Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

TỔNG QUAN – THỰC TIỄN TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU TẠI NHCT-CN6.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (337.33 KB, 46 trang )

Chương 2: Tổng Quan-Thực Tiễn Tài Trợ XNK tại NHCT-CN6
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN – THỰC
TIỄN TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU
TẠI NHCT-CN6
2.1. Khái quát về hoạt động xuất nhập khẩu........................................................14
2.1.1. Vai trò của xuất khẩu đối với quá trình phát triển kinh tế.............................14
2.1.2. Vai trò của nhập khẩu đối với quá trình phát triển kinh tế............................17
2.2. Những vấn đề chung về tài trợ xuất nhập khẩu...........................................18
2.2.1. Lịch sử, khái niệm và đặc trưng..................................................................18
2.2.2. Vai trò của tài trợ xuất nhập khẩu...............................................................21
2.2.3. Nhu cầu tài trợ trong ngoại thương và cách xác định nhu cầu tài trợ ..........22
2.2.4. Rủi ro trong tài trợ xuất nhập khẩu..............................................................23
2.2.4.1. Rủi ro tín dụng và tài sản bảo đảm tín dụng...........................................24
2.2.4.2. Rủi ro hối đoái và lãi suất......................................................................24
2.2.4.3. Rủi ro chuyển tiền.................................................................................25
2.2.4.4. Rủi ro bảo quản chứng từ......................................................................25
2.2.5. Biện pháp phòng ngừa rủi ro.......................................................................25
2.2.5.1. Xếp hạng quốc gia có quan hệ ngoại thương.........................................25
2.2.5.2. Thu thập và xử lý thông tin đa chiều.....................................................26
2.2.5.3. Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu.................................................................26
2.2.5.4. Quản trị ngân quỹ ngoại hối..................................................................26
2.3. Các loại nghiệp vụ tài trợ xuất nhập khẩu....................................................27
2.3.1. Trên cơ sở hối phiếu...................................................................................27
2.3.1.1. Chiết khấu thương phiếu.......................................................................27
2.3.1.2. Bảo lãnh thanh toán thương phiếu.........................................................28
2.3.1.3. Tài trợ bằng chấp phiếu ngân hàng........................................................28
2.3.2. Dựa trên phương thức thanh toán nhờ thu...................................................28
2.3.2.1. Ứng trước giá trị nhờ thu.......................................................................28
2.3.2.2. Chiết khấu bộ chứng từ nhờ thu............................................................29
2.3.3. Tín dụng chứng từ......................................................................................29
2.3.3.1. Phát hành L/C.......................................................................................29


2.3.3.2. Xác nhận L/C........................................................................................30
2.3.3.3. Chiết khấu L/C......................................................................................30
2.3.4. Tài trợ trực tiếp dạng cổ điển......................................................................31
2.3.4.1. Tín dụng từng lần..................................................................................31
2.3.4.2. Tín dụng hạn mức.................................................................................32
SVTH: Bùi Vũ An Trang 12
Chương 2: Tổng Quan-Thực Tiễn Tài Trợ XNK tại NHCT-CN6
2.3.4.3. Tín dụng tuần hoàn...............................................................................32
2.3.5. Tài trợ chuyên biệt......................................................................................32
2.3.5.1. Bảo lãnh................................................................................................33
2.3.5.2. Bao thanh toán (Factoring)....................................................................34
2.4. Khái quát hoạt động xuất nhập khẩu ở Việt Nam và hướng phát triển
trong thời gian tới....................................................................................................36
2.4.1. Xuất khẩu...................................................................................................37
2.4.2. Nhập khẩu..................................................................................................39
2.4.3. Hướng phát triển xuất nhập khẩu trong thời gian tới của Việt Nam.............39
2.5. Thực tiễn tài trợ xuất nhập khẩu tại NHCT-CN6........................................41
2.5.1. Sơ lược hình thành và phát triển.................................................................41
2.5.1.1 Các dịch vụ chính ngân hàng cung cấp...................................................41
2.5.1.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của NHCT-CN6.....................................42
2.5.2. Hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu tại NHCT-CN6.......................................46
2.5.2.1. Nguyên tắc tài trợ, đối tượng, điều kiện vay vốn và lãi suất..................46
2.5.2.2. Loại hình tài trợ và quy trình nghiệp vụ.................................................48
2.5.2.3. Kết quả hoạt động tài trợ ngoại thương.................................................50
2.5.3. Những thuận lợi, khó khăn trong tài trợ tại NHCT-CN6.............................52
2.5.3.1. Môi trường hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu.........................................52
2.5.3.2. Thuận lợi và khó khăn từ phía NHCT-CN6...........................................54
SVTH: Bùi Vũ An Trang 13
Chương 2: Tổng Quan-Thực Tiễn Tài Trợ XNK tại NHCT-CN6
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN – THỰC TIỄN TÀI TRỢ XUẤT

NHẬP KHẨU TẠI NHCT-CN6
2.1. Khái quát về hoạt động xuất nhập khẩu
Hoạt động ngoại thương có thể được hiểu là các giao dịch thương mại xuyên biên
giữa các quốc gia. Có 3 đặc điểm để xác định một giao dịch thương mại quốc tế:
 Các chủ thể của giao dịch là những người có quốc tịch khác nhau hoặc có trụ
sở kinh doanh ở các nước khác nhau.
 Đồng tiền dùng trong giao dịch là ngoại tệ đối với ít nhất một bên.
 Hàng hóa mua bán được vận chuyển xuyên biên giới quốc gia.
- Quá trình giao dịch ngoại thương được hiểu là toàn bộ diễn biến của thương
vụ xuất khẩu (đối với bên bán) hoặc nhập khẩu (đối với bên mua). Quá trình này là
trọn gói thương vụ XNK, từ lúc tìm kiếm đối tác, thiết kế sản phẩm xuất khẩu, chào
hàng – đặt hàng, kết lập hợp đồng, đến khi giao hàng-nhập khẩu và hoàn thành hợp
đồng ngoại thương.
- Quá trình giao dịch thương mại thường là ngắn hạn, nghĩa là kéo dài không
quá một năm, nhưng cũng có khi kéo dài nhiều năm như đối với các dự án, công trình
hoặc thương vụ giá trị lớn.
- Đối tượng giao dịch trong các thương vụ yêu cầu tài trợ phải mang tính
thương mại hoặc vì mục tiêu thương mại. Thông thường đối tượng này là hàng hóa,
dịch vụ, hoặc các công trình, dự án nên chủ thể tham gia tài trợ chỉ có thể là các pháp
nhân có đăng ký sản xuất kinh doanh.
2.1.1. Vai trò của xuất khẩu đối với quá trình phát triển kinh tế
Bất cứ quốc gia nào muốn phát triển kinh tế không chỉ dựa vào sản xuất trong nước
mà còn phải giao dịch với các nước khác. Sự khác nhau về vị trí địa lý, tài nguyên
thiên nhiên, khí hậu, trình độ công nghiệp, kinh tế, chính trị, xã hội…tạo ra lợi thế so
sánh riêng của từng quốc gia. Trên cơ sở khai thác tiềm năng và những lợi thế kinh tế
vốn có, nền kinh tế ngoài việc phục vụ nhu cầu trong nước, còn có thể tạo ra những
thặng dư có thể xuất khẩu sang các nước. Chính vì thế, một nền kinh tế muốn phát
triển không có con đường nào khác là phải mở rộng giao thương, buôn bán .
SVTH: Bùi Vũ An Trang 14
Chương 2: Tổng Quan-Thực Tiễn Tài Trợ XNK tại NHCT-CN6

 Xuất khẩu không chỉ thúc đẩy sự phát triển duy nhất của một ngành nghề
sản xuất hàng hóa xuất khẩu mà còn là động lực thúc đẩy các ngành nghề sản xuất
vật tư, nguyên vật liệu đầu vào phát triển.
Chẳng hạn khi phát triển ngành dệt xuất khẩu sẽ tạo cơ hội đầy đủ cho
việc sản xuất ngành nguyên vật liệu như bông, đay hay thuốc nhuộm và sự phát triển
ngành công nghiệp chế biến thực phẩm xuất khẩu có thể sẽ kéo theo sự phát triển các
ngành công nghiệp chế tạo thiết bị phục vụ cho nó.
 Xuất khẩu tạo ra khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ, góp phần cho sản
xuất phát triển và ổn định xuất khẩu còn tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp
đầu vào cho sản xuất, nâng cao năng lực sản xuất trong nước.
Có thể chứng minh bằng “sự phát triển của nền kinh tế Trung Quốc -
một hiện tượng của nền kinh tế thế giới”. Sau 5 năm gia nhập WTO, nền kinh tế
Trung Quốc liên tục tăng trưởng với tốc độ hai con số và giúp nước này trở thành
nền kinh tế lớn thứ 4 trên thế giới sau Mỹ, Nhật, Đức.
Hay ở Việt Nam, về thị trường có sự bùng nổ kể từ khi bắt đầu thực hiện
chính sách đẩy mạnh xuất khẩu, nếu như ở thời điểm năm 1986, hàng hóa của Việt
Nam có mặt ở 40 quốc gia và lãnh thổ thì con số này sau một thập kỷ là 105 (năm
1995, tăng 2,63 lần), còn hiện nay là 226, tăng 5,56 lần so với năm 1986.
 Xuất khẩu tác động tích cực đến việc giải quyết công ăn việc làm và cải
thiện đời sống của nhân dân. Doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu là nơi thu hút
hàng triệu lao động vào làm việc. Xuất khẩu còn tạo nguồn vốn để nhập khẩu hàng
tiêu dùng thiết yếu phục vụ đời sống tiêu dùng của nhân dân.
Chẳng hạn, hiện nay Cộng hòa Liên Bang Đức đang dẫn đầu các nước
châu Âu về công nghệ na-nô, việc phát triển công nghệ na-nô đã góp phần tạo công
ăn việc làm cho một bộ phận lớn lực lượng lao động. Đến cuối năm 2006, Đức có
hơn 500 công ty nghiên cứu phát triển và sản xuất liên quan đến kỹ thuật na-nô và đã
tạo ra hơn 50.000 việc làm.
Ở Việt Nam, hội nhập kinh tế quốc tế đã giải quyết việc làm ổn định cho
800.000 lao động, chưa kể hàng trăm ngàn lao động có việc làm theo mùa hoặc các
SVTH: Bùi Vũ An Trang 15

Chương 2: Tổng Quan-Thực Tiễn Tài Trợ XNK tại NHCT-CN6
dịch vụ khác có liên quan. Chính điều đó đã góp phần quan trọng giúp Việt Nam
trong hàng thập kỷ giữ được tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm từ 6,7 đến 8,5%,
đạt mức thứ nhì Châu Á và thế giới trong vòng 10 năm nay.
Bảng 1. Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân của Việt Nam
Năm 1986-1990 1991-1995 1996-2000 2001-2005 2006 2007
GDP (%) 3,9 8,2 7,5 7,46 8,2 8,5
Nguồn: Bộ thương mại
 Xuất khẩu còn là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các mối quan hệ kinh tế
đối ngoại, nâng cao địa vị của các quốc gia trên thị trường quốc tế.
Từ khi thực hiện đường lối đổi mới kinh tế, chính sách xuất khẩu đã giúp
Việt Nam thiết lập quan hệ ngoại giao với 167 quốc gia và lãnh thổ, và quan hệ
thương mại với trên 200 nước và vùng lãnh thổ. Nhờ vào xuất khẩu, các quan hệ tín
dụng đầu tư được mở rộng; lĩnh vực tài chính NH phát triển mạnh, đặc biệt là các
nghiệp vụ tài trợ ngoại thương, thanh toán quốc tế; lĩnh vực bảo hiểm và giao nhận
quốc tế cũng theo đó mà phát triển.
 Xuất khẩu tạo nguồn vốn ngoại tệ chủ yếu cho nhập khẩu phục vụ công
nghiệp hóa đất nước, đồng thời xuất khẩu cũng là một nguồn thu ngoại tệ quan trọng
giúp cân bằng cán cân thanh toán quốc tế
Việt Nam là một quốc gia có nền kinh tế lạc hậu. Vì vậy, công nghiệp
hóa - hiện đại hóa con đường tất yếu để khắc phục tình trạng nghèo nàn và phát
triển kinh tế của đất nước ta. Tuy nhiên để có thể thực hiện được việc này thành công
đòi hỏi phải có một số vốn rất lớn để nhập khẩu máy móc, thiết bị, công nghệ tiên
tiến. Nguồn vốn để nhập khẩu có thể được lấy từ các nguồn như: vay nợ, viện trợ,
thu từ hoạt động du lịch, đầu tư nước ngoài, xuất khẩu… Trong các nguồn vốn đó thì
nguồn vốn thu từ hoạt động xuất khẩu được xem là quan trọng nhất và là nguồn thu
chủ yếu phục vụ cho công cuộc công nghiệp hóa đất nước.
 Xuất khẩu đóng góp vào sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất
phát triển, kinh tế phát triển.
SVTH: Bùi Vũ An Trang 16

Chương 2: Tổng Quan-Thực Tiễn Tài Trợ XNK tại NHCT-CN6
Sau khi Liên Xô sụp đổ vào năm 1990, nền kinh tế của các nước thuộc
Liên Xô trước đây, trong đó có Nga, lâm vào bế tắc. Chính những chương trình cải
cách kinh tế sau đó, năm 2006, với việc xuất khẩu dầu và khí đốt đã đem về cho Nga
170 tỉ đô la Mỹ so với con số 28 tỉ đô la Mỹ của năm 1998. Các khoản thu từ thuế
cũng đã tăng từ 40 tỉ đô la Mỹ vào năm 2000, lên 240 tỉ đô la Mỹ vào năm 2004,
hiện tại nền kinh tế Nga đã tăng trưởng bình quân 6,8%/năm.
2.1.2. Vai trò của nhập khẩu đối với quá trình phát triển kinh tế
 Tạo điều kiện thúc đẩy nhanh quá trình xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng từng bước công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước. Hầu hết các quốc gia phát triển không có đủ điều kiện về vốn cũng như trình
độ kỹ thuật để xây dựng cơ sở vật chất cho công nghiệp hóa, tất cả đều phải nhờ vào
nhập khẩu cả vốn và trình độ kỹ thuật, máy móc, công nghệ, trang thiết bị hiện đại…
từ các quốc gia phát triển. Chính nhập khẩu đã giúp các nước đang phát triển rút ngắn
thời gian, tận dụng lợi thế của mình tốt hơn.
Như Trung Quốc chẳng hạn, nhập khẩu nguyên nhiên liệu, vốn từ nước
ngoài, cùng với việc tận dụng những lợi thế trong nước như: thị trường khổng lồ,
nhân công rẻ, đồng tiền có giá trị thấp, luật lệ về môi trường và lao động còn khá
lỏng lẻo, nhà nước ưu đãi nhiều cộng với quy chế thành viên WTO, Trung Quốc
nhanh chóng biến thành “công xưởng của thế giới. Kết quả là hàng hóa Trung Quốc
tràn ngập mọi siêu thị trên thế giới. Hiện nay ngoại thương Trung Quốc được đánh
giá là đứng thứ hai thế giới, dự báo sẽ tăng trưởng ở mức khoảng 10% mỗi năm từ
2006 đến 2010, dự báo Trung Quốc sẽ vượt Mỹ để trở thành nước có nền thương mại
lớn nhất thế giới vào năm 2010.
 Thúc đẩy xuất khẩu.
Rất dễ thấy vai trò này thể hiện ở Nhật. Nhật có 5 hòn đảo chính, núi
chiếm khoảng 71,4% diện tích lãnh thổ, có 67 núi lửa còn hoạt động và thường
xuyên xảy ra động đất, hầu như có rất ít tài nguyên khoáng sản, 99% dầu lửa nhập
khẩu, 90% sắt thép nhập khẩu…Ngày nay, Nhật là một trong ba cường quốc kinh tế
thế giới, tốc độ tăng trưởng vào hàng cao nhất thế giới, sở dĩ có được điều đó là vì

SVTH: Bùi Vũ An Trang 17
Chương 2: Tổng Quan-Thực Tiễn Tài Trợ XNK tại NHCT-CN6
Nhật đã chú trọng các mối quan hệ kinh tế đối ngoại, dựa vào nhập khẩu nguyên liệu
và tập trung nguồn lực trong nước để tăng cường sản xuất hàng xuất khẩu.
Hay ở Việt Nam, một số doanh nghiệp hiện nay vẫn phải nhập khẩu
nguyên vật liệu đầu vào để sản xuất hàng xuất khẩu, như bột giấy, linh kiện ô-tô,
nguyên phụ liệu dệt may da, nguyên liệu dược phẩm, phôi thép… Nhờ đó hàng hóa
Việt Nam dễ dàng thâm nhập vào các thị trường ở nước ngoài.
 Đổi mới máy móc thiết bị, công nghệ sản xuất và nâng cao chất lượng
sản phẩm. Nhập khẩu góp phần đổi mới máy móc thiết bị, công nghệ sản xuất, nhờ
vậy trình độ sản xuất và chất lượng sản phẩm được nâng cao giúp tăng khả năng cạnh
tranh của sản phẩm.
 Nhập khẩu phát triển còn góp phần cải thiện và nâng cao mức sống cho
nhân dân. Nhập khẩu vừa thỏa mãn nhu cầu trực tiếp của nhân dân về hàng tiêu dùng,
vừa đảm bảo đầu vào cho sản xuất, vừa tạo việc làm ổn định cho người lao động.
2.2. Những vấn đề chung về tài trợ xuất nhập khẩu
2.2.1. Lịch sử, khái niệm và đặc trưng
- Tài trợ ngoại thương bao hàm các hoạt động mang tính chất tài trợ của NH
nhằm đáp ứng những nhu cầu đặc thù về tài chính và uy tín trong kinh doanh của các
doanh nghiệp xuất khẩu và nhập khẩu trong quá trình giao dịch ngoại thương.
- Ngày nay, tài trợ ngoại thương không chỉ là cho vay tín dụng để hoàn tất
nghĩa vụ sản xuất và thanh toán cho xuất khẩu và nhập khẩu từ ngắn hạn đến dài hạn
mà còn hàm ý áp dụng lãi suất cho vay ưu đãi, hay sự bảo hiểm trong giao dịch
thương mại và các chính sách ưu đãi XNK của Chính phủ.
- Sự ra đời của hoạt động tài trợ XNK là một yêu cầu tất yếu khách quan, gắn
liền với các quan hệ mua bán ngoại thương giữa các nước với nhau. Hoạt động tài trợ
XNK đóng vai trò quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của ngoại thương cũng
như đối với sự phát triển kinh tế của đất nước.
a) Giai đoạn trước chiến tranh thế giới thứ nhất
- Hình thức tài trợ ngoại thương đầu tiên là nghiệp vụ bảo lãnh đã xuất hiện

vào thế kỷ V (sau Công Nguyên). Thời đó có nhiều tàu hàng cập cảng Florence và
SVTH: Bùi Vũ An Trang 18
Chương 2: Tổng Quan-Thực Tiễn Tài Trợ XNK tại NHCT-CN6
Athene, nhiều thương nhân muốn mua một số hoặc nguyên cả tàu hàng nhưng lại
không đủ tiền kể cả tiền ở tài khoản NH. Nếu họ là khách hàng lâu năm của NH, lại
được NH tín nhiệm, có thể nhờ NH đứng ra bảo lãnh để mua. Họ và chủ hàng sẽ
cùng nhau đến NH, NH sẽ cấp cho chủ hàng một chứng thư với nội dung trong đó
đảm bảo rằng 3 tháng hoặc 6 tháng sau, chủ hàng cầm giấy nợ quay lại thì thương
nhân sẽ thanh toán toàn bộ tiền cho chủ hàng với giá cả đã được thống nhất, kể cả lãi
suất trong thời gian nói trên. Chứng thư cũng nhấn mạnh rằng, nếu đến thời hạn đó
mà thương nhân không thanh toán nổi, hoặc không muốn thanh toán nợ, NH sẽ có
trách nhiệm đứng ra trả thay toàn bộ số tiền ấy cho chủ hàng. Sau đó NH và thương
nhân sẽ làm việc riêng với nhau.
- Nhờ có đường biển, thương mại giữa các vùng như Ai Cập, Ba Tư, Thổ Nhĩ
Kỳ, Hy Lạp,…phát triển rất mạnh. Do vậy hình thức bảo lãnh nợ như trên ngày càng
phổ biến. Các NH đã tiến thêm hai bước trong việc bảo lãnh. Một là, NH sẵn sàng
cấp trước thư bảo lãnh cho thương nhân cầm từ La Mã qua Ai Cập hay Ba Tư (hoặc
ngược lại) để mua hàng đem về xứ tiêu thụ, sau đó nộp tiền vào cho NH để thanh
toán hoặc thanh toán trực tiếp với chủ hàng. Hai là, nếu không tin tưởng lắm ở lời
cam kết của thuơng nhân, NH vẫn bảo lãnh song họ đứng ra trực tiếp bán hoặc theo
dõi việc bán hàng của thương nhân, cho đến khi thu đủ nợ. Toàn bộ thao tác bảo lãnh
nói trên, mà ngày nay đã phát triển với tên gọi tín dụng thư (Letter of credit) đã thực
hiện từ thế kỷ thứ X.
- Vào khoảng thế kỷ XIII, ở Florence, Lucca và Genoa, các chủ NH đã bắt đầu
áp dụng nghiệp vụ chiết khấu thương phiếu (commercial paper discount). Có những
thương nhân sau khi mua hàng về, họ có nhu cầu gấp về tiền mặt, chờ hàng bán xong
thì lâu mà tiền thì nằm ở hàng hóa, họ phải đến nhờ vào NH. Có hai cách:
+ Thương nhân ấy mang toàn bộ chứng từ hàng hóa và chứng từ gửi hàng
(ở kho) đến NH đề nghị thế chấp để vay tiền qua lúc khó khăn. Sau khi giám định,
NH chấp nhận các chứng từ hàng hóa như một loại tài sản đảm bảo và cho thương

nhân vay tiền. Ngược lại, thương nhân sẽ ký một giấy nhận nợ và đưa cho NH giữ.
SVTH: Bùi Vũ An Trang 19
Chương 2: Tổng Quan-Thực Tiễn Tài Trợ XNK tại NHCT-CN6
Khi nào hết lúc khó khăn, thương nhân đem tiền và lãi đến trả cho NH, nhận giấy nợ
về và đem hàng hóa ra bán.
+ Trong trường hợp mua bán chịu hàng hóa, người mua sẽ ký vào một tờ
giấy nợ ghi cụ thể thời gian đáo hạn thanh toán tiền hàng (ngày nay được gọi là
thương phiếu) đưa cho thương nhân giữ. Thương nhân có thể mang thương phiếu
đến, gần như bán hẳn cho NH với giá trị thấp hơn mệnh giá để có tiền.
Cho đến cuối thế kỷ XVII, hệ quả của việc tìm ra Châu Mỹ cũng như các vùng đất
mới đã mở ra một giai đoạn mới cho hoạt động tài trợ ngoại thương của NH, giai
đoạn phát triển mạnh mẽ với nhiều hình thức đa dạng.
b) Giai đoạn từ sau chiến tranh thế giới thứ nhất
Hệ thống tài trợ XNK của thế giới ngày càng hoàn thiện dần từ trung tâm mua
bán quốc tế Châu Âu, rồi sau đó lan rộng sang các châu lục khác, đánh dấu bằng các
mốc lịch sử sau:
+ Từ sau thế chiến thứ nhất, các cường quốc phương Tây đã bắt đầu trích
từ ngân sách các khoản tài trợ XNK tập trung cho nhiều sản phẩm công nghiệp có
chất lượng và hiệu quả cao.
+ Trong thời kỳ giữa hai cuộc thế chiến, tài trợ XNK tập trung ưu đãi với
sản phẩm máy móc và trang thiết bị hiện đại để đẩy mạnh xây dựng các tổ hợp công
nghiệp – quân sự khổng lồ, quân phiệt hóa nền kinh tế Châu Âu.
+ Sau thế chiến thứ hai, tài trợ XNK mang tính vừa rộng, vừa sâu. Hầu hết
các nước xuất khẩu đều chú trọng tới việc xây dựng và triển khai chiến lược “khuyến
khích xuất khẩu” và tăng dần ưu đãi tín dụng trung và dài hạn đối với xuất khẩu sản
phẩm chế biến có hàm lượng công nghệ cao.
Trong các giai đoạn đó, hoạt động tài trợ ngoại thương của NH hầu như bị chi phối
hoàn toàn bởi chính phủ các nước, luôn phải đối mặt với tình trạng chiến tranh và
khủng hoảng kinh tế. Những năm 1950 trở lại đây là giai đoạn phát triển cực thịnh
của hệ thống tài trợ ngoại thương. Hệ thống tài trợ của NH không còn trong khuôn

khổ quốc gia mà đã lan rộng trên phạm vi toàn thế giới. Nhiều NH ở nhiều nước khác
nhau đã tiến đến việc hợp tác với nhau để cung cấp các khoản tín dụng khổng lồ cho
SVTH: Bùi Vũ An Trang 20
Chương 2: Tổng Quan-Thực Tiễn Tài Trợ XNK tại NHCT-CN6
các dự án XNK của nhiều quốc gia. Hình thức NH Anh hợp tác với NH Pháp đồng tài
trợ cho nhà nhập khẩu Nhật mua hàng từ Đức và trả tiền hàng bằng đồng USD rồi
bán sang các nước Đông Nam Á là một biến tướng điển hình của tài trợ ngoại thương
hiện đại ở mỗi quốc gia cho mãi đến ngày hôm nay.
2.2.2. Vai trò của tài trợ xuất nhập khẩu
Khi doanh nghiệp có nhu cầu tài trợ, NH sẽ tài trợ trên cơ sở hai bên cùng có lợi. Vì
thế, hoạt động tài trợ ngoại thương của NH không chỉ mang lại lợi nhuận cho chính
NH, cho doanh nghiệp mà còn góp phần không nhỏ vào sự phát triển chung của nền
kinh tế. Vai trò của hoạt động tài trợ cho từng đối tượng này như sau:
a) Đối với doanh nghiệp
- Tài trợ ngoại thương của NH là yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp xuất
khẩu và nhập khẩu hoàn thành nghĩa vụ theo đúng hợp đồng đã thỏa thuận. Trong
quá trình thực hiện hợp đồng, nhà xuất khẩu có thể thiếu hụt vốn tạm thời trong việc
thu mua nguyên vật liệu sản xuất hàng xuất khẩu. Với các hình thức tài trợ chuyên
biệt cho nhập khẩu của NH (như tài trợ ứng trước), khó khăn này sẽ được khắc phục
để nhà xuất khẩu có thể giao hàng đúng hạn. Về phía nhà nhập khẩu, không phải
dòng tiền lúc nào cũng quay về đúng thời điểm thanh toán tiền hàng nhập khẩu.
Trong trường hợp này, NH sẽ hỗ trợ cho doanh nghiệp bằng cách cấp tín dụng từng
lần hoặc theo hạn mức đề thanh toán cho phía xuất khẩu, giúp nhà nhập khẩu thực
hiện đúng nghĩa vụ thanh toán của mình.
- Ngoài ra, với hệ thống mạng lưới NH đại lý trải rộng qua nhiều quốc gia và
mối quan hệ tài chính với nhiều doanh nghiệp từ việc tài trợ của mình, các NH có thể
trở thành nhà tư vấn, cung cấp nhiều thông tin quý giá cho doanh nghiệp khi cần đến
sự trợ giúp của họ. Điều này sẽ hạn chế tối đa rủi ro cho các doanh nghiệp trong việc
buôn bán với nước ngoài và góp phần mở rộng hoạt động kinh doanh.
b) Đối với ngân hàng

- Tài trợ XNK nâng cao tính an toàn cho NH thông qua việc quản lý thu các
nguồn thanh toán. Đối với người xuất khẩu, khi NH chuyển hộ chứng từ giao hàng để
đòi tiền người nhập khẩu nước ngoài đã chỉ định việc thanh toán tiền hàng phải thông
SVTH: Bùi Vũ An Trang 21
Chương 2: Tổng Quan-Thực Tiễn Tài Trợ XNK tại NHCT-CN6
qua tài khoản của người xuất khẩu mở tại NH. Đối với người nhập khẩu, trong
trường hợp có tài trợ, NH sẽ buộc người nhập khẩu tập trung tiền bán hàng vào tài
khoản mở tại NH. Do vậy, nguồn thu để trả cho các khoản tài trợ được NH quản lý
hết sức chặt chẽ, tránh được tình trạng xoay vốn của doanh nghiệp trong thời gian
vốn tạm thời nhàn rỗi dễ xảy ra rủi ro.
- Tài trợ XNK còn mang lại lợi nhuận cho NH, thể hiện thông qua các loại lãi
suất và phí dịch vụ mà NH được hưởng. Lãi cho vay thanh toán, lãi chiết khấu chứng
từ, lãi vay bắt buộc (bằng mức lãi vay quá hạn), phí bảo lãnh nhận hàng… hợp thành
một nguồn lợi khổng lồ, đôi khi góp phần quyết định nâng cao tổng doanh thu của
NH.
- Ngoài ra, tài trợ ngoại thương là lĩnh vực mà các NH có cơ hội đa dạng hóa
các loại hình dịch vụ, từ việc sáng tạo những ý tưởng tài trợ đến thiết kế, triển khai áp
dụng những sản phẩm phù hợp với thực tiễn hoạt động kinh doanh. Việc tạo ra nhiều
sản phẩm dịch vụ tài trợ sẽ mở rộng tầm hoạt động của NH, giúp NH khẳng định tên
tuổi và uy tín hoạt động trên thị trường trong nước và quốc tế.
c) Đối với nền kinh tế
Tài trợ XNK của NH tạo điều kiện cho hàng hóa XNK lưu thông trôi chảy. Thông
qua tài trợ của NH, hàng hóa XNK theo yêu cầu của thị trường được thực hiện
thường xuyên, góp phần tăng tính năng động của nền kinh tế, ổn định thị trường.
Tài trợ XNK của NH tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển, tăng hiệu quả
sản xuất kinh doanh, làm động cơ thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Thông qua tài trợ
XNK của NH, doanh nghiệp có điều kiện thay đổi dây chuyền công nghệ, máy móc
thiết bị nhằm tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, giúp doanh nghiệp
cạnh tranh tốt hơn trên thị trường quốc tế. Sự phát triển của doanh nghiệp nói riêng
đã tác động đến sự phát triển của cả nền kinh tế nói chung.

2.2.3. Nhu cầu tài trợ trong ngoại thương và cách xác định nhu cầu tài trợ
Hoạt động ngoại thương ngày càng sôi động và cạnh tranh gay gắt. Để ký
được một hợp đồng ngoại thương, cả người bán và người mua đều phải đối mặt với
những rủi ro tiềm ẩn đặc thù phát sinh từ sự khác biệt về chế độ chính trị, đồng tiền
SVTH: Bùi Vũ An Trang 22
Chương 2: Tổng Quan-Thực Tiễn Tài Trợ XNK tại NHCT-CN6
thanh toán, luật lệ, tập quán kinh doanh… Do có nhiều khó khăn và rủi ro như vậy
nên các doanh nghiệp XNK thường có nhu cầu được hỗ trợ về mặt tài chính và uy tín.
Chính những nhu cầu này đã tạo cơ sở hình thành các loại tài trợ đặc thù của NH,
giúp NH đa dạng hóa các dịch vụ tài chính. Ngược lại, việc tài trợ của NH vừa có tác
dụng làm cho doanh nghiệp vượt qua khó khăn, lại vừa góp phần thực hiện chính
sách mở rộng ngoại thương của Chính phủ.
Xác định nhu cầu tài trợ vốn của doanh nghiệp
Trong tài trợ ngoại thương, một trong những yếu tố then chốt trong việc tìm hiểu
khách hàng là hiểu rõ vòng quay vốn kinh doanh của doanh nghiệp, từ lúc xuất tiền
để thu mua vật tư, sản xuất ra thành phẩm và bán hàng đến khi thu tiền từ người mua.
Nắm vững vòng quay vốn kinh doanh giúp NH hiểu biết thấu đáo về doanh nghiệp,
về cơ sở của nhu cầu vốn hoạt động thường xuyên, về cơ chế tạo tiền mặt cũng như
rủi ro trong quá trình kinh doanh.
Việc xác định nhu cầu vốn tài trợ của doanh nghiệp có thể được thực hiện theo
trình tự các bước sau:
 Xác định doanh số bán hàng dự kiến.
 Xác định thời hạn trong giao dịch thương mại, bao gồm: thời hạn lưu kho, thời
hạn mua hàng trả chậm, thời hạn thu nợ tiền hàng.
 Xác định nhu cầu vốn kinh doanh thuần (vốn lưu động thường xuyên)
 Xác định nhu cầu tổng vốn cần tài trợ.
 Tiến hành sàng lọc, lực chọn và phối hợp các dạng thức tài trợ thích hợp, đáp
ứng nhu cầu của doanh nghiệp.
Để quản lý hạn mức tín dụng cấp cho mỗi doanh nghiệp một cách đúng đắn, NH cần
xác định tổng hạn mức của tất cả các loại hình tài trợ cấp cho doanh nghiệp đó, bao

gồm cả các hạn mức tài trợ không phải bằng tiền (bảo lãnh, phát hành L/C,…).
2.2.4. Rủi ro trong tài trợ xuất nhập khẩu
Kinh doanh NH là loại hình kinh doanh đặc biệt và những rủi ro đối với hoạt động
NH cũng vì thế mà mang tính đặc thù. Nghiên cứu những rủi ro thường gặp trong
SVTH: Bùi Vũ An Trang 23
Chương 2: Tổng Quan-Thực Tiễn Tài Trợ XNK tại NHCT-CN6
hoạt động tài trợ ngoại thương sẽ giúp NH tìm ra những giải pháp hạn chế tối đa
những thiệt hại có thể xảy ra khi tiến hành tài trợ. NH thường gặp một số rủi ro sau:
2.2.4.1. Rủi ro tín dụng và tài sản bảo đảm tín dụng
Rủi ro này phát sinh trong trường hợp NH không thu được đầy đủ nợ gốc và lãi của
khoản vay, hoặc việc thanh toán nợ gốc và lãi không đúng hạn. Rủi ro này có thể do
nhiều nguyên nhân, chẳng hạn như: đánh giá không đúng về năng lực trả nợ của
khách hàng, việc tập trung quá mức vào một ngành nghề kinh tế, một khu vực địa lý
hay một đối tượng khách hàng sẽ dẫn đến tình trạng không thu hồi được vốn và lãi
khi ngành, khu vực hay đối tượng ấy gặp khó khăn.
- Đây là rủi ro đặc thù của hoạt động NH, khi nó xảy ra sẽ tác động rất lớn,
dẫn đến việc không thu hồi được nợ và nếu xảy ra trên quy mô lớn sẽ làm cho NH
lâm vào tình trạng thua lỗ, mất khả năng thanh khoản, thậm chí bị phá sản.
- Một số NH dùng tài sản đảm bảo như một biện pháp để bù đắp thiệt hại.
Việc xem tài sản đảm bảo như một dạng “phao cứu sinh”, mặc dù là cần thiết nhưng
cần phải biết rằng, bản thân tài sản đảm bảo cũng không phải không có rủi ro. Khi
khách hàng không trả được nợ thì NH trở thành chủ “bất đắc dĩ” của tài sản đảm bảo.
NH phải tốn nhiều thời gian và phí tổn trong khâu tiếp nhận quyền sở hữu hoặc kiểm
tra khả năng thanh lý tài sản. NH cũng có thể bị tổn thất nếu không lưu tâm kiểm soát
giá trị, quản lý tài sản đó. Thậm chí dù NH có kiểm soát tài sản này hiệu quả đến đâu
đi nữa, nó vẫn có thể suy giảm giá trị, gây tổn thất cho NH.
2.2.4.2. Rủi ro hối đoái và lãi suất
- Rủi ro hối đoái là rủi ro tổn thất bắt nguồn từ biến động bất lợi của tỷ giá và
các quy chế quản lý ngoại hối của Chính phủ. Những biến động về tỷ giá hoặc mất
giá tiền tệ ảnh hưởng lớn tới khả năng trả nợ vay của doanh nghiệp, từ đó có thể gây

khó khăn cho việc thu hồi nợ của NH. Mặc dù NH cho vay và thu hồi nợ bằng cùng
một loại ngoại tệ nhưng vẫn gặp tổn thất ngoài dự kiến khi tỷ giá biến động theo
chiều hướng bất lợi cho NH.
- Rủi ro lãi suất phát sinh từ sự biến động lãi suất và bất tương xứng về ngày
tái lập lãi suất giữa các loại nguồn vốn của NH với các khoản mục tài sản kinh doanh
SVTH: Bùi Vũ An Trang 24
Chương 2: Tổng Quan-Thực Tiễn Tài Trợ XNK tại NHCT-CN6
của nó từ đó ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của NH nói chung. Hay nói cách khác,
sự không cân xứng về về kỳ hạn giữa tài sản có (điển hình là khoản cho vay) và tài
sản nợ (điển hình là huy động vốn) làm cho NH chịu rủi ro về lãi suất.
2.2.4.3. Rủi ro chuyển tiền
Môi trường kinh tế, xã hội, pháp lý và chính trị của nước ngoài có thể tác động xấu
đến khả năng của người đi vay trong việc thực hiện các nghĩa vụ tín dụng của mình.
Chẳng hạn như tình trạng mất cân bằng trong cán cân thanh toán quốc gia hoặc chính
sách quản lý ngoại hối của nước ngoài có thể khiến cho người mua không thể hoàn
trả tiền hàng bằng ngoại tệ, cho dù người đó vẫn có khả năng trả bằng đồng bản tệ,
hay những biến cố khác như quá trình quốc hữu hóa của Chính phủ nước người mua,
chiến tranh…
2.2.4.4. Rủi ro bảo quản chứng từ
Trong tài trợ ngoại thương, NH thường thay mặt khách hàng nắm giữ những chứng
từ quan trọng, gồm cả những chứng từ liên quan đến việc chuyển giao quyền sở hữu
hàng hóa đang giao dịch và lệnh đòi tiền. NH có trách nhiệm bảo quản và kiểm soát
nghiêm ngặt việc lưu chuyển các chứng từ này. Do đó, nếu việc bảo quản không
đúng hoặc không cẩn thận làm hư hỏng hay mất mát có thể sẽ dẫn đến việc NH phải
bồi thường hoàn toàn thiệt hại.
2.2.5. Biện pháp phòng ngừa rủi ro
Như đã phân tích ở trên, trong tài trợ XNK, các NH thường phải đối mặt với rất
nhiều rủi ro. Để hạn chế phần nào rủi ro, đảm bảo hoạt động kinh doanh được thuận
lợi vả trôi chảy, các NH có thể áp dụng một số biện pháp phòng ngừa rủi ro như:
2.2.5.1. Xếp hạng quốc gia có quan hệ ngoại thương

Đây là biện pháp được các NH quốc tế áp dụng, qua đó xác định mức độ rủi ro về
kinh tế, chính trị, xã hội…của mỗi quốc gia, từ đó có chính sách tài trợ ngoại thương
thích hợp với các doanh nghiệp thuộc quốc gia đó. Còn đối với các NH quy mô vừa
và nhỏ, việc xếp hạng tín dụng đối với các quốc gia có mối quan hệ mật thiết với
khách hàng bản xứ cũng là biện pháp phòng ngừa rủi ro hết sức cần thiết.
SVTH: Bùi Vũ An Trang 25
Chương 2: Tổng Quan-Thực Tiễn Tài Trợ XNK tại NHCT-CN6
2.2.5.2. Thu thập và xử lý thông tin đa chiều
Vấn đề thông tin về khách hàng trong tài trợ ngoại thương vô cùng quan trọng. Đối
với tài trợ ngoại thương, NH không những phải quan tâm đến uy tín và khả năng
thanh toán của người yêu cầu tài trợ trong nước mà còn phải tìm hiểu về đối tác nước
ngoài. Chính vì thế, việc tập trung xử lý thông tin đa chiều về các bên tham gia
thương vụ XNK trở nên đặc biệt quan trọng. Các nguồn thông tin rất đa dạng như từ
bộ thương mại, từ phòng thương mại ở mỗi quốc gia, từ các NH đại lý ở quốc gia đối
tác…
2.2.5.3. Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu
Trong hệ thống tài trợ của quốc gia, để khuyến khích các doanh nghiệp và NH
mạnh dạn trong giao dịch thương mại và trong tài trợ ngoại thương, Chính phủ thực
hiện những chương trình phát triển xuất khẩu bằng cách cung ứng dịch vụ bảo hiểm
tín dụng xuất khẩu. Qua đó, một phần hoặc toàn bộ giá trị khoản tài trợ NH được
Chính phủ đảm bảo hoàn trả nếu có tổn thất trong khuôn khổ rủi ro được bảo hiểm.
Ngoài ra, NH có thể được trợ cấp lãi suất khi họ tham gia tài trợ phát triển xuất khẩu
quốc gia.
Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu được cung cấp trên cơ sở có chọn lọc hợp lý. Nó
không bảo hiểm những nguy cơ tổn thất quá lớn, những rủi ro hiển nhiên, mà bảo
hiểm những thương vụ tốt và có tính an toàn cao. Nói cách khác, bảo hiểm tín dụng là
bảo hiểm những rủi ro “tốt” trong chừng mực hợp lý có thể trở nên “tồi tệ” hơn.
2.2.5.4. Quản trị ngân quỹ ngoại hối
NH quản lý rủi ro hối đoái bằng cách nắm rõ chính sách quản lý ngoại hối của các
nước, đề ra các hạn mức về trạng thái ngoại hối hoặc sử dụng các công cụ hạn chế rủi

ro như nghiệp vụ hối đoái kỳ hạn, quyền chọn, hoán đổi…Quản trị ngân quỹ ngoại
hối tốt chính là tạo “hậu phương” vững chắc chống đỡ những rủi ro hối đoái của NH
trong tài trợ ngoại thương.
SVTH: Bùi Vũ An Trang 26
Chương 2: Tổng Quan-Thực Tiễn Tài Trợ XNK tại NHCT-CN6
2.3. Các loại nghiệp vụ tài trợ xuất nhập khẩu
Xu hướng hiện nay là kinh tế quốc gia phải gắn liền với kinh tế thế giới nên hoạt
động ngoại thương phát triển rất nhanh về số lượng lẫn quy mô, từ đó cần phải có sự
tài trợ giúp đỡ của NH về vốn, về kỹ thuật thanh toán.
Các hình thức tài trợ ngoại thương chủ yếu hiện nay các NH cung cấp cho
các doanh nghiệp xuất nhập khẩu:
2.3.1. Trên cơ sở hối phiếu
Hối phiếu là mệnh lệnh viết vô điều kiện được viết bởi một người (người ký phát)
cho một người khác (người trả tiền hối phiếu) yêu cầu người này phải trả ngay một
số tiền nhất định hay tại một thời điểm được xác định trong tương lai, theo lệnh hoặc
cho một người nào đó đã được xác định hoặc cho người cầm phiếu. Hối phiếu là một
công cụ thanh toán được sử dụng rất phổ biến trong các giao dịch ngoại thương, và
rất thường có mặt trong các phương thức thanh toán quốc tế hiện nay.
Các loại hình tài trợ ngoại thương cung cấp trên cơ sở hối phiếu:
2.3.1.1. Chiết khấu thương phiếu
Chiết khấu thương phiếu là một dạng tài trợ ngắn hạn của NH cho người thụ
hưởng hối phiếu, theo đó người thụ hưởng chuyển nhượng thương phiếu chưa đáo
hạn cho NH để nhận một số tiền bằng mệnh giá của thương phiếu trừ đi phần lãi chiết
khấu và hoa hồng phí.
- Trong giao dịch ngoại thương, người thụ hưởng giá trị hối phiếu thường là
nhà xuất khẩu. Do đó, loại tài trợ này giúp cho nhà xuất khẩu có điều kiện thu hồi
vốn nhanh chóng, thay vì phải chờ hối phiếu đến hạn thanh toán.
- Đối với NH tài trợ, việc chiết khấu thương phiếu tuy đơn giản song lại chứa
đựng nhiều yếu tố rủi ro, đặc biệt là rủi ro liên quan đến uy tín và khả năng thanh
toán của con nợ chấp nhận hối phiếu – tức là nhà nhập khẩu nước ngoài. Chính vì

vậy mà NH thường áp dụng lãi suất chiết khấu ở mức cao và luôn phòng chống rủi ro
không thu hồi được tiền khi đáo hạn bằng cách bảo lưu “quyền truy đòi” đối với nhà
xuất khẩu đã chuyển nhượng quyền thụ hưởng giá trị hối phiếu.
SVTH: Bùi Vũ An Trang 27
Chương 2: Tổng Quan-Thực Tiễn Tài Trợ XNK tại NHCT-CN6
2.3.1.2. Bảo lãnh thanh toán thương phiếu
Bảo lãnh thanh toán thương phiếu là một dạng tài trợ NH nhằm bảo lãnh uy tín thanh
toán cho khách hàng (nhà nhập khẩu). Nếu nhà nhập khẩu không thanh toán hối
phiếu khi đáo hạn thì NH có nghĩa vụ phải thanh toán thay.
- Hối phiếu được NH càng danh tiếng đứng ra ký bảo lãnh thì càng dễ dàng
được chiết khấu trên thị trường tài chính với lãi suất thấp, giúp nhà xuất khẩu sớm
nhận được tiền đáp ứng nhu cầu vốn kinh doanh.
- Do trách nhiệm thanh toán gắn liền với uy tín thanh toán và năng lực kinh
doanh của người mua cũng như rủi ro quốc gia của nhà nhập khẩu, nên NH bảo lãnh
thanh toán hối phiếu thường đề ra nhiều tiêu chuẩn khắc khe đối với các đề nghị tài
trợ dạng này (như xếp hạng rủi ro quốc gia đối với nhà nhập khẩu, yêu cầu về năng
lực tài chính và năng lực kinh doanh của nhà nhập khẩu…).
2.3.1.3. Tài trợ bằng chấp phiếu ngân hàng
Chấp phiếu NH là một hối phiếu (hoặc lệnh chi trả) ký phát cho NH và được NH
chấp nhận thanh toán nhằm mục đích tài trợ thương mại nội địa hay quốc tế. Bằng
cách chấp nhận thanh toán, NH đảm nhận trách nhiệm thanh toán vô điều kiện giá trị
hối phiếu cho người cầm giữ hối phiếu hợp thức khi người này xuất trình hối phiếu
đến hạn thanh toán. Việc NH chấp nhận thanh toán giá trị hối phiếu theo yêu cầu của
khách hàng nào sẽ ràng buộc nghĩa vụ của khách hàng đó phải trả tiền cho NH trước
hoặc ngay khi hối phiếu đến hạn thanh toán.
- Tài trợ chấp nhận NH có một thị trường thứ cấp năng động, nghĩa là có tính
thanh khoản cao nhờ đó mà NH tài trợ có thể bán hoặc tái chiết khấu chấp nhận trên
thị trường thay vì giữ nó trong danh mục đầu tư của mình. Do tính thanh khoản cao
này nên tài trợ chấp nhận NH được xem là tài trợ uy tín hơn tài trợ tài chính.
2.3.2. Dựa trên phương thức thanh toán nhờ thu

Tài trợ trên phương thức nhờ thu có hai loại:
2.3.2.1. Ứng trước giá trị nhờ thu
Đây là hình thức tài trợ mà NH sẽ ứng trước giá trị hối phiếu cho nhà xuất khẩu khi
nhà xuất khẩu giao hối phiếu chưa được chấp nhận cho NH trong phương thức thanh
SVTH: Bùi Vũ An Trang 28
Chương 2: Tổng Quan-Thực Tiễn Tài Trợ XNK tại NHCT-CN6
toán nhờ thu. Dạng tài trợ này của NH cho phép nhà xuất khẩu mau chóng nhận tiền
đưa vào sản xuất kinh doanh thay vì phải chờ đến khi hối phiếu được nhà nhập khẩu
nước ngoài tiếp nhận và thanh toán.
Khi tài trợ theo phương thức này, NH tuy không được chuyển quyền sở hữu
và thụ hưởng giá trị hối phiếu song vẫn có quyền đòi nhà xuất khẩu bồi hoàn giá trị
tài trợ nếu nhà nhập khẩu nước ngoài từ chối thanh toán hối phiếu. Mức tài trợ tùy
thuộc vào độ an toàn của từng giao dịch và thỏa thuận với khách hàng.
2.3.2.2. Chiết khấu bộ chứng từ nhờ thu
Đây là một nghiệp vụ tài trợ của NH dành cho nhà xuất khẩu bằng cách mua lại trọn
bộ chứng từ ngoại thương của nhà xuất khẩu gửi cho NH thu hộ để thu tiền từ người
mua nước ngoài. Bộ chứng từ này phải có thương phiếu hoặc vận đơn khả nhượng.
Việc tài trợ này thực hiện trước khi bộ chứng từ được chuyển đi. Số tiền thanh toán
cuối cùng khi về đến NH tài trợ xem như nguồn hoàn trả vốn tài trợ đã ứng trước.
2.3.3. Tín dụng chứng từ
Thư tín dụng là một cam kết thanh toán có điều kiện của NH dựa theo sự tín nhiệm
và yêu cầu của khách hàng (bên mua) dành cho người thụ hưởng (bên bán). Tính chất
cam kết là chắc chắn và có điều kiện. Tính chắc chắn thể hiện qua uy tín cao của NH,
một khi cam kết nhất định sẽ thực hiện. Tính có điều kiện thể hiện qua một loạt điều
khoản quy định trước mà nguời thụ hưởng phải thực hiện mới được thanh toán - ở
đây, đó là quy định về việc xuất trình chứng từ phù hợp với tín dụng thư đã mở. Dựa
trên phương thức thanh toán tín dụng chứng từ thì có các loại hình tài trợ:
2.3.3.1. Phát hành L/C
Phát hành tín dụng thư là hình thức tài trợ của NH dành cho nhà nhập khẩu, giúp nhà
nhập khẩu nâng cao uy tín và khả năng thanh toán của mình đối với nhà xuất khẩu, từ

đó làm nhà xuất khẩu an tâm bán hàng và hoàn thành trách nhiệm hợp đồng ngoại
thương đã ký kết.
- Do NH phải chịu hoàn toàn trách nhiệm thanh toán cho nhà xuất khẩu khi
chứng từ xuất trình hoàn toàn phù hợp với tín dụng thư đã mở dù nhà nhập khẩu có
thanh toán lại cho NH hay không nên khi chấp nhận yêu cầu phát hành tín dụng thư,
SVTH: Bùi Vũ An Trang 29

×