu bì cĩ cấu tạo
phù hợp với chức năng của chún), (Thịt vỏ cĩ cấu tạo phù hợp với chức năng như thế
nào?)
* Kỹ thuật kiểm tra đánh giá học sinh:
Đối với phần củng cố bài nên cho học sinh trả lời câu hỏi trắc nghiệm, làm bài tập hoặc
chỉ trên tranh câm (địi hỏi kiểm tra với các câu hỏi vừa sát với nội dung bài học, thì học
sinh chủ động trả lời và tập trung hơn trong tiết học).
Đối với phần kiểm tra bài củ nên đặt ra câu hỏi chính xối sâu vào trọng tâm bài; và cịn
câu hỏi bổ sung để mở rộng kiến thức.
Từ đĩ giáo viên thấy rõ mức độ tiếp thu của học sinh sau tiết học kích thích sự tìm tịi suy
nghĩ lắng nghe câu hỏi thơng qua mà giáo viên đặt ra. Cịn đối với giáo viên cũng nên
lắng nghe câu trả lời của học sinh tránh cắt ngang làm cho học sinh mất bình tĩnh, nên gợi
ý khuyến khích khi cần thiết. Cần chống thái độ quá dễ dàng, nhưng nghiêm khắc quá
cũng làm giảm mất đi sự tích cực của học sinh.
* Hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài.
Tìm tịi mẫu vật.
Giáo viên cho học sinh trả lời câu hỏi thảo luận trong sách giáo khoa, thuộc trọng tâm bài
học. Học sinh cĩ phần tham khảo bài trước để khi đi vào bài mới học sinh tích cực thảo
8
luận nhĩm hơn cùng nhau giải quyết vấn đề, tạo điều kiện học tập tốt và gây hứng thú
trong việc tiếp thu kiến thức mới.
Thực hiện theo đổi mới phương pháp giảng dạy mơn Sinh học 6 được tiến hành thực
hiện một tiết dạy bài giảng phù hợp.
Ví dụ : soạn bài: “Cấu tạo trong của phiến lá”.
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
Nắm được đặt điểm cấu tạo bên trong phù hợp với chức năng của phiến lá, giải thích
được đặt điểm màu sắc của hai mặt phiến lá.
Rèn kỹ năng quan sát và nhận biết.
Giáo dục lịng yêu thích say mê mơn học và bảo vệ thực vật.
II. TRỌNG TÂM:
Cấu tạo biểu bì và thịt lá phù hợp với chức năng của chúng.
III. CHUẨN BỊ:
Giáo viên: tranh phĩng to hình 20.4 SGK; mơ hình cấu tạo một phần phiến lá, đề kiểm tra
pho tơ về bài tập.
Học sinh: Chuẩn bị kiến thức.
IV. TIẾN TRÌNH:
1. Ổn định:
2. Kiểm tra bài cũ:
9
H: Lá cĩ những đặc điểm bên ngồi và cách sắp xếp trên cây như thế nào? Giúp nĩ nhận
được nhiều ánh sáng ? Cho ví dụ về ba kiểu xếp lá trên cây?
Yêu cầu:
- Phiến lá dạng bản dẹt màu lục, phần to nhất của lá giúp lá hứng được nhiều ánh sáng
(3điểm).
- Các kiểu xếp lá trên thân cành giúp lá nhận nhiều ánh sáng.(3điểm)
Ví dụ: Mọc cách lá cây dâu, cây mít
- Mọc đối: cây dừa cạn, lá ổi (3điểm).
- Mọc vịng: cây dây huỳnh (1điểm).
3. Bài mới:
Hoạt động của thầy và trị Nội dung
10
* Giới thiệu: Vì sao lá cĩ thể tự chế tạo chất dinh
dưỡng cho cây? Để hiểu rõ được điều này ta tìm
hiểu cấu tạo trong của phiến lá.
* GV: cho học sinh đọc thơng tin để biết cấu tạo
trong của phiến lá gồm ba phân biểu bì, thịt lá, gân
lá.
Hoạt động 1: Tìm hiểu về biểu bì.
Mục tiêu: Học sinh nắm được cấu tạo của biểu bì,
chức năng bảo vệ và trao đổi khí.
GV: cho học sinh đọc thơng tin mục I/SGK trang
65 kết hợp quang sát hình 20.2 và 20.3.
HS: Thảo luận nhĩm trả lời hai câu hỏi SGK trang
65.
GV: yêu cầu học sinh thảo luận nhĩm trả lời được
các ý sau:
+ Đặc điểm phù hợp với chức năng bảo vệ phiến lá:
Là biểu bì gồm một lớp tế bào cĩ vách ngồi dầy, sếp
sát nhau phù hợp với việc để ánh sáng chiếu qua
được, tế bào khơng màu trong suốt.
+ Hoạt động đĩng mở của lỗ khí giúp cho lá trao đổi
khí và thốt hơi nước.
HS: Đại diện 1,2 nhĩm trình bày. Nhĩm khác nhận
xét bổ sung.
I. Biểu bì:
Biểu bì gồm 1 lớp tế
bào cĩ vách ngồi dầy
Xếp sát nhau để bảo vệ
lá khỏi bị khơ khi nhiệt
độ cao.
- Cịn là tế bào khơng
màu trong suốt cĩ nhiều
lỗ khí để trao đổi khí và
thốt hơi nước.
11
GV: Chốt lại kiến thức đúng, giải thích thêm về
hoạt động đĩng mở của lỗ khí khi trời nắng và khi
râm.
GV: mở rộng kiến thức: tại sao lỗ khí thường tập
trung nhiều ở mặt dưới lá?
GV: gọi 1,2 học sinh rút ra kết luận.
Hoạt động 2: Tìm hiểu thịt lá
Mục tiêu: Phân biệt được đặt điểm các lớp tế bào
thịt lá phù hợp với chức năng chính của chúng.
GV: Giới thiệu và cho học sinh quan sát tranh hình
20.4, hoặc mơ hình, kết hợp nghiên cứu SGK.
HS: Nghe và quan sát trên bảng kết hợp đọc thơng
tin để trả lời các câu hỏi SGK.
GV yêu cầu học sinh làm việc độc lập.
GV yêu cầu học sinh nêu được:
+ giống nhau: Tế bào thịt lá ở cả 2 phía đều chứa
nhiều lục lạp, giúp cho phiến lá thu nhận ánh sáng
để chế tạo chất hữu cơ cho cây.
+ Khác nhau: Giữa các lớp tế bào thịt lá.
Các đặt
điểm so
Tế bào thịt lá Tế bào thịt lá
II. THỊT LÁ:
Các tế bào thịt lá chứa
nhiều lục lạp gồm nhiều
lớp cĩ những đặc điểm
khác nhau phù hợp với
chức năng thu nhận ánh
sáng và trao đổi khí để
chế tạo chất hữu cơ cho
cây.
12
sánh phía trên phía dưới.
Hình
dạng tế
bào
Tế bào dạng dài Tế bào dạng trịn
Cách xếp
tế bào
xếp rất sát nhau
Xếp khơng sát
nhau.
Số lượng
lục lạp.
Nhiều lục lạp
hơn xếp theo
chiều thẳng
đứng.
Ít lục lạp hơn xếp
lộn sộn trong tế
bào.
13
+ Lớp tế bào thịt lá phía trên cĩ cấu tạo phù hợp
với chức năng chính là chế tạo chất hữu cơ, lớp
tế bào phía dưới cĩ cấu tạo phù hợp với chức
năng chính là chứa lục lạp và trao đổi khí.
GV: nhận xét phần trả lời của các nhĩmchốt
lại kiến thức đúngcho học sinh rút ra kết
luận.
GV hỏi thêm: Tại sao ở rất nhiều lọai lá mặt
trên cĩ màu sẫm hơn mặt dưới? (mặt trên cĩ lớp
tế bào biểu bì dầy chứa nhiều lục lạp hơn các tế
bào mặt dưới nên cĩ màu lục thẫm.
Họat động 3: Cấu tạo và chức năng của gân lá.
Mục tiêu: Biết được chức năng của gân lá.
GV yêu cầu học sinh nghiên cứu thơng tin SGK
trang 66 kết hợp quang sát hình 20.4 và các kiến
thức về chức năng của bĩ mạch ở rễ và thân.
HS: Cá nhân trả lời câu hỏi SGKhọc sinh khác
bổ sung nếu cần.
GV: kiểm tra 13 học sinhcho học sinh rút ra
kết luận.
GV: hỏi qua bài học em biết được những gì.
III. GÂN LÁ:
Gân lá nằm xen giữa
phần thịt lá bao gồm
các bĩ mạch cĩ chức
năng vận chuyển các
chất
14
GV cho học sinh đọc phần kết luận SGK trang 67.
4. Củng cố.
GV phát tờ pho to bài tập cho học sinh làm.
Nội dung: Đề kiểm tra cho các từ “lục lạp, vận
chuyển, lỗ khí, biểu bì, đĩng mở”. Hãy chọn những
từ thích hợp điền vào chỗ trống trong những câu
dưới đây:
-Bao bọc phiến lá là một lớp tế bào (1)trong
suốt nên ánh sáng cĩ thể xuyên qua chiếu vào phần
thịt lá lớp tế bào biểu bì cĩ màng dài rất dầy cĩ chức
năng (2) cho các phần bên trong của phiến lá.
-Lớp tế bào mặt dưới cĩ rất nhiều (3). Hoạt
động (4) của nĩ giúp cho lá trao đổi khí và cho hơi
nước thốt ra ngồi.
- Các tế bào thịt lá chứa rất nhiều (5) cĩ chức
năng thu nhận ánh sáng cấn cho việc chế tạo chất
hữu cơ.
- Gân lá cĩ chức năng (6)các chất cho phiến lá.
Đáp án:
(1). Biểu bì
(2) Bảo vệ
(3) Lỗ khí.
(4) Đĩng mở.
(5) Lục lạp
(6) Vận chuyển.
15
- GV chấm điểm 2- 3 học sinh, nhận xét tuyên dương.
5. Dặn dị:
Học bài trả lời câu hỏi SGK trang 67.
Đọc mục “Em cĩ biết”.
Ơn lại kiến thức ở tiểu học: “chức năng của lá, chất nào duy trì sự cháy”
V. RÚT KINH NGHIỆM:
Giáo viên cho học sinh nắm vững tốt theo phương pháp đưa ra.
Ngồi câu hỏi thảo luận tìm hiểu bài giáo viên linh động đặt câu hỏi gợi mở để học sinh
thích thú hơn trong việc phát biểu xây dựng bài.
Tiết học sinh động tốt.
IV. KẾT QUẢ :
Qua quá trình áp dụng đổi mới phương pháp giảng dạy từ đầu năm học đến nay, cụ thể
kết quả khảo sát như sau:
Đầu năm học Học kỳ I
16
Giỏi: 10% Giỏi: 21%
Khá: 25% Khá: 33%
TB: 35% TB: 45%
Yếu: 30% Yếu: 1%
V. TỰ ĐÁNH GIÁ.
Qua đối chiếu so sánh thì việc thực hiện những kinh giảng dạy đổi mới phương pháp ở
mơn Sinh học 6 được áp dụng ngay từ đầu năm học kết qủa đã tạo ra cho các em được
tinh thần tự học và hứng thú trong tiết học, chất lượng học tập của học sinh được nâng
lên rõ rệt.
VI. ÁP DỤNG RÚT RA KINH NGHIỆM CHUNG.
Xác định được mục tiêu bài học kỹ thuật sử dụng đồ dùng dạy học kỹ năng họat động
nhĩm và kỷ thuật sử dụng các câu hỏi lơgic.
Kỹ thuật kiểm tra đánh giá học sinh.
Cách hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài.
Qua đĩ cũng khơng nên bỏ qua khâu soạn giảng, càng đầu tư nhiều trong bài soạn thì tiết
giảng đạt hiệu quả cao.
17
VII. ĐỀ XUẤT.
Rất cần sự ủng hộ của thư viện thiết bị ngành cấp trên về việc cung cấp đầy đủ, kịp thời
các đồ dùng dạy học cĩ liên quan đến bài học.
Cần cĩ phịng thí nghiệm Sinh học, để những giờ thực hành hồn chỉnh hơn, tạo điều kiện
cho học sinh tìm tịi khắc sâu kiến thức về mơn Sinh học 6.
Học sinh cũng cần tìm hiểu nội dung bài trước bằng cách trả lời câu hỏi thảo luận và bài
tập trong sách giáo khoa, tìm tịi mẫu vật.
Đây là những ý kiến cá nhân nên khơng tránh khỏi thiếu xĩt.
Rất mong sự đĩng gĩp ý kiến của đồng nghiệp của hội đồng khoa học, tơi xin chân thành
cảm ơn.
C. KẾT LUẬN
Việc áp dụng đổi mới phương pháp giảng dạy và chỉnh lí SGK mơn Sinh học 6 là một
vấn đề rất cần thiết trong việc nâng cao chất lượng giáo dục ỏ bạc THCS nĩi riêng và các
bậc học khac nĩi chung trong thời kỳ hiện nay. Chính vì thế việc tạo cho học sinh cĩ hứng
thú trong một tiết học cũng rất là quan trọng bởi gì:
Là tạo được thĩi quen tự học tự tìm hiểu và cĩ ý thức trong học tập.
Tích cực học tập để nâng cao trình độ hiểu biết hơn về thiên nhiên và mơi trường sống
nhằm bảo vệ và giữ gìn tài sản mà thiên nhiên đem lại từ đĩ nâng cao được mức sống và
18
bảo vệ tốt sức khỏe con người, bảo vệ mơi trường, khơng gây ơ nhiễm mơi trường sống.
Đĩ cũng là một phần gĩp vào cơng cuộc xây dựng đất nước giàu mạnh văn minh.
19