Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Những giải pháp nhằm tăng cường thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ODA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (407.16 KB, 62 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan: Bản chuyên đề tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu thực
sự của cá nhân, được thực hiện dựa trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, kiến thức chuyên
ngành và nghiên cứu khảo sát thực tiễn.
Các số liệu, bảng biểu và những kết quả trong chuyên đề tốt nghiệp là trung
thực.
Một lần nữa em xin khẳng định về sự trung thực của lời cam đoan trên.
Sinh viên thực hiện,
ĐỖ THANH PHƯỢNG
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Thứ
tự
Từ viết
tắt
Nghĩa đầy đủ
Tiếng Việt Tiếng Anh
1 ADB Ngân hàng phát triển Châu Á Asian Development Bank
2 CG
Hội nghị Nhóm tư vấn các nhà
tài trợ cho Việt Nam
3 EU Liên minh Châu Âu European Union
4 FDI Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài Foreign Direct Investment
5 IMF Quỹ tiền tệ quốc tế International Monetary Fund
6 JICA
Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật
Bản
Japan International Cooperation
Agency
7 NSNN Ngân sách nhà nước Government Budget
8 ODA Hỗ trợ phát triển chính thức Official Development Assistance
9 UNICEF Quỹ nhi đồng Liên Hợp Quốc


United nations international
children’s emergency fund
10 QĐ-BKH Quyết định – Bộ kế hoạch
11 QĐ-TTg
Quyết định của Thủ tướng
chính phủ
12 TP Thành phố City
13 TT-BTC Thông tư Bộ Tài Chính
14 UNDP
Chương trình phát triển Liên
hợp quốc
Unied nations international
development program
15 USD Đồng đô la Mỹ US dollar
16 WB Ngân hàng thế giới World Bank
DANH MỤC BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ
Tên bảng biểu Số trang
Biểu đồ 2.1: Biểu đồ vốn ODA cam kết bình quân năm qua các thời kỳ
Biểu đồ 2.2: Biểu đồ vốn ODA cam kết cho Việt Nam từ năm 2009 –
2013
Bảng 2.1. Vốn ODA cam kết của 3 nhà tài trợ lớn nhất của Việt Nam từ
năm 2010 – 2012
Biểu đồ 2.3: Biểu đồ tỷ lệ ODA vốn vay trong tổng ODA
Biểu đồ 2.4: Biểu đồ vốn ODA giải ngân bình quân năm qua các thời kỳ
Biểu đồ 2.5: Biểu đồ vốn ODA giải ngân cho Việt Nam từ năm 2009–
2012
LỜI NÓI ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
Trong những năm vừa qua, Việt Nam đã đạt được một số thành tựu khá
toàn diện trong sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội. Để đạt được

những thành công đó, bên cạnh sự nỗ lực phấn đấu, khai thác hiệu quả các
nguồn lực trong nước thì Chính Phủ và nhân dân Việt Nam cũng đánh giá cao
sự ủng hộ, giúp đỡ to lớn của cộng đồng quốc tế, trong đó nguồn ODA có vai
trò rất quan trọng.
Quá trình thu hút và sử dụng nguồn ODA thời gian qua đã minh chứng
rằng ODA đã thực sự là một nguồn lực quan trọng, một nguồn vốn quý giá đối
với phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam. Có thể nói, Việt Nam vẫn đang trong
giai đoạn tái cơ cấu mạnh mẽ nền kinh tế vì vậy vấn đề huy động nguồn vốn
trong nước và quốc tế là tối cần thiết.Trong đó, việc huy động và sử dụng có
hiệu quả hơn nữa nguồn ODA được chú trọng hàng đầu.
Với mong muốn có một cái nhìn sâu sắc và toàn diện hơn về nguồn
ODA, em đã lựa chọn đề tài: “Thu hút và sử dụng hiệu quả nguồn vốn ODA ở
Việt Nam – Thực trạng và giải pháp” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình. Mục
đích của chuyên đề là nhằm nghiên cứu sâu hơn, làm rõ thực trạng thu hút và sử
dụng nguồn ODA tại Việt Nam, qua đó tìm hiểu một số giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả huy động và sử dụng nguồn vốn ODA.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.
2.1. Mục tiêu chung.
Phân tích tình hình thu hút và sử dụng hiệu quả nguồn vốn ODA để thấy
được những thành công và những mặt hạn chế, đồng thời đưa ra một số
biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, công tác thu hút và sử dụng
nguồn vốn ODA.
2.2. Mục tiêu cụ thể.
 Phân tích tình hình thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA trong giai
đoạn hiện nay.
 Tìm ra những nguyên nhân của những thành công và hạn chế.
 Đề ra những giải pháp giúp tăng cường thu hút và nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn ODA.
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
3.1. Phương pháp thu thập số liệu.

Số liệu phục vụ cho chuyên đề được thu thập qua các tài liệu như sách,
báo, tạp chí, mạng internet, các thông tin thị trường và các tài liệu khác
có liên quan tới nguồn ODA.
3.2. Phương pháp phân tích số liệu.
Trong quá trình phân tích đề tài, em đã sử dụng các phương pháp so
sánh, phân tích, thống kê mô tả…đồng thời, em cũng vận dụng các kiến
thức đã học về tổng hợp các số liệu, lập bảng biểu, sơ đồ, đưa ra các nhận
xét , nhận định các vấn đề về thực trạng sử dụng nguồn vốn ODA hiện
nay.
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU.
4.1. Phạm vi không gian.
Chuyên đề nghiên cứu tình hình thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn
vốn ODA của Việt Nam.
4.2. Phạm vi thời gian.
Chuyên đề nghiên cứu tình hình thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn
vốn ODA của Việt Nam một cách hệ thống từ khi Việt Nam chính thức
nhận được các khoản hỗ trợ ODA đến nay.
4.3. Đối tượng nghiên cứu.
Chuyên đề nghiên cứu về tình hình thu hút và sử dụng có hiệu quả
nguồn vốn ODA, từ đó đưa ra một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng nguồn vốn này.
5. KẾT CẤU CHUYÊN ĐỀ.
Chương I: Cơ sở lý luận chung về nguồn viện trợ chính thức ( ODA).
Chương II: Thực trạng thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA tại Việt Nam.
Chương III: Những giải pháp nhằm tăng cường thu hút và sử dụng có hiệu quả
nguồn vốn ODA.
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGUỒN VIỆN TRỢ CHÍNH
THỨC ( ODA)
1.1. TỔNG QUAN VỀ NGUỒN VỐN ODA.

1.1.1. KHÁI NIỆM VỐN ODA.
Hỗ trợ phát triển chính thức hay Viện trợ phát triển chính thức ( Official
Development Assistance viết tắt là ODA) là các khoản viện trợ không hoàn lại
hoặc cho vay với những điều kiện ưu đãi của các cơ quan tài chính, chính phủ,
các tổ chức quốc tế các nước, các tổ chức phi chính phủ dành cho các nước khác
( thường là các nước đang phát triển hoặc chậm phát triển) nhằm ổn định hoặc
đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế bền vững của các quốc gia này.
1.1.2. PHÂN LOẠI ODA.
Có nhiều cách thức phân loại ODA khác nhau, dưới đây là một số cách
phân loại ODA phổ biến sau:
1.1.2.1. Phân loại theo tính chất nguồn vốn.
• ODA viện trợ không hoàn lại: Là hình thức cung cấp ODA không phải hoàn trả
lại cho nhà tài trợ.
• ODA vốn vay ưu đãi: Là hình thức cung cấp ODA phải hoàn trả lại cho nhà tài
trợ với các điều kiện ưu đãi về lãi suất, thời gian ân hạn và thời gian trả nợ, đảm
bảo yếu tố không hoàn lại đạt ít nhất 35% đối với các khoản vay có ràng buộc
và 25% đối với các khoản vay không ràng buộc.
• ODA cho vay hỗn hợp: Là hình thức cho vay một phần là ODA không hoàn lại
và một phần là ODA vốn vay ưu đãi, thậm chí có trường hợp bao gồm cả một
phần tín dụng thương mại ( lãi suất thị trường). Loại ODA này được áp dụng
khá phổ biến trong giai đoạn hiện nay, nhằm đáp ứng hiệu quả sử dụng vốn.
1.1.2.2. Phân loại theo nguồn cung cấp ODA.
• ODA song phương: Là khoản viện trợ trực tiếp từ nước này sang nước khác
thông qua việc ký kết hiệp định giữa hai chính phủ.
• ODA đa phương: Là loại ODA do các tổ chức tài chính quốc tế ( IMF, WB…)
hay khu vực ( ADB, EU…), các tổ chức liên chính phủ, hoặc của một chính phủ
nước này dành cho chính phủ nước khác nhưng được thực hiện thông qua một
tổ chức đa phương như: UNDP, UNICEF…
• ODA của các tổ chức phi chính phủ: Là loại ODA do các tổ chức phi chính phủ
( Non-Governmental Organizations, gọi tắt là NGOs) cung cấp. Viện trợ ODA

của NGOs là loại viện trợ không hoàn lại, mang tính chất nhân đạo và phát
triển, có thủ tục nhanh gọn và đơn giản.
1.1.2.3. Phân loại theo điều kiện nhận ODA.
• ODA không ràng buộc: Là khoản ODA không kèm theo những điều khoản ràng
buộc liên quan đến cung cấp, mua sắm hàng hóa và dịch vụ từ một số nhà cung
cấp hoặc quốc gia nhất định theo quy định của nhà tài trợ.
• ODA có ràng buộc: Là khoản ODA có kèm theo những điều khoản ràng buộc
liên quan đến cung cấp, mua sắm hàng hóa và dịch vụ từ một số nhà cung cấp
hoặc quốc gia nhất định theo quy định của nhà tài trợ.
1.1.2.4. Phân loại theo mục đích.
• Hỗ trợ cơ bản: Là những nguồn lực được cung cấp để đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng kinh tế, xã hội và môi trường như xây dựng đường, cầu cống, cơ sở hạ
tầng,…Đây thường là những khoản vay ưu đãi.
• Hỗ trợ kỹ thuật: Là những nguồn lực dành cho chuyển giao tri thức, công nghệ,
tiến hành nghiên cứu cơ bản hay nghiên cứu tiền đầu tư, phát triển thể chế và
nguồn nhân lực…Hình thức hỗ trợ này chủ yếu là viện trợ không hoàn lại.
1.1.3. CÁC HÌNH THỨC CỦA ODA
 Hỗ trợ dự án: Đây là hình thức chủ yếu của ODA để thực hiện các dự án cụ thể.
Nó có thể là hỗ trợ cơ bản hoặc hỗ trợ kỹ thuật, có thể là không hoàn lại hoặc
cho vay ưu đãi.
 Viện trợ phí dự án: Là loại ODA được nhà tài trợ cung cấp trên cơ sở tự nguyện.
Loại ODA này thường được cung cấp kèm theo những đòi hỏi từ phía chính phủ
nước tài trợ. Do đó, chính phủ nước nhận tài trợ phải cân nhắc kỹ các đòi hỏi từ
phía nhà tài trợ xem có thỏa đáng hay không. Nếu không thỏa đáng thì phải tiến
hành đàm phán nhằm dung hòa điều kiện giữa hai bên.
 Hỗ trợ ngân sách: Nguồn ODA cung cấp dùng để thanh toán những món nợ mà
nước nhận viện trợ đang phải gánh chịu.
 Hỗ trợ chương trình: Là khoản ODA dành cho một mục đích tổng quát với thời
gian nhất định mà không phải xác định chính xác khoản viện trợ này sẽ được sử
dụng như thế nào.

1.2. ĐẶC ĐIỂM VÀ VAI TRÒ CỦA NGUỒN VỐN ODA.
1.2.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA ODA.
 ODA mang tính chất ưu đãi:
+ Vốn ODA có thời gian cho vay dài, khoảng từ 20 – 40 năm, thậm chí dài hơn
+ Vốn ODA có thời gian ân hạn dài, khoảng từ 5 – 10 năm.
+ Vốn ODA bao giờ cũng có một phần viện trợ không nhỏ là viện trợ không hoàn
lại ( phần được cho không). Phần còn lại cho vay với lãi suất ưu đãi rất nhiều ( thường
nhỏ hơn 3%).
 Vốn ODA mang tính chất ràng buộc: Khi viện trợ ODA, các nhà tài trợ đều gắn
với những lợi ích, chiến lược hay những mục tiêu nhất định có lợi cho họ.
+ ODA gắn với yếu tố chính trị: ODA là một trong những phương tiện để thực hiện
ý đồ chính trị của nước tài trợ đối với nước nhận viện trợ.
+ ODA gắn với điều kiện kinh tế: Các nước cung cấp viện trợ đều muốn đạt được
những ảnh hưởng về kinh tế, đem lại lợi nhuận cho hàng hóa và dịch vụ…Thường
các nước này sẽ gắn các khoản viện trợ với việc mua hàng hóa, dịch vụ của nước
họ, nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ, ảnh hưởng tới thị trường xuất khẩu…
 ODA là nguồn vốn có khả năng tạo ra gánh nặng nợ nần trong tương lai.
 ODA chịu tác động của yếu tố tỷ giá hối đoái và có thể làm cho giá trị vốn ODA
phải hoàn lại tăng lên.
 Có thể xảy ra tình trạng thất thoát, lãng phí, xây dựng chiến lược, quy hoạch thu
hút và sử dụng ODA vào các lĩnh vực chưa hợp lý, trình độ quản lý thấp, thiếu
kinh nghiệm trong quá trình tiếp nhậ cũng như xử lý, điều hành dự án…tác
động rất lớn tới hiệu quả và chất lượng các công trình sử dụng nguồn vốn ODA.
Như vậy, gánh nặng nợ nần sẽ càng xấu hơn.
1.2.2. VAI TRÒ CỦA ODA.
Nguồn vốn ODA được xem là nguồn ngoại lực quan trọng góp phần phát triển
kinh tế - xã hội cho các nước tiếp nhận nó.
1.2.2.1. Đối với nước tiếp nhận ODA.
• ODA là nguồn bổ sung cho nguồn vốn trong nước.
- ODA là nguồn vốn bổ sung quan trọng cho đầu tư phát triển.

- ODA đóng vai trò rất quan trọng trong chương trình đầu tư công cộng làm nền
tảng cho phát triển kinh tế xã hội.
- ODA góp phần làm tăng khả năng thu hút FDI và tạo điều kiện mở rộng đầu tư
phát triển.
- ODA thúc đẩy hoạt động đầu tư:
+ Đầu tư công: Cải thiện cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, xây dựng đường giao
thông, phát triển năng lượng…
+ Đầu tư tư nhân: Viện trợ tăng làm thúc đẩy đầu tư tư nhân, củng cố niềm tin
cho khu vực tư nhân và hỗ trợ các dịch vụ công cộng.
• ODA giúp tăng cường năng lực, thể chế pháp lý và hoàn thiện cơ cấu kinh tế.
- ODA giúp các nước tăng cường năng lực và thể chế thông qua các chương trình,
dự án hỗ trợ công cuộc cải cách pháp luật, cải cách hành chính và xây dựng
chính sách kinh tế phù hợp với thông lệ quốc tế.
• ODA đóng góp vai trò quan trọng trong cải thiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội.
- ODA giúp các nước chậm hoặc đang phát triển xóa đói, giảm nghèo. Mục tiêu
này là một trong những tôn chỉ đầu tiên được các nhà tài trợ quốc tế đưa ra khi
quyết định hỗ trợ, thể hiện tính nhân đạo có trong ODA.
- ODA có vai trò tích cực hỗ trợ phát triển năng lực con người trong việc đào tạo
và đào tạo lại cán bộ, công nhân viên trên nhiều lĩnh vực.
- ODA giúp các nước kém phát triển tiếp cận những thành tựu khoa học, công
nghệ hiện đại.
- ODA cũng là nguồn bổ sung ngoại tệ và làm lành mạnh cán cân thanh toán quốc
tế của các quốc gia nhận được hỗ trợ.
1.2.2.2. Đối với nước cung cấp ( xuất khẩu) vốn ODA.
• Viện trợ song phương tạo điều kiện cho việc tìm kiếm cơ hội đầu tư mới, mở
rộng thị trường ra bên ngoài. Đồng thời cũng tạo điều kiện thuận lợi hơn cho
các công ty của bên cung cấp vốn tại các nước nhận viện trợ một cách gián tiếp.
• Nguồn ODA song phương tạo điều kiện thuận lợi cho nước viện trợ trong việc
củng cố vị thế chính trị cũng như kinh tế, thậm chí là văn hóa đối với nước tiếp
nhận.

1.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU HÚT VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN
ODA.
 Các yếu tố từ phía các nhà tài trợ:
 Mục tiêu chiến lược cung cấp ODA của các nhà tài trợ: Trong từng thời kỳ,
căn cứ vào mục tiêu chiến lược mà các nhà tài trợ xác định tập trung vào khu
vực nào, quốc gia nào và theo những phương thức nào. Nếu mục tiêu chiến
lược cung cấp ODA của nước tài trợ thay đổi thì nó sẽ ảnh hưởng đến quốc
gia tiếp nhận về cả cơ cấu nguồn vốn ODA và cơ chế chính sách quản lý và
sử dụng.
 Tình hình kinh tế, chính trị cũng như các biến động bất thường có thể xảy ra
ở phía nhà tài trợ. Khi có những biến động bất thường thì chính sách và các
quy định về ngân sách hàng năm mà chính phủ các nước tài trợ dành cho các
nước nghèo, kém và đang phát triển cũng thay đổi.
 Mối quan hệ kinh tế - chính trị giữa nước tài trợ và nước tiếp nhận tài trợ.
Nếu mối quan hệ này mang tính tích cực thì sẽ tạo thuận lợi cho việc giữ
vững, mở rộng quy mô nguồn vốn ODA tài trợ và cả đối với việc hài hòa
hóa thủ tục giữa hai bên và ngược lại.
 Các yếu tố thuộc bên tiếp nhận viện trợ.
 Sự ổn định của thể chế chính trị: Thực tế chỉ ra rằng nếu thể chế chính trị ổn
định sẽ tạo điều kiện cho việc thu hút và quản lý tốt nguồn vốn ODA.
 Mức độ ổn định kinh tế vĩ mô trong từng giai đoạn phát triển kinh tế, đặc
biệt là chính sách tài chính, thuế, mức độ mở cửa của nền kinh tế…ổn định
sẽ góp phần nâng cao việc tiếp nhận ODA của quốc gia đó và ngược lại.
 Mức độ hấp thụ vốn ODA của nước đi vay trong từng thời kỳ nếu ở mức cao
sẽ cho thấy khả năng giải ngân vốn ODA tốt và là một trong những bằng
chứng thuyết phục các nhà tài trợ tiếp tục cung cấp ODA.
 Năng lực và trình độ quản lý nguồn vốn ODA của các cấp được nâng lên sẽ
góp phần nâng cao hiệu quả thu hút và sử dụng vốn ODA, ngược lại sẽ làm
cản trở và làm giảm hiệu quả quản lý.
 Mô hình tổ chức, quản trị và điều hành vốn ODA từ cấp trung ương xuống

địa phương hợp lý, phù hợp với hoàn cảnh thực tiễn và thông lệ quốc tế thì
sẽ là nhân tố thuận lợi, ngược lại sẽ là nhân tố không thuận lợi chơ việc thu
hút và sử dụng ODA.
1.4. TÌNH HÌNH CHUNG VỀ ODA TRÊN THẾ GIỚI.
1.4.1. NGUỒN CUNG CẤP ODA CHỦ YẾU.
 Nguồn viện trợ song phương:
ODA song phương được các nhà tài trợ cung cấp rộng khắp trên toàn thế giới do
các nhà tài trợ này phải thực hiện các nghĩa vụ quốc tế bắt buộc hoặc do muốn nâng
cao vị thế của mình, vươn tầm ảnh hưởng ra các khu vực khác, thậm chí trên phạm
vi toàn thế giới.
Một số nhà tài trợ song phương lớn trên thế giới: Mỹ, Nhật Bản, Pháp, Thụy Sỹ,
Australia, Đức, Hàn Quốc, Anh…
Cụ thể:
+ Tại Châu Á: Nhật Bản là nước đầu tư ODA lớn nhất.
+ Tại Châu Phi và Châu Đại Dương: Nước tài trợ ODA cao nhất là Pháp.
+ Tại Châu Mỹ La Tinh và Trung Đông: Mỹ là nước có tỉ lệ viện trợ lớn nhất.
 Nguồn viện trợ đa phương:
+ Một số nhà tài trợ đa phương lớn trên thế giới gồm:
 Ngân hàng thế giới ( WB)
 Quỹ tiền tệ quốc tế ( IMF)
 Ngân Hàng Phát triển Châu Á ( ADB)
 Ủy ban Châu Âu ( EC)
 Liên minh Châu Âu ( EU)
 Các tổ chức thuộc hệ thống Liên hợp quốc bao gồm: Quỹ dân số của Liên hợp
quốc ( UNFPA), Chương trình phát triển công nghiệp của Liên hợp quốc
(UNIDO), Chương trình phát triển của Liên hợp quốc (UNDP), Quỹ nhi đồng
Liên hợp quốc (UNICEF), Quỹ quốc tế và phát triển nông thôn (IFDA), tổ chức
Nông nghiệp và lương thực (FAO), tổ chức y tế thế giới ( WHO).
 Các tổ chức phi chính phủ khác.
1.4.2. ĐỐI TƯỢNG CỦA ODA.

 ODA của các tổ chức và các quốc gia tài trợ thường tập trung vào những nước
có thu nhập bình quân đầu người thấp, các nước kém, chậm và đang phát triển.
 Đối tượng được nhận ODA thỏa mãn các điều kiện, chính sách ngoại giao, cũng
như phù hợp với các mục tiêu mà nước hay tổ chức tài trợ hướng đến, quan
trọng hơn hết là đối tượng được nhận viện trợ ODA phải xây dựng được lộ trình
cam kết phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia đó.
 Việc cung cấp ODA cho các nước khác không chỉ vì mục tiêu nhân đạo mà còn
vì mục tiêu chính trị. Do vậy, đối tượng của ODA khá đa dạng, có thể thay đổi
từ giai đoạn này sang gia đoạn khác và mức độ cam kết, giải ngân ODA đối với
các đối tượng khác nhau cũng khác nhau.
1.4.3. XU HƯỚNG CỦA ODA THẾ GIỚI.
Vốn ODA là một nguồn vốn quan trọng, góp phần cải thiện và thúc đẩy tình
hình kinh tế - xã hội của các quốc gia. Trong giai đoạn hiện nay, dòng vốn ODA
vẫn đang vận động không ngừng trên khắp thế giới. Và xu hướng của dòng vốn
ODA cũng có những bước chuyển mình quan trọng.
 Ngày càng có thêm nhiều cam kết quan trọng trong quan hệ hỗ trợ phát triển
chính thức như:
+ Giảm một nửa tỉ lệ những người đang sống trong cảnh nghèo khổ, cùng cực
vào năm 2015.
+ Giảm 2/3 tỷ lệ tử vong ở trẻ sơ sinh và trẻ em dưới 5 tuổi vào năm 2015.
+ Hoàn thiện hệ thống y tế chăm sóc sức khỏe ban đầu, đảm bảo sức khỏe sinh
sản không muộn hơn năm 2015.
+ Thực hiện các chiến lược quốc gia và toàn cầu hóa vì sự phát triển bền vững
của các quốc gia.
 Bảo vệ môi trường sinh thái đang là trọng tâm ưu tiên của các nhà tài trợ.
 Vấn đề phụ nữ trong phát triển thường xuyên được đề cập tới trong các chính
sách ODA của nhiều nhà tài trợ. Phụ nữ đóng một vai trò quan trọng trong đời
sống kinh tế - xã hội đồng thời phụ nữ cũng góp phần đáng kể vào sự phát triển.
Vỉ thế sự tham gia tích cực của phụ nữ và đảm bảo lợi ích của phụ nữ được coi
là một trong những tiêu chí chính để nhìn nhận việc thực hiện tài trợ là thiết

thực và hiệu quả.
 Mục tiêu và yêu cầu của các nhà tài trợ ngày càng cụ thể. Tuy vậy, ngày càng có
sự nhất trí cảu giữa các nước tài trợ và các nước nhận viện trợ về một số các
mục tiêu như: Tạo tiền đề tăng trưởng kinh tế, xóa đói giảm nghèo, bảo vệ môi
trường…
 Nguồn vốn ODA tăng chậm và cạnh tranh giữa các nước trong việc thu hút vốn
ODA ngày càng gay gắt.
 Tỷ trọng ODA song phương có xu hướng tăng lên trong khi đó tỷ trọng ODA đa
phương có xu thế giảm đi.
 Việc chuyển hướng từ tài trợ ODA là chủ yếu sang tài trợ vốn ưu đãi là xu thế
không thể phủ nhận.
1.5. SỰ CẦN THIẾT PHẢI HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ODA VÀO
VIỆT NAM MỘT CÁCH HIỆU QUẢ.
Cuộc khủng hoảng tài chính thế giới tuy đã đi qua, nhưng nó vẫn còn tiếp
tục tác động không nhỏ đến kinh tế toàn cầu, trong đó bao gồm cả Việt Nam.
Bên cạnh, môi trường kinh tế không khả quan trong giai đoạn hiện nay, Việt
Nam cũng phải đối mặt với những vấn đề yếu kém từ trong nước. Như vậy, kinh
tế Việt Nam muốn phát triển và đặc biệt là phát triển bền vững thì vốn là yếu tố
vô cùng quan trọng. Thế nhưng, trong bối cảnh nhu cầu vốn cho phát triển kinh
tế - xã hội lớn, khả năng huy động nguồn nội lực chưa đáp ứng đầy đủ, việc huy
động từ các nguồn vốn vay nợ trong và ngoài nước, đặc biệt là vốn vay ODA là
cần thiết và có vai trò hết sức quan trọng.
Kinh tế Việt Nam thời gian qua tuy thu được nhiều thành tựu song nền
kinh tế Việt Nam vẫn còn nhiều khó khăn, thách thức cần khắc phục và vượt
qua. Cơ sở hạ tầng còn yếu kém, khả năng cạnh tranh của nền kinh tế còn thấp,
nguồn nhân lực bất cập, thể chế cần hoàn thiện. Trong năm 2012, kinh tế Việt
Nam tiếp tục suy giảm tuy phù hợp chung với xu thế của tăng trưởng kinh tế thế
giới, nhưng nó lại đi ngược với xu hướng của các nước xung quanh. Điều đó thể
hiện là nền kinh tế Việt Nam dễ bị tổn thương bởi suy thoái kinh tế toàn cầu. Do
vậy, nhu cầu vốn để thực hiện củng cố tình hình kinh tế - xã hội của đất nước là

rất cần thiết, và có thể tranh thủ tập trung tận dụng tối đa đối với nguồn vốn
ODA, chủ động huy động nguồn vốn vay ưu đãi ở mức độ càng hợp lý thì càng
tốt.
Bức tranh chung nền kinh tế thế giới năm 2012 vừa qua vận hành theo
một chiều hướng trì trệ và kém khả quan hơn nhiều so với kỳ vọng và dự báo.
Những vật cản của tăng trưởng kinh tế toàn cầu vẫn tồn tại dai dẳng, tác động
lan tỏa của nó cộng với những vấn đề tồn tại âm ỉ nay bùng lên trong đời sống
kinh tế - chính trị thế giới, thử thách đà phục hồi kinh tế toàn cầu. Các nền kinh
tế tài trợ vốn ODA trên thế giới cũng đang gặp khó khăn với tình hình trong
nước họ. Tại Mỹ, kinh tế mới trong giai đoạn phục hồi nhẹ, tỷ lệ thất nghiệp vẫn
ở mức cao. Tại Châu Âu, năm 2012, nền kinh tế vẫn chìm trong trì trệ kéo dài.
Suy thoái kinh tế cũng đang hiện hữu đối với nền kinh tế Nhật Bản… Có thể
thấy, hầu hết các quốc gia lớn, các tổ chức có tài trợ vốn ODA trên thế giới
cũng lâm vào hoàn cảnh khó khăn thế nên đồng vốn ODA chảy vào nước ta
cũng như các nước khác sẽ giảm đi. Điều này đòi hỏi Việt Nam phải có những
biện pháp ngày một hoàn thiện hơn trong việc thu hút đồng vốn ODA ngày càng
eo hẹp như hiện nay.
Trong tương lai không xa, lượng vốn ODA chảy vào Việt Nam sẽ ít đi
đồng thời các điều kiện để nhận được hỗ trợ ưu đãi từ vốn ODA sẽ ngày càng
cao hơn bởi lẽ nước ta đã trở thành nước có thu nhập trung bình. Khi đó, Việt
Nam sẽ đứng trước một thách thức lớn trong việc huy động nguồn vốn ODA
cho phát triển do sự thay đổi về quy mô, cơ cấu, điều kiện và phương thức cung
cấp viện trợ. Các khoản viện trợ không hoàn lại sẽ tập trung nhiều vào hỗ trợ kỹ
thuật, chuyển giao công nghệ, tăng cường năng lực…Thêm vào đó, phương
thức cung cấp viện trợ cũng có những thay đổi nhất định như áp dụng cách tiếp
cận theo chương trình, ngành, và các phương thức tài trợ mới như hỗ trợ ngân
sách chung và hỗ trợ ngân sách có mục tiêu…Ngoài ra, theo mốc thời gian thì
đến năm 2015, hầu hết các khoản viện trợ đều bị cắt giảm theo lộ trình cũng là
một cảnh báo đối với Việt Nam. Điều đó có nghĩa là Việt Nam sẽ ít nhận được
các khoản tài trợ ưu đãi và viện trợ không hoàn lại. Chính vì thế, việc sử dụng

đồng vốn ODA càng phải hiệu quả hơn. Như vậy, chính sách thu hút và sử dụng
ODA phải có những điều chỉnh phù hợp chú trọng nhiều hơn nữa đến hiệu quả
sử dụng viện trợ và gắn kết chặt chẽ với các nguồn tài chính phát triển khác.
Việt Nam cũng cần tối ưu hóa các khoản viện trợ để thực hiện các mục tiêu
thiên niên kỷ đã đặt ra.
KẾT LUẬN CHƯƠNG I
Chương I của bản chuyên đề tốt nghiệp tập trung làm rõ những vấn đề cơ bản về
nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ( ODA) như: Khái niệm, cách thức phân loại
nguồn vốn ODA, vai trò cũng như đặc điểm của nguồn vốn ODA. Qua đó, bản chuyên
đề tốt nghiệp đưa cho người đọc cái nhìn bao quát và tổng thể nhất về nguồn vốn hỗ
trợ phát triển chính thức ODA.
Hơn nữa, người đọc cũng có thể thấy được diễn biến chung của tình hình cung cấp,
huy động vốn ODA cũng như các quốc gia, các tổ chức tài trợ vốn ODA lớn trên thế
giới và biết được đối tượng mà các nhà tài trợ ODA hướng đến.
Đặc biệt, bản chuyên đề tốt nghiệp còn cho thấy xu hướng mới của dòng chảy ODA
trên thế giới, những nhân tố ảnh hưởng đến quá trình thu hút và sử dụng nguồn vốn
ODA và còn khẳng định sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả huy động cũng như sử
dụng nguồn vốn ODA đối với Việt Nam.
Đây cũng chính là cơ sở lý luận quan trọng để phân tích thực trạng huy động và sử
dụng vốn ODA ở Việt Nam ở trong chương II.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG THU HÚT VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN
HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC TẠI VIỆT NAM.
2.1. TÌNH HÌNH CHUNG VỀ THU HÚT VỐN ODA Ở VIỆT NAM.
2.1.1. CÁC NHÀ TÀI TRỢ LỚN VÀ LĨNH VỰC ƯU TIÊN CHO VIỆT NAM HIỆN NAY.
Hai mươi năm kể từ Hội nghị các nhà tài trợ ( CG) dành cho Việt Nam vào năm
1993 tại Pháp, nước ta đã bắt đầu nhận viện trợ ODA. Kể từ đó đến nay, nguồn vốn
này đã trở thành một phần không thể thiếu trong sự phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước.
Dù nội tại nền kinh tế Việt Nam và tình hình kinh tế thế giới những năm gần
đây đang gặp không ít khó khăn nhưng Việt Nam vẫn nhận được viện trợ tương đối lớn

từ các nhà tài trợ trên nhiều lĩnh vực quan trọng.
Dưới đây là một số nhà tài trợ ODA lớn của Việt Nam và các lĩnh vực ưu tiên
đối với Việt Nam.
 Nhật Bản:
+ Là nước cung cấp viện trợ phát triển lớn nhất cho Việt Nam, chiếm khoảng 30%
viện trợ của các nước cho Việt Nam. Hiện nay, viện trợ của Nhật Bản dành cho các
nước bị sụt giảm do kinh tế Nhật Bản phải đối mặt với khó khăn kéo dài. Tuy
nhiên, Việt Nam vẫn là nước ưu tiên nhận viện trợ của Nhật Bản. Dù Việt Nam đã
trở thành quốc gia có mức thu nhập trung bình nhưng Cơ quan Hợp tác quốc tế
Nhật Bản (JICA) vẫn cam kết tăng cường mạnh mẽ vốn ODA cho nước ta, đặc biệt
trong lĩnh vực cơ sở hạ tầng giao thông. Minh chứng cho điều này là việc Việt Nam
đã vượt Indonesia, trở thành nước dẫn đầu khu vực Đông Nam Á và đứng thứ 2 thế
giới chỉ sau Ấn Độ về mức vay vốn của Nhật Bản thông quan JICA. Hơn nữa,
nguồn vốn của JICA dành cho Việt Nam vẫn tăng đều đặn, năm sau luôn cao hơn
năm trước, kể cả trong những giai đoạn khó khăn nhất của Nhật Bản là thời kỳ bị
động đất và sóng thần tàn phá.
+ Chính sách mới của phía Nhật Bản về cung cấp ODA cho Việt Nam trong các
năm tới sẽ tập trung vào các lĩnh vực sau:
 Thúc đẩy tăng trưởng bao gồm các lĩnh vực: Cải thiện môi trường đầu tư; Phát
triển doanh nghiệp vừa và nhỏ và khu vực tư nhân; Giao thông; Năng lượng
điện; Viễn thông; Phát triển nguồn nhân lực; Cải cách kinh tế bao gồm cả cải
các doanh nghiệp Nhà nước.
 Cải thiện mức sống và điều kiện xã hội bao gồm các lĩnh vực: Giáo dục; Y tế;
Phát triển nông thôn; Phát triển đô thị; Môi trường; Cải thiện mức sống và điều
kiện xã hội.
 Tăng cường thể chế bao gồm các lĩnh vực: Cải thiện hệ thống Luật pháp và Cải
cách hành chính.
 Đan Mạch:
+ Đan Mạch là một trong những nước Tây Âu sớm cung cấp viện trợ phát triển cho
Việt Nam và hiện nay thuộc vào nhóm các nước cung cấp nhiều vốn ODA không

hoàn lại nhất cho Việt Nam.
+ Đan Mạch cam kết cung cấp ODA cho Việt Nam đến hết năm 2015. Viện trợ
phát triển của Đan Mạch thông thường tập trung vào các lĩnh vực xây dựng cơ sở
hạ tầng, xóa đói giảm nghèo, phát triển bền vững, cải cách hành chính, bảo vệ môi
trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, tài chính – ngân hàng, hỗ trợ doanh nghiệp
vừa và nhỏ. Trong thời gian từ nay đến năm 2015, Đan Mạch sẽ không giải ngân
vào các lĩnh vực xóa đói giảm nghèo hay các dự án phục vụ dân sinh ( cải thiện hệ
thống cấp thoát nước, nước thải, cơ sở hạ tầng…) mà sẽ tập trung vào các vấn đề
biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường, công nghệ xanh và an ninh lương thực do Việt
Nam đã bước vào ngưỡng các nước có mức thu nhập trung bình.
 Hàn Quốc:
+ Quy mô việ trợ không hoàn lại cũng như cấp tín dụng ưu đãi dành cho Việt Nam
còn khá khiêm tốn so với các nước phát triển khác nhưng đang có xu hướng tăng
trong các năm gần đây.
+ Trong tầm nhìn trung hạn, viện trợ ODA của Hàn Quốc ưu tiên cho các lĩnh vực
sau:
 Phát triển nguồn nhân lực: Chủ yếu tập trung vào giáo dục cơ sở tại vùng sâu,
vùng xa; Phát triển dạy nghề; Tăng cường năng lực nghiên cứu, chuyển giao
công nghệ.
 Phát triển y tế: Tập trung vào cung cấp thiết bị, nâng cấp cơ sở vật chất và nâng
cao trình độ nhân viên y tế tuyến huyện, hỗ trợ đào tạo về ngành y và quản lý
bệnh viện cho các bệnh viện tuyến tỉnh và quốc gia.
 Cải cách hành chính: Tập trung hỗ trợ đào tạo và quản lý công chức.
 Môi trường: Chú trọng vào xử lý, giảm thiểu ô nhiễm công nghiệp.
 Phát triển nông thôn: Phát triển các hoạt động nông nghiệp và phi nông nghiệp
nhằm tăng thu nhập, các hoạt động xúc tiến lưu thông sản phẩm và xây dựng
làng xóm văn minh.
 World Bank:
+ Kể từ năm 1993 đến nay, cộng đồng quốc tế đã dành cho Việt Nam nguồn vốn
ODA đáng kể, trong đó có sự đóng góp không nhỏ từ phía WB – hiện cũng là nhà

tài trợ ODA đa phương lớn nhất cho Việt Nam.
+ Nguồn vốn ODA của WB dành cho Việt Nam tập trung vào các lĩnh vực chủ chốt
như: tư vấn chính sách và thể chế; Phát triển hạ tầng kinh tế, xã hội; Xóa đói giảm
nghèo; Chăm sóc sức khỏe người dân; Bảo vệ môi trường và ứng phó biến đổi khí
hậu; Giáo dục; Y tế…
 Ngân hàng Phát triển Châu Á ( ADB):
+ Là một trong 3 nhà tài trợ hàng đầu cho các dự án phát triển ở Việt Nam, các
khoản vay từ Ngân hàng Phát triển Châu Á đã góp phần tích cực hỗ trợ Chính phủ
thực hiện các mục tiêu, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao chất lượng
cuộc sống người dân.
+ ADB cũng đã công bố Chương trình và chiến lược hỗ trợ ODA dành cho Việt
Nam trong 3 năm từ 2013 – 2015. Theo đó, ADB đề xuất 3 trụ cột cho chiến lược
đối tác Việt Nam, bao gồm: Tăng trưởng toàn diện, nâng cao hiệu suất kinh tế và
phát triển môi trường bền vững. Những lĩnh vực được ADB ưu tiên tại Việt Nam
trong thời gian tới là nông nghiệp, tài nguyên thiên nhiên và môi trường, giáo dục,
năng lượng, tài chính, giao thông, nước sạch và đô thị.
2.1.2. CƠ SỞ PHÁP LÝ CHO HOẠT ĐỘNG THU HÚT VỐN ODA CỦA VIỆT NAM HIỆN
NAY.
Kể từ khi chính thức góp mặt vào nền kinh tế Việt Nam thông qua hội nghị các
nhà tài trợ năm 1992, nguồn vốn ODA đã có hơn 20 năm đóng góp tích cực cho sự
phát triển của Việt Nam. Do vậy, Việt Nam luôn luôn coi trọng và quan tâm đến
việc huy động các nguồn vốn ODA.
Việt Nam đã tạo ra một khung pháp lý cho việc khai thác và sử dụng nguồn vốn
ODA thông qua việc ban hành các chính sách và các văn bản pháp lý điều tiết các
hoạt động liên quan đến ODA để duy trì lòng tin đối với các nhà tài trợ. Cụ thể là:
+ Nghị định số 38/2013/NĐ-CP: Nghị định về quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ
phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ thay thế
cho Nghị định số 131/2006/NĐ-CP ( Nghị định ban hành Quy chế quản lý và sử
dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức).
+ Quyết định số 106/QĐ-TTg: Quyết định phê duyệt Đề án “ Định hướng thu hút,

quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA và các khoản vốn vay ưu đãi khác của các nhà
tài trợ thời kỳ 2011 - 2015).
+ Nghị định số 134/2005/NĐ-CP: Nghị định ban hành Quy chế quản lý vay và trả
nợ nước ngoài và kèm theo đó là Quy chế quản lý và và trả nợ nước ngoài.
+ Đề án “ Định hướng thu hút, quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA và các khoản
vốn vay ưu đãi khác của các nhà tài trợ thời kỳ 2011 – 2015”.
+ Luật số 29/2009/QH12 của Quốc hội ( Luật quản lý nợ công).
Trên cơ sở này, các cơ quan quản lý Nhà nước về ODA cũng đã ban hành nhiều
văn bản pháp quy hướng dẫn công tác quản lý và sử dụng nguồn vốn này như:
+ Thông tư số 192/2011/TT-BTC sửa đổi một số định mức chi tiêu áp dụng cho các
dự án/chương trình sử dụng vốn ODA: Là thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều
của thông tư số 219/2009/TT-BTC của Bộ Tài Chính quy định một số định mức chi
tiêu áp dụng cho các dự án/chương trình sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính
thức ODA.
+ Thông tư 04/2007/TT-BKH về hướng dẫn thực hiện Quy chế quản lý và sử dụng
nguồn hỗ trợ phát triển chính thức.
+ Thông tư số 03/2007/TT-BKH về hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu
tổ chức của Ban quản lý chương trình, dự án ODA.
+ Thông tư 01/2008/TT-BNG về hướng dẫn trình tự, thủ tục ký kết và thực hiện
điều ước quốc tế về nguồn hỗ trợ phát triển chính thức.
+ Thông tư 82/2007/TT-BTC ngày 12/7/2007 về hướng dẫn chế độ quản lý tài
chính nhà nước đối với viện trợ không hoàn lại của nước ngoài thuộc nguồn thu
NSNN.
+ Thông tư liên tịch số 12/2010/TTLT-BKHĐT-BTC: Thông tư liên tịch quy định
chi tiết và hướng dẫn thực hiện Quy chế Chuyên gia nước ngoài thực hiện các
chương trình, dự án ODA ban hành kèm theo Quyết định số 119/2009/QĐ-TTg về
việc ban hành Quy chế chuyên gia nước ngoài thực hiện chương trình, dự án ODA.
Như vậy, các văn bản này đã tạo ra hành lang pháp lý trong việc quản lý và sử
dụng vay nợ nước ngoài góp phần thực hiện hiệu quả các chương trình, dự án sử
dụng ODA tạo niềm tin cho các nhà tài trợ và điều đó sẽ tạo thuận lợi cho việc huy

động vốn ODA của nước ta từ phía các nhà tài trợ.
2.2. THỰC TRẠNG THU HÚT VÀ SỬ DỤNG VỐN ODA TẠI VIỆT NAM.
2.2.1. TÌNH HÌNH CAM KẾT ODA.
 Trong 20 năm qua, nguồn vốn ODA đã góp phần quan trọng vào quá trình phát
triển kinh tế - xã hội của Việt Nam với mức cam kết đạt khoảng 76,2 tỷ USD,
bình quân đạt trên 3,8 tỷ USD/năm, trong đó mức bình quân năm có xu hướng
cao lên qua các thời kỳ. Cụ thể là: thời kỳ 1993-1995 đạt 2.044 triệu USD, thời
kỳ 1996-2000 đạt 2.309 triệu USD, thời kỳ 2001-2005 đạt 2.978 triệu USD, thời
kỳ 2006-2010 đạt 5.672 triệu USD, thời kỳ 2011-2012 đạt 7.625 triệu USD.
Biểu đồ 2.1: Biểu đồ vốn ODA cam kết bình quân năm qua các thời kỳ.
( Nguồn: Tổng cục thống kê: www.gso.gov.vn)
 Như vậy, ta thấy lượng vốn ODA bình quân năm cam kết trong các thời kỳ có
xu hướng tăng lên.
+ Đặc biệt là từ giai đoạn 2001 – 2005 tới giai đoạn 2006 – 2010, số vốn ODA
bình quân tăng từ 2978 triệu USD lên 5672 triệu USD, tăng 2695 triệu USD tương
đương tăng 90,46%. Mức cam kết ODA cao này, đặc biệt trong bối cảnh một số
nhà tài trợ cũng đang gặp khó khăn về kinh tế và nhu cầu về nguồn vốn này đang
tăng lên mạnh mẽ trên thế giới, đã thể hiện sự đồng tình và sự ủng hộ chính trị
mạnh mẽ của cộng đồng quốc tế với công cuộc đổi mới và chính sách phát triển
đúng đắn, hợp lòng dân của Đảng và Nhà nước ta, sự tin tưởng của các nhà tài trợ
vào hiệu quả tiếp nhậ và sử dụng vốn ODA của Việt Nam. Nó cũng thể hiện rằng,
Việt Nam đã thực hiện tốt những nội dung của “ Đề án định hướng thu hút và sử
dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức thời kỳ 2006 – 2010”.
+ Tiếp theo, từ giai đoạn 2006 – 2010 đến giai đoạn 2011 – 2012, vốn ODA cam
kết bình quân năm cũng tăng khá lớn từ 5672 triệu USD lên 7625 triệu USD, tăng
1953 triệu USD, tương đương tăng 34,43%. Trong giai đoạn từ 2011 – 2012, kinh
tế Việt Nam cũng như kinh tế thế giới vẫn diễn biến theo chiều hướng ảm đảm tuy
nhiên lượng vốn ODA cam kết bình quân năm cho Việt Nam vẫn tăng lên. Một
phần là do hiệu quả sử dụng ODA của Việt Nam luôn được đánh giá ở mức cao so
với các nước khác tiếp nhận ODA trong khu vực và thế giới. Việt Nam đã chứng tỏ

là một điểm đến hiệu quả cho việc sử dụng vốn ODA. Một mặt khác là do Việt Nam
vẫn nhận được sự ủng hộ, hỗ trợ cao từ các nhà tài trợ trên thế giới nhằm nâng
cao hơn nữa sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước cho dù Việt Nam đã trở
thành nước có mức thu nhập trung bình nhưng những ưu tiên dành cho Việt Nam từ
phía các tổ chức tài trợ thế giới vẫn khá lớn.
 Tuy lượng vốn ODA cam kết bình quân năm trong giai đoạn 2011 – 2012 có
tăng so với giai đoạn trước. Nhưng mức ODA cam kết cho năm 2012 đã giảm
đáng kể so với năm 2011. Năm 2011, mức ODA cam kết cho Việt Nam là 7900
triệu USD còn mức ODA cam kết cho Việt Nam năm 2012 là 7386 triệu USD,
giảm 514 triệu USD. Tuy lượng vốn ODA cam kết có giảm đi, nhưng trong bối
cảnh kinh tế thế giới và Việt Nam đầy những khó khăn thì đây vẫn là một con
số rất tích cực.
 Kinh tế Việt Nam và tình hình kinh tế thế giới những năm gần đây đang gặp
không ít khó khăn, nhưng các nhà tài trợ vẫn cam kết viện trợ cho Việt Nam
những khoản vốn ODA tương đối lớn. Theo đó, năm 2009, các nhà tài trợ cam
kết dành cho Việt Nam 7,3 tỷ USD vốn ODA; năm 2010 là 8,063 tỷ USD; năm
2011 là 7,9 tỷ USD; năm 2012 là 7,386 tỷ USD và năm 2013 là 6,485 tỷ USD.
Biểu đồ 2.2: Biểu đồ vốn ODA cam kết cho Việt Nam từ năm 2009 – 2013.
( Nguồn Bộ Kế hoạch và đầu tư: )
 Nhìn vào biểu đồ trên ta thấy, lượng vốn ODA cam kết cho Việt Nam từ năm
2009 đến năm 2013 có xu hướng thu hẹp lại. Chỉ riêng từ năm 2009 – 2010, vốn
ODA tăng từ 7,3 tỷ USD lên 8,063 tỷ USD, tăng 0,763 tỷ USD. Từ năm 2010
trở đi, vốn ODA cam kết giảm lần lượt từ 8,063 tỷ USD xuống 7,9 tỷ USD, rồi
đến 7,386 tỷ USD và đến năm 2013 lượng vốn ODA cam kết cho Việt Nam chỉ
còn là 6,485 tỷ USD. Có thể dễ nhận ra khi lượng vốn ODA liên tục giảm trong

×